Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.2 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
rong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay, tất cả
các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải đổi mới, nâng
cao hiệu quả và mở rộng qui mô của sản xuất để đáp ứng với nhu cầu và đòi
hỏi ngày càng tăng của người tiêu dùng. Cùng với sự cạnh tranh vô cùng
quyết liệt là những mục tiêu nổi bật về chất lượng,mẫu mã sản phẩm, giá thành
hạ, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động,
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

T

Những mục tiêu trên được thể hiện rõ trong các doanh nghiệp sản xuất, là
doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm hữu hình phục vụ người tiêu
dùng. Để đạt được những mục tiêu trên, thì doang nghiệp phải có được những
chính sách, biện pháp hợp lý, phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý các
yếu tố liên quan tới quá trình sản xuấtkinh doanh. Và trong các yếu tố đó, thì
yếu tố kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò rất quan trọng. Nếu kế toán nguyên
vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu, ngăn chặn hiện tượng
lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất, từ đó góp phần làm giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh trang (đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất).
Chính từ nhận thức về vai trò quan trọng của việc kế toán nguyên vật liệu như
vậy, nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu ở các doanh nghiệp sản xuất.
Với phương pháp nghiên cứu tổng quát công tác kế toán nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp, và doanh nghiệp sản xuất, qua đó tôi xin đề xuất một vài ý kiến dể
hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung và ở các doanh nghiệp
sản xuất nói riêng.
Với bố cục chuyên đề ngoài phần lời nói đầu, phần kết luận.
Chuyên đề bao gồm hai phần lớn:
- Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp sản xuất.


- Phần II: Những thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất và một vài ý kiến đề xuất hoàn thiện.
1


Nội dung
Phần I:
Những vấn đề cơ bản kế toán nguyên vật
liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất.
1.Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Đặc
điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định. Và toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí kinh
doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động,
nguyênvật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấuthành thực thể sản phẩm. Và theo c. mac tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung
quanh con người mà lao động có ích có thể tác động để tạo ra của cải vật chất
cho xã hội phục vụ con người đều là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu nào
cũng có thể là đối tượng lao động, song không phải bất cứ đối tượng nào cũng là
nguyên vật liệu.
Để tiến hành sản xuất thì doanh nghiệp nhất thiết phải có ba yếu tố cơ bản là:
. Tư liệu lao động.
. Đối tượng lao động.
. Sức lao động.
Trong đó thì các doanh nghiệp sản xuất, thì nguyên vật liệu (nguyên vật liệu
chính)
Là đối tượng của quá trình sản xuất là cơ sở hình thành nên sản phẩmkhác với
tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham ra vào một chu trình sản xuất kinh
doanh nhất địnhvà toàn bộ nguyên vật liệu được chuyển một lần vào quá trình

kinh doanh.Nguyên vật liệulà nhân tố quyết định đến sự thành công của Doanh
2


nghiệp,nó ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng và chất lượng sản phẩm.Nếu nguyên
vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu của sản xuất thì sản phẩm
tạo ra mới đáp án nhu cầu của thị trường, tạo sức cạnh cao trên thị trường,bên
cạnh chất lượng cao phải nói tới giá cả,giá thành phải phù hợp với thị trường thì
Doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.Trong cơ chế thị trường hiện nay
chính điều nay đã khiên cho Doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khâu mua, bảo
quản và sử dụng nguyên vật liệu,nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản suất,giảm tiêu
hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Cụ thể trong quá trình sản xuất thì quá trình kinh doanh là:Cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ.
Quá trình cung cấp (Dự ttrữ sản xuất) là quá trình thu mua và dự trữ nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ và các tài sản cố định khác để bảo đảm cho quá trình sản
xuất kinh doanh được ổn đinh và diễn ra liên tục.Quá trình phân tích trên ta thấy
tuy theo tình hình đặc điếm sản xuất,kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa
chọn phương pháp bảo quản quản lý nguyên vật liệu sao cho phù hợp. Nhiệm vụ
của kế toán nguyên vật liệu ở qua trình cung cấp cho các doanh nghiệp sán xuất
đó là phải,phản ánh một cách chính xác kịp thời đầy đủ tình hình thu mua,kinh
doanh thu mua trên các mặt số lượng, chất lượng giá cả qui cách

