Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

“Kế toán tài sản cố định hữu hình và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Cổ phần phát triển khoàng sản 4 – Thành phố Vinh – Tình Nghệ An”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.59 KB, 62 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- KH : Khấu hao
- TCCĐ : Tài sản cố định
- TSCĐ HH : Tài sản cố định hữu hình
- TK : Tài khoản
- TS: : Tài sản
- GTGT : Giá trị gia tăng
- KTT : Kế toán trưởng
- SCL : Sửa chữa lớn
- DN : Doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có 3
yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Tài sản cố định là
một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất
trong các doanh nghiệp. Đó là những tư liệu lao động chủ yêuc có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của KHKT, TSCĐ trong các doanh
nghiệp ngày càng tăng lên và không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá góp
phần quan tọng vào việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm. Do tầm quan trọng đặc biệt của TSCĐ mà mỗi doanh nghiệp đã bỏ
ra rất nhiều vốn để đầu tư vào nó. Tuy nhiên, làm thế nào để hoàn thiện và
sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả là một câu hỏi lớn đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp, nếu một doanh nghiệp biết sử dụng và tận dụng một cách có hiệu
quả TSCĐ thì sẽ quyết định được hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
được quy trình quản lý TSCĐ một cách khoa học, góp phần hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả dử dụng TSCĐ.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ nói chung và TSCĐ HH nói riêng, qua quá trình thực
tập tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 (Thành phố Vinh - Tỉnh
Nghệ An) là một doanh nghiệp vẫn còn có một số vướng mắc gặp phải


trong vấn đề hoàn thiện TSCĐ HH. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề trên, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ta
em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề viết luận văn với đề tài:
“Kế toán tài sản cố định hữu hình và một số giải pháp hoàn thiện kế
toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Cổ phần phát triển khoàng sản 4
– Thành phố Vinh – Tình Nghệ An”
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế táon TSCĐ HH trong doanh nghiệp.
2
Chương II: Hoàn thiện công tác TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại công ty Cổ phần phát triển Khoáng sản 4.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ HH tại công ty Cổ phần Phát triển khoáng sản 4.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự đóng góp tận tình của
các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo PGS.TS Hà Đức Trụ và toàn thể cán bộ Công ty Cổ phần phát triển
Khoáng sản 4 đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP
I Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1. Khái niệm về TSCĐ HH
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu là những tài sản có giá trị lớn
với thời gian sử dụng lâu dài. Còn theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 thì
TSCĐ là những tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp
dịch vụ hoặc các mục đích hành chính và có thời gian sử dụng nhiều hơn
một kì kế toán.

Còn TSCĐ HH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ HH.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH:
+ Chắc chắn thi được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
+ Có thời gian sử dụng 1 năm trở nên
+ Có giá trị theo quy định hiện hành (từ 10.000.000 trở nên)
1.1 Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tha gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- TSCĐ HH bị hao mòn dần sang giá trị của nó lại được chuyển từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra qua khấu hao TSCĐ.
TSCĐ HH chỉ thực hiện được vòng luôn chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi toàn bộ.
4
1.2 Yêu cầu quản lý TSCĐ HH
Việc quản lý TSCĐ HH phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Quản lý TSCĐ là một yếu tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh góp
phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
- Quản lý TSCĐ đầu tư dài hạn của doanh nghiệp có tính chất chu
chuyển chậm.
- Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.3 Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán TSCĐ HH
- Ghi chép, phản ánh và tổng hợp thật chính xác và kịp thời số lượng
giá trị TSCĐ HH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng thực tế của

