Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động cho doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.99 KB, 25 trang )

TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP. HÀ NỘI
LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K3A-2015


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
“Xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động
cho Doanh nghiệp Nhà Nƣớc”

Họ tên học viên

: Phạm Phƣơng Ngọc

Chức vụ

: Chuyên viên

Đơn vị công tác

: Phòng Quản lý Ngân sách Sở Tài chính Hà Nội

Hà Nội, tháng 11 năm 2015


TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP. HÀ NỘI
LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K3A-2015


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
“Xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động


cho Doanh nghiệp Nhà Nƣớc”

Họ tên học viên

: Phạm Phƣơng Ngọc

Chức vụ

: Chuyên viên

Đơn vị công tác

: Phòng Quản lý Ngân sách Sở Tài chính Hà Nội

Hà Nội, tháng 11 năm 2015


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG................................................................................. 3
1.1. Hoàn cảnh ra đời..................................................................................... 3
1.2. Diễn biến tình huống...............................................................................4
II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG............................................................ 4
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................4
2.2. Mục tiêu cụ thể của tình huống...............................................................5
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ........................................5
3.1. Cơ sở lý luận và pháp lý..........................................................................5
3.2. Phân tích tình huống................................................................................6

3.3. Nguyên nhân........................................................................................... 8
3.4. Hậu quả................................................................................................. 10
IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG . 10

4.1. Phƣơng án 1..........................................................................................10
4.2. Phƣơng án 2..........................................................................................12
4.3. Phƣơng án 3..........................................................................................13
V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN.................................15
VI. KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 17
KẾT LUẬN.........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21


LỜI NÓI ĐẦU
Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của cả
nƣớc. Theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, trong đó đặt mục tiêu xây dựng,
phát triển Hà Nội giàu đẹp, văn minh, hiện đại tiêu biểu cho cả nƣớc, đảm bảo
thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học, công nghệ, giao
thƣơng và kinh tế lớn cả nƣớc, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng
bộ, hiện đại, môi trƣờng bền vững. Do đó, đầu tƣ phát triển thời gian tới, đặc
biệt là đầu tƣ phát triển hạ tầng đô thị, cần lƣợng vốn rất lớn để đảm bảo sự phát
triển chung của Thủ đô. Bình quân mỗi năm Hà Nội cần tối thiểu lƣợng vốn đầu
tƣ khoảng 280 nghìn tỷ đồng, trong khi đó, Ngân sách thành phố rất eo hẹp,
hàng năm chỉ đảm bảo cân đối cho đầu tƣ từ 22 - 25 nghìn tỷ đồng, tƣơng
đƣơng 8% so với nhu cầu thực tế.
Chính vì thế, cân đối thu chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cũng nhƣ việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nƣớc trong lĩnh
vực đầu tƣ công là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nƣớc và của các cấp,

các ngành; mang ý nghĩa hết sức to lớn về mặt kinh tế - xã hội, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy và phát triển nền kinh tế
nƣớc nhà.
Để làm tốt việc phân bổ và quản lý ngân sách nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu
tƣ công, Thành phố Hà Nội cùng các cấp có thẩm quyền đã và đang từng bƣớc
cải cách làm gọn nhẹ các cơ chế, chính sách, đồng thời hoàn thiện hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan để tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ
cho việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc.
Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, từng điều kiện cụ thể, trong khi nguồn thu
và vốn Trung ƣơng cấp còn hạn chế, một số nhiệm vụ chi cần thiết và cấp bách
phát sinh trong quá trình quản lý và điều hành các dự án đầu tƣ trọng điểm cần
1


đƣợc giải quyết. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải cân đối đƣợc thu chi ngân
sách.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại Lớp bồi
dƣỡng ngạch chuyên viên K3A-2015, tôi chọn đề tài "Xử lý tình huống về cấp
kinh phí hoạt động cho Doanh nghiệp Nhà Nước" để thực hiện tiểu luận tốt
nghiệp cuối khóa vì tình huống này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cơ quan
tôi đang làm là Sở Tài chính nói chung và đặc biệt là nhiệm vụ chính của phòng
Quản lý ngân sách nói riêng.
Tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh phí hoạt động tại các Doanh nghiệp nhà
nƣớc và các dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đang diễn ra ở nhiều nơi,
gây nên tình trạng mất ổn định trong phát triển kinh tế xã hội, qua phân tích tình
huống cụ thể tại Công ty TNHH MTV A thuộc thành phố Hà Nội bằng phƣơng
pháp nghiên cứu thống kê và phỏng vấn, mục tiêu của đề tài là nêu lên đƣợc
phần nào nguyên nhân, hậu quả và phƣơng hƣớng giải quyết tình trạng trên.
Bố cục của tiểu luận bao gồm ba phần: lời nói đầu, nội dung và kết luận
trong đó phần nội dung gồm giới thiệu mô tả tình huống, mục tiêu xử lý tình

huống, phân tích nguyên nhân và hậu quả, đề xuất các phƣơng án giải quyết tình
huống, lập kế hoạch tổ chức thực hiện phƣơng án đã lựa chọn và kiến nghị.
Kính mong sự trao đổi, góp ý của thầy, cô giáo để tôi có thể rút kinh
nghiệm và vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, nhằm làm tốt chức năng
tham mƣu cho lãnh đạo cơ quan về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc.