.Đồng thời

phải tính được giá thành thực tế của cácloại nguyên vật liệu mua về.Phản ánh và
giám đốc chặt chẽ tình h. ình bảo quản,sử dụng nguyên vật liệu theo nhu cầuhoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.Phân loại nguyên vật liệu.
Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục,ổn định thì doanh

nghiệp phải sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu có kích cỡ khác nhau,tính chất cơ
lý hoá cũng khác nhau.Chính vì vậy mà mỗi loại nguyên vật liệu có một vai trò
công dụng khác nhau.Đối với qui trình công nghệ sản phẩm có thể chia nguyên
vật liệu thành:
-Nguyên vật liệu chính:Là nguyên vật liệu khi tham ra vào quá trình sản xuất nó
cấu tạo nên thực tế chính của sản phẩm.
3


-Nguyên vật liệu phụ:Là những nguyên vật liệu tham ra vào quá trình sản xuất nó
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi mầu sắc hình dáng bên ngoài của
sản phẩm,làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm.Kích thích thị hiếu người tiêu
dùng,hoặc có thể làm quá trình sản xuất tiến hành thuận lợi hơn.

Ví dụ:Doanh nghiệp sản xuất máy cày thì nguyên vật liệu là sắt thép,nguyên vật
liệuphụ là sơn bên ngoài.

- Nhiên liệu:Là những nguyên vật liệu khi tham ra quá trình sản xuất kinh doanh
nó tạo ra nhiệt lượng phụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ:Than, củi,
xăng, dầu, .

-Phụ tùng thay thế:Là những bộ phận phụ tùngchi tiết máy,doanh nghiệp mua
vào để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
4


- Vật liệu xây dựng: Cần thiết lắp ráp nguyên vật liệu mà Doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đính Đầu tư và xây dựng cơ bản.
+Đối với Doanh nghiệp không có chức năng xây dựng cơ bản,nhưng mua
nguyên vật liệu về xây dựng gọi là nguyên vật liệu xây dưng.

+Với Doanh nghiệp mua máy cất vào kho sau đó thuê thợ lắp ráp,gọi là thiết
bị lắp ráp.
Phổ biến là nguyên vật liệu không cótác dụng đối với qui trình sản xuất,công
nghệ sản xuất của các Doanh nghiệp. Nó thu hồi được do sản phâm hỏng,do
ngừng sản xuất,thanh lý tài sản hoặc các nguyên nhân khác.
- Các loại nguyên vật liệu khác: Là những nguyên vật liệu mang tính chất đặc thù
mang tính chất riêng của nó trong một số doanh nghiệp ngoầi các loại nguyên vật
liệu kể trên ví dụ:bao bì đóng gói cần đóng gói,vật liệu sử dụng luân chuyển.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý về kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà
từng loại nguyên vật liêụ có thể chia thanh từng nhân chi tiết hơn Điều cần chú ý
đó là khái niệm của nguyên vật liệu chính chỉ có ý nghĩa tương đổi trong phạm vi
Doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn gốc nhập nguyên vật liệu có:
- Nguyên vật liệu mua vào.
- Nguyên vật liệu được cấp.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp từ liên doanh.
- Nguyên vật liệu được viện trợ biếu tặng.
3. Tính giá thành nguyên vật liệu:
* Tính giá thành đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá thưc tế.Tuỳ loại hình doanh
nghiệp sử dụng nguyên vật liệu mua vào để phục vụ cho hoạt động sản suất kinh


doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng(VAT) theo theo phương pháp
khấu trừ thuế:

Giá thực tế của

Giá mua chưa


Chi phí khâu mua chưa có

=
NVL

+
Có thuế VAT

Thuế VAT

Trong trường hợp này thuế giá trị gia tăngmà doanh nghiệp phải nộp khi mua
nguyên vật liệu sẽ được theo dõi riêng để khâu trừ so với thuê giá trị gia tăngphải
nộp của những sản phẩm hàng hoá bán được trong từng kì kế toán.
-Với Doanh nghiệpmua nguyên vật liệu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.

Giá thực tế của

Giá mua theo giá
=

NVL

thanh toán

Chi phí khâu mua
+

(cả thuế)


theo giá thanh toán

Chi phí thu mua thực tế gồm cả chi phí vận chuyển,bốc sếp,vận chuyển,phân
loại,bảo hiểm,chi phí thuê kho,thuê bãi,công tác phi của cán bộ thu mua,phi phí
của các bộ phận thu mua độc lập.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:

6


Giá thực tế
Của NVL

Giá thành thực tế của

Giá gia công

NVL

=

đã sản xuất

-Nguyên vật liệu được cấp:

Giá thực tế

=


Giá ghi trên

Của NVL

=

hoá đơn của bên cấp

- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.

