Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TL CNXh những vấn đề kinh tế ở việt nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.89 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Đối với nước ta, quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp
sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được bắt đầu từ Đại
hội Đảng VI (Năm 1986) và ngày càng được hoàn thiện.
Trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nước
ta nằm trong tình trạng trì trệ và tăng trưởng thấp, sản xuất không đủ cho tiêu dùng,
tích luỹ phần lớn là phụ thuộc vào vay mượn từ bên ngoài. Phát triển thị trường
hàng hoá thiếu thốn nghiêm trọng, nhất là lương thực, thực phẩm và hàng tiêu
dùng thiết yếu. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của các ngành kinh tế - xã hội phần lớn đã
xuống cấp và lạc hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi
mới kinh tế - xã hội của đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI được đánh
dấu là một bước ngoặt lịch sử đổi mới tư duy và đường lối phát triển đất nước
trong thời kì mới: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp; thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; đồng thời, xác định ngày càng rõ quan điểm chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế.
Làm tốt những nhiệm vụ căn bản đó của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Việt Nam sẽ thực hiện được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.

1


NỘI DUNG
Chương 1
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, triệt


để, toàn diện, từ xã hội cũ sang xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó diễn ra từ
khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính quyền, bắt tay
vào việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở của
xã hội xã hội chủ nghĩa về vật chất - kĩ thuật, kinh tế, văn hóa, tư tưởng.
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Nam bắt đầu vào năm 1954 ở miền Bắc
và năm 1975 trên phạm vi cả nước.
Đối với nước ta, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
một tất yếu khách quan, vì:
- Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả những nước có nền kinh tế phát triển.
- Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt
lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.

2


- Như vậy, sự lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta
là phù hợp với xu thế của thời đại. Điều đó thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta là một tất yếu khách quan.
1.3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
1.3.1 Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Khả năng khách quan:
- Lúc này xu thế quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nó
không những đóng vai trò tích cực làm thức tỉnh các quốc gia mà còn mở ra những
điều kiện thuận lợi và yếu tố khách quan cho sự quá độ này.
- Xu thế toàn cầu hóa và sự hợp tác giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng

như sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ về khách quan đã tạo
ra những khả năng để các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu và học tập
những quốc gia phát triển hơn.
b. Khả năng chủ quan:
- Nhân dân ta đã lập nên chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân, cách mạng
Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo - một Đảng giàu tinh thần cách
mạng, có đường lối đúng đắn và gắn bó với quần chúng.
- Nhân dân Việt Nam có một lòng quyết tâm sâu sắc, sẵn sàng chiến đấu, hi
sinh vì độc lập dân tộc và vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Điều đó sẽ trở
thành lực lượng vật chất đủ sức vượt qua mọi khó khăn và xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội.
1.3.2 Nhận thức về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa
Đây chính là nhận thức về con đường phát triển “rút ngắn” lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
3


Về kinh tế bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua sự thống trị của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Ta cần phải biết tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”, Đảng ta đã khẳng định: “Mô hình xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
là một xã hội:
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: xây dựng một xã hội dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

4


Chương 2:
NHỮNG NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1.Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
2.1.1. Phát triển lực lượng sản xuất.
Phát triển lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trên
cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, lực lượng sản xuất không chỉ
phải nâng cao trình độ văn hóa và khoa học công nghệ mà còn phải trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến. Họ vừa là kết quả của sự phát triên của lực lượng sản
xuất đồng thời là người tạo ra sự phát triển đó.
2.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với

công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao”.
b. Đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.

5


- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam
tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
c. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa .

-

Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật

chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ)
tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất
đáp ứng nhu cầu xã hội.

-

Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội

như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện

từ đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng cường
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
d. Tác dụng của công nghiệp hóa.
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,
giảm sức lao động bằng tay chân, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà
nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra
6


nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con
người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an
ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải
thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
e. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là: Xây dựng nước ta
thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại.
2.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ

cấu kinh tế trong đó các thành thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển như
một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Sự tồn
tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
2.2.1 Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.