2


NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Theo quy hoạch phát triển Giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050, Thành phố Hà Nội sẽ phát triển mạng lƣới 8 tuyến Đƣờng sắt đô thị. Năm
2015, Thành phố đã có 3 tuyến Đƣờng sắt đô thị đang trong giai đoạn thực hiện
đầu tƣ, trong đó Tuyến đƣờng sắt đô thị 2A dự kiến sẽ hoàn thành xây dựng vào
giữa năm 2015.
Do đó, để thực hiện việc vận hành, khai thác, bảo trì các tuyến đƣờng sắt
đô thị, đƣợc sự chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ, ngày 27/11/2014, Công ty
TNHH MTV A đƣợc thành lập theo Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội,
thực hiện nhiệm vụ chính là kinh doanh, vận tải hành khách công cộng bằng hệ
thống đƣờng sắt đô thị, góp phần giải quyết ách tắc giao thông trên địa bàn
thành phố. Công ty TNHH MTV A là doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, với
vốn điều lệ quy định tại thời điểm thành lập là 1.781.817 triệu đồng.
Ngày 04/02/2015, tại cuộc họp với Công ty TNHH MTV A, UBND Thành
phố đã yêu cầu Công ty khẩn trƣơng hoàn tất các hồ sơ, thủ tục đăng ký ngành
nghề kinh doanh, đăng ký cấp con dấu, mở tài khoản, …; đồng thời giao Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ theo chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao xây dựng
và trình Bộ Tài chính phê duyệt đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty A để Công ty

đủ điều kiện chính thức đi vào hoạt động trƣớc ngày 01/05/2015.
Căn cứ theo kết luận tại cuộc họp trên, ngày 26/02/2015, Công ty TNHH
MTV A đã có tờ trình đề nghị xin cấp vốn Điều lệ gửi UBND Thành phố, Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, tính đến
30/7/2015, Đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty TNHH MTV A vẫn chƣa đƣợc

3


phê duyệt, Công ty chƣa có kinh phí hoạt động dù đã chính thức đi vào hoạt
động đƣợc 3 tháng.
1.2. Diễn biến tình huống
Ngày 05/8/2015, Công ty TNHH MTV A có tờ trình gửi UBND Thành phố
và Sở Tài chính đề nghị: do Công ty mới đi vào hoạt động, chƣa có nguồn thu
và đang trong thời gian chờ các cơ quan của Thành phố báo cáo cấp có thẩm
quyền cấp vốn điều lệ, Công ty A đề nghị UBND thành phố xem xét ứng trƣớc
kinh phí hoạt động cho Công ty để có nguồn kinh phí phục vụ các nhiệm vụ, kế
hoạch và hoạt động kinh doanh đƣợc giao.
Tại tờ trình này, Công ty A đề nghị tạm cấp khoản kinh phí giai đoạn từ
01/5/2015 đến 31/12/2015 là 17.050 triệu đồng, cụ thể nhƣ sau:
-

Chi phí về nhân công, bao gồm các khoản tiền lƣơng, BHXH, BHYT,

BHTN, và các khoản chi phúc lợi khác: 6.800 triệu đồng.
- Chi phí hành chính, bao gồm các khoản chi phí in ấn, chi phí điện,
nƣớc,
sách báo...: 2.450 triệu đồng.
-


Chi phí công tác phí, gồm chi phí đi công tác nƣớc ngoài (2 đợt tại Trung

Quốc và Nhật Bản) và trong nƣớc (3 đợt tại Thành phố Hồ Chí Minh) và các
khoản công tác phí khác: 1.000 triệu đồng.
-

Chi phí khánh tiết, đối ngoại, chi phí đào tạo, thuế tƣ vấn, và các khoản

chi phí khác: 2.800 triệu đồng.
-

Chi phí mua sắm tài sản cố định ban đầu: 4.000 triệu đồng.

Nhằm làm rõ hơn vấn đề, tôi sẽ đánh giá, phân tích nguyên nhân và hậu quả
để có đƣợc định hƣớng chung trong việc đƣa ra giải pháp xử lý cho thích hợp.