TSCĐ HH tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường
xuyên việc giữ gìn, bảo quản và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ HH.
- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình h ình xây dựng, trang bị
và đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tưng, giảm TSCĐ HH cũng như tình
hình thanh lý nhượng bán TSCĐ HH của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ HH. Thực hiện
việc mở sổ theo dõi TSCĐ HH, mở thẻ tài sản cho từng TSCĐ HH, thực
hiện việc hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định hiện hành.
2. Phân loại TSCĐ HH trong các doanh nghiệp
2.1 Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân loại thanh các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công công trình xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho hàng
rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu
cồng đường sắt, cầu tàu, cầu cảng…
5
- Máy móc thiết bị là toàn bộ các laọi máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ, máy móc đơn lẻ…
- Phương tiện vận tài, máy móc thiết bị truyền dẫn là các phương tiện
vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ,
đường hành không…. và các loại thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông
tin, hệ thống điện, băng tải…
- Thiết bị dụng cụ quản lý là những thiết bị dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết
bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ,máy hút bụi…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vườn
cây như cà phê, vườn chè, vườn cao sư, vườn cây ăn quả, thảm cỏ thảm cây

xanh…súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như voi, bò ngựa…
2.2 Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu
Trong doanh nghiệp thì TSCĐ HH chia thành: TSCĐ HH tự có và
TSCĐ HH thuê ngoài
+ TSCĐ HH tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm, chế tạo,
hình thành từ nguồn ngân sách hoặc cấp trên cấp bằng nguồn vay, nguồn
vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ HH được quyền
tặng, viện trợ không hoàn lại, doanh nghiệp có quyền quyết định đối với tài
sản.
+ TSCĐ HH thuê ngoài: Là những tài sản hình thành do việc doanh
nghiệp đi thuê và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài
sản. Tài sản thuê ngoài gồm có TSCĐ HH thuê hoạt động và thuê tài chính.
2.3 Phân loại TSCĐ HH theo công dụng và tình hình sử dụng
+ TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất
+ TSCĐ HH dùng cho hành chính, sự nghiệp
+ TSCĐ HH dùng cho mục đích phúc lợi
+ TSCĐ HH dùng chờ xử lý
6
3. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Đánh giá TSCĐ HH với mục đích là nhằm đánh giá đúng năng lực
SXKD cảu doanh nghiệp, thực hiện khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn
đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó bị hư hỏng và nhằm phân tích đúng
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ HH bằng tiền theo
nguyên tắc nhất định xuất phát từ đặc điểm yêu cầu quản lý TSCĐ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại.
3.1 Nguyên giá TSCĐ HH (giá ghi sổ ban đầu)
Là toàn bộ các chi phí thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có tài sản và đưa tài sản đớ vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.

TSCĐ HH của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau
do vậy nguyên giá TSCĐ HH trong từng trường hợp được tính toán xác
định như sau:
* Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm
Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế không được hoàn lại và các chi
phí liên quan trực tiếp để đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: bốc xếp
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí trực tiếp liên quan khác.
Trường hợp TSCĐ HH được mua sắm theo các phương thức trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả chậm và giá mua trả tièn
ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ HH theo quy định của chuẩn mực
chi phí đi vay.
7
Trường hợp TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi
nhận là TSCĐ vô hình.
Các khoản chi phí phát sinh như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí
sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác….nếu không liên quan
trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ.Các khoản lỗ ban đầu do máy
móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
* TSCĐ HH tự xây hoặc tự chế
Nguyên giá của TSCĐ HH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ
tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sắn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi

khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi
phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các chi
phí khác sử dụng vưt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc
tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ HH.
* TSCĐ HH thuê tài chính
Trường hợp đi thuê TSCĐ HH theo hình thức thuê tài chi8nhsm
nguyên giá TSCĐ được xác định theo chuẩn mực kế toán.
* TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá của TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
HH không tương tự hoặc có thể hình thành do bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản tương tự. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi
hay lỗ nào được ghi nhận trong qúa trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận
về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
8
*TSCĐ HH tăng từ các nguồn khác
Trường hợp nhận TSCĐ cảu các đơn vị khác góp vốn liên doanh:
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do hợp đồng liên doanh, cộng
thêm các cho phí phát sinh trước khi sử dụng.
Đối với TSCĐ HH được cấp: Nguyên giá là chi phí ghi trong Biên bản
bàn giao TSCĐ HH của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu
có.
Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ HH theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá
năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư
ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao,
theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ HH không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và
thời gian tồn tại của chúng, trừ các trường hợp sau:

