Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

KHÁI QUÁT VỀ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.86 KB, 66 trang )

KHÁI QUÁT VỀ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
Lược sử nhãn hiệu hàng hóa?
Nhãn hiệu có từ khi thương mại được thiết lập. Địa Trung Hải và Trung Đông được
cho là cái nôi của nền văn minh nhân loại, nền văn minh cổ xa của người Etruria,
người Hy Lạp, và người La Mã đã nghĩ ra nhãn hiệu. Loại hàng hóa cổ đại được
sản xuất hàng loạt là ấm nước và đến tận bây giờ người ta vẫn tìm thấy rất nhiều
vết tích của loại hàng hóa này. Rất nhiều bằng chứng cho thấy nhãn hiệu đã được
sử dụng vào thời đó, dưới dạng đánh dấu của thợ gốm nhưng dần dần nhãn hiệu
cũng được làm tinh tế hơn dưới dạng tên, biểu tượng như hình dấu thập hay ngôi
sao. Thời la Mã cổ đại đã xuất hiện những quy định về luật thương mại. Những quy
định này thừa nhận quyền lợi và nguồn gốc xuất xứ những dấu khắc của người thợ
làm gốm nhưng không ngăn được việc làm nhái các con dấu để đánh lừa khách
hàng. Thậm chí người ta có thể thấy những đồ gốm của người La Mã được làm
nhái và mang dấu giả ở viện Bảo tàng nước Anh, những chiếc ấm gốm này được
làm tại Bỉ và được mang tới Anh vào năm thứ I trước công nguyên như là hàng giả
đối với những người kém hiểu biết. Khi thương mại hàng hóa từ Châu Âu chuyển
sang Châu Mỹ thì các hoạt động làm giả hay làm nhái nhãn hiệu cũng được diễn ra
theo, và thậm chí đến tận bây giờ dưới sự thắt chặt của hệ thống pháp luật hiện đại
và phát triển thì tình trạng này vẫn còn rất phổ biến.
Trước sự sụp đổ của đế chế La Mã, một hệ thống thương mại tinh vi nhằm gắn kết
các nước Địa Trung Hải và Bắc Âu lại gần nhau cũng bị sụp đổ theo. Nhãn hiệu và
biểu tượng vẫn được sử dụng nhưng chỉ trong phạm vi lãnh thổ nước đó ngoại trừ
con dấu của hoàng đế là được công nhận trên lãnh thổ nước khác, và cũng vào thời
điểm này hình thành môn khoa học nghiên cứu về lịch sử & gia huy các dân tộc lâu
đời mặc dù môn khoa học này đã được nhen nhúm từ đầu thời kì trung cổ, phổ biến
vào thế kỉ 20 và kết thúc vào thời kì phục hưng.
Dường như không mấy phù hợp nếu đem so sánh nguồn gốc xuất xứ của nhãn hiệu
với sự hình thành và phát triển của môn nghiên cứu lịch sử dân tộc nhưng vì có quá
nhiều điểm chung khiến chúng ta không thể không nói tới. Từ môn nghiên cứu lịch
sử các dân tộc cổ đại chúng ta biết được khát vọng muốn tạo sự riêng biệt về diện
mạo của mình bằng cách khoác trên mình bộ lông thú để chứng tỏ sự quả cảm và


tinh thần hiệp sĩ. Từ nhãn hiệu chúng ta biết được những mong muốn của một gia
đình, cá nhân muốn làm nổi bật hàng hóa hơn các loại hàng hóa của chủ sở hữu
khác bằng việc đặt tên hay dùng các biểu tượng để chỉ ra chất lượng, tính xác thực
của sản phẩm ví dụ vương hiệu của nước Pháp, đại bàng Habsburg của Hungary,
hay cây đào uy nghi của nước Nhật. Tất cả đều chỉ ra chủ sở hữu, sự uy nghi và
quyền năng điều khiển của dấu hiệu quyền năng đặc thù. Cùng vào thời điểm này
nước Pháp và Bỉ bắt đầu sản xuất các mặt hàng cao cấp như sứ, trang thiết bị và
thảm thêu dưới ảnh hưởng quyền lực của hoàng gia, nhãn hiệu và biểu tượng được
sử dụng nhiều hơn nhằm chỉ ra nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của sản phẩm. Do


vậy, nhãn hiệu và biểu tượng gia huy được dùng để chỉ ra xuất xứ, chủ sở hữu,
thành công và uy tín của sản phẩm.
Tuy nhiên, mãi đến cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, nhãn hiệu và biểu tượng mới được
sử dụng phổ biến. Cuộc cách mạng Công nghiệp kéo theo những thành tựu đổi mới
trong sản xuất và thông tin liên lạc đã mở ra một thế giới mới, cho phép quảng bá
sản phẩm đi khắp nơi. Đã có rất nhiều thương hiệu được nhiều người biết đến từ
cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 20 như máy khâu Singer, nước uống Coca-Cola, cháo yến
mạch của Quanker, hãng du lịch Cook, xà bông Sunlight, ngũ cốc điểm tâm
Shredded Wheat, hãng phim chụp ảnh Kodak, hay séc du lịch của American
Express, đậu nướng Heinz và hãng bảo hiểm Prudential. Từ sau Thế chiến thứ II,
đới sống của nhân dân nói chung đã có những cải thiện rõ rệt, kéo theo sự phổ biến
của nhãn hiệu và biểu tượng.
Nhãn hiệu hàng hóa là gì?
Nhãn hiệu hàng hóa bao gồm từ ngữ, tên, biểu tượng, hình ảnh hoặc sự kết hợp của
các yếu tố đó được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch
vụ của nhà sản xuất này với hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất khác.
Quy trình đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
Thiết kế nhãn hiệu
Chuẩn bị đăng ký