II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu chung
-

Góp phần tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4


-

Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật, phù hợp với nguyên tắc cơ bản mà Hiến

pháp đã nêu.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà nƣớc, tổ chức xã hội và mọi công

dân.
- Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội,
các
lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.
2.2. Mục tiêu cụ thể của tình huống
-

Giải quyết vấn đề kinh phí hoạt động của Công ty TNHH A, đảm bảo các

khoản kinh phí cũng nhƣ điều kiện làm việc cần thiết để Công ty thực hiện các
nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động sản xuất đƣợc giao; đảm bảo các khoản kinh phí
này đƣợc chi đúng, chi đủ, chi đúng định mức, đúng chế độ quy định, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của cơ quan, tổ chức, chính trị xã hội cũng nhƣ quyền và
nghĩa vụ của công dân.
-

Đảm bảo các nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật của Thủ

đô nhằm giảm thiểu việc chậm tiến độ các dự án đầu tƣ do thiếu vốn.
-

Chủ động thực hiện các chủ trƣơng, chính sách hiện hành về quản lý tài

chính, kế hoạch NSNN.
III.

PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

3.1. Cơ sở lý luận và pháp lý
- Luật Ngân sách Nhà nƣớc 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm

2002.
-

Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính Phủ về phân

công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc và vốn Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp.

-

Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính Phủ về đầu tƣ

vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do
Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn điều lệ.
-

Thông tƣ số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về

hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày


5


11/7/2013 của Chính Phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn điều lệ.
-

Công văn số 2252/TTg-ĐMDN ngày 29/12/2012 của Thủ tƣớng chính


phủ về việc phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015.
3.2. Phân tích tình huống
Làm việc cụ thể với Trƣởng phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH
MTV A, đại diện của UBND thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, đồng
thời qua nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty trƣớc tình huống này, tôi thấy:
Về việc cấp vốn điều lệ cho Công ty A:
Vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV A tại thời điểm đƣợc thành lập là
1.781.817 triệu đồng, đƣợc xác định là 100% nguồn vốn ODA viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)
tài trợ cho Dự án hỗ trợ kỹ thuật “tăng cƣờng năng lực cơ quan quản lý đƣờng
sắt đô thị Hà Nội và thành lập Công ty vận hành bảo dƣỡng các tuyến đƣờng sắt
đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Nguồn vốn hỗ trợ này dự kiến đƣợc
chuyển cho thành phố Hà Nội vào cuối năm 2016. Do đó, UBND Thành phố Hà
Nội đã đề nghị Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thực hiện xây dựng đề
án tạm cấp vốn điều lệ cho Công ty TNHH MTV A từ các nguồn ngân sách
Thành phố để Công ty thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao, và khoản vốn này sẽ
đƣợc hoàn trả khi JICA cấp vốn hỗ trợ cho Dự án.
Tuy nhiên, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ gặp khó khăn trong
việc xây dựng đề án cấp vốn điều lệ do:
-

Trƣớc khi thành lập Công ty A, dự án hỗ trợ kỹ thuật “tăng cƣờng năng

lực cơ quan quản lý đƣờng sắt đô thị Hà Nội và thành lập Công ty vận hành bảo
dƣỡng các tuyến đƣờng sắt đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội” có chủ đầu tƣ
là Ban Quản lý đƣờng sắt đô thị Hà Nội, và dự án sẽ đƣợc chuyển đổi chủ đầu tƣ

6



sang Công ty TNHH MTV A sau khi công ty thành lập. Tuy nhiên, đến ngày
19/7/2015, UBND Thành phố mới có quyết định phê duyệt việc chuyển đổi này
dẫn đến việc bàn giao các hồ sơ có liên quan cũng nhƣ quyết toán các khoản
kinh phí đã chi bị chậm.
-

Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ chƣa thống nhất đƣợc với Bộ

Tài chính về nguồn kinh phí sử dụng để tạm cấp vốn điều lệ cho Công ty A.
-

Ngân sách thành phố Hà Nội còn eo hẹp, việc đảm bảo cân đối và cấp

phát khoản vốn đầu tƣ cho dự án gặp khó khăn.
Do đó, việc phê duyệt đề án và cấp phát khoản vốn điều lệ cho Công ty A
chƣa thể hoàn thành sớm trong năm 2015.
Về tờ trình xin ứng kinh phí của Công ty A:
Căn cứ theo tờ trình xin ứng kinh phí của Công ty A, chi phí về nhân công
và chi phí mua sắm tài sản là hai khoản chi phí chính, chiếm khoảng 63% khoản
kinh phí đề xuất. Nhìn chung, các khoản kinh phí đƣợc đề xuất theo đúng luật
định và phù hợp với tình hình tại thực tế của Công ty. Tuy nhiên, một số đề xuất
của Công ty A cần đƣợc xem xét kỹ:
-

