Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Luật kinh tế -Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Lạc Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.37 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................3
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
LẠC THỦY................................................................................................4
1.1. Quá trình phát triển của Agribank chi nhánh Lạc Thủy............4
1.2. Chức năng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh :...............................4
1.3. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của Agribank Lạc Thủy:.......6
PHẦN 2. PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LẠC THỦY..................................9
2.1. Các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước đối với hoạt
động huy động vốn của các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam.................9
2.2. Thực tiền pháp luật huy động vốn tại Gribank chi nhánh huyện
lạc Thủy.................................................................................................10
2.2.1.Các quy định pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi
của các tổ chức tín dụng của Gribank huyện lạc Thủy.....................10
2.2.2.. Các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng việc phát
hành các giấy tờ có giá của Gribank chi nhánh huyện Lạc Thủy....11
2.2.3. Các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng việc vay
vốn của các Tổ chức tín dụng khác của Agribank chi nhánh huyện
Lạc Thủy...............................................................................................13
2.2.4. Các quy định của pháp luật về huy động vốn thông qua việc
vay vốn của Ngân hàng Nhà nước......................................................14
PHẦN 3. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG.................................................................................16
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về huy động vốn của
ngân hàng..............................................................................................16
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt dộng huy động vốn của ngân
hàng.......................................................................................................18
3.2.1 Đối với hoạt động huy động vốn:...............................................18


3.2.2. Đối với hoạt động tín dụng:..........................................................20
KẾT LUẬN..................................................................................................23

1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Ngân hàng thương mại đã thâm nhập sâu vào mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định
đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần
kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Với tư cách là các “trung gian tài chính”, các Tổ chức tín dụng
(TCTD) Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi
nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với nhứng điều kiện
nhất định. Vốn để các TCTD tiến hành và phát triển các hoạt động kinh
doanh của mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn
huy động được. Do đó có thể nói hoạt động huy động vốn có tác động rất
lớn đến các tổ chức tín dụng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Với tầm quan
trọng đó của hoạt động huy động vốn, Nhà nước cần phải xây dựng một
hành lang pháp lý an toàn và thông thoáng, tạo điều kiện cho các TCTD thực
hiện hoạt động này một cách dễ dàng và hiệu quả. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Lạc Thủy với vai trò là
ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động,
khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ
sung được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là
điều mà các ngân hàng quan tâm, Agribank chi nhánh huyện LạcThủy cũng
không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳng định là cầu nối giữa nơi cần vốn và
nơi thiếu vốn, đáp ưng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tài chính đối với ngân
hàng, cho nên em quyết định chọn đề tài là “Pháp luật về hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Lạc Thủy ”.

2


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
LẠC THỦY
1.1. Quá trình phát triển của Agribank chi nhánh Lạc Thủy
Agribank chi nhánh Lạc Thủy được thành lập vào ngày 07/11/2001
Trước tình hình đó Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành quyết định số 955/NHNoHĐQT- TCCB ngày 12/09/2007 Nâng cấp Chi nhánh huyện Lạc Thủy thành
Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam trên cơ sở Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn trước đây và chính thức khai trương hoạt
động vào ngày 26/12/2007 . Đến nay Chi nhánh huyện Lạc Thủy đã có sự
phát triển nhanh chóng với cơ sở vật chất khang trang, công nghệ được đầu
tư hiện đại, với 1 Trụ sở chính toạ lạc tại thành phố hòa Bình và 7 phòng
giao dịch trực thuộc.
Với những thành tựu và kết quả tích tụ trong 30 năm qua, thế và lực
của Agribank đã được nâng lên một tầm cao mới. Agribank ngày càng khẳng
định vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính trong nước đóng góp
tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là Nông nghiệp.
Là một ngân hàng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực thi chính sách
tiền tệ cũng điều hành kinh tế của Chính phủ nhất là trong thời kỳ khủng
hoảng tiền tệ , suy giảm kinh tế như hiện nay.
1.2. Chức năng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh :

Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp
Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp PTNT Việt Nam.