Tra cứu nhãn hiệu
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ

Tiến hành đăng ký
Theo dõi tiến trình
xử lý
Nhãn hiệu được cấp
đăng ký
Kiểm tra giám sát vi phạm nhãn
hiệu hàng hóa đã được đăng ký
Sau đăng ký
Hủy bỏ hoặc gia hạn nhãn hiệu
hàng hóa đã được đăng ký


Doanh nghiệp có phải thiết kế logo, biểu trưng không?
Trước khi tiến hành đăng ký, doanh nghiệp cần xác định đối tượng đăng ký. Đối
tượng đăng ký – nhãn hiệu hàng hóa có thể là tên công ty, tên sản phẩm, phần chữ
hoặc phần hình hoặc cả hình cả chữ. Thông thường nhãn hiệu hàng hóa được thiết
kế như một biểu trưng đại diện cho nhóm sản phẩm của doanh nghiệp do đó công
ty sẽ phải thiết kế biểu trưng sao cho khoa học và chuyên nghiệp. Cách thức thông
thường là thuê các công ty thiết kế chuyên nghiệp tạo ra logo hoặc tổ chức các cuộc
thi có giải thưởng dành cho logo được lựa chọn.
Có thể đăng ký chữ hay hình hay cả chữ và cả hình?
Tùy theo mục đích của doanh nghiệp và các ứng dụng của nhãn hiệu hàng hóa mà
doanh nghiệp đăng ký phần chữ hay phần hình, hoặc đăng ký cả chữ và cả hình.
Cách đăng ký bao vây để tránh trùng lặp, làm nhái khuyến cáo các doanh nghiệp
đăng ký cả phần chữ và phần hình, cả những chữ tương tự và những hình tương tự.

Tuy nhiên, chi phí dành cho đăng ký bao vây sẽ cao hơn nhiều so với chi phí cho
một đơn đăng ký độc lập, vì vậy cần kiểm tra những nhãn hiệu nào thực sự có khả
năng gây nhầm lẫn cao rồi phân loại, chọn lựa kỹ càng trước khi tiến hành đăng ký
bao vây.
Logo đăng ký nên dùng mầu sắc hay đen trắng?
Tùy theo ngân sách và mục đích sử dụng, công ty có thể đăng ký mầu sắc hay đen
trắng tuy nhiên để chắc chắn các công ty nên đăng ký theo cả 2 cách. Trước hết
đăng ký đen trắng giúp công ty bảo vệ được phần hình và được sự bảo hộ của cơ
quan có thẩm quyền về việc duy nhất được quyền sử dụng hình dáng đã được đăng
ký trên bất kỳ vật phẩm nào. Tuy nhiên, đăng ký đen trắng lại không bảo vệ được
phần mầu thực của nhãn hiệu đối với nhóm sản phẩm đăng ký và vì vậy có thể có
tình trạng làm nhái hoặc quảng bá nhái thông qua mầu sắc truyền tải đặc trưng. Đối
với một số daonh nghiệp kinh doanh rượu bia, thuốc lá, việc sử dụng mầu sắc đặc
trưng để truyền tải mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Mầu sắc giúp người tiêu dùng
nhận biết sản phẩm thông qua thị giác được tác động bởi hiệu quả mầu sắc ấn
tượng, còn phần hình đôi khi khiến người tiêu dùng khó ghi nhớ trong một thế giới
hiện đại luôn đầy ắp thông tin về hình ảnh cần phải xử lý.
Đăng ký chỉ là bước khởi điểm, việc truyền bá hình ảnh nhãn hiệu trong tương lai
se tiêu tốn nhiều ngân sách hơn việc đăng ký, và các doanh nghiệp nên suy nghĩ
rằng việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa là việc đầu tư cho tương lai để thâm nhập,
chiếm lĩnh và kiểm soát thị trường mục tiêu. Việc đăng ký cả hai loại sẽ kéo theo
chi phí đăng ký tăng gấp đôi và doanh nghiệp nếu khả năng tài chính hạn chế cũng
nên cần cân nhắc về khoản chi này.


Trước khi tiến hành nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa doanh nghiệp tiến
hành tra cứu trùng lắp tại đâu?
Thông thường, các cơ quan cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đều cung
cấp dịch vụ tra cứu nhãn hiệu hàng hóa trùng lắp. Tùy theo thời gian yêu cầu tra
cứu dài hay ngắn mà mức phí tra cứu khác nhau. Các doanh nghiệp có thể thuê các