Chi phí về tiền lƣơng cho Cán bộ công nhân viên: Công ty A đƣợc phê

duyệt biên chế là 40 ngƣời, trong đó có 01 Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc và 02
Phó Giám đốc. Đa số nhân sự ban đầu của Công ty A đều đƣợc điều chuyển từ
Ban Quản lý Đƣờng sắt đô thị Hà Nội và một số nhân sự từ các Tổng Công ty

lớn nhƣ Tổng Công ty Vận tải, Tổng công ty đƣờng sắt Việt Nam... Các công ty
này đều là những đơn vị đang áp dụng mức chi trả lƣơng riêng cho nhân viên,
trung bình cao hơn khoảng 2,7 lần so với mức lƣơng tối thiểu chung. Với tỷ lệ
chênh lệch về mức lƣơng nhƣ vậy, Công ty A sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hút đội ngũ nhân sự có trình độ cao. Do đó, Công ty A đề nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định cho Công ty A áp dụng cơ chế lƣơng ƣu đãi, ngang
với mức lƣơng hiện hƣởng của Ban Quản lý Đƣờng sắt đô thị Hà Nội (cao hơn

7


2,7 lần so với mức lƣơng tối thiểu chung). Về đề xuất này, theo ý kiến của tôi,
cần phải xem xét nghĩ do việc áp dụng cơ chế lƣơng đặc thù có phần chƣa hợp
lý, các Công ty đang áp dụng cơ chế đặc thù đều là các đơn vị có nguồn thu ổn
định, tự chủ về mặt tài chính, trong khi đó Công ty A mới đi vào hoạt động,
chƣa có nguồn thu.
-

Công ty A có đề xuất 1.000 triệu đồng cho chi phí công tác trong nƣớc và

nƣớc ngoài (5 đợt). Tuy nhiên, theo ý kiến của tôi, chi phí này chƣa thực sự phù
hợp với tình hình thực tế do Công ty A mới đi vào hoạt động, các thủ tục để
thành lập Công ty đang trong giai đoạn hoàn thành, nên việc đi công tác hỗ tập
trong và ngoài nƣớc chƣa thực sự cần thiết.
-

Công ty A có đề xuất 450 triệu cho chi phí lễ ra mắt Công ty, bao gồm

thuê hội trƣờng, thuê công ty tổ chức sự kiện... Tuy nhiên, hiện chƣa có kế
hoạch cụ thể cho lễ ra mắt Công ty, thời gian tổ chức lễ ra mắt cũng chƣa quyết

định, có thể sẽ đẩy lùi sang năm 2016.
Về khía cạnh quản lý điều hành:
Trong tình hình đề án tạm ứng vốn điều lệ cho Công ty TNHH A chƣa
đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc tạm cấp kinh phí hoạt động cho
Công ty là cần thiết để đảm bảo các khoản tiền lƣơng, điều kiện làm việc cho
cán bộ nhân viên yên tâm hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Nhƣng nếu đề xuất giải quyết kinh phí hoạt động trên theo tờ trình của Công
ty thì sẽ ảnh hƣởng đến thu chi Ngân sách chung của thành phố. Thêm vào đó, nếu
cơ chế lƣơng đặc thù cho Công ty A đƣợc phê duyệt thì có thể tạo thành một tiền lệ
không tốt cho các Công ty Nhà nƣớc khác trên địa bàn Thành phố.

3.3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
Khủng hoảng kinh tế toàn cẩu kéo dài từ cuối năm 2008 tác động lớn đến
nền kinh tế nƣớc ta, dẫn đến nguồn thu ngân sách Việt Nam nói chung và thu
8


ngân sách thành phố Hà Nội nói riêng giảm mạnh. Bên cạnh đó, việc trốn thuế,
nợ đọng thuế cũng góp phần làm hụt thu thuế trong những năm gần đây. Nguồn
thu ngân sách giảm trong khi đó chi ngân sách lại có dấu hiệu tăng đáng kể để
đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời, nhu cầu đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật,
đặc biệt là đầu tƣ vào hệ thống giao thông tăng mạnh, nhƣng ngân sách nhà
nƣớc lại không đáp ứng đủ, dẫn đến việc thiếu hụt vốn cho các dự án đầu tƣ.
Thêm vào đó, nhiều vụ việc liên quan đến tiêu cực, tham nhũng trong thực
hiện các dự án giao thông vận tải có sử dụng vốn ODA của Nhật Bản tại Hà Nội
bị phát hiện, điển hình là vụ Công ty Tƣ vấn giao thông Nhật Bản (JTC) đƣa hối
lộ tại Dự án Đƣờng sắt đô thị Hà Nội (phát hiện trong năm 2014) đã dẫn đến
việc phía Nhật Bản xem xét tạm ngừng giải ngân vốn ODA cho một số dự án
đầu tƣ tại Việt Nam để chờ phía Việt Nam thực hiện điều tra vụ việc đồng thời

xây dựng các biện pháp phòng ngừa phát sinh những vụ việc tƣơng tự. Việc này
khiến một số dự án giao thông vận tải sử dụng vốn ODA trên địa bàn Hà Nội
gặp khó khăn do thiếu vốn.
b) Nguyên nhân chủ quan
-