3


Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông
nghiệp &PTNT Việt Nam.
Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định
của Ngân hành Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp&PTNT Việt Nam.
Các sản phẩm dịch vụ chính:
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của
Ngân hàng Nông nghiệp.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ

Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác
 Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
 Thực hiện dịch vụ cầm cố theo quy định của pháp luật và Ngân
hàng Nông nghiệp
 Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối tài trợ cấp tín dụng theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp.
 Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn
thanh toán.
 Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
 Tư vấn tài chính , tín dụng cho khách hàng
Chi nhánh đã dần hiện đại hóa và không ngừng nổ lực để cung cấp các sản
phẩm hiện đại như :
 Dịch vụ ngân hàng quốc tế
Thanh toán quốc tế :
4


+ Thư tín dụng (L/C) : phát hành, thông báo, xác nhận chiết khấu,
thanh toán L/C.
+ Nhờ thu (Collection) : nhờ thu hối phiếu trả ngay.
+ Chuyển tiền bằng điện (TTR).
- Dịch vụ ngoại hối : Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot) :
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vũng Tàu thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có hệ thống máy tính
được nối mạng toàn bộ, và là thành viên Hiệp Hội Tài Chính Viễn Thông
Liên Ngân hàng toàn Cầu (SWIFT). Mọi nhu cầu của khách hàng về các

dịch vụ ngân hàng quốc tế sẽ được đáp ứng một cách nhanh chóng và chính
xác.
- Dịch vụ thanh toán điện tử : Hệ thống thanh toán điện tử của
NHNo&PTNT VN trải rộng đến từng huyện thị, thành phố trong cả nước,
bảo đảm nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi cho khách hàng.
Các dịch vụ ngân hàng khác
- Dịch vụ chi trả kiều hối Westerunion.
- Dịch vụ tư vấn và quản lý tài chính.
- Dịch vụ kiểm ngân và kho quỹ.
- Dịch vụ bảo quản tài sản và giấy tờ quan trọng.
- Dịch vụ thẻ ATM, Visa, Mastercard.
- Dịch vụ cho thuê tài chính
- Đại lý bảo hiểm.
1.3. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của Agribank Lạc Thủy:
Cơ cấu tổ chức
Agribank Lạc Thủy là chi nhánh loại I gồm 05 phòng nghiệp vụ và
07 phòng Giao dịch trực thuộc.:
- Các phòng nghiệp vụ : Phòng Kế toán – Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch
-Kinh Doanh, Phòng Hành chính – Nhân sự , phòng điện Toán, Phòng Dịch
vụ Marketing
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Chi nhánh:

5


Giám Đốc

Phó Giám Đốc

P. KẾ HOẠCH

KINH DOANH

Phó Giám Đốc

P.HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

P.KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ

P.MARKETING
PGD.
Phú Thành

PGD.
Thanh Hà
P.ĐIỆN TOÁN

PGD.
Đồng Tâm

PGD.
An Bình

(Nguồn: Phòng Hành chánh Nhân sự)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng kế hoạch- Kinh Doanh :
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn có đảm bảo các cơ cấu về kỳ
hạn nội tệ và ngoại tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy
định. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách

nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.

6


Phòng Kế Toán Ngân Quỹ :
- Là bộ phận trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Có chức năng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn
trình ngân hàng cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy
định, chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề Tài chính theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
Phòng Điện Toán :
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nghệ thông tin đảm bảo
an ninh hệ thống mạng , viết các chương trình ứng dụng phục vụ hạch toán
kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động
khác trên cơ sở phần mềm hệ thống toàn Ngành thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định của Giám đốc.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, tại Hội sở

và các phòng Giao dịch trực thuộc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

7


PHẦN 2. PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LẠC THỦY
2.1. Các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
huy động vốn của các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Có thể hiểu quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các
TCTD là việc Nhà nước thực hiện các hoạt động tổ chức, điều hành thống
nhất và giám sát, kiểm tra các hoạt động này nhằm đảm bảo cho huy động
vốn đạt hiệu quả, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Hoạt động của các TCTD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế. Trong các hoạt động của TCTD, “huy động vốn” là hoạt động chủ
yếu để TCTD tập trung nguồn vốn tiến hành các hoạt động kinh doanh. Song
bản thân hoạt động này lại chứa đựng tính rủi ro và ảnh hưởng dây chuyền
đến hoạt động khác trong nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn
của các TCTD cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
* Mục đích của việc quản lý
Việc quản lý hoạt động huy động vốn của các TCTD nhằm xây dựng
môi trường pháp lý rõ ràng, thống nhất; tạo ra hành lang pháp lý cho các
TCTD hoạt động hiệu quả; tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, kiềm
chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền; xây dựng hệ thống tài chính- tiền tệ
ổn định từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn của các TCTD
đạt hiệu quả. Mặt khác, thông qua quản lý hoạt động huy động vốn, Nhà
nước có thể kiểm soát được tổng số vốn cũng như việc sử dụng vốn đó của
các TCTD nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo an toàn cho hệ thống