văn phòng luật sư chuyên thực hiện tra cứu để tiến hành công việc này hoặc có thể
mất phí để tra cứu trực tuyến trên mạng. Tuy nhiên, đa phần các cơ quan hiện mới
chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ tra cứu trực tuyến phần chữ, còn đa phần nhãn
hiệu có cả phần hình thì tra cứu trên mạng hiện chưa giải quyết được triệt để việc
so sánh ảo những hình ảnh mang tính tương tự hoặc tương đồng. Cách thức đơn
giản nhất là nên thuê một công ty tư vấn để thực hiện vì họ có kinh nghiệm và có
khả năng tư vấn cho các tình huống xấu xảy ra. Không ai biết được tất cả mọi thứ,
nếu doanh nghiệp tự mình làm cũng chưa chắc đã giảm được chi phí mà đôi khi
nếu để rủi ro xảy ra thì cái giá phải trả cũng là đắt đỏ. Trong việc cung cấp dịch vụ
tra cứu thông thường chi phí liên quan đến thời gian mà dịch vụ được yêu cầu, thời
gian yêu cầu tra cứu càng nhanh, chi phí càng cao.
Nếu việc tra cứu nhãn hiệu được thực hiện mà nhãn hiệu đó đã có người đăng
ký thì phải làm gì?
Khi đó doanh nghiệp phải xem xét lại các cơ sở pháp lý để đảm bảo quyền đăng ký
được nhãn hiệu hàng hóa của mình. Trong trường hợp này có 3 tình huống xảy ra:
- tình huống 1: có doanh nghiệp khác không sản xuất, kinh doanh sản phẩm cùng
loại nhưng đã được cấp đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho nhóm ngành của sản
phẩm. Theo kinh nghiệm, doanh nghiệp nên tiến hành các thỏa thuận mua lại và
đàm phán trước khi tiến hành các thủ tục tố tụng. Trường hợp bị đăng ký để kiểm
soát nguồn cung của bạn hàng hoặc của đối thủ cạnh tranh thường xảy ra, nguyên
nhân chủ yếu do nhà sản xuất không quan tâm đến vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ đối
với nhãn hiệu hàng hóa. Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cũng nên cân nhắc
đối với việc thiết kế và đăng ký mới thay vì tiêu tốn tiền cho việc khiếu kiện nếu
tình trạng tài chính chưa cho phép và nhãn hiệu hàng hóa không phải là một nhãn
hiệu mạnh trong nhận thức của tập khách hàng mục tiêu.
- tình huống 2: có doanh nghiệp đã nộp đơn đăng ký trước nhưng chưa được cấp
chứng nhận sở hữu nhãn hiệu hàng hóa. Trường hợp này doanh nghiệp phải xét lại
xem nhãn hiệu hàng hóa mà doanh nghiệp đang sử dụng được dùng trước hay sau
nhãn hiệu mà đối tượng nộp đơn trước đã nộp hồ sơ đăng ký.
- tình huống 3: có doanh nghiệp đã sản xuất, kinh doanh nhãn hiệu hàng hóa đó từ

lâu, do doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đầy đủ nên thiết kế nhãn hiệu mang tính
trùng lắp với nhãn hiệu có sẵn đã được cấp đăng ký. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp nên thiết kế lại và tiến hành tra cứu đăng ký mới cho một nhãn hiệu khác.


Khi thiết kế mới phần chữ của nhãn hiệu hàng hóa phải chú ý đến những
nguyên tắc nào?
Nội dung phần chữ của nhãn hiệu hàng hóa phải đảm bảo một số nguyên tắc nhất
định:
- Có khả năng phân biệt và dễ nhận biết
- Ngắn gọn và dễ đọc với ngôn ngữ của địa phương
- Gây ấn tượng và dễ chuyển đổi sang ngôn ngữ khác
- Thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp hoặc những gới ý ưu việt của hàng
hóa.
Khi đặt tên nhãn hiệu hàng hóa cần tiến hành thông qua quy trình nào?
Khi tiến hành đặt tên nhãn hiệu hàng hóa, doanh nghiệp cần cân nhắc một cách kỹ
lưỡng, thông thường người ta tiến hành thông qua 6 bước cơ bản sau:
1. Xác định phương án và mục tiêu của tên nhãn hiệu hàng hóa
2. Khai thác các nguồn sáng tạo
3. Xem xét và lựa chọn các phương án đặt tên
4. Tra cứu và sàng lọc tránh trùng lắp gây nhầm lẫn
5. Thăm dò phản ứng của đối tượng mục tiêu
6. Lựa chọn phương án cuối cùng và tên chính thức
Với mỗi bước đòi hỏi có một số kỹ năng tác nghiệp cụ thể và mang tính chuyên
nghiệp hóa cao nếu muốn có được một tên nhãn hiệu hàng hóa sáng tạo và hiệu
quả, cách thông thường là thuê các chuyên gia tư vấn về thương hiệu để thực hiện
và giám sát quy trình này một cách hiệu quả.
Mối quan hệ giữa nhãn hiệu hàng hóa với các tài sản sở hữu trí tuệ khác?
Luật pháp mỗi quốc gia đều quy định các tài sản sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc
được ứng dụng chung nhất và thống nhất bởi Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

bằng hiệp định TRIPs. Về cơ bản các tài sản sở hữu trí tuệ mang tính độc lập tương
đối với nhau, có nghĩa là đôi khi chúng có những mối liên quan và phát sinh một số
các xung đột nhất định. Các loại tài sản sở hữu trí tuệ về cơ bản bao gồm:
- Nhãn hiệu hàng hóa
- Phát minh sáng chế
- Giải pháp hữu ích
- Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ
- Bản quyền tác giả và tác phẩm


- Bí mật kinh doanh
- Giống cây trồng
- Tri thức truyền thống
- Các tên miền
Cách thức phân loại và liệt kê các loại tài sản này hiện vẫn còn là một đề tài nóng
hổi và được tranh cãi thường xuyên trên các diễn đàn toàn cầu. Vấn đề đặt ra là
thông thường một quốc gia không tập trung quản lý các tài sản sở hữu trí tuệ này tại
một tổ chức duy nhất mà nó thường được chia cho các ngành liên quan quản lý. Do
đó, thực tế thường phát sinh những mâu thuẫn như cấp đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
cho một hình đã được đăng ký bản quyển đối với 2 chủ thể đăng ký khác nhau.
Hoặc cấp tên miền đồng thời bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho 2 đối tượng khác nhau
cùng kinh doanh một nhóm hàng được đăng ký. Hoặc cấp phát minh sáng chế cho
một giống cây trồng mới được tạo ra bởi tên của các chỉ dẫn địa lý nổi tiếng từ một
quốc gia khác…Chính vì thế, doanh nghiệp khi đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cần có
cái nhìn tổng thể, xem xét nó trong mối tương quan chung với các loại tài sản sở
hữu trí tuệ khác có liên quan để có thể nhìn nhận một cách thấu đáo vấn đề.
Chức năng của công báo nhãn hiệu hàng hóa?
Các thông tin về nhãn hiệu hàng hóa chỉ được cung cấp trong công báo. Thông
thường, công báo được ấn hành định kỳ công bố thông tin về những đơn đăng ký
đã nộp và văn bằng bảo hộ đã cấp. Những thông tin công bố trong công báo nhãn