Chính quyền đại phƣơng, các ngành chƣa phối hợp rà soát lại nhiệm vụ

chi, chƣa tập trung xác định tốt mục tiêu và đối tƣợng ƣu tiên cho các dự án
trọng điểm và cần thiết mà còn áp dụng hình thức rải đều. Ngoài ra, chƣa có sự
tiết kiệm trong chi NSNN nhất là trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, dẫn
đến nhiều dự án bị đội vốn, NSNN không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát
triển.
-

Các cơ quan chức năng có liên quan chƣa chủ động phối hợp, triển khai,

và hoàn tất sớm các thủ tục thành lập Công ty A cũng nhƣ việc bàn giao hồ sơ
giữa chủ đầu tƣ cũ và Công ty A chƣa hoàn thành dẫn đến khó khăn trong việc
việc xây dựng đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty.

9


-

Năng lực chuyên môn trong về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và

quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nƣớc của các cán bộ liên quan còn
thấp.

3.4. Hậu quả
-

Hậu quả trƣớc mắt là Công ty A không có đủ điều kiện để thực hiện các

kế hoạch và hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không hoàn thành đƣợc các
nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền giao. Một trong số đó là việc tiến độ của
một số dự án do Công ty A quản lý, điều hành có thể bị chậm tiến độ, gây đội
vốn và quan trọng nhất là làm trì hoãn các công tác giải quyết ách tắc giao thông
trên địa bàn Hà Nội.
-

Ảnh hƣởng trực tiếp đến nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm của

công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến tình hình kinh tế
chính trị xã hội trên địa bàn.
-

Nếu việc cấp vốn điều lệ và kinh phí hoạt động cho Công ty A không

đƣợc xem xét cẩn trọng thì có thể dẫn đến việc quản lý điều hành thu – chi
NSNN không đảm bảo an toàn, mất cân đối trong thu – chi NSNN làm ảnh
hƣởng xấu đến năng lực, uy tín của chính quyền địa phƣơng, làm ảnh hƣởng
xấu đến các hoạt động quản lý, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, làm mất
lòng tin của nhân dân vào các cấp chính quyền.
IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH
HUỐNG
4.1. Phƣơng án 1
Với phƣơng án này: Không phê duyệt việc cấp tạm ứng kinh phí cho Công
ty A, và đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt đề án cấp vốn điều lệ, cụ thể:

-

Công ty A chủ động phối hợp Ban Quản lý đƣờng sắt đô thị Hà Nội để

hoàn thành nhanh chóng việc bàn giao hồ sơ có liên quan cũng nhƣ quyết toán
kinh phí đã chi, để tạo thuận lợi cho việc xây dựng đề án cấp vốn điều lệ.
10


-

Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính

để cân đối nguồn ngân sách, nhanh chóng xây dựng và phê duyệt đề án cấp vốn
điều lệ cho Công ty A, để Công ty sớm có kinh phí thực hiện các kế hoạch,
nhiệm vụ đƣợc giao.
-

Sau khi đề án cấp vốn điều lệ đƣợc phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với

Kho bạc Nhà nƣớc cấp phát khoản vốn theo đề án, đồng thời hƣớng dẫn Công
ty A thực hiện các chế độ hạch toán kế toán, chi trả các khoản tiền lƣơng cho
cán bộ nhân viên và các khoản chi còn nợ khác.
Ưu điểm:
-

Đây là phƣơng án giải quyết phần gốc của sự việc, một khi đề án cấp vốn

điều lệ đƣợc phê duyệt, Công ty A sẽ có đủ điều kiện cũng nhƣ kinh phí làm
việc để thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đƣợc giao. Dự

toán nguồn thu - kinh phí hoạt động của Công ty sẽ đƣợc Sở Tài chính cùng các
cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm theo đúng Luật Ngân sách nhà nƣớc, mà
không cần làm đề xuất xin cấp kinh phí từng lần riêng biệt.
- Không tạo ra các khoản chi ngân sách bất thƣờng, không nằm trong
dự
toán, giúp đảm bảo đƣợc sự cân đối thu chi ngân sách. Ngoài ra, cũng không tạo
ra các tiền lệ không tốt trong việc xin kinh phí từ các công ty, đơn vị hoạt động
dựa vào ngân sách nhà nƣớc.
Nhược điểm:
-

Việc chờ đợi đề án cấp vốn điều lệ đƣợc phê duyệt sẽ khiến Công ty A

không chủ động đƣợc việc sản xuất kinh doanh của mình, gây khó khăn cho
Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
-

Không tạm cấp kinh phí hoạt động cho Công ty A đồng nghĩa với việc

Công ty phải nợ các khoản chi trả lƣơng cho nhân viên, có thể khiến cán bộ
nhân viên không yên tâm làm việc, cũng nhƣ tạo khó khăn cho Công ty trong
việc thu hút và tuyển dụng nhân tài trong tƣơng lai.