- Đánh giá lại TSCĐ HH theo chủ trương của Nhà nước.
- Cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ HH.
- Tháo dỡ một hay mộ số bộ phận của TSCĐ HH
3.2 Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Là phần chênh lệch giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ ké của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ được lấy theo số trong sổ kế toán sau khi đã
tính đến các chi phí phát sinh sau khi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
9
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá
lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ
của TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được
số vốn chưa thu hồi của TSCĐ,biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay
mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và đảm
bảo bảo toàn được vốn cố định.
4. Kế toán TSCĐ HH trong doanh nghiệp
4.1 Kế toán chi tiết TSCĐ HH
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản

Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điẻm, sử dụng người ta mở (sổ
TSCĐ theo đơn vị sử dụng) cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo
dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán:
Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ đêt theo dõi về tình hình thay đổi nguyên
giá giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế
toán TSCĐ lập chi từng đối tượng ghi TSCĐ và căn cứ vào:
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản đánh gia lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ
Thẻ được lập và lưu trong phòng kế toán. Trong đó lại phân ra thành
các thẻ khác nhau theo yêu cầu phân loại TSCĐ để xếp vào một chỗ, thẻ
TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ
4.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Kế toán tổng hợp TSCĐ nhằm ghi chép phản ánh vào giá trị của
TSCĐ HH hiện có cùng với đó à phản ánh tình hình tăng giảm, kiểm tra,
10
giữ gìn, sử dụng bảo quản và kế hoạch đổi mới trong doanh nghiệp, tính
toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ HH và chi phí SXKD. Từ đó
cung cấp thông tin về vốn và TSCĐ HH thể hiện bảng cân đối kế toán cũng
như căn cứ để tính hiệu quả khi sử dụng TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng
TSCĐ sử dụng được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 (TSCĐ HH).
Tài khoản này được dùng để theo dõi sự biến động tăng giảm của TSCĐ
HH của doanh nghiệp theo nguyên giá và phản ánh giá trị hiện có:
TK 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn

TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ HH khác
Trong quá trình hạch toán còn có một số tài khoản liên quan khác như
TK 111, 214, 112, 241, 441…
* Trình tự kế toán tăng TSCĐ HH
TSCĐ HH tăng lên là do nhiều nguyên nhân: Được điều chuyển, mua
sắm trực tiếp, nhận góp vốn liên doanh, viện trợ, biếu tặng,.. bàn giao công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành…
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH được phản ánh trên sơ đồ 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
* Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH
TSCĐ HH giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng
bán đem đi góp vốn liên doanh, mất mát…Trong mọi trường hợp, kế toán
phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập.
Căn cú vào chứng từ kế toán liên quan kế toán ghi sổ theo từng trường hợp
cụ thể.
11
Từng trường hợp giảm TSCĐ HH được phản ánh trên sơ đồ 12, 13,
14, 15, 16.
5. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
5.1 Khái niệm về khấu hao TSCĐ HH
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ. Đê thu hồi đựơc vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó
hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh, doanh nghiệp phải
tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản
ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy có thể nói khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có hao mòn mới dẫn đến khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu
khách quan thì khấu hao mang tình chủ quan vì do con người tạo ra và

cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá
trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu
cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử
dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động các yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: Là sự hao mòn vê mặt giá trị do tiền bộ khoa học,
kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước
đó bị mất giá một cách vô hình.
5.2 Các phương pháp khấu hao
Có thể dùng nhêìu phương pháp khác nhau tuỷ thuộc vào từng đặc
điểm của từng doanh nghiệp hiện nay theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hau TSCĐ. Gồm các phương pháp khấu hao sau:
12
* Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều)
Theo phương pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm
được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng của tài sản
được tính theo công thức sau:
T
N
M
G
KH
=
Trong đó:
M
KH
: Là mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
N

G
: Là nguyên giá TSCĐ
T : Là thời gian sử dụng TSCĐ (năm)
Vậy tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định
T
K
= 1/T
Trong đó:
T
K
: Là tỷ lệ khấu hao hằng năm của TSCĐ
T : Là thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Từ trên ta có thể tính mức khấu hao hàng tháng
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1
năm của TSCĐ
12 tháng
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc
các yếu tố sau:
- Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ HH
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp
dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi cái tiến dây chuyền
công nghệ…
13
Phương pháp khấu hao đường thẳng cố định mức khấu hao theo thời

gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động,
tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành tăng lợi nhuận.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giản dần có điều chỉnh
Theo phương pháp này thì các doanh nghiệp áp dụng trích khấu hao
phải thoả mãn những yếu tố sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua thời gian sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm.
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu được xác định
như sau:
M
KH
= T
KH
x G
d
Trong đó:
M
KH :
Là mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ
T
KH :
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
Xác định tỷ lệ khấu hao nhanh
T
KH
= T