hiệu hàng hóa là thông tin chính thức và có giá trị pháp lý.
Công báo Sở hữu Công nghiệp tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ ấn hành hàng
tháng gồm 2 tập (1) Tập A : công bố đơn đăng ký NHHH nộp trực tiếp vào Cục; (2)
Tập B : công bố Giấy chứng nhận đăng ký NHHH đã cấp, các NHHH bảo hộ tại
Việt Nam theo thỏa ước Madrid, các sửa đổi gia hạn, đình chỉ hủy bỏ hiệu lực giấy
chứng nhận đã cấp chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng NHHH.
Công báo nhãn hiệu hàng hóa của WIPO?
Công báo có tên chính thức là Wipo Gazentte International Mark, được ấn hành
định kỳ hàng tháng bằng 2 thứ tiếng : Anh, Pháp gửi cho các nước thành viên của
Hiệp định Madrid. Công báo này được sử dụng để công bố những nhãn hiệu đã
đăng ký theo hiệp định Madrid. Những thông tin công bố trong công báo là những
thông tin chính thức, có giá trị pháp lý về những NHHH đã được đăng bạ quốc tế
theo hiệp định Madrid.


Đâu là cơ sở dữ liệu nhãn hiệu hàng hóa?
Tra cữu nhãn hiệu hàng hóa thông qua Kho công báo NHHH: Kho công báo
NHHH quốc gia; Kho công báo NHHH của WIPO; Kho công báo NHHH của các
nước và các tổ chức quốc tế khác.
Đồng thời có thể tra cứu thông qua các bộ đĩa quang lưu trữ và tra cứu NHHH: Đĩa
quang để lữu trữ và tra cứu NHHH của từng nước do cơ quan SHCN quốc gia sản
xuất. Đĩa quang để lưu trữ và tra cứ NHHH đã được đăng ký theo thỏa ước Madrid
cho WIPO ấn hành có tên là “ROMARIN”, bộ đĩa quang này sau 2 hoặc 3 tháng lại
được bổ sung những nhãn hiệu mới. Dùng đĩa quang có thể cùng 1 lúc tra cứu được
: tên nhãn hiệu, nhóm sản phẩm, phân loại hình….để tìm ra những nhãn hiệu tương
ứng một cách chính xác.
Tra cứu qua cơ sở dữ liệu NHHH trên mạng Internet thông qua các trang Web của
cơ quan SHCN quốc gia hoặc tổ chức SHCN quốc tế; thông qua trang Web của
WIPO để tra cứu NHHH được đăng bạ theo thỏa ước Madrid.
WIPO sử dụng các tiêu chuẩn nào cho Nhãn hiệu hàng hóa?

o Tiêu chuẩn ST3 : mã số nước
o Tiêu chuẩn ST60 : mã số để nhận biết các dữ liệu thư mục trong công báo
NHHH. Mã số có 3 chữ số. Dưới đây là một số mã số đặc thù cho NHHH:
(111) Số giấy chứng nhận đăng ký NHHH/số đăng bạ quốc tế/số công bố đơn
(116) Số đăng bạ quốc tế được gia hạn
(141) Ngày hết hạn hiệu lực
(151) Ngày cấp GCNĐK NHHH hoặc ngày đăng bạ quốc tế NHHH
(156) Ngày gia hạn đăng bạ quốc tế theo Thỏa ước Madrid
(176) Thời hạn hiệu lực của đăng bạ quốc tế theo Thỏa ước Madrid được gia hạn
(171) Thời hạn hiệu lực
(210) Số đơn
(220) Ngày nộp đơn
(230) Tên triển lãm, ngày và nơi triển lãm
(300) Số đơn ưu tiên, ngày nộp đơn ưu tiên, nước xuất xứ
(441) Ngày công bố đơn
(510) Danh mục sản phẩm, dịch vụ
(511) Phân loại quốc tế sản phẩm, dịch vụ
(531) Phân loại quốc tế các yếu tố hình của NHHH


(540) Mẫu NHHH
(551) Chỉ dẫn về hiệu lực của nhãn : nhãn tập thể
(591) Mầu sắc bảo hộ
(731) Tên, địa chỉ của người nộp đơn
(732) Tên địa chỉ của người đại diện
(822) Nước xuất xứ, ngày nộp đơn, số đơn
(831) Ngày mở rộng lãnh thổ, nước được chỉ định mở rộng lãnh thổ theo Thỏa ước
Madrid
Có các hệ thống phân loại nào phục vụ tra cứu nhãn hiệu hàng hóa?
o Bảng phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ để đăng ký NHHH (Thỏa ước