11


Theo tôi, phƣơng án này sẽ không mang tính khả thi do việc để nợ các
khoản kinh phí cho cán bộ nhân viên và khoản đầu tƣ ban đầu cho nhà cung cấp
là không hợp tình, không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Do đó phƣơng án này
khó có thể đƣợc lựa chọn để giải quyết tình huống này.

4.2. Phƣơng án 2
Thực hiện tạm cấp kinh phí hoạt động trong 8 tháng cuối năm 2015 là
17.050 triệu đồng nhƣ tờ trình của Công ty TNHH A để đảm bảo các hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Nguồn cấp phát khoản kinh phí hoạt động là nguồn thu sắp xếp, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg
ngày 10/5/2015 của Chính phủ thì số tiền đã thu và số tiền sẽ thu từ bán phần
vốn nhà nƣớc khi sắp xếp, cổ phần hóa các công ty nhà nƣớc độc lập phải nộp
về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ƣơng. Tuy nhiên, hiện tại, các khoản
thu này đang đƣợc nộp về tài khoản tạm thu do Sở Tài chính Hà Nội quản lý và
UBND thành phố Hà Nội là chủ sở hữu. Tính đến thời điểm 31/6/2015, số tiền
đã nộp vào tài khoản tạm thu này là 413.736 triệu đồng và còn phải thu 255.495
triệu đồng. Do vậy, khoản tạm cấp kinh phí hoạt động cho Công ty A đƣợc đề
xuất trích từ nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc này, và khi
Công ty đƣợc cấp vốn điều lệ thì khoản kinh phí này sẽ đƣợc thu hồi để hoàn
trả về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ƣơng.
Ưu điểm:
-

Đáp ứng kịp thời các khoản kinh phí hoạt động của Công ty A, đảm bảo

việc hoàn thành các kế hoạch đƣợc giao của Công ty.
Nhược điểm:
-

Việc phê duyệt tạm cấp kinh phí với số tiền 17.050 triệu đồng nhƣ tờ trình

của Công ty TNHH A đồng nghĩa với việc phê duyệt chính sách tiền lƣơng đặc thù
cho Công ty. Nhƣ đã phân tích trong phần trƣớc, chính sách lƣơng đặc thù


12


này là chƣa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Công ty A, việc phê duyệt cơ chế
này có thể sẽ dẫn đến một tiền lệ không tốt cho các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Ngoài ra, việc phê duyệt các khoản chi chƣa thực sự cần thiết (chi đi công tác
nƣớc ngoài, chi tổ chức lễ ra mắt Công ty…) sẽ không đáp ứng đƣợc nguyên
tác chi đúng, chi hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Sau khi xem xét ƣu, nhƣợc điểm, theo tôi, đây chƣa phải là phƣơng án
thực sự khả thi để giải quyết tình huống này.
4.3. Phƣơng án 3
Thực hiện tạm cấp kinh phí hoạt động trong 8 tháng cuối năm 2015 cho
Công ty A để công ty đảm bảo hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, khoản kinh phí
tạm cấp sẽ đƣợc điều chỉnh so với tờ trình của Công ty, cụ thể nhƣ sau:
-

Chi phí nhân công: tạm cấp 2.500 triệu đồng, thay vì 6.800 triệu đồng

nhƣ tờ trình của Công ty A.
Khoản kinh phí này bao gồm khoản tiền lƣơng theo đúng chế độ quy định
hiện hành (bằng Hệ số lƣơng bình quân * 1,15 triệu đồng * 40 ngƣời * 8 tháng),
cùng với các khoản BHXH, BHYT (24% * tiền lƣơng), tiền ăn trƣa (680.000
đồng/ ngƣời/tháng), và các khoản chi phúc lợi khác.
-

Chi phí hành chính: tạm cấp 2.000 triệu đồng.

-

Chi phí mua sắm trang thiết bị văn phòng: tạm cấp 3.000 triệu, thay vì


4.000 triệu nhƣ đề xuất, để đảm bảo các điều kiệm làm việc ban đầu của Công
ty. Công ty sẽ trang bị các thiết bị cần thiết khác khi đƣợc cấp vốn điều lệ.
-

Chi phí khánh tiết, đào tạo, thuê tƣ vấn: tạm cấp 1.000 triệu.

Không tạm cấp các khoản kinh phí đi công tác trong và ngoài nƣớc

(1.000 triệu) và chi cho lễ ra mắt công ty (450 triệu).
-

Tổng mức kinh phí tạm cấp cho Công ty A là 8.500 triệu đồng.