TCTD.
* Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các
TCTD
Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động huy động vốn của các TCTD nói riêng được quy định khá
chi tiết, đầy đủ trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như: Luật các
tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 số 17/2017/QH14 ban hành ngày
20/11/2017 và có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 ; Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Các văn
bản này đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan. Theo
8


đó, việc quản lý các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy
động vốn của các TCTD nói riêng được trao cho Chính phủ là cơ quan
quản lý chung, thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ , cơ quan ngang
Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý đối với các TCTD hoạt
động trên địa bàn.
Nhà nước thực hiện việc quản lý của mình thông qua những quy định
về: điều kiện để một tổ chức được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng; các quy định về thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức tín
dụng; tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin và dự báo tình hình thị
trường tiền tệ, thị trường vốn. Ngoài ra, Nhà nước còn quản lý thông qua
việc ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam vươn ra thị trường
nước ngoài cũng như mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam.
Các quy định của pháp luật có liên quan tới quản lý nhà nước đối với
hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng được thể hiện cụ thể trong
các quy định về quyền được nhận các loại tiền gửi đối với từng loại hình
TCTD, các hạn chế pháp định nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh

doanh của các TCTD như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, trách nhiệm tham
gia bảo hiểm tiền gửi, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của các TCTD... Đặc biệt là trong quy chế kiểm soát đặc biệt đối với các tổ
chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán,
trong các quy định về kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật đối
với các TCTD trong huy động vốn...
Nhìn chung các quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động huy
động vốn của các TCTD tương đối đầy đủ, khá chặt chẽ. Tuy nhiên, những
quy định này còn nằm tản mạn ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau, một số
quy định chưa được cụ thể hoá một cách rõ ràng.
2.2. Thực tiền pháp luật huy động vốn tại Gribank chi nhánh
huyện lạc Thủy
2.2.1.Các quy định pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi
của các tổ chức tín dụng của Gribank huyện lạc Thủy
Nhận tiền gửi là nghiệp vụ huy động vốn đặc thù của các TCTD tạo tiền đề
kinh tế để các TCTD thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng. Hiện nay, pháp luật có khá nhiều quy định liên quan đến hoạt động
9


huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các TCTD mà chúng ta có thể tìm thấy
trong hàng loạt các văn bản pháp luật về ngân hàng như:
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn
cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng của Quốc
hội, số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017.
Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2009
Nghị định số: 39/2014/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 05 năm 2014
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ban hành ngày 31 tháng 03 năm 2015
Nhìn chung các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành quy định về
hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các TCTD là tương đối đầy
đủ và chặt chẽ, cụ thể hoá được các nội dung như: Các loại tiền gửi mà
TCTD được phép huy động; giới hạn quyền được nhận các loại tiền gửi đối
với từng loại hình TCTD; quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ tiền gửi; quy định trách nhiệm của TCTD khi huy động vốn bằng
nhận tiền gửi; quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động huy động
vốn bằng nhận tiền gửi; cùng các nội dung có liên quan khác...Về cơ bản
Nhà nước đã thiết lập được một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và
thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD tiến hành các hoạt động
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các TCTD trong tiến trình hội nhập. Đồng thời pháp luật cũng
hướng tới quyền lợi của mọi người dân, đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi tiền và
sử dụng các dịch vụ ngân hàng, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục
đích và yêu cầu của họ, tạo niềm tin cho người gửi tiền; tạo ra cơ sở pháp lý
cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
2.2.2.. Các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng việc phát
hành các giấy tờ có giá của Gribank chi nhánh huyện Lạc Thủy