Giá trị thực tế

=

của nguyên vật liệu

Kết quả đánh giá của
của HĐQT và sự thoả thuận giữ
các bên

- Nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ:
Giá trị thực tế

=

Giá mua thực

Của nguyên vật liệu

trên thị trường


Ngoài ra ta chú ý tới:
+ Chiết khâu mua hàng là số tiền mà người bán giảm cho người mua do
thanh toán tiền tiền mua hàng trước thời hạn, mà được qui định rõ trên hoá đơn
bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
7


+ Giảm giá bán hàng là số tiền mà người bán đã giảm trừ cho người mua
trên giá đã thoả thuận,do hàng kém phẩm chất,không đúng qui cách thời hạn đã
qui định hoặc ưu đãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
Tuy nhiên còn có những nguyên vật liệu khi nhập vào người ta còn sử dụng giá
hạch toán nguyên vật liệu nhập kho,chỉ được tính theo giá hạch toán.Khi có
nhưng nguyên vật liệu sử dụng ngay trong kỳ kinh doanh nhưng chưa biết giá
thực tê của nguyên vật liệu nhập.
Giá hạch toán còn gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch:

Giá kế hoạch
NVL nhập kho

=

Số lượng

X

Đơn giá hạch toán

NVL nhập kho


trong kỳ
Đối với kỳ cuối trên cơ ghi sổ hạch toán và giá thực tế đã biết, ta tính hệ sô
giá,tính giá trị nguyên vật liệu xuất sử dụng.

* Tính giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Việc đánh giá nguyên vật liệu dùng rất quan trọng. Nó có thể phân bổ chính
xác chi phí thực tế về nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh,nếu ta đánh giá nguyên vật liệu xuất dùng chính xác. Tỳ theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp,yêu cầu quản lý và nghiệp vụ của cán bộ kế
toán Có thể sư dụng một trong các nguyên tắc nhất quán trong công tác kế
toán.Nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
+ Phương pháp giá đơn vị binh quân:
Theo phương pháp này,giá thực tế nguyên vật liệu binh quân trong kì tính theo
giá bình quân (Bình quân cả kì dự chữ,bình quân cuối kì trước hoặc bình quân
mỗi lần nhập).

8


Giá thực tế

=

NVL xuất dùng

Số lượng NVL X

Giá đơn vị

Xuất dùng


Bình quân

Đơn giáđơn vị bình quân
cả kì dự trữ

Giá thưc tế NVL+Giá thực tê NVL
=

Tồn kho đầu ki

Số lượng NVL

nhập kho trong kì

+

Tồn kho đầu kỳ

Số NVL
nhập kho trong kỳ

Đơn giáđơn vị bình quân
cả kì dự trữ

=

Đơn giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước


Gía thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
=

(hoặc cuối kỳ)

. .

Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)

Đơn giáđơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá TT NVL tồn trước khi nhập+số nhập
=

Kho

Lượng

thực tế nguyên vật liệu tồn trước khi nhập +lượng nhập

9


+Phương pháp nhập trước xuất trước:
Nguyên vật liệu nhập trước thì xuất trước,xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá thực tê của từng số hàng xuất. Nói cách khác cở sở của phương
pháp nay là giá thực tế của nguyên vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực
tế nguyên vật liệu xuất trước và do vậy giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ

là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào cuối cùng.
+Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này giả định những nguyên vật liệu mua vào sau sẽ được xuất trước
tiên.Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
+Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được xác định đơn chiếc hay từng lô và
giữ từ lúc nhập vào cho tới lúc xuất ra(từng trường hợp điều chỉnh) Khi xuất dùng
nguyên vật liệu sẽ theo đơn giá thực tê của nguyên vật liệu đầu vào.
+Phương pháp hạch toán:
Toàn bộ nguyên vật liệu trong kỳ được tính theo gía hạch toán.Cuối kỳ kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh,từ giá hạch toán sang giá thực tế, theo công thức:

Giá thực tế nguyên vật

Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất
=

dùng(hoặc tồn kho cuối kì)

số giá nguyên vật
X

liệu

Tuy nhiên mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhực điểm của nó tuỳ vào hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kế toán xác định định phương pháp sao
cho phù hợp.
4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.