13


Nguồn cấp phát khoản kinh phí hoạt động là nguồn thu sắp xếp, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc (nhƣ phân tích trong phƣơng án 2), và khoản tạm
cấp sẽ đƣợc hoàn trả khi Công ty đƣợc cấp vốn điều lệ.
Ngoài ra, việc xây dựng, phê duyệt và cấp phát khoản vốn điều lệ cho Công
ty A cũng phải đƣợc các Sở, ngành và các cấp có thẩm quyền khẩn trƣơng phối
hợp thực hiện song song với việc cấp phát khoản kinh phí hoạt động cho Công
ty.
Ưu điểm:
-

Đáp ứng kịp thời các khoản kinh phí hoạt động của Công ty A, đảm bảo

việc hoàn thành các kế hoạch đƣợc giao của Công ty.

-

Đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi hiệu quả khi không phê duyệt các

khoản kinh phí chƣa thực sự cần thiết trong thực tế hoạt động của Công ty (chi
công tác nƣớc ngoài,…) cũng nhƣ không tạo ra tiền lệ không tốt trong việc phê
duyệt cơ chế lƣơng đặc thù cho các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Nhược điểm:
-

Việc giảm bớt các khoản kinh phí so với mức đề xuất, có thể dẫn đến

trƣờng hợp thiếu kinh phí hoạt động, đặc biệt trong các tình huống phát sinh đột
xuất. Tuy nhiên, do Công ty A mới đi vào hoạt động cũng nhƣ việc phân tích kỹ
lƣỡng các khoản kinh phí, tôi tin rằng trƣờng hơp này sẽ ít có khả năng xảy ra.
Qua phân tích các phƣơng án giải quyết tình huống nêu trên, tôi nhận thấy
phƣơng án 3 là phƣơng án phù hợp, tích cực và có tình khả thi để giải quyết tình
huống này. Nó có nhiều ƣu điểm khắc phục đƣợc hậu quả có thể xảy ra và đáp
ứng một cách cơ bản mục tiêu xử lý tình huống đã đề ra là: đảm bảo các nguồn
kinh phí và điều kiện làm việc để Công ty A hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao;
đảm bảo các nhu cầu về vốn đầu tƣ xây dựng của thành phố Hà Nội; chủ động
thực hiện các chủ trƣơng, chính sách hiện hành về quản lý tài chính, kế toán,

14


ngân sách. Theo tôi phƣơng án này là tối ƣu nhất và tôi chọn phƣơng án này là
phƣơng án giải quyết tình huống.
V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình thực tế hoạt động của Công ty

TNHH A, dƣới sự chủ trì của UBND Thành phố, các ngành có liên quan: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc Nhà nƣớc phối hợp triển khai ngay
phƣơng án trên, phân công, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của
mỗi cơ quan.
Đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 01/5/2015, nhƣng đến
tháng 8, Công ty TNHH A vẫn chƣa có kinh phí để hoạt động. Vì vậy, việc tạm
cấp kinh phí cho Công ty A để Công ty có đủ điều kiện hoạt động và hoàn thành
các nhiệm vụ đƣợc giao là vô cùng cấp bách và cần thiết. Để thực hiện tốt
phƣơng án này đòi hỏi phải có kế hoạch, phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể và
phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp và phải đƣợc triển khai
tiến hành ngay.
Thứ
tự
1

Nội dung công việc

Phê duyệt việc tạm ứng kinh phí hoạt độn

tháng cuối năm 2015 (8.500 triệu đồng) c
Công ty TNHH MTV A.

2

Chuyển khoản kinh phí từ tài khoản tạm t

(nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doa

nghiệp nhà nƣớc) do Sở Tài chính quản l


15


cho Công ty A.

3

Hƣớng dẫn Công ty A thực hiện chế độ h

toán kế toán và báo cáo tài chính; xây dựn

dự toán kinh phí hoạt động; thẩm định dự
toán và đề xuất nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động của Công ty A.

4

Tiếp tục phối hợp với các cấp có thẩ

quyền đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê
duyệt đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty,

bao gồm việc đẩy nhanh tiến độ bàn giao

sơ từ Ban Quản lý đƣờng sắt đô thị Hà N
cho Công ty A

5

Cấp phát khoản vốn điều lệ cho Công ty A


nhƣ phê duyệt trong đề án, đồng thời thu

khoản kinh phí tạm cấp để hoàn trả cho Q

hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ƣơng.

16


6

Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hi

các chế độ kế toán, tài chính; việc sử dụn

các nguồn ngân sách của nhà nƣớc c

Công ty A: đảm bảo việc sử dụng ngân sá

đúng mục đích, đúng quy định, đồng thời
triệt để thực hiện tiết kiệm chi.