Nice). Bảng phân loại lần thứ 8 gồm 45 nhóm sản phẩm và dịch vụ (34 nhóm sản
phẩm, 11 nhóm dịch vụ). Người nộp đơn đăng ký NHHH phải chỉ rõ NHHH đăng
ký được sử dụng cho nhóm ( hoặc những nhóm) sản phẩm nào và phải liệt kê các
sản phẩm cụ thể của mỗi nhóm, việc làm này có ý nghĩa pháp lý vì nó xác định
quyền của chủ nhãn hiệu.
Bảng phân loại quốc tế các NHHH có yếu tố hình ( Bảng phân loại Viên). Chỉ phục
vụ cho việc tra cứu, tìm kiếm các nhãn hiệu thuộc dạng hình ảnh., không có giá trị
pháp lý. Cấu trúc của bảng phân loại : theo thứ bậc trên dưới từ tổng quát đến chi
tiết. Các yếu tố hình được chia thành 29 lớp, đánh số từ 1 đến 29. Các lớp chia
thành nhóm, các nhóm chia thành phân nhóm. Bảng phân loại Viên xuất bản lần thứ
4 có : 29 lớp, 144 nhóm và 1634 phân nhóm. Mỗi NHHH có bao nhiêu yếu tố hình
thì phải phân loại từng yếu tố.
HỎI ĐÁP ĐĂNGKÝ NHÃN HIỆU TẠI THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN
Có các dạng tra cứu nhãn hiệu hàng hóa nào?
 Tra cứu trùng lặp hoặc tương tự: Trùng lặp hoặc tương tự về nhãn hiệu; Trùng
lặp hoặc tương tự về sản phẩm hay dịch vụ mang nhãn hiệu.
 Tra cứu trùng lặp: Trùng lặp về NHHH (kết cấu, cách thể hiện, cách phát âm,
mầu sắc, ý nghĩa trùng nhau); Trùng lặp về sản phẩm, dịch vụ ghi trong
GCNĐKNHHH.
 Tra cứu tương tự: Tương tự về nhãn hiệu, so sánh cấu tạo, ý nghĩa, cách thể
hiện, cách phát âm (nếu là từ ngữ), màu sắc. Tương tự về sản phẩm hay dịch vụ:
xem xét bản chất (thành phần, cấu tạo, hình dáng), chức năng (công dụng hoặc mục


đích sử dụng), phương thức thực hiện chức năng, phương thức lưu thông trên thị
trường.
 Kết luận một nhãn hiệu bị coi là tương tự với một Nhãn hiệu đối chứng: Nhãn
hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hóa/dịch vụ tương tự với hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng. Dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu đối chứng và

hàng hóa, dịch vụ trùng (cùng loại) với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối
chứng.
ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ Ở MỸ
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ được xác lập trên
cơ sở nào?
Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Mỹ không phải là bắt buộc. Quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá có thể được xác lập trên cơ sở sử dụng nhãn
hiệu hợp pháp trong thương mại ở Mỹ, hoặc đăng ký với Cơ quan sang chế và
Nhãn hiệu hàng hoá Mỹ gọi tắt là USPTO. Tuy nhiên, các chủ sở hữu nhãn hiệu
nên đăng ký bởi vì việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá với USPTO sẽ tạo cho bạn
những lợi thế sau:
- Ngầm thông báo cho công chúng rằng bạn là chủ sở hữu nhãn hiệu;
- Độc quyền sử dụng nhãn hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký;
- Có khả năng khởi kiện lien quan đến nhãn hiệu ở Toà án Liên bang;
- Có khả năng đăng ký với Hải quan Mỹ để ngăn chặn hàng nước ngoài
- Vi phạm nhãn hiệu nhập khẩu vào Mỹ.
Doanh nghiệp Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở
Mỹ theo thoả ước Madrid được không?
KHÔNG. Vì Mỹ không phải là thành viên của thoả ước Madrid (tham khảo phần
hỏi – đáp liên quan đến đăng ký NHHH theo Thoả ước Madrid). Muốn đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ bạn phải tiến hành các thủ tục nộp đơn theo hệ thống
luật quốc gia.
Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ dựa vào những căn cứ nào?
Doanh nghiệp Việt Nam nào là chủ sở hữu thực sự nhãn hiệu hàng hoá và muốn sử
dụng nhãn hiệu đó trong thương mại tại Mỹ đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại
Mỹ. Doanh nghiệp có thể dựa vào một trong các căn cứ sau để tiến hành nộp đăng
ký nhãn hiệu hàng hoá tại Mỹ:
- Nhãn hiệu đã được sử dụng trong thương mại tại Mỹ;



- Có ý định sử dụng nhãn hiệu trong thương mại tại Mỹ;
- Nhãn hiệu đã được nộp đơn đăng ký tại một nước là thành viên của công ước
Paris; hoặc
- Nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
Thế nào là “ Sử dụng trong thương mại”?
Với mục đích để nhãn hiệu được đăng ký ở Mỹ, “thương mại”được hiểu là các hoạt
động thương mại được Quốc hội Mỹ qui định trong lụât ,ví dụ như thương mại diễn
ra trong phạm vi liên bang , thương mại giữa các tiểu bang và thương mại giữa Mỹ
và các nước khác . “Sử dụng thương mại” được hiểu là việc trung thực nhãn hiệu
thao cách thông thường trong thương mại” , chứ không phải là cách sử dụng chỉ
nhằm mục đích quyền nhãn hiệu. Cách sử dụng nhãn hiệu được chấp nhận là:
Đối với hàng hoá: nhãn hiệu phải được gắn trên hàng hoá, bao bì hoặcđược thể hiện
liên quan đến hàng hoá, và hàng hoá phải được bán hoặc vận chuyển ở Mỹ.
Đối với dịch vụ: nhãn hiệu phải được sử dụng hoặc thể hiện trong quá trình bán
hoặc quảng cáo dịch vụ trong thương mại tại Mỹ.
“Mẫu sử dụng “ là gì?
“Mẫu sử dụng” là thực tế về viêc bạn đang sử dụng nhãn hiệu như thế nào trong
thương mại gắn lên hàng hoá/ dịch vụ hoặc liên quan đến hàng hoá và/hoặc dịch vụ
mà bạn đăng ký. Đây không chỉ đơn giản là mẫu nhãn hiệu mà bạn cần nộp kèm
với đơn xin đăng ký nhãn hiệu.
Mẫu sử dụng nhãn hiệu đối với hàng hoá được USPTO chấp nhận là như thế nào?
Thông thường, một mẫu sử dụng nhãn hiệu đói với hàng hoá thường cho thấy nhãn
hiệu được dung trên hàng hoá thực hoặc bao bì như thế nào. Bạn cũng có thể nộp
nhãn sản phẩm của hàng hoá, mẫu bao bì hàng hoá, hoặc ảnh chụp hàng hoá mang
nhãn hiệu. Bạn không cần phải nộp một sản phẩm thật.
Chú ý: Các hoá đơn thanh toán, thông báo, mẫu đơn đặt hàng sách giới thiệu công
ty, thông cáo báo chí, “card visit” KHÔNG được chấp nhận là “mẫu sử dụng” đối
với sản phẩm.
Mẫu sử dụng nhãn hiệu đối với dịch vụ được USPTO chấp nhận là như thế nào?
Mẫu sử dụng nhãn hiệu đối với dịch vụ thường cho thấy nhãn hiệu được sử dụng