K
x H
s
Trong đó:
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao năm
T
K :
Tỷ lệ khấu hao năm theo phương pháp tuyến tính.
H
s
: Là hệ số điều chính
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp tuyến tính
=
1
x 100
Thời gian sử dụng
của TSCĐ
Người ta thường dùng hệ số như sau:
TSCĐ có thời hạn sử dụng =<4 năm thì hệ số là 1,5
TSCĐ có thời hạn sử dụng >4 và =<6 năm thì hệ số là 2,0
14
TSCĐ có thời hạn sử dụng > 6 năm thì hệ số là 2,5
*) Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Theo phương pháp này, số khấu hao được tính dựa trên tổng số đơn vị
sản phẩm ước tính của tài sản có thể tạo ra và số lượng đơn vị sản phẩm tạo
ra của kì tính khấu hao đó. Phương pháp khấu hao này thích hợp với những

doanh nghiệp có thời gian sử dụng TSCĐ HH và khối lượng sản phẩm
SXKD giữa các kì không đồng đều. Phương pháp này có ưu điểm chính
xác thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình.
Công thức tính như sau:
Mức khấu hao phải trích của kỳ =
Nguyên giá TSCĐ
x
Sản lượng thực
tế trong kỳ
Sản lượng ước tính
cả đời TSCĐ
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 214 (Hao mòn TSCĐ) để theo dõi tình hình biến
động tăng, giảm khấu hao và TK 214 phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2 của TK 214
TK 214.1 hao mòn TSCĐ HH
TK 214.2 hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 214.3 hao mòn TSCĐ vô hình
Sơ đồ kế toán khấu hao được phản ánh ở sơ đồ 19
6. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng thì không tránh khỏi việc hao mòn hư
hỏng một số các chi tiết phụ tùng vì vậy để khôi phục cho TSCĐ hoạt động
bình thường và đảm bảo an toàn trong lao động SXKD thì việc sửa chữa là
cần thiết và căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ người ta chia công
việc sửa chữa ra như sau:
15
+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Chính là việc sửa chữa những chi
tiết bộ phận nhỏ TSCĐ và không phải ngừng hoạt động để sửa chữa, chi
phí sửa chữa không cao.

+ Sửa chữa lớn TSCĐ: Là việc sửa chữa, thay thế một hay nhiều bộ
phận chi tiết của TSCĐ mà nếu không ngừng sửa thì có thể TSCĐ đó sẽ
không hoạt động được, thời gian sửa chữa có thể kéo dài và chi phí lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành phương pháp tự làm
hoặc thuê ngoài.
6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Do tính chất của việc sửa chữa này là sửa chữa không nhiều, quy mô
sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh, vì vậy chi phí được tập hợp trực tiếp vào
chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 17
6.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Đây là loại sửa chữa có quy mô lớn nên kĩ thuật sửa chữa rất phức tạp,
thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động. Chi phí sửa
chữa lớn phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối
tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ tương ứng. Vì vậy,
kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng của
doanh nghiệp.
Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 18

16
CHƯƠNG II
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN PHÁT
TRIỂN KHOÁNG SẢN 4
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
KHOÁNG SẢN 4.
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần phát triển Khoáng Sản 4 trước đây là đoàn địa chất
410 thuộc liên đoàn địa chất 4. Đoàn địa chất 410 được thành lập tháng
5/1979 có chức năng nhiệm vụ điều tra, khảo sát thăm dò địa chất đánh giá