7


a. Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần.
- Bước vào thời kì quá độ, nền kinh tế nước ta còn ở trình độ kém phát triển,
lực lượng sản xuất tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau, do đó chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất sẽ có nhiều hình thức, tức là nền kinh tế sẽ có nhiều thành phần.
- Một số thành phần kinh tế do xã hội cũ để lại: các thành phần kinh tế này vẫn
có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có lợi cho đất nước trong việc giải quyết
việc làm, tăng sản phẩm, huy động các nguồn vốn…( thành phần kinh tế tư nhân).
- Một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá trình cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư bản nhà nước.
- Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan
và có quan hệ với nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
b. Vai trò của cơ cấu nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta không chỉ là một tất yếu
khách quan mà còn có vai trò to lớn, vì:
- Nền kinh tế tôn tại nhiều thành phần, có nghĩa là tồn tại nhiều hình thức quan
hệ sản xuất, sẽ phù hợp với thức trạng thấp kém và không đồng đều của lực lượng

sản xuất ở nước ta hiện nay. Sự phù hợp này, đến lượt nó, lại có tác dụng thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện năng cao hiệu quả kinh
tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nước ta.

8


- Nền kinh tế nhiều thành phần thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
phát triển các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
- Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế trong nước như: vốn, lao động, tài nguyên, kinh nghiệm tổ chức quản
lý, khoa học và công nghệ mới trên thế giới…
- Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong đó có
hình thức kinh tế tư bản nhà nước, nó như những “cầu nối” trạm “trung gian” cần
thiêt để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
- Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tạo tiền đề khắc phục tình trạng độc quyền,
tạo ra quan hệ cạnh tranh, động lực quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển
lực lượng sản xuất.
c. Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay.
 Thành phần kinh tế nhà nước
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nhiệp Nhà nước, các quỹ dự trữ quốc
gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa
vào vòng chu chuyển kinh tế. “Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế”.
 Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao

động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lí theo nguyên tắc tập trung,
bình đẳng, cùng có lợi.
9


 Kinh tế tư nhân
Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm:
- Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và
khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
- Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên, thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức
lao động và vốn của bản thân và gia đình người lao động.
- Kinh tế tư bản tư nhân là hình thức kinh tế mà sản xuất, kinh doanh dựa trên
cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao
động làm thuê.
 Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức liên
doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước,
mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh.
 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các doanh nghiệp có thể 100% vốn
nước ngoài có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nhà nứơc hoặc doanh
nghiệp tư nhân của nước ta.
2.2.2 Từng bước xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với lực
lượng sản xuất. Nghĩa là phải xác định rõ lực lượng sản xuất cụ thể sau đó mới có
thể nói đến có quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Điều này cho thấy chúng ta phải
nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất với nền cơ giới hóa, tự động hóa hay tin


10


học hóa ngang tầm thời đại (trong khu vực và trên thế giới), cùng với đó là con
người được đào tạo đáp ứng ngang tầm khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.
Củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội cho phù hợp trên ba lĩnh vực cơ
bản như: quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về điều hành quản lý sản xuất
và quan hệ về phân phối và trao đổi sản phẩm trong guồng máy sản xuất hiện nay.
Hoàn thiện hệ thống điều hành và quản lý sản xuất. Quan hệ điều hành quản lý
sản xuất hiện nay trong các thành phần kinh tế được luật pháp bảo vệ và theo
hướng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, hai bên cùng có lợi. Đặc biệt, với chủ trương
cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất - kinh doanh giữa các thành phần kinh tế cũng
như thực hiện thi đua yêu nước trong hoạt động kinh tế đã làm cho tính ưu việt của
lĩnh vực kinh tế xã hội hiện nay ngày một phát huy hiệu quả.
Quan hệ về phân phối và trao đổi sản phẩm trong quan hệ sản xuất ở nước ta
cũng đang được hình thành và phát triển theo hướng tiến bộ và phù hợp. Chúng ta
đã nhanh chóng chuyển hướng từ cơ chế bao cấp sang cơ chế phân phối sản phẩm
theo lao động và kết hợp các cách phân phối khác (phân phối lại) cũng như thực
hiện trao đổi sản phẩm ngang bằng theo cơ chế cung cầu của nền kinh tế thị trường
có định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu như trước kia cơ chế bao cấp chúng ta thực
hiện “ngăn sông cấm chợ” thì nay chúng ta đã mở rộng và thực hiện trao đổi thông
thoáng có sự tác động phù hợp của nhà nước.
2.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
2.3.1 Vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại.
- Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sãn xuất và trao đổi
quốc tế; nối liền thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực.