như thế nào trong quá trình bán hoặc quảng cáo dịch vụ. Bạn có thể nộp sách giới
thiệu về dịch vụ, quảng cáo về dịch vụ, thẻ kinh doanh hoặc đồ dung văn phòng thể
hiện nhãn hiệu liên quan đến dịch vụ; hoặc ảnh chụp cho thấy nhãn hiệu được sử
dụng khi giới thiệu hoặc quảng cáo dịch vụ.
Chú ý: Một mẫu giới thiệu nhãn hiệu thuần tuý không được chấp nhận, ví dụ nhãn
hiệu xin đăng ký là “XYZ” và bạn nộp mẫu thẻ kinh doanh trên đó in mẫu nhãn


hiệu thuần tuý “XYZ” sẽ không được chấp nhận. Nhưng nếu trên đó bạn in “TƯ
VẤN BẤT ĐỘNG SẢN XYZ” sẽ được chấp nhận.


THỦ TỤC NỘP ĐƠN
Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ như thế nào?
Đơn phải được làm bằng tiến Anh và the mẫu của USPTO. Bạn có thể nộp đơn
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ trưc tuyến qua mạng Internet bằng cách truy cập
vào website của USPTO, địa chỉ www.uspto.gov và thực hiện theo đúng các chỉ
dẫn trên đó; hoặc nộp đơn thông qua các đại diện SHCN ở Việt Nam. Danh sách
các đại diện sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được cung cấp trong Phụ lục 2 của cuốn
sách này.
Nếu nhãn hiệu hàng hoá xin đăng ký được dung cho nhiều sản phẩm, dịch vụ khác
nhau thì phải nộp bao nhiều đơn?
Theo luật nhãn hiệu Mỹ, mỗi đơn nhãn hiệu hàng hoá được đăng ký cho một nhãn
hiệu đối với một hoặc nhiều nhóm sản phẩm và/hoặc dịch vụ. Điều này có nghĩa là
nếu nhãn hiệu của bạn được dùng cho nhiều sản phẩm, dịch vụ thì bạn cũng chỉ cần
nộp một đơn là đủ.
Những loại nhãn hiệu nào được đăng ký ở Mỹ?
Luật Mỹ quy định những loại nhãn hiệu sau: nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch
vụ, nhãn hiệu tập thể, và nhãn hiệu chứng nhận. Đặc biệt, một số nhãn hiệu như
nhãn hiệu như nhãn hiệu mùi, nhãn hiệu âm thanh cũng có thể được đăng ký ở Mỹ.

Khi nộp đơn bạn cần cung cấp những thông tin và tài liệu gì?
Nếu bạn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ thông qua người đại diện
SHCN, bạn cần cung cấp những tài liệu và thông tin sau:
- Giấy uỷ quyền
- 01 mẫu nhãn hiệu được đăng ký;
- Danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu (kèm theo phân loại quốc tế, hàng
hoá, dịch vụ nếu biết);
- Tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu có), và quốc tịch của người nộp
đơn.
- Ngoài các tài liệu và thông tin nêu trên, tuỳ thuộc căn cứ nộp đơn là gì, bạn phải
cung cấp thêm các tài liệu và thông tin tương ứng như sau:
- Nếu căn cứ nộp đơn là nhãn hiệu đã được sử dụng trong thương mại ở Mỹ
- Người nộp đơn phải tuyên bố trong Đơn rằng nhãn hiệu đã được sử dụng, đồng
thời nêu rõ ngày nhãn hiệu được sử dụng lần đầu tiên trong thương mại ở Mỹ, ngày
nhãn hiệu được sử dụng lần đầu tiên ở bất cứ nơi đau;