trữ lượng sản phẩm bằng các phương pháp đo về địa chất, địa vật lý. Địa
bàn hoạt động từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế.
Đoàn địa chất 410 đã tìm kiếm và phát hiện, thăm dò đánh giá trữ
lượng nhiều mỏ có giá trị công nghiệp như mỏ sắt Ngọc Lạc – Làng Chanh
–Thanh Hóa, mỏ sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh, mỏ thiếc Quỳ Hợp, mỏ Titan
Kỳ Anh – Hà Tĩnh. Các mỏ trên có giá trị công nghiệp và giá trị xuất khẩu
cao, đã được doanh nghiệp khai thác chế biến kinh doanh tiêu thụ có lãi.
Với nguồn vốn đầu tư được ngân sách Nhà nước cấp.
Sau khi thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước xoá bỏ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, thì đoàn 410 cũng được tách rời khỏi liên đoàn địa
chất 4 và được thành lập Công ty cổ phần phát triển Khoáng Sản 4 trực
thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản theo quyết định số 25 QĐ/PTKSTC ngày
19/9/1990 có chức năng nhiệm vụ thăm dò, khai thác và chế biến kinh
doanh các loại khoáng sản.
Công ty cổ phần phát triển Khoáng Sản 4 hoạt động hạch toán độc lập
trong cơ chế thị trường, với tài sản của công ty ngày càng phát triển và
được bảo toàn. Với sự tìm tòi sáng tạo SXKD ổn định và phát triển đến
17
năm 1993, công ty đã được thành lập lại theo nghị định số 388/HĐQT tại
quyết định số 254QĐ/TCNS – ĐT ngày 20/5/1993 của Bộ công nghiệp
nặng (nay Bộ công nghiệp) năm 1996 Tổng Công ty Cổ Phần Khoáng Sản
4 sát nhập với 1 số đơn vị của Tổng công ty vàng và đá quý, phát triển cơ
khí luyện kim và có tên gọi là Tổng công ty Khoáng Sản Việt Nam và
Công ty cổ phần phát triển Khoáng Sản 4 gọi là đơn vị thành viên. Trụ sở
của công ty đóng trên đường Nguyễn Viết Thuật, thuộc xã Hưng Lộc –
Thành Phố Vinh – Tỉnh Nghệ An.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và nhiệm vụ sản xuất
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty cổ phần phát triển Khoáng Sản 4 đã đầu tư xây dựng hạ tầng

các mỏ Titan kỳ Anh – Hà Tĩnh, Bazan - Nghĩa Đàn, đã vôi Quỳ Hợp, vàng
Sa Khoáng lòng Sông Cả Tương Dương, Nghệ An để khai thác chế biến
kinh doanh xuất khẩu.
SXKD của công ty ngày càng ổn định và phát triển, doanh thu cao hơn
năm trước 13 – 15% nộp cho ngân sách Nhà nước đầy đủ và đúng quy
định, giải quyết đủ việc làm cho lao động và thu nhập của người lao động
ngày càng được nâng cao. Là đơn vị sản xuất có lãi năm sau cao hơn năm
trước, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng đáng kể.
2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như nhu cầu xuất
khẩu nguồn tài nguyên của đất nước, Công ty cổ phần Khoáng Sản 4 đã
khai thác đá Bazan bán cho nhà máy làm phụ gia xi măng, quặng limenite
xuất khẩu, đá vôi trắng.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Khoáng Sản 4 được tổ chức sản
xuất theo sơ đồ sau: ( Phụ Lục 1)
18
Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, từng người như sau:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của Hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các Uỷ viên Hội đồng
quản trị, chỉ đạo chuẩn bị nội dung chương trình cho các kỳ họp Hội đồng
quản trị, ý các quyết định, các văn bản đã được HĐQT thông qua.
+ Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty, ban hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Công ty.
+ Ban điều hành: Ban điều hành hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
+ Giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị công ty uỷ quyền đại
diện cho pháp nhân của Công ty trong giao dịch kinh tế, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc điều hành Công ty