11



- Góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp và vốn viện trợ chính thức từ các chính
phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế; thu hút khoa học, kĩ thuật, công nghệ, khai thác và
ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lí nền kinh tế hiện đại vào nước ta.
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỉ
lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.3.2 Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại
a. Ngoại thương.
- Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thương giữ vị trí trung tâm và có
tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích lũy của mỗi nước
nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế; là
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.
- Giúp tận dụng nguồn dự trữ lao động, tạo nhiều việc làm và tận dụng công
suất máy móc, dây truyền hiện có.
- Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nước ngoài.
- Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hóa.
c. Hợp tác khoa học - kĩ thuật
- Hợp tác khoa học - kĩ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi
tài liệu, kĩ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học - kĩ thuật…
d. Đầu tư quốc tế
Nhà nước đã ban hành những chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài. Cần tạo thuận lợi và tăng
sức mạnh cho doanh nghiệp nội địa trước ngưỡng cửa hội nhập.
12


e. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
Với Việt Nam, việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp

cần thiết, thiết thực để phát huy lợi thế đất nước.
- Du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh quan thiên nhiên, về
nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống. Tuy nhiên, muốn thu
hút khách du lịch cần phải chú ý: tiếp tục nâng cấp các khách sạn; mở thêm nhiều
tour du lịch hấp dẫn; cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi và sự hứng khởi cho
khách du lịch.
- Vận tải quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hóa và hành khách giữa hai
nước hoặc nhiều nước. Việt Nam có vị trí địa lí quan trọng, lại có nhiều hải cảng
thuận tiện cho vận tải đường biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông
qua việc đẩy mạnh vận tải quốc tế.
- Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ: việc xuất khẩu lao động sẽ thu
được lượng ngoại tệ đáng kể cho trực tiếp người lao động và cho ngân sách nhà
nước; người lao động được rèn luyện tay nghề và thói quen hoạt động công nghiệp
ở các nước có nền kinh tế phát triển sau khi hết hợp đồng sẽ trở thành lực lượng
lao động có chất lượng.
- Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác.
2.3.3 Mục tiêu, phương hướng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại
a. Mục tiêu: thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

13


b. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại: “Thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới”
- Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức
kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ

quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các
thị trường quen thuộc và với bạn hàng truyền thống; tích cực thâm nhập, tạo chỗ
đứng ở thị trường mới, phát triển các quan hệ nới dưới mọi hình thức.
- Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc thực hiện
mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc lực
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế
giới; phát huy ý chí tự lực, tự cường; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực
bên ngoài.
c. Các nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế: bình đẳng; cùng có lợi; tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp
vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia; giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và
củng cố định hương xã hội chủ nghĩa đã chọn.

14


Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Những nhận xét về thực trạng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế cơ bản
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1.1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế:
a. Đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng
cao, tăng cường cơ sở vật chất, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới.
Tổng sản phẩm trong nước ( 2001- 2005) tăng bình quân 7,5%/năm, trong đó
nông nghiệp tăng 3,8%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%.

Quy mô tông sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt 838 nghìn tỷ
đồng, gấp đôi so với năm 1995. GDP bình quân đầu người khoảng 640 USD.
b. Tạo dựng được những tiền đề phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Giảm dần tỷ lệ tiêu dùng trong cơ cấu tích lũy - tiêu dùng, tăng khả năng tích
lũy để đầu tư phát triển, đảm bảo công cuộc công nghiệp hóa. Tổng quỹ tích lũy
tăng bình quân trong thời kỳ ( 2001- 2005) là 11,3%/năm.
- Nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến giao thông huyết mạch và trọng yếu,
đảm bảo thông suốt trong cả nước. Đến cuối năm 2005, tổng chiều dài đường quốc
lộ trong cả nước vào khoảng 17.300km, tổng chiều dài đường sắt khoảng 3.400km;
15