10


Trong giai đoạn hiện nay, phát hành giấy tờ có giá là một kênh huy
động vốn không kém phần quan trọng đối với các TCTD. Hoạt động này đã

được pháp luật quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng của Quốc
hội, số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017.
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
Thông tư số: 34/VBHN-NHNN ban hành ngày 08 tháng 07 năm 2016
- TCTD phát hành giấy tờ có giá là các TCTD được thành lập hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
TCTD và đáp ứng được các điều kiện quy định tại quy chế, bao gồm: các
TCTD nhà nước, các TCTD cổ phần, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương, các
TCTD liên doanh, các TCTD 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Riêng Công ty cho thuê
tài chính chỉ được phát hành giấy tờ có giá có thời hạn trên một năm.
- Người mua giấy tờ có giá gồm: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
- Hình thức phát hành: TCTD phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng
chỉ ghi danh, chứng chỉ vô danh và ghi sổ. Trường hợp phát hành giấy tờ có
giá theo hình thức ghi sổ, TCTD phát hành cấp cho người mua chứng nhận
quyền sở hữu giấy tờ có giá.
- Đồng tiền phát hành, lãi suất: Giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ. Lãi suất giấy tờ có giá do TCTD phát hành quy định
phù hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt
động cho TCTD.
- Các TCTD thực hiện phát hành giấy tờ có giá theo hai phương thức: Trực
tiếp phát hành giấy tờ có giá; phát hành qua TCTD làm đại lý hoặc uỷ thác
phát hành giấy tờ có giá.
- Điều kiện phát hành: TCTD được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn khi
tuân thủ đầy đủ các hạn chế để bảo đảm an toàn theo quy định của Luật các

tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. TCTD được phát hành giấy tờ
có giá dài hạn khi đáp ứng đầy đủ điều kiện: Tuân thủ các hạn chế để đảm
11


bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước; có tình hình tài chính lành mạnh theo đánh
giá của thanh tra ngân hàng.
2.2.3. Các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng việc vay vốn
của các Tổ chức tín dụng khác của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thủy
Ngày 30/12/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông
tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư
39/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2017
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; (ii) Quyết
định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002 về sửa đổi Điều 2 Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN; (iii) Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN; (iv) Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày
31/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN; (v) Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010
hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách
hàng theo lãi suất thỏa thuận; (vi) Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày
10/3/2011 quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng, ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng; (vii) Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày
08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TTNHNN và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; (viii) Thông tư số

08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng
đồng
Các TCTD cho nhau vay vốn ngắn hạn (tối đa đến 12 tháng), trung
hạn (từ trên 12 tháng đến 60 tháng) hoặc dài hạn (trên 60 tháng), TCTD phải
tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước tình hình thực hiện cho vay và đi vay
với các TCTD khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, pháp luật cũng đã có sự quan tâm tới hình thức huy động
vốn bằng việc vay vốn của các TCTD khác, bảo đảm sự thống nhất. Nếu như
trước đây hoạt động này được điều chỉnh bằng rất nhiều văn bản khác nhau
thì nay được tập trung trong một văn bản. Mặc dù đã được hệ thống hoá, sửa
12


đổi, bổ sung những điểm bất hợp lý trong các văn bản trước, tuy nhiên
những quy định của pháp luật về lĩnh vực này còn mang tính chung chung.
Vì vậy cần có những quy định cụ thể, rõ ràng hơn nữa về hình thức huy
động vốn này.
2.2.4. Các quy định của pháp luật về huy động vốn thông qua việc vay
vốn của Ngân hàng Nhà nước
Huy động vốn bằng vay vốn Ngân hàng Nhà nước là một hình thức
huy động vốn đặc biệt của các TCTD. Khác với các hình thức huy động vốn
nêu trên có thể tiến hành thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
TCTD, hình thức vay vốn Ngân hàng Nhà nước lại có liên quan chặt chẽ đến
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Hoạt động này được pháp luật quy định tại nhiều văn bản khác nhau,
có thể kể đến như: Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ban hành ngày 18 tháng
08 năm 2011. Tiếp đó là các văn bản cụ thể các điều khoản trên như: Quyết
định 1452/2003/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các
ngân hàng; Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/08/2003 về việc

ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với
các ngân hàng... Nhìn chung các văn bản này tập trung quy định hình thức
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước cho các TCTD là ngân hàng. Bao gồm:
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn cho ngân hàng thương mại vay bổ
sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước cho vay đối
với TCTD tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ
thống TCTD.
Như vậy, các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng vay vốn
Ngân hàng Nhà nước đã tạo điều kiện để các TCTD thực hiện có hiệu quả
hoạt động này. Góp phần nâng cao khả năng huy động vốn của hệ thống
TCTD. Kênh huy động vốn này của các TCTD sẽ phát huy tác dụng tích cực
nếu Ngân hàng Nhà nước có biện pháp cần thiết để sử dụng hữu hiệu công
cụ tái cấp vốn, tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở.

13


Bảng 2.1. Huy động vốn của Agri bank qua 3 năm 2015-2017
Đơn vị tính: Tỷ dồng
Năm 2015 Năm
Năm 2017
2016
Vay vốn của các tổ chức tín
18.430
26.450
27.210

dụng khác
Phát hành giấy tờ có giá
54.500
60.200
66.700
Vay vốn từ NHNN
1.000
1.200
1.250
Huy động vốn bằng nhận tiền
160.670 187.800
190.340
gửi của các tổ chức tín dụng
Tổng

234.600

275.650

285.500

( Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ )

PHẦN 3. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG

14



3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về huy động v ốn c ủa
ngân hàng
Trên cơ sở Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng,
Nhà nước cần tiếp tục đồi mới, xây dựng và hoàn thiện một cách đồng bộ
các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Hiện nay có khá nhiều quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động huy động vốn của các TCTD còn
chưa rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Những quy định
này cần phải sửa đổi, bổ sung cho cụ thể hơn. Cụ thể là:
+ Quy định về hình thức nhận tiền gửi: pháp luật vẫn chưa có một
quy định nào giải thích thật cụ thể, rõ ràng về các hình thức gửi tiền hay các
loại tiền gửi. Phải có những điều khoản riêng quy định về vấn đề này trong
đó xác định rõ tiền gửi bao gồm những loại nào, đặc điểm, tính chất của từng
loại, quyền, nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi và bên gửi tiền đối với mỗi loại
tiền gửi là như thế nào... cùng những văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp luật
cần có những quy định về sự chuyển hoá giữa các loại tiền gửi. Ví dụ như:
chuyển từ tiền gửi có thời hạn sang tiền gửi thanh toán; chuyển từ tiền gửi
tiết kiệm sang tiền gửi thanh toán... nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: là loại tiền tiết kiệm có kỳ hạn mà khách
hàng có thể gửi theo nhiều lần mức thoả thuận vào một sổ tiết kiệm theo kỳ
hạn nhất định đã đăng ký với ngân hàng. Kỳ hạn đưa ra phải tương đối dài
thường là từ 5 năm đến 20 năm và khách hàng sẽ thoả thuận với ngân hàng
việc gửi tiền theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc hàng năm. Trên cơ
sở số tiền gửi hàng kỳ và thời hạn tích luỹ ngân hàng sẽ tích gộp cả gốc và
lãi và ghi rõ số tiền khách hàng được lĩnh một lần khi đến hạn. Đây là hình
thức phù hợp với khả năng thu nhập của người dân nên chắc chắn sẽ được
đón nhận.
Tiền gửi tiết kiệm có thưởng: là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên, ngoài phần đuợc trả lãi, khách hàng được dự thưởng và nhận được
hiện vật nếu trúng thưởng. Đây là loại tiền gửi nhằm khuyến khích vật chất

với người gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm nhân thọ: là loại tiền gửi mà người lao động trích từ
khoản thu nhập để gửi vào tiết kiệm để khi về già có thêm nguồn để sinh
sống. Đây là hình thức hỗn hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng nhằm cung cấp
cho khách hàng một hình thức tích luỹ để đảm bảo nguồn sinh sống khi về
15