Kế toán nguyên vật liệu với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên.
10


+Phương pháp kê khai thường xuyên thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô
lớn,sản xuất kinh doanhnhững mặt hàng có giá trị cao sử dụng nguyên vật liệu đắt
tiền,điều kiện bảo quản thuận lợi cho việc theo rõi tình hình suất nhập.Theo
phương phap này kế toán ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
theo từng phần phát sinh.Trên tài khoản 152 (theo giá thực tế)
+Phương pháp này được sử dụng phổ nbiến ở nước ta vì những ưu điểm của nó
như:Độ chính xác cao,cung cấp thông tin kịp thời,ghi chép phản ánh kịp thời tình
hình đang biến động và số liệu của nguyên vật liệu tăng cường công tác quản lý.
nguyênvậtliệu Đảm bảo an toàn trong quá trình bảo quản. Trường hợp nayluc nào
kế toán cũng xác định được giá trị nhập,xuất,tồn kho từng loại hàng hoá tồn kho
nói chung và nguyên vật liệu nói riêng trên các tài khoản tồn kho.
Tuy nhiên phương pháp kê khai thường xuyên này cũng có một vài hạn chế:
Khối lượng ghi chép kế toán nhiều,có thể làm giảm năng suất lao động của kế
toán.Mặt khác nó đòi hỏi điều kiện bảo quản nguyên vật liệu cho thuận lợi việc
theo dõi tình hình nhập xuất.
+Thủ tục chứng từ kế toán tình hình biến đổi nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp(doanh nghiệp sản xuất).
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp nguyên vật liệu.
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký với nhà cung cấp đê người mua thực hiện vận
chuyển nguyên vật liệu về doanh nghiệp.
Bên bán phải giao cho bên mua hợp đồng bán hàng và đưa hoá đơn thuê giá trị
gia tăng nếu có hoặc đơn kiểm phiếu xuất kho nếu có.
Trước khi nhập nguyên vật liệu phải kiểm nghiệm nguyên vật liệu và lập biên
bản kiểm nghiệm nó để xác định số lượng vật liệu dùng đúng qui cách phẩm chất
hoặc sai qui cách phẩm chât để xác định trách nhiệm của các bên có liên quan.
TK 152: Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu thực tế tăng (nhập kho)

Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu thực tế giảm (xuất kho)
11


Số dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kì.
(Giá trị nguyên vật liệu hiên có ở kho bảo quản)
41. Nhập kho nguyên vật liệu.
Nhập kho nguyên vật liệu ghi nợ tài khoản 152 tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có
tài khoản 152.
- Mua nguyên vật liệu sử dụng cho tài khoản hoạt đốngản xuất kinh doanh phụ
thuộc đối tượng chị thuế GTGT khấu trừ thuế.
Nợ 152:

Giá mua NVL chưa thuế (chi tiết NVL)

Nợ 133:

Thuế GTGT khấu trừ

Có 111, 112, 141, 331:

Số tiền theo giá thành.

- Mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tượng chị thuế GTGT theo phương phápp trực tiếp.
Nợ 152: Giá mua nguyên vật liệu theo giá thanh toán
C ó 111, 112, 141, 331
Doanh nghiệp nguyên vật liệu đồng thời sử đụng cho 2 hoạt động cho sản xuất
kinh doanh thuộc 2 đối tượng chịu thuế khác nhau (khấu trừ, trực tiếp) doanh
nghiệp dược phép kế toán nguyên vật liệu theo giá thuế mua chưa chịu thuế. và

toàn bộ thuế GTGT được ghi vào tài khoản 133 cuối kì trình phân bổ cho sản
phẩm chịu thuế GTGT theo phương phápp khấu trừ để khấu trừ thuế và phân bổ
cho đối tượng không chịu thuế GTGT ghi vào giá vốn hàng bán.
- Mua nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo vẫn thủ tục nhập kho
nguyên vật liệu nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay, mà nếu cuối tháng mà hoá đơn
về giống như trường hợp nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo.
Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính. Sang tháng sau nếu
hoá đơn về thì so sánh giá thực tế vớ giá tạm tính
12


-Mua nguyên vật liệu đã có hoá đơn nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa
về nhập kho hoặc nguyên vật liệu đã về kho nhưng chưa làm thụ tục kiểm
nghiệm.
+Nếu cuối tháng nguyên vật liệu về ghi sổ kế toán nhưng chưa có chứng từ gì
kèm theo
+Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về:
Nợ152

: Giá hàng chưa có thuế

Nợ 133

: Thuế VAT được khấu trừ

Có 111,112,141,331: Số tiền theo giá hạch toán
Sang tháng sau nguyên vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho:
Nợ: 152
Có: 151
-Mua nguyên vật liệu nhập kho chưa rõ nguyên nhân.