tổng năng lực thông qua các cảng biển vào khoảng 73 triệu tấn, tồng năng lực vận
tải hành khách thông qua các sân bay vào khoảng 12 triệu hành khách / năm.
- Kết cấu hạ tầng ở nông thôn có nhiều cải thiện; đến cuối năm 2005, 100% số
xã có trường tiểu học; 85,1% có lớp mẫu giáo; 99,45% số xã có trạm y tế; 83% số
xã có trạm văn hóa, bưu điện xã; 94,2% số xã có đường ô tô đến trung tâm; 89,7 %
số xã đã có điện lưới.
c. Thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển tiềm năng của từng
ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế.
- Năm 2005, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP chiếm 20,89%;
công nghiệp và xây dựng chiếm 41,04%; dịch vụ chiếm 38,07%.
- Ba vùng kinh tế trọng điểm bước đầu đã phát huy được tiềm năng, lợi thế của
mình, nhờ đó đã tăng trưởng khá nhanh, đóng góp khoảng 63,16% GDP cả nước
vào năm 2005, 70% kim ngạch xuất khẩu, 70% giá trị gia tăng công nghiệp, 73%
thu ngân sách cả nước (năm 2005).
- Cơ cấu các thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng hợp lý, phát
huy tiềm năng của từng thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước tiếp tục đổi mới, sắp
xếp, cổ phần hóa và đa dạng các hình thức sở hữu, nhờ đó đều có hoạt động hiệu

quả hơn. Kinh tế tập thể tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng. Kinh tế cá
thể, tư nhân phát triển khá, nhất là trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Khu vực kinh tế có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có bước phát triển, thực sự trở thành một bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Năm 2005, kinh tế nhà nước
chiêm 25,1% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, kinh tế tập thể chiếm 0,4%,
kinh tế tư nhân chiếm 22,7%, kinh tế cá thể chiếm 8,1%, khu vức có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm 43,7%.
16


d. Thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại, tăng khả năng hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu ra các khu vực trên thế giới; ra nhập ASEAN,
APEC, WTO.
-Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh; bình quân tăng 17,5%/năm
(2001-2005). Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người vào khoảng 390 USD
(2005).
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 20 tỷ USD năm (2001- 2005);
nguồn ODA dành cho Việt Nam là 16,7 tỷ USD ( 2001- 2005).
3.1.2 Những hạn chế vẫn còn tồn tại trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế
 Vấn đề phát triển lực lượng sản xuất.
a. Trước hết, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ở Việt Nam còn thiếu trình độ
thực tế và những bài học kinh nghiệm. Đội ngũ những công nhân, thợ lành nghề
còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu cho một nền sản xuất lớn trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Còn tình trạng thừa thầy thiếu thợ, rất nhiều những cử
nhân, kỹ sư phải làm trái nghành nghề mà mình đã học, trong khi đó, những thợ
lành nghề và công nhân sử dụng tốt máy móc, dây truyền hiện đại của một nền sản
xuất lớn thì còn thiếu. Qua đó ta thấy được sự lãng phí không nhỏ của lực lượng

sản xuất và sự mất cân đối mang tính chất tiêu cực làm tổn hại đến quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đã có rất nhiều những trường dạy nghề và trung học chuyên nghiệp
được xây dựng nhằm đào tạo ra lực lượng sản xuất tiên tiến phục vụ cho nền kinh
tế nước nhà nhưng lực lượng lao động này còn chưa đáp ứng được nhu cầu của nền
sản xuất cả về số lượng và chất lượng bởi một số nguyên nhân sau đây:
17


- Vẫn còn tư tưởng học đại học và không chịu học các bậc học thấp hơn trong
lớp trẻ nên vẫn chưa có nhiều học sinh thi vào các trường hệ dạy nghề và trung học
chuyên nghiệp.
- Cơ sở vật chất cho đào tạo còn nghèo nàn, hầu hết là những trang thiết bị,
máy móc có từ thời bao cấp còn qúa lạc hậu so với giai đoạn hiện nay.
- Trình độ chuyên môn của giáo viên giảng dạy còn một số vấn đề như thiếu
kinh nghiệm thực tế, nặng về lý thuyết
- Nạn tiêu cực trong giáo dục còn xảy ra phổ biến.
Sự yếu kém về chất lượng của nguồn dự trữ lao động ở Việt Nam đã khiến cho
các công ti đầu tư phải mất thêm thời gian và chi phí đào tạo lại. Đó chính là những
trở ngại mà nước ta gặp phải trong thời kỳ qúa độ về lực lượng sản xuất, làm xấu
đi hình ảnh lao động trong nước, làm cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển hướng
đầu tư sang một số nước trong khu vực có lực lượng sản xuất phát triển hơn như:
Trung Quốc, Thái Lan. Malaysia…
b. Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa muộn nên gặp phải thế bất lợi trong
cạnh tranh quốc tế, do năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp, hàm lượng vốn
và trí tuệ trong sản phẩm không cao, lại thường bị động trong việc tuân thủ các luật
lệ kinh tế quốc tế…
- Mặt khác, mức độ suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với sự xuống
cấp của môi trường sống là hậu quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đặc biệt là với nước ta - một nước đang trong giai đoạn phát triển.