già mà không cần đòi hỏi quá nhiều thủ tục như các loại hình bảo hiểm chính
thống.
Tiền gửi tiết kiệm một nơi lĩnh ra nhiều nơi: là hình thức huy động
khá linh hoạt về phạm vi đáp ứng cho số đông dân chúng không nhất thiết
phải rút tiền ở một nơi mà thuận tiện cho khách hàng trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển đa dạng và phong phú. Tuy nhiên để
áp dụng hình thức này đòi hỏi trình độ công nghệ phải được nâng cao hơn
nữa, phải có hệ thống quản lý chặt chẽ và an toàn cho khách hàng cũng như
ngân hàng, tránh tình trạng lợi dụng hình thức này để trốn phí dịch vụ của
khách hàng.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền gửi nên để các
bên tự thoả thuận với nhau, pháp luật không nên quy định một cách quá cụ
thể, rõ ràng như hiện nay nhằm tôn trọng nguyên tắc “tự do thoả thuận trong
khuôn khổ hợp đồng” đồng thời tạo sự chủ động cho các bên.
+ Pháp luật cần hoàn thiện theo hướng: mở rộng phạm vi chủ thể; mở
rộng giới hạn tiền gửi được bảo hiểm.
Hiện nay pháp luật chỉ quy định “tiền gửi của cá nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh” (1) là được tổ chức Bảo
hiểm tiền gửỉ chi trả khi sự kiện bảo hiểm xảy ra còn tiền gửi của tổ chức
(Ví dụ như pháp nhân) thì không được quy định. Trong khi đó tiền gửi của tổ
chức thường chiếm tỷ lệ lớn, tiền gửi đó được dùng chủ yếu cho hoạt động
kinh doanh của tổ chức vốn chứa đựng nhiều rủi ro lại không được bảo

hiểm. Vì vậy, pháp luật cần quy định thêm chủ thể tiền gửi được bảo hiểm
bao gồm cả tổ chức có tiền gửi tại TCTD.
Để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, giúp cho họ an tâm hơn khi có
tiền gửi tại TCTD, pháp luật cần tăng giới hạn tiền gửi được bảo hiểm. Bởi
lẽ, trong điều kiện hiện nay khi mà thu thập của người dân ngày càng cao, số
tiền của một khách hàng gửi tại các TCTD ngày càng lớn thì quy định: “Số
tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi
của một người gửi tiền ( một cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật) tại
một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tối đa là 50 triệu đồng” (2) là chưa
phù hợp, chưa khuyến khích được khách hàng mang gửi một số tiền lớn tại
TCTD do còn e ngại rủi ro cho số tiền gửi của mình. Hơn nữa, pháp luật quy
(
(

16


định “ tiền gửi được bảo lãnh là Đồng Việt Nam” (3) còn tiền gửi ngoại tệ thì
không được bảo hiểm. Quy định này đã phần nào hạn chế hiệu quả huy động
vốn đối với đồng ngoại tệ. Bởi vậy, pháp luật nên quy định thêm đối tượng
được bảo hiểm bao gồm cả ngoại tệ nhất là khi các tổ chức và cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện nay ngày một nhiều hơn.
+ Cần tự do hoá lãi suất tiền gửi. Hiện nay, lãi suất tiền gửi bằng đồng
Việt Nam đã được tự do hoá theo lối thoả thuận còn đối với tiền gửi ngoại tệ
thì Nhà nước vẫn khống chế lãi suất tiền gửi tối đa bằng Đôla Mỹ. Quy định
này nên bãi bỏ tiến tới tự do hoá toàn lãi suất.
Quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi tiết kiệm: Điều 3 Quy
chế về tiền gửi tiết kiệm quy định chủ thể tham gia quan hệ này chỉ có thể là
cá nhân và không bao gồm tổ chức. Vì vậy, pháp luật cần phải sửa đổi bổ
sung theo hướng da dạng hoá các chủ thể tham gia tiền gửi tiết kiệm (cụ thể