Thì ghi sổ theo số thực nhận nhập khovà căn cứ vào biên bản chuyển nhận kế
toán ghi từ giá tài khoản thiếu và tài khoản nợ 1381
Nợ 152

:

Mua nguyên vật liệu thực nhận

Nợ 1381

:

Giá mua nguyên vật liệu

Nợ 133

:

Thuê VAT theo hoá đơn.

Có 331

:

Tổng số tiền phải trả người bán.

Khi xác định được nguyên nhân nguyên vật liệu thiếu,tuỳ theo nguyên nhân cách
sử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
+Nếu do bên bán xuất nhầm:
Bên bán chở đến đền bù: Nợ


152
13




1381

Bên bán không có nguyên vật liệu đền bù Doanh nghiệp được giảm trừ số tiền
phải trả
Nợ 331 Tổng số tiền phải trả theo giá thanh toán


1381 Giá mua trước thuế.



133 Thuế VAT

+ Nếu qui về trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường
Nợ 1388 Giá thanh toán NVL lúc mua vào
Có 1381 Giá mua nguyên vật liệu chịu thuế
Có 133

Thuế VAT.

+ Nếu tổn thất trong định mức thì ghi chi phí mua nguyên vật liệu
Nợ 152


Giá trị NVL thiếu trong định mức

Có 138

Giá mua chưa thuế.

+ Nếu do khách quan ngoài khă năng khắc phụ của người chịu trách nhiệm bất
khả kháng. Kế toán ghi vào chi phí bất thường.
Nợ 821 Nguyên vật liệu tổn thất
Có 138
- Mua nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân kế toán ghi nhập kho cả nguyên
vật liệu thừa
Nợ 821 Giá của nguyên vật liệu thực nhận
Nợ 133 thế VAT theo hoá đơn
Có 331 Sô hiện tại trả theo hoá đơn
Có 338 Giá mua nguyên vật liệu thừa
14


Khi xác định được nguyên nhân:
+Nếu do bên bán xúât nhầm Doanh nghiệp mua cả nguyên vật liệu thừa bên bán
đồng ý
Nợ 3381 Giá mua không tính thuế.
Nợ 133 Thuế VAT

Có 331:Giá trị hàng mua thêm
+Nêu ro bên bàn xác nhận Doanh nghiệp xuất trả lại.
Nợ 3381 Giá trị nguyên vật liệu trả lại
Có 152
+Nếu do rôi thừa tự nhiên bên mua được hưởng thì kế toán ghi vào thu nhập bất

thường:
Nợ 338 Thu nhập bất thường
Có 721
+Doanh nghiệp nhập kho mua nguyên vật liệu mua vào thiêu hay thừa ra xác định
ngay được nguyên nhân tuỳ theo ngành và cách sử lý mà ghi vào tài sản liên quan
mà không cần ghi vào Tài khoản 138 và 338.Nếu Doanh nghiệp nhập kho nguyên
vật liệu có phát sinh do bên xuất nhầm hoặc hoặc nguyên vật liệu sai hợp đồng
.Doanh nghiệp bảo quản hộ bên bán.Kế toán ghi vào tài khoản nợ 002 giá trị nguyên
vật liệu bảo quản hộ.
Khi xuất kho trả lại bên bán ghi có TK 002
-

Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152 Giá trị thực của nguyên vật liệu
Có 154
15


Nhập kho nguyên vật liệu được nhà nước hoặc cấp trên cấp,các cá nhân cổ đông
góp vộn liên doanhhoặc được thưởng.
Nợ

152 Chi tiết nguyên vật liệu



154 Nguồn vốn kinh doanh.

Nhận lại vốn góp trước đây băng nguyên vật liệu
Nợ


152



222,128,228.

Khi tính giá nguyên vật liệu nếu giá tăng
Nợ

152 Chi tiết nguyên vật liệu



421 Số tiền chênh lệch tăng

Nhập kho không dùng hết ở bộ phận sản xuất:
Nơ 152

Chi tiết nguyên vật liệu

Có 621
Nhập kho nguyên vật liệu đi vay
Nợ

152 giá trị nguyên vật liệu đi vay



338 Vay tạm thời của các cá nhân tập thể.


Có 336 Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.