theo phân công và uỷ nhiệm
+ Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc,
giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính
+ Các phòng ban công ty
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng nhiệm vụ: Xây dựng các đề án đề án
kỹ thuật công nghệ, kiểm tra giám sát kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị,
chỉ đạo các công trình thằm dò địa chất, các mỏ khoáng sản, kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
- Phòng hành chính: Có chức năng tổ chức bộ máy quản lý, đề xuất
các phương án thực hiện các chế độ lao động.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Phóng có chức năng lập kế hoạch sản xuất,
giao dịch tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, theo dõi báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh, quản lý kho tàng và sản phẩm.
- Phòng tài vụ: Có chức năng tham mưu và giám sát công tác kế toán
tài chính theo quy định và chế độ của pháp lệnh kế toán thống kê phản ánh
chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
19
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1 Chế độ kế toán áp dụng
- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá thực tế
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ
- Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng công trình để tính giá thành.
4.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Là một công ty xây dựng vừa và nhỏ nên Công ty Cổ phần phát triển
Khoáng Sản 4 đã áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Công ty Cổ phần phát triển Khoáng Sản 4 là một đơ vị kinh doanh hạch
toán độc lập nên công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm: - Sổ kế toán tổng hợp

- Sổ kế toán chi tiết
4.3 Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: (Phụ Lục 2)
4.4 Cơ cấu bộ máy kế toán: (Phụ Lục 3)
Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phần, từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người đứng đầu của bộ máy kế
toán của Công ty, là người giúp giám đốc công ty thực hiện toàn bộ kế
toán, tài chính ở doanh nghiệp đồng thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ phân công và uỷ quyền. Các bộ
phận kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và do kế toán
trưởng phân công.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác nghiệp vụ chuyên
môn và kiêm kê kế toán tổng hợp, thực hiện phần hành kế toán còn lại mà
chưa phân công, phân nhiệm cho các kế toán việc như hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường. Ngoài ra phó phòng còn có trách nhiệm thay mặt kế
toán trưởng điều hành mọi việc khi kế toán trưởng vắng mặt.
20
- Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Ghi chép kế toán tổng
hợp và kế toán chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá
thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.
- Kế toán lưu động, vật tư, ngân hàng, tài sản cố định: Theo dõi tiền
gửi ngân hàng làm thủ tục rút tiền gửi, tiền vay ở ngân hàng. Ghi chép kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết taì sản cố định, công cụ, dụng cụ, tồn kho,
nguyên vật liệu tồn kho.
Tính khấu hao TSCĐ, phẩn bổ công cụ dụng cụ, tính giá trị vốn vật
liệu xuất kho, lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm TSCĐ, báo cáo
BVL, tồn kho…
- Thủ quỹ kiêm thuế, bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ hàng tháng kê
thuế VAT và tính thuế phải nộp, tính lương BHXH cho cán bộ công nhân
viên chức, thực hiện mối quan hệ giao dịch với ngân hàng rút tiền về nhập

quỹ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phòng kế toán ở các xí nghiệp Kỳ Anh, xí nghiệp Nghĩa Đàn: Gồm 1
trưởng phòng và các nhân viên chịu trách nhiệm quản lý, thu nhập các
chứng từ gốc, cung cấp kịp thời các thông tin hoạt động tài chính của xí
nghiệp cho công ty và hạch toán với hình thức báo sổ với công ty.
21
II. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG TSCD TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 4 .
1. Khái quát tình hình tài chính ở công ty:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 So sanh +-
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền Tỷ lệ
A. TSLĐ và ĐT ngắn hạn 9,3 80,2 14,8 89,2 5,5 59,1
I. Tiền 0,7 7,5 1,9 12,8 1,2 171,4
II. Phải thu 4,8 51,6 8,5 57,4 3,7 77,1
III. Hàng tồn kho 2,8 30,1 2,3 18,9 -0,5 -17,9
IV. TSLĐ khác 1 10,8 2,1 6,8 1,1 110
B. TSCĐ và ĐT dài hạn 2,3 19,8 1,8 10,8 -0,5 -21,7
I. TSCĐ 1,5 65,2 1,2 66,7 -0,3 -20
II. ĐT tài chính dài hạn 0,8 34,8 0,6 33,3 -0,2 -25
Cộng tài sản 11,6 100 16,6 100 5 43,1
A. Nợ phải trả 7,3 62,9 13,1 78,9 5,8 79,5
I. Nợ ngắn hạn 5,3 72,6 10,3 78,6 5 94,3
II. Nợ dài hạn 1,1 15,1 1,8 13,7 0,7 63,6
III. Nợ khác 0,9 12,3 1 7,7 0,1 11,1
B. Nguồn vốn CSH 4,3 37,1 3,5 21,1 -0,8 -18,6
I. Nguồn vốn, quỹ 4,3 100 3,5 100 -0,8 -18,6
Cộng nguồn vốn 11,6 100 16,6 100 5 43,1
Như vậy tổng tài sản năm 2007 tăng 5 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 43,1%.