là tổ chức cũng được tham gia quan hệ này). Có như vậy mới htu hút được
lượng tiền gửi lớn vào ngân hàng và cũng là đa dạng các hình thức gửi tiền
cho khách hàng lựa chọn.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt dộng huy động vốn của ngân
hàng
3.2.1 Đối với hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn là mối quan tâm của Ngân hàng hiện nay. Vì vậy để gia tăng
doanh số cho vay, để mở rộng và phát triển kinh doanh thì điều đầu tiên
ngân hàng phải có là vốn với phương thức "đi vay để cho vay". Tuy nhiên
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng phải gắn liền với chiến lược sử dụng
vốn trong từng thời kỳ nhất định. Huy động vốn quá nhiều có thể gây ra
trạng thái ứ đọng vốn trong trường hợp không có cơ hội đầu tư và ngược lại
sẽ gây ra tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Qua phân tích hoạt động huy động vốn tại Agribank lạc Thủy ta
thấy vốn huy động còn chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vậy Ngân
hàng nên đẩy mạnh khai thác nguồn vốn nhàn rỗi còn tiềm tàng trong dân cư
bằng cách đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp huy
động vốn:
_Thực hiện lãi suất huy động hợp lý hấp dẫn vá áp dụng hình thức
thưởng vật chất.
(

17


_Nền kinh tế nước ta hiện nay mới bước sang cơ chế thị trường, tốc độ
thay đổi của đại bộ phận dân chúng để thích ứng và phát triển được trong
nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay là chưa cao. Do đó nguồn vốn
trong đại bộ phận dân chúng là đáng kể. Đối với cá nhân hay bất kỳ tổ chức
nào khi muốn gửi tiền vào Ngân hàng điều đầu tiên đó là lãi suất. Như chúng

ta đã biết nếu ngân hàng huy dộng vốn với lãi suất cao thì cũng cho vay với
lãi suất cao. Nếu các tổ chức kinh tế vay vốn với lãi suất cao thì việc kinh
doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn, ngược lại nếu họ cho vay vốn vơí lãi
suất thấp thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
hơn. Ngày nay, cạnh tranh giữa các Ngân hàng đã diễn ra hết sức đa dạng,
Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các Ngân hàng trong hoạt động tiền gửi
mà còn cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy việc nghiên cứu thị
trường để đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp có ý nghĩa đến việc gia
tăng tiền gửi.
Thưởng vật chất thông qua xổ số cũng là yếu tố đắc lực kích thích huy
động tiền gửi bởi tập quán" cầu may" đã hình thành khá đậm nét trong đời
sống xã hội, đặc biệt là những tầng lớp dân cư có mức sống trung bình. Mặt
khác Ngân hàng nên đưa ra những giải thưởng thích hợp với những khách
hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm lớn hoặc nhỏ. Đây là một động lực khá hấp
dẫn để huy động tiền gửi tiết kiệm.
Tạo niềm tin nơi khách hàng:
* Lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng.
Ngân hàng có huy động được hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng.
Tạo lòng tin nơi khách hàng là một biện pháp tổng hợp nhiều khía cạnh, sau
đây là một số biện pháp điển hình:
* An toàn: Đây là yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi họ gửi
tiền vào Ngân hàng. Vì ngoài lãi suất cao Ngân hàng còn phải chú trọng đến
độ an toàn của khách hàng. Rất có thể khách hàng ưa chuộng mức lãi suất
vừa phải mà độ an toàn vốn của họ cao hơn là lãi suất cao mà không được an
toàn. Vì họ nghĩ ứng với một khoản lợi tức đều kéo theo một rủi ro, lợi tức
càng cao rủi ro càng nhiều. Để cho khách hàng thấy được độ an toàn của họ
Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình đây là một biện
pháp cơ bản để lôi cuốn khách hàng đặc biệt là đối với khách hàng tiền gửi
thanh toán. Bởi vì Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có nguồn tài chính dồi dào
và có uy tín thì khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng mới tin rằng trong