331 Vay nguyên vật liệu qui thành tiền.

4.2. Xuất dùng nguyên vật liệu:

Xuất dùng nguyên vật liệu để sử dụng phục xụ hoạt động sản xuất kinh doanh,bộ
phận sản xuất nguyên vật liệu cần được phản ánh kịp thời tính toan s chính xác dựa
trên chứng từ như phiếu xuất kho hoá đợn kiểm phiếu xuất kho
16


Xuất dùng nguyên vật liệu ghi chi tiết trên tài khoản có 152 giá thực tế
-Xuất kho nguyên vật liệu phụ vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Nợ 621 chi tiết đối tượng
Nợ 627 (6272 chi tiết sản xuất)
Nợ 6412 Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ 6422 Xuất kho nhu cầu quản lý doạnh nghiệp


152

Chi tiêt nguyên vật liệu giá thực tế nguyên vật liệu

xuất dùng.
-Xuất kho nguyên vật liệu mang vốn góp liên doanh.

trị giá vốn góp theo đánh giá của HĐQT lớn hơn giá trị thực tế của NVL.

Nợ TK222,128
Nợ TK412: chênh lệch đánh giá lại
Có Tk152: Giá trị thực tế của NVL
Trị giá vốn góp theo đánh giá của hội đồng quản trị < giá trị thực tế
Nợ Tk222, 128: giá trị vốn góp
Nợ TK142: Chênh lệch đánh giá
Có TK152: Giá trị thực tế của NVL
Kiểm kê thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK1381: Giá trị NVL thiếu chưa roc nguyên nhân
Có Tk152 : Giá trị NVL thiéu chưa rõ nguyên nhân
Khi xác định được nguyên nhân.
17


+ Nếu thiếu hụt trong định mức kế toán ghi vào chi phí QLDN
Nợ TK642
Có TK1381
+ Nếu thiếu hụt do nguyên nhân khách quan ngoìa khả năng khắc phục
Nợ TK821
Cớ TK1381
+ Nếu quy được trách nhiệm phải bồi thường(do phạm lỗi)
Nợ Tk1388
Có Tk1381
Có TK133
-

Xuát dùng NVL thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK154
Có TK152
b. Kế toán NVL với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK

đây là một phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình
biến động các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà cjỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên vơ sở kiểm kê
cuối kỳ. Xác định lượng tồn kho thực té và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
và các mục đích khác. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp quy mô nhỏ,
sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị tháp sử dụng các NVl ít tiền chủng loại
phức tạp. Điều kiện bảo quản theo dõi nhập xuất hàng ngày không thuận tiện.
Phương pháp này có ưu điểm giamt được khôi lượng ghi chép của kế toán.

Theo phương pháp này tình hình xuát nhập NVL được phản ánh trên TK611: Mua
hàng dùng để theo dõi tình hình biến động NVL theo phương pháp giá thực tế;
18


đầu kỳ két chuỷen giá trị NVL còn lại đầu kỳ
Nợ TK611
Có TK151,152
Trong kỳ
+ Mua NVL thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK611
Nọ TK133
Có TK111,112,141,331
+ Mua NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
hoặc tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK611
Có TK111,112,141,331
+ Các nghiiệp vụ khác
Nợ TK611
Có TK128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn

Có TK331,336,338: Tăng do mua chịu, đi vay
+ Chiết khấu mua hàng giảm giá hàng mua hàng bị trả lại
Nợ TK111,112,331
Có TK133
Có TK611
Cuối kỳ căn cớ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phản ánh
19


+ Kiểm kê xác định kết chuyển giá trị NVL còn lại cuối kỳ
Nợ TK151,152
Có TK611
+ Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ bị mát, hao hụt
Nợ TK1388: Só hàng thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK1381: Thiéu chưa rõ nguyên nhân
Có Tk611 : trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Phần II:Thực trạng kế toán NVL ở các doanh
nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất.
Việt Nam trong tiến trình mở cửa nền kinh tế phát triển cơ chế kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước với cơ chế kinh tế nhiều thành phần với
KTNN giữ vai trò là chủ đạo.
Song song với quá trình này là hệ thống kế toán tiến tới là chuẩn mực kế toán
Việt Nam cũng dần dần từng bước hoà nhập vào chuẩn mục fế toán quốc tế. Tuy
nhiên quá trình hoàn hiện cũng không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót.
Kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất như chúng ta đã biết, đây là một trong
những khâu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Và thực
trạng hiện nay của công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp (đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất) còn một số bất cập:
kế toán NVL với các phương pháp để tính giá NVL xuất kho:

Phương pháp giá đơn vị
Phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
20


Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp trực tiếp.
Trong một môi trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn phương
án nào không quan trọng bởi vì giá không đổi thì tất cả các phương pháp đều cho
một kết quả. Tuy nhiên trong thị trường không ổn định, khi giá lên xuống thất
thường thì mỗi phương pháp lại có các kết quả khác nhau. Chính vì vậy việc chọn
phương pháp nào để tính giá NVL xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Phương pháp trực tiếp thì tương ứng giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên chỉ được
sử dụng khi NVL có giá trị cao, được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô.
Phương pháp giá đơn vị bình quân có khuynh hướng che giấu sự biến động của
giá , với phương pháp nhập trước xuất trước giá trị hàng tồn kho trên bảng cân
đối tài sản sát với thực tế hơn cả. Phương pháp nhập sau xuất trước chọn chi phí
phát sinh sau cùng để xác định giá trị NVL xuất. Do đó có sự tương ứng tốt nhất
giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Từ đó ta thấy nếu doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất mở rộng quy mô bằng
cách thu hút vốn đầu từ bên ngoài, các chủ dầu tư thì doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để lành mạnh hoá nền tài chính. Trong trường hợp sử dụng phương pháp kế
toán nhập trước xuất trước là thích hợp nhất. Nhưng nếu doanh nghiệp muốn
chậm lại thời gian nộp thuế thì doanh nghiệp nên chọn phương pháp nhập sau
xuất trước vì phương pháp này cho giá trị NVL xuất kho là lớn nhất và do đó giá
thành sản xuất lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất.
Với hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp KKĐK và KKTX:

* Theo phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế
toán nhưng mức độ chính xác không cao.Theo phương pháp này giá trị NVL xuất
kho được tính như sau: nhập kho
Giá trị NVL xuất kho=Tổng giá trị NVL+Tổng giá trị NVL-Giá trị NVL tồn kho
21


tồn kho đầu kỳ

nhập kho

cuối kỳ

Ta thấy đây là một phương pháp tính trị giá NVL xuất kho khác so với các
phương pháp trên. Một điều dể nhận thấy là các phương pháp trên chỉ phù hợp với
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Còn trong trường hợp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì giá trị xuất kho phải dựa vào kết quả
kiểm kê cuối kỳ. Nhưng giá trị NVL tồn kho cuối kỳ lại không được tính như trị
giá NVL xuất kho.
Chính điều này là sự bất cập mà nó chỉ cho phép doanh nghiệp áp dụng một
trong 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho(KKĐK và kktx). Vậy trong tổ chức
công tác kế toán doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh vào quy mô, yêu cầu quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế
toán hàng tồn kho thích hợp. áp dụng phương pháp nào doanh nghiệp phải báo
cáo với cơ quan tài chính và ghi vào một bản thuyết minh báo cáo tài chính khi
cần thay đổi phải chờ liên độ sau.

Nói tóm lại tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của
doanh nghiệp dể lựa chọn phương pháp thích hợp tính giá NVL xuất kho, phương
pháp hàng tồn kho cho thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho

doanh nghiệp mình.
Kế toán NVLvới việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành. Về bản chất dự phòng giảm giá đó là sự xác nhận về phương
diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả
của chúng không chắc chắn. các khoản dự phòng giảm giá vai trò rất quan trọng
đối với doanh nghiệp thể hiện nhiều khía cạnh.
Khía cạnh kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá mà bảng kinh tế của
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Phương diện thuê: Dự phòng giảm giá được ghi như một tài khoản chi phí làm
giảm lợi tức phát sinh để tính ra số lợi từ chính sách thực tế.
22


Khía cạnh tài chính: Do dự phòng giảm giá làm giảm lãi của niên độ nên doanh
nghiệp tích luỹ được được một số vốn đáng lẽ được phân chia, số vốn được sử
dụng để bù đắp những khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các
khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các khoản đó phát sinh ở niên độ sau
này, thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm
thời năm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực sự.
Theo quy định Chung của kế toán hiện hành thì việc trích lập và kế toán dự
phòng giảm giá NVL tồn kho trong các doanh nghiệp là cần thiết nó giúp cho các
doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong
năm kế hoạch nhằm đảm bảo vốn kinh doanh. Tuy nhiên chỉ nên lập dự phòng
cho những NVL mà sản phẩm sản xuất ra từ các NVL này bị giảm giá trên thị
trường. Về kế toán dự phòng giảm giá giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế
còn một số điêmôi trường bất cập. Bởi lẽ với NVL tồn kho thì mục đích của
doanh nghiệp không phải là để bán mà để sản xuất. Như vậy sự giảm giá của các
yếu tố này chỉ dẫn đến khoản lỗ khi những sản phẩm được sản xuất ra từ chúng,
hay từ các sản phẩm dở dang có liên quan đã bị giảm giá bán trên thị trường. Nói
cách khác ngay cả trừng hợp giá NVL bị giảm sút nhưng nếu giá bán thành phẩm