VI. KIẾN NGHỊ
Qua việc phân tích nguyên nhân, hậu quả và các phƣơng án xử lý tình huống
cụ thể trên đây, để công tác quản lý thu chi ngân sách, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu
tƣ phát triển đƣợc hiệu quả, có thể đƣa ra một số kiến nghị sau đây:

Một là: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về thực hiện pháp luật về thuế, Ngân sách

nhà nƣớc và đầu tƣ công.
Hai là: Thực hiện các biện pháp nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu ngân
sách để tăng khả năng đảm bảo các nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển của thành
phố:
-

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, xúc tiến đầu tƣ; khuyến

khích mở rộng thị trƣờng trong nƣớc đi đôi với tăng cƣờng quản lý thị trƣờng
bảo hộ cho sản xuất phát triển.
-

Tiếp tục chỉ đạo quy hoạch các khu công nghiệp và đầu tƣ để tạo điều

kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tƣ thông qua việc công khai,
minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất; tăng cƣờng kênh cung cấp thông tin
hỗ trợ doanh nghiệp.

17


-

Theo dõi chặt chẽ thị trƣờng tài chính tiền tệ, giá cả, tổ chức thực hiện tốt

các giải pháp quản lý kinh tế đảm bảo duy trì sự phát triển bền vững kinh tế xã
hội Thủ đô. Chủ động xử lý tốt các vấn đề về an sinh xã hội.
Ba là: Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính trong việc cấp vốn đầu tƣ
xây dựng:
-


Cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến xem xét, phê duyệt dự án,

phân bổ và bố trí vốn, các thủ tục giải ngân và thanh toán… Đồng thời cần có
các biện pháp tăng cƣờng sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn
vị để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ, khắc phục yếu kém và lúng túng
trong cấp phát vốn đầu tƣ.
-

Khắc phục tình trạng vốn chờ dự án, dự án chờ thủ tục bằng việc xây

dựng các chƣơng trình, kế hoạch chi tiết về đầu tƣ công trung và dài hạn, trên
cơ sở đó chủ động triển khai các khâu chuẩn bị cần thiết.
Bốn là: Áp dụng phƣơng pháp thẩm định phân tích lợi ích - chi phí đối với dự
án công, để tránh việc không xác định đƣợc mức độ ƣu tiên của các dự án, dẫn đến
tình trạng đầu tƣ dàn trải, kéo dài tiến độ thực hiện, nợ đọng vốn đầu tƣ.

Năm là: Giảm bớt gánh nặng ngân sách thông qua hợp tác công - tƣ thông
qua việc thu hút khu vực tƣ nhân tham gia vào việc đầu tƣ, xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng.
Sáu là: Quán triệt và tăng cƣờng quản lý trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tham nhũng, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm:

Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực đầu tƣ công:
tiếp tục thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong mua sắm phƣơng tiện, tài sản
công chƣa cần thiết; tiết kiệm trong hội nghị, tiếp khách...; tăng cƣờng giám sát,
kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn
18



thể xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc giám sát sử dụng ngân
sách.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực
tham nhũng. Chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp
luật. Nghiêm túc thực hiện quy chế công khai tài chính, ngân sách và tăng
cƣờng thanh tra ở bốn lĩnh vực trọng tâm là đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý sử
dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, gắn với việc
thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dƣ luận và
nhân dân quan tâm.

19


KẾT LUẬN
Trong giai đoạn này khi nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng kinh tế - xã hội của Thủ Đô là rất lớn, thì công tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc cần phải thực hiện chặt chẽ, đạt hiệu quả cao nhằm hạn chế việc nợ
đọng vốn cho các dự án trọng điểm; và nâng cao khả năng tập trung nguồn lực
tài chính thực hiện những chƣơng trình, dự án trọng điểm làm động lực cho kinh
tế phát triển. Đây là nhiệm vụ hàng đầu và trọng tâm nhất của hoạt động tài
chính ngân sách. Muốn làm tốt đƣợc công tác này, trƣớc hết phải có những kế
hoạch, phƣơng hƣớng và giải pháp tối ƣu nhất trong quá trình quản lý và điều
hành NSNN.
Từ việc đƣa ra một trƣờng hợp cụ thể tại Công ty TNHH A, hy vọng đối
với những trƣờng hợp tƣơng tự trong tƣơng lai, các cơ quan, các cấp có thẩm
quyền sẽ có các biện pháp quản lý tốt hơn trong việc cân đối thu chi NSNN để
đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật của thành phố Hà
Nội.

Tôi tin rằng, với sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành liên quan,
chắc chắn công tác quản lý vốn đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách sẽ có hiệu lực,
hiệu quả cao trong thời gian tới.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp năm 1992 (Hiến pháp sửa đổi năm 2001);
2. Luật Ngân sách Nhà nƣớc 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
3. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc
4.

Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính Phủ về phân

công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc và vốn Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp.

5.

Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính Phủ về đầu tƣ

vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do
Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn điều lệ.
6.

Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính về việc


Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nƣớc.
7.

Thông tƣ số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về

hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày
11/7/2013 của Chính Phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn điều lệ.
8. Tài liệu bồi dƣỡng về quản lý hành chính Nhà nƣớc chƣơng trình
chuyên viên – Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong TP Hà Nội, năm 2014.

21


×