18


bất cứ tình huống khẩn cấp nào khi họ cần vốn thì Ngân hàng cũng có thể
đáp ứng được.
* Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên: Phong cách phục vụ là
yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng, họ là cầu nối
giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó những nhân viên trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng cần có một tác phong và phong cách tốt như ân cần, niềm
nở, lịch sự, nhã nhặn, cởi mở, tận tâm và nhất là phải có trình độ. Vì vậy,
Ngân hàng phải thường xuyên có lớp huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên môn cũng như tạo điều kiện cho họ có sự nâng cao kiến thức.
Mục tiêu chính là làm sao cho họ hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách
nhiệm cao, có hiểu biết để giải thích khách hàng một cách tường tận, cặn kẽ
những vấn đề mà họ quan tâm.
Tóm lại, để huy động được nguồn vốn vào Ngân hàng thì chi nhánh
Agribank Vũng Tàu cần phải vận dụng ngoại lực và nội lực để tạo được sự
tin tưởng tuyệt đối nơi khách hàng.
3.2.2. Đối với hoạt động tín dụng:
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với
những biện pháp linh hoạt hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh cho đồng tiền không bị đóng
băng làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện
pháp thật sự hài hòa giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Và cũng như chiến lược huy động vốn
chi nhánh cũng hạ lãi suất cho vay thấp hơn các Ngân hàng để chiếm ưu thế
hơn về lãi suất so với Ngân hàng khác.
Với thực tế sử dụng vốn vay của Ngân hàng trong những năm qua xét
thấy có nhiều vấn đề Ngân hàng cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy Agribank Lạc Thủy cần

phải thực hiện một số vấn đề sau đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn của mình.
+ Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng
bước nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền
thống của Ngân hàng.

19


Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi
giúp cho doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có
lợi hơn và qua đó tạo được mức lợi nhuận cao hơn.
Đối với tư nhân cá thể, việc cho vay đều thực hiện các tài sản thế chấp
tuy nhiên, Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho
sự cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực
có khả năng trả được nợ mới quyết định cho vay.
Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của
các doanh nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng
lọc đối tượng vay mạo hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để
hạn chế rủi ro thông qua hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.
+ Chuyên môn hóa của cán bộ tín dụng:
Ban lãnh đạo Ngân hàng cử từng cán bộ tín dụng chuyên cho vay và
thu hồi nợ ở từng khu vực địa bàn nhất định. Việc phân chia như vậy sẽ giúp
cán bộ tín dụng nắm chắc được tình hình tài chính cũng như quan hệ làm ăn
của từng khách hàng, hiểu được nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó lập ra
phương án cho vay có hiệu quả, vốn cho vay được cấp phát thật sự đi vào
sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Qua đó thu hồi nợ và lãi một cách nhanh
chóng và thuận lợi khi đến kì hạn thanh toán
+ Phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu

để hoạch định chính sách kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chính
sách tín dụng nói riêng. Vì thế Ngân hàng nên tổ chức thực hiện công tác bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên ngày càng giỏi về nghiệp vụ giàu kinh
nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt.
* Một số biện pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng:
- Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và
phân loại để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Định kỳ rà soát, quản lý danh
mục tín dụng của Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới
hạn.
- Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín
dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng
xảy ra rủi ro.

20


- Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng.
Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ về việc lưu trữ, bảo quản và quản lý
hồ sơ tín dụng.
- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng đối với
các chi nhánh như là một trong những chỉ tiêu chính trong hoạt động, đặt
biệt là những chi nhánh có nợ ngoại bảng lớn.
- Lập phương án tận thu nợ gốc, nợ lãi đã xử lý toàn hệ thống.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ.

KẾT LUẬN

21



Qua việc nghiên cứu pháp luật về huy động vốn của Agibank chi
nhánh huyện Lạc Thủy, em đã thu được những nọi dung quan trọng sau:
+ Tổng hợp và hệ thống hoá một cách có chọn lọc những vấn đề lý
luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của các TCTD. Từ đó khẳng định
vai trò quan trọng của hoạt động này.
+ Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của các TCTD, đánh giá thực
trạng của những quy định này; rút ra những thành tựu và những hạn chế, tồn
tại cần phải khắc phục trong hoạt động huy động vốn; lý giải nguyên nhân
và đưa ra một số giả pháp khắc phục tình trạng đó.
“Pháp luật về huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thủy
là một đề tài nghiên cứu sâu và rộng, trong quá trình làm bài báo cáo. Em
còn rất nhiều hạn chế, em mong nhận được sự góp của cô giáo hướng dẫn,
em xin chân thành cảm ơn cô giáo!

22



×