 Vấn đề xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Việc sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước chưa được thực hiện theo
một đề án tổng thể kết hợp giữa ngành và địa bàn mà lại được thực hiện theo đề án
18


của từng bộ, ngành, địa phương, tổng công ti nên dẫn đến sự chồng chéo về ngành
nghề kinh doanh, giữa doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương trên
cùng một địa bàn.
- Phần lớn các ngành, các cấp vẫn còn tư tưởng giữ lại nhiều doanh nghiệp
100% vốn nhà nước hoặc có cổ phần chi phối của Nhà nước. Trong khi hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với tiềm năng và yêu
cầu phát triển; chưa giảm được tình trạng xóa nợ, giãn nợ, bù nợ….và năng lực
cạnh tranh kém.
- Khu vực kinh tế tiểu chủ tập trung nhiều ở nông thôn, chưa có sức sản xuất
lớn và biện pháp kỹ thuật hiện đại nên giá trị kinh tế đem lại còn thấp.
 Vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại còn mắc phải một số hạn chế
như sau:
- Hoạt động ngoại thương còn ít. Chúng ta mới chỉ xuất khẩu những sản phẩm
công nghiệp nhẹ như: may mặc, da giầy, các nguyên liệu thô, sản
phẩm sơ chế…vv. Nói chung, những sản phẩm này có giá trị thấp nhưng lại nhập
khẩu lại những mặt hàng có giá trị cao như: máy móc, dược phẩm, sản phẩm y tế…
vv. Mặt khác, các sản phẩm xuất khẩu của ta còn chưa đáp ứng được yêu cầu và
chất lượng của các thị trường ngoài nên đã có những trường hợp bị trả lại.
- Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ còn phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, ví dụ như ngành du lịch: do chất lượng của cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa
tổ chức được nhiều tour du lịch hấp dẫn nên chúng ta vẫn chưa thu hút được nhiều
khách du lịch quốc tế và thời gian khách du lịch lưu trú còn ít, các dịch vụ kèm
theo trong du lịch còn thiếu nhiều nên việc thu ngoại tệ từ du lịch còn gặp nhiều

khó khăn so với một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
19


- Hợp tác khoa học kỹ thuật còn ít, các công ty, tập đoàn nước ngoài còn chưa
muốn giúp đỡ Việt Nam phát triển khoa học kỹ thuật, họ còn rất nhiều những
vướng mắc trong vấn đề thủ tục luật pháp và chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở
Việt Nam
- Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất thì các công ty Việt Nam mới chỉ dừng lại ở
việc gia công xây dựng xí nghiệp cho nước ngoài, chưa thể sản xuất ra những mặt
hàng có giá trị và hàm lượng khoa học kỹ thuật cao.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế
3.2.1 Vấn đề phát triển lực lượng sản xuất
Cần thúc đẩy tăng cường việc đào tạo đội ngũ công nhân, thợ lành nghề cũng
như đội ngũ khoa học kỹ thuật ở nước hiện nay.
Tiếp tục việc xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục mà Đảng và Nhà nước
ta đã chọn lựa. Chúng ta cần đổi mới phương pháp giáo dục từ bậc học phổ thông
đến đại học. Tiếp tục phổ cập giáo dục đến những bậc học cao hơn, đặc biệt là
vùng núi và các dân tộc thiểu số.
Chúng ta cần đưa thêm nhiều những thiết bị giáo dục cũng như những giáo
trình hiện đại, tiên tiến hoà nhập với thế giới bên ngoài. Xây thêm nhiều các trường
dạy nghề trung học chuyên nghiệp và đưa vào các máy móc hiện đại phù hợp với
điều kiện sản xuất hiện nay, thay thế dần cho những trang thiết bị đã cũ kĩ, lạc hậu.
Tiếp tục xây dựng mô hình các trường đại học theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng
cao dần chất lượng đào tạo bậc học này ở nước ta, tránh tình trạnh lý thuyết suông,
khi ra ngoài làm việc phải đào tạo lại. Đưa thêm nhiều cán bộ khoa học kĩ thuật
trong nước tar a nước ngoài học tập tiếp thu khoa học công nghệ. Có những chính
sách để thu hút người tài, đặc biệt là những Việt kiều tri thức đang công tác trong
20