- Mẫu bao bì, nhãn sản phẩm, hoặc ảnh chụp hàng hoá thuộc mỗi nhóm sản phẩm
có chứa nhãn hiệu, hoặc ảnh chụp quảng cáo dịch vụ thuộc mỗi nhóm có gắn nhãn
hiệu dịch vụ, để chứng minh nhãn hiệu đã được sử dụng trong thực tế (được nộp
kèm theo Đơn).
- Nếu căn cứ nộp đơn là có ý định sử dụng nhãn hiệu tại Mỹ.
- Người nộp đơn phải tuyên bố trong Đơn rằng có ý định sử dụng trung thực nhãn
hiệu trong thương mại tại Mỹ;
Chú ý: Nếu Đơn được nộp dựa trên căn cứ này, Người nộp đơn phải tiến hành sử
dụng nhãn hiệu thực sự trong thương mại tại Mỹ sau khi nộp Đơn, và phải nộp một
bản Tuyên bố sử dụng kèm theo mẫu bao bì, nhãn sản phẩm, hoặc ảnh chụp sản
phẩm mang nhãn hiệu trước khi Cơ quan sang chế và Nhãn hiệu hàng hoá Mỹ đăng
ký nhãn hiệu (vấn đề này sẽ được nêu cụ thể hơn ở phần XÉT NGHIỆM ĐƠN dưới
đây). Nếu nhãn hiệu không được sử dụng trong thực tế và Người nộp đơn không

nộp Tuyên Bố sử dụng trong thời hạn ấn định thì coi như bì từ bỏ.
- Nếu căn cứ nộp đơn là đơn đã nộp ở nước khác là thành viên Công ước Paris
- Người nộp đơn phải tuyên bố trong Đơn rằng có ý định sử dụng trung thực nhãn
hiệu trong thương mại tại Mỹ;
- Nêu rõ trong Đơn tên nước, số đơn, ngày nộp đơn của đơn đã nộp trước;
- Bản sao có công chứng Đơn đã nộp.
- Nếu căn cứ nộp đơn là nhãn hiệu đã được đăng ký ở Việt Nam
- Người nộp đơn phải tuyên bố trong Đơn rằng có ý định sử dụng trung thực nhãn
hiệu trong thương mại tại Mỹ;
- Người nộp đơn tuyên bố trong đơn số đăng ký, ngày đăng ký của nhãn hiệu ở Việt
Nam;
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhạn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Việt Nam.
XỬ LÝ ĐƠN
Sau khi dơn đã nộp có thể sửa đổi danh mục sản phẩm, dịch vụ nêu trong đơn
đươc không?
CÓ, Nhưng bạn chỉ có thể làm rõ ý nghĩa hơn hoặc thu hẹp danh mục sản
phẩm/dịch vụ chứ không được phép mở rộng danh mục sản phẩm, dịch vụ.
Sau khi nộp, đơn sẽ được sử lý như thế nào?
USPTO sẽ tiến hành xét nghiệm đơn và ra thông báo kết quả xét nghiệm đơn trong
vòng 5 tháng kêt từ ngày nộp đơn.


Trong quá trình xét nghiệm, nếu xét thấy Đơn cần phải sửa đổi, bổ sung, hoặc nhãn
hiệu không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, USPTO sẽ ra Thông báo kết quả xét
nghiệm đơn, nêu rõ ý kiến của xét nghiệm viên. Người nộp đơn phải trả lời Thông
báo kết quả xét nghiệm trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ra Thông báo đó (thời hạn
6 tháng này không được phép gia hạn). Nếu hết hạn 6 tháng mà Người nộp đơn
không có công văn trả lời thì đơn coi như bị từ bỏ.
Nếu đơn đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, xét nghiệm viên sẽ đồng ý chuyển đơn sang
giai đoạn công bố đơn trên Công Báo Nhãn hiệu Hàng Hoá để bất kỳ bên thứ ba

nào có quyền và lợi ích liên quan đều có thể phản đối việc đăng ký nhãn hiệu.
Mục đích của phản đối đơn là gì?
Sauk hi đơn nhãn hiệu được công bố trên Công báo Nhãn hiệu Hàng hoá, trong
vòng 30 ngày kể từ ngày công bố, bất kỳ người nào tin tưởng rằng việc đăng ký
nhãn hiệu sẽ gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình đều có quyền
nộp đơn phản đối đăng ký nhãn hiệu với Cơ quan Đăng ký. Người phản đối phải
nêu rõ lý do phản đối và nộp lệ phí phản đối đơn.
Người có quyền và lợi ích liên quan có thể nộp đơn xin kéo dài thời hạn nôpk đơn
phản đối trước ngày kết thúc thời hạn 30 ngày nêu trên hoặc trước khi kết thúc thời
hạn xin gia hạn lâng trước và phải trả lệ phí ra hạn. Những lần xin gia hạn lần sau
phải nêu rõ lý do xin gia hạn. Tổng số thời gian xin gia hạn nộp đơn phản đối
không vượt quá 120 ngày kể từ ngày công bố đơn.
Hết thời hạn công bố đơn, nếu không có ai phản đối, USPTO sẽ tiến hành cấp giấy
Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Đối với Đơn nộp trên cơ sở có ý định sử dụng cần phải nộp bổ sung tài liệu gì và
nộp khi nào?
Riêng đối với Đơn nhãn hiệu nộp trên cơ sỏ có ý định sử dụng, trước khi USPTO
đăng ký nhãn hiệu, Người nộp đơn bắt buộc phải sử dụng nhãn hiệu trong thương
mại tại Mỹ và phải nộp một bản Viện Dẫn Sử Dụng (Allegement of use) để chứng
minh việc sử dụng nhãn hiệu. Nếu không nộp thì Đơn sẽ bị coi là từ bỏ. Bản Viện
Dẫn Sử Dụng nếu được nộp trước khi đơn nhãn hiệu được xét nghiệm viên đồng ý
chuyển sang giai đoạn công bố đơn trên Công báo Nhãn Hiệu Hàng Hoá được gọi
là sửa đổi Viện Dẫn Sử Dụng (Amendment to Allege Use), còn nếu được nộp sau
ngày ra Thông báo Chấp nhận đăng ký của Cơ quan Đăng ký được gọi là Tuyên Bố
Sử Dụng (Statement of Use). Nội dung của hai bản này về bản chất là giống nhau
chỉ khác về thời điểm nộp. Dù là nộp bạn Sửa Đổi Viện Dẫn Sử Dụng hay Tuyên
Bố Sử Dụng, Người nộp đơn bắt buộc phải nộp kèm theo mẫu bao bì, hoặc nhãn
sản phẩm, hoặc ảnh chụp sản phẩm, quảng cáo dịch vụ thuộc mỗi nhóm sản phẩm,
dịch vụ để chứng minh nhãn hiệu đã được thực sự sử dụng trong thương mại, và
một khoản lệ phí theo luật định.