được sản xuất ra từ chúng vẫn không bị giảm sút trên thị trường, thì lúc lâp dự
phòng trong trường hợp này để có thể trình bày trung thực giá trị hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán. nhưng trong thực tế việc lập dự phòng đối với tất cả các
loại NVL là một vấn đề không khả thi, sở dĩ như vậy vì trong thực tế doanh
nghiệp có rất nhiều loại NVL nên việc đánh giá toàn bộ theo mặt bằng giá thị
trường vào cuối niên độ kế toán để lập dự phòng đòi hỏi rất nhiều công sức chi
phí. Trong khi đó doanh nghiệp không bị thua lỗ hoặc giá trị hàng giảm không
đáng kể thì công sức cho phí đó bỏ ra là không cần thiết.
Để khắc phục đúng hình thức về dự phòng như hiện nay, nhất thiết các khoản
tổn thất thực tế do giảm giá hay các khoản dự phòng không dùng đến phát sinh
trong năm kế hoạch được ghi nhận vào các tài khoản phản ánh dự phòng.
Vì thế theo em việc kế toán các khoản dự phòng cần được tiến hành như sau:
+ Cuối niên độ kế toán xác định mức độ dự phòng cần lập cho từng loại NVL cho
niên độ mới:
23


Mức dự phòng
cần lập cho niên
độ mới

Số lượng hàng tồn
=

kho hiện có cuối
niên độ của mỗi

Mức giá thực tế của
x


mỗi loại NVL và cuối
niên độ kế toán

loại NVL

Trong đó:
Mức giảm giá thực =Giá gốc ghi sổ thực tế của - Giá thực tế của NVL tồn kho
đó
tế của mỗi loại NVL

NVL tồn kho

+Vào cuối niên độ kế toán đồng thời kế toán hoàn nhập sổ dự phòng đã lập của
niên độ kế toán trước còn lại chưa sử dụng để ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tiếp theo kế toán ghi nhận mức độ thiệt hại thực tế do giảm giá của loại không
dùng đến(Nếu có). Đến cuối niên độ kế toán, kế toán nhập sổ dự phòng đã lập của
niên độ kế toán trước còn lại. Đồng thời xác định mức dự phòng mới cần lập cho
từmg loại NVL vào niên độ tiếp rồi tiến hành trích lập đưa vào chi phí. Với
chương trình này, việc kế toán dự phòng vẫn được tiến hành trên TK159 như chế
độ quy định nhưng cách thức kế toán trên tài khoản đã có sự thay đổi theo em kết
cấu tài khoản 159 cần được quy định như sau:
- Bên nợ: Số tổn thất thực tế do giảm giá phát sinh trong kỳ trừ vào dự phòng đã
lập hoàn nhập số dự phòng đã lập không dùng đến.
- Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá vào cuối niên độ kế toán:
- Dư nợ: Số dự phòng đã trích còn lại chưa sử dụng.
Việc quy định này một mặt đã phản ánh được tình nhình trích lập và lập dự
phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra xét duyệt và thẩm định dự phòng.
24



Nội dung và trình tự kế toán được tiến hành như sau:
+ Cuối niên độ kế toán hoàn nhập số dự phòng còn lại:
Nợ TK159
Có TK6426
+ Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới.
Nợ TK6426
Có Tk159
+ Trong niên độ kế toán tiếp theo hoàn nhập dự phòng không dùng đến của số
NVL đã sử dụng.
Nợ Tk159
Có TK6426
+ Ghi nhận giảm giá thực tế của NVL tồn kho, trừ vào dự phòng.
Nợ Tk159
Có TK151.152
Cuối niên độ kế toán tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng như trên.
Với cách kế toán này không phải mâu thuẫn với chế độ quản lý kinh tế tài chính
cũng như chế độ kế toán hiện hành. Nó chỉ làm rõ bản chất việc lập phòng cũng
như nội dung ghi chép của tài khoản, tạo thuận lợi cho công tác kế toán và quản
lý.

25


×