Tiền tăng 1,2 tỷ đồng tăng 171 ,4%, các khoản phải thu tăng 77,1%, hàng
tốn kho giảm -17,9%, TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm – 21,7%, trong đó
TSCĐ giảm -20%, đầu tư tài chính dài hạn giảm -25%. Việc các khoản
phải thu tăng và giảm chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ phản ánh vốn của
công ty bị chiếm dụng nhiều.
- Biên bản nghiệm thu bàn giao nhưng chưa thanh toán (theo qui định
thì doanh thu đã được xác định ) dẫn đến thuế GTGT đã phải nộp cho nhà
nước .
- TSCĐ và đầu tư dài hạn trong năm 2007 đã giảm -21,7% so với năm
2003 vì công ty ít đổi mới TSCĐ . Do đặc thù của nghành khai thác , vốn
22
đầu tư ban đầu tư ban đầu vào máy móc thiết bị thường rất lớn nhưng có
loại máy móc có số lần sử dụng trong năm ít nên trong trường hợp này thuê
hoạt động sẽ có hiệu quả hơn , mặc dù chi phí một lần thuê cao nhưng công
ty giảm được chi phí bảo quản sửa chữa và điêù quan trọng là không phải
chịu lãi vay Ngân hàng nếu mua mới máy móc thiết bị . Đó là lý do vì sao
TSCĐ của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản.
- Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn , nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn
62.9% năm 2006 và 78.9% năm 2007 trong tổng nguồn vốn . Trong đó chủ
yếu là nợ ngắn hạn ( 72.6% năm 2006 và 78.9% năm 2007). Trong khi nợ
phải trả của doanh nghiệp tăng 79.5% thì nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm
-16.8%. Như vậy , tính chủ động và linh hoạt về hoạt động tài chính bị hạn
chế .
2 – Khái quát tình hình hoạt động SXKD của công ty :
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền
%
DN

Số
tiền
%
DN
Số
tiền
%
DN
1. DTT 9.5 100 9.8 100 0.3 3.2
2. Gía vốn hàng bán 8.4 88.4 9.1 92.9 0.7 8.3
3. Lãi gộp 1.1 11.6 0.7 7.1 -0.4 -36.4
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN 0.5 5.3 0.4 4.1 -0.1 -20
6. Lợi nhuận từ HĐKĐ 0.5 6.3 0.3 3.1 -0.3 -50
-Chi phí tài chính 0.05 0.53 0.06 0.61 0.01 20
- Thu nhập tài chính
7. Lãi hoạt động chính
- Thu nhập khác 0.02 0.09 0.07 350
-Chi phí khác
8. Lợi nhuận khác 0.02 0.0 0.07 350
9. Tổng LN trước thuế 0.62 6.53 0.39 3.98 -0.23 -37.1
10. Thuế TNDN 0.07 0.04 -0.03 -42.9
11. Lợi nhuận sau thuế 0.55 5.79 0.35 3.57 -0.2 -36.4
23
Về doanh thu: Doanh thu thuần của công ty tăng 0.3 tỷ đồng (tăng
3.2%) Đó là nhờ công ty đã thực hiện tăng tổng trị giá các công trình khai
thác hoàn thành lên 0.7 tỷ đồng (8.3%) Điều này cho thấy trong năm 2007
Công ty đã thi công dứt điểm được nhiều công trình hơn.
Về chi phí: Tỷ lệ chi phí QLDN giảm 20% chứng tỏ cố gắng của
Công ty trong việc quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.