các trường đại học và trung tâm khoa học của nước ngoài, hạn chế tình trạng chảy
máu chất xám như hiện nay. Thực hiện tổng thể hơn nữa các biện pháp để nâng cao
chất lượng lực lượng sản xuất, đáp ứng cho một nền sản xuất lớn trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
3.2.2 Vấn đề xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để phát triển đông bộ các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta, cần chú ý :
- Đẩy mạnh việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước một cách vững
chắc theo hướng hình thành loại hình doanh nghiệp nhà nước có nhiều chủ sở hữu
để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, làm tốt vai trò nòng cốt trong những ngành
then chốt, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt, bao gồm các tổng
công ti lớn mà nhà nước không cần giữ 100% vốn. Xây dựng một số tập đoàn kinh
tế mạnh trong các lĩnh vực quan trọng: bưu chính viễn thông, dần khí, điện lực,
hàng không…
- Tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể và phát triển mạnh hình thức kinh tế đa sở
hữu. Tạo điều kiện phát triển các hình thức kinh tế hợp tác đa dạng phù hợp với
trình độ phát triển của các ngành nghề, trên các địa bàn, tiếp tục nghiên cứu xây
dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp
tác xã.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân đầu tư phát triển, không hạn chế
về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Xóa bỏ triệt để mọi hình thức phân biệt
đối xử, tôn vinh những người sản xuất, kinh doanh giỏi.
- Phát triển mạnh kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Triển khai thực hiện tốt
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp; giảm dần và tiến tới bãi bỏ những quy định phân
21



biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước.
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào tất cả
những ngành, những lĩnh vực mà nhà nước không cấm. Sớm áp dụng thống nhất
quy định về giá phí hàng hóa dịch vụ, giá thuê đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
3.2.3 Vấn đề mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, cần thực hiện
đồng bộ hàng loạt các giải pháp sau:
- Bảo đảm sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế xã hội
- Có chính sách kinh tế thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại.
Khuyến khích mạnh mẽ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỉ trọng
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng
hóa dịch vụ có khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là
nông sản. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn nhất là đối với các
công ty xuyên quốc gia, có chính sách thích hợp tranh thủ nguồn vốn ODA.
- Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kĩ thuật: mở rộng
các loại hình thông tin liên lạc cả trong nước và quốc tế, tăng cường vốn đầu tư
nâng cấp và phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải.
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế đối ngoại: đổi mới tổ
chức bộ máy, cơ chế quản lý của nhà nước để vừa đảm bảo sự thống nhất quản lý
của nhà nước về kinh tế đối ngoại vừa phát huy được tính chủ động sáng tạo của
các đơn vị. Mặt khác, tăng cường các thiết chế quản lý và kiên quyết chống lại hiện
tượng tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế - xã hội ngày càng lớn.

22


- Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác để thu lợi về vốn đầu tư và học hỏi về
công nghệ, kinh ngiệm quản lý.


23


KẾT LUẬN
Qua cơ sở lý luận đã nêu ở trên cũng như thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, có thể
khẳng định lại một lần nữa rằng con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Đó là sự vận dụng đúng đắn, sáng
tạo chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong tiến trình thực hiện
quá độ ở nước ta thì Đảng và Nhà nước đóng một vai trò quan trọng hàng đầu.
Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ của thời kì quá độ thì Đảng phải đưa đất
nước phát triển thep con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa có như thế chúng ra
mới xây dựng được cơ sở vật chất cho nền kinh tế, giảm bớt khoảng cách lạc hậu
về khoa học công nghệ và kỹ thuật so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế
giới. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời
kì quá độ, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trong cả về kinh tế, chính trị
và xã hội. Nhưng bên cạnh đó cũng chưa tránh khỏi những hạn chế, lúng túng
trong quản lý, trong thực hiện cơ chế, chính sách và những tiêu cực của nền kinh tế
thị trường.

24


25


×