Nếu nhãn hiệu chưa được sử dụng trong thương mại thì bạn cần phải làm gì để
không bị coi là từ bỏ Đơn?
Tuyên Bố Sử Dụng phải được nộp trong vòng 6 tháng kể từ ngày USPTO ra Thông
báo Chấp nhận đăng ký nhãn hiệu (Thông báo Chấp nhận đăng ký nhãn hiệu được
ra sau khi không có dơn phản đối của bên thứ ba trong thời hạn luật định là 30 ngày
kể từ ngày công bố đơn, hoặc trong thời hạn xin ra hạn phản đối đơn). Nếu trong
thực tế nhãn hiệu chưa được sử dụng trong thương mại, Người nộp đơn phải nộp
đơn xin gia hạn nộp Tuyên Bố Sử Dụng trước khi thời hạn 6 tháng hết hạn. Người
nộp đơn được phép ra hạn 5 lần, mỗi lần 6 tháng (tổng số thời gian gia hạn không
quá 36 tháng) để nộp Tuyên Bố Sử Dụng.
Sau khi Tuyên Bố Sử Dụng được nộp đúng thời hạn như qui định và được chấp
nhận, USPTO sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
THỜI HẠN VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC
ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
Thời hạn hiệu lực của đăng ký nhãn hiệu ở Mỹ là bao nhiêu năm?
Sau khi được đăng ký, nhãn hiệu được bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Thời
hạn hiệu lực của nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần liên tục, mỗi lần 10 năm.
Khi nào phải nộp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực nhãn hiệu?
Đơn xin gia hạn hiệu lực bảo hộ nhãn hiệu có thể được nộp trong vòng 1 năm trước
ngày hết hạn hiệu lực hoặc trong vòng 6 tháng kể từ ngày hết hạn hiệu lực. Nếu
đơn xin gia hạn không được nộp trong thời hạn nêu trên, thì nhãn hiệu đăng kỹ sẽ
bị hết hiệu lực.
Khi gia hạn hiệu lực bạn phải nộp những tài liệu và thông tin gì?
- Giấy uỷ quyền của Người nộp đơn, có Công chứng (nếu bạn nộp qua người đại
diện SHCN);
- Tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu có), và quốc tịch của chủ sở hữu
nhãn hiệu.
- Mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký; Số đăng ký, ngày đăng ký;

- Liệt kê đầy đủ và cụ thể hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký có sử dụng nhãn hiệu
trong thương mại;
- Liệt kê đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký mà chủ sở hữu không sử dụng
nhãn hiệu đã đăng ký cho các hàng hoá, dịch vụ đó trong thương mại (nếu có); Lý
do không sử dụng và nêu rõ không có ý định từ bỏ nhãn hiệu;


- Mẫu bao bì, nhãn sản phẩm, ảnh chụp hàng hoá hay quảng cáo dịch vụ chứng
minh nhãn hiệu đăng được sử dụng.
- Lệ phí gia hạn hiệu lực
Ngoài việc nộp đơn gia hạn hiệu lực chủ sở hữu phải làm gì để duy trì hiệu lực
nhãn hiệu đã đăng ký?
Để duy trì hiệu lực của nhãn hiệu đã đăng ký, chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp Bản
Tuyên thệ hoặc Bản tuyên bố sử dụng nhãn hiệu trong thương mại, kèm theo bằng
chứng sử dụng nhãn hiệu trong thực tế, hoặc trình bày lý do không sử dụng nhãn
hiệu. Nếu không, nhãn hiệu sẽ bị huỷ bỏ.
Chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp tài liệu nêu trên trong vòng năm thứ 6 kể từ ngày
đăng ký nhãn hiệu. Có thể nộp muộn hơn thời gian này nhưng không quá 6 tháng
kể từ ngày kết thúc năm thứ 6 và chủ sở hữu pahỉ nộp thêm lệ phí nộp muộn.
Chủ sở hữu có thể chuyển giao quyền sở hữu hoặc cấp li-xăng sử dụng nhãn hiệu
không?
CÓ, Trong thời gian có hiệu lực của nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhãn hiệu cho bên thứ ba thông qua hợp
đồng li-xăng. Chủ sở hữu nhãn hiệu cũng có thể chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn
hiệu cho bên thứ ba dưới hình thức hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng li-xăng và
hợp đồng chuyển nhượng phải được đăng ký với Cơ quan Đăng ký trong vòng 3
tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng. Ngày đăng ký hợp đồng li-xăng hoặc hợp đồng
chuyển nhượng là ngày Cơ quan đăng ký nhận được đầy đủ các tài liệu và thông tin
theo yêu cầu.
THỰC THI QUYỀN

Khi nhãn hiệu bị vi phạm chủ sở hữu phải làm gì?
Khi nhãn hiệu bị vi phạm hoăc có dấu hiệu bị vi phạm, tuỳ thuộc vào từng trường
hợp cụ thể chủ sở hữu có quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp: hành chính, dân sự,
hình sự, và kiểm soát biên giới để ngăn chặn vi phạm và đòi bồi thường thiệt hại.


CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN
ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
NGHỊ ĐỊNH
của