Về tổng lợi nhuận trước hết: Năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế
giảm 0.23 tỷ đồng , tương ứng với tỷ lệ -37.1% so với năm 2006 trong đó
hoạt động kinh doanh giảm 0.3 tỷ lệ , hoạt động khác tăng 0.07 tỷ đồng .
Như vậy trong các hoạt động của doanh nghiệp thì lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh chiếm 96.8% năm 2006 con số này trong năm 2007 là 76.9%
Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007có sự giảm
sút. Nhưng xét trong điều kiện khó khăn chung của các doanh nghiệp thì
việc công ty đứng vững và làm ăn vẫn có lãi thì đây là một số nỗ lực đáng
kể của Công ty ngoài việc đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động ,
công ty còn góp phần đóng góp cho ngân sách số tiền đáng kể
Để bù đắp lại phần lợi nhuận đã giảm sút đó , Công ty đã phấn đấu
quản lý chặt chẽ chi phí QLDN để hạn chế phần nào lợi nhuận bị giảm sút .
Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy công ty vẫn giữ được vị thế trên
thương trường Đó là một lợi thế mà công ty cần triệt để khai thác.
3- Tình hình kết cấu TSCĐ tại công ty (Phụ lục 4)
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2007 tổng nguyên giá TSCĐ của Công
ty tăng 6.8%, tương tứng với số tiền 0.45 tỷ đồng, trong đó:
Máy móc thiết bị với chức năng và nhiệm vụ sản xuất chủ yếu trong
năm 2007 Công ty chủ yếu đầu tư vào máy móc thiết bị chiểm tỷ trọng
37.1% trong tổng nguyên giá TSCĐ tương ứng với số tiền là 2.6 tỷ đồng
tăng so với năm 2006 là 33.6%. Máy móc thiết bị tăng lên chủ yếu là Công
ty đầu tư.
24
* Phương tiện vận tải giảm 11.1% tương ứng với số tiền 0.2 tỷ đồng.
Do địa bàn công trình thi công ở xa và nằm rải rác ở nhiều nơi, khối lượng
thi công, công trình khai thác năm 2007 tăng lên, cùng lúc Công ty phải thi
công nhiều công trình khai thác, vì vậy việc thiếu phương tiện vận tải sẽ
gây ra khó khăn trong việc vận chuyển máy móc thiết bị và nguyên vật liệu
có thể làm gián đoạn tiến độ thi công, ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành
công trình.

* Nguyên giá thiết bị dụng cụ quản lý tăng 38.5% tương ứng với số
tiền 0.25 tỷ đồng. Mặt khác ta thấy trong năm 2007 tỷ trọng thiết bị dụng
cụ quản lý đã tăng 3% điều này chứng tỏ Công ty rất chú trọng đến việc đổi
mới thiết bị dụng cụ quản lý, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho CBCNV.
Điều đáng chú ý ở đây là toàn bộ TSCĐ của Công ty đã được huy động hết
sức cho hoạt động SXKD, số TSCĐ chưa cần dùng hay không cần dùng
chờ thanh lý là hoàn toàn không có, điều này có ý nghĩa to lớn về mặt thực
tiễn và thể hiện những cố gắng vượt bậc của công ty ngay từ khâu mua sắm
mới đều phục vụ thiết thực cho hoạt động SXKH sẽ giúp cho công ty tiết
kiệm được chi phí bảo đảm, bảo dưỡng… Những TSCĐ không cần dùng đã
được công ty kịp thời thanh lý để thu hồi vốn nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Bên cạnh đó, kết cấu TSCĐ cho thấy tỷ trọng máy móc thiết bị
chiếm 33.6% năm 2006 và 37.1% năm 2007. Việc đầu tư vào thiết bị dụng
cụ quản lý ở công ty có thể vẫn chưa đáp ứng đựơc yêu cầu hiện đại hoá
trong tình trạng hiện nay nhưng với số vốn hạn chế và doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất là chủ yếu, công ty có thể điều chỉnh lại cơ
cấu đầu tư vào TSCĐ cho hợp lý hơn.
Bảng khấu hao TSCĐ của Công ty Cổ phần phát triển KS4
Đơn vị: tỷ đồng
Nhóm TSCĐ
Nguyên
giá TSCĐ
Số khấu hao lũy kế Giá trị còn lại
Số tiền % NG Số tiền % NG
Nhà cửa vật kiến trúc 1,9 0,4 21,1 1,5 78,9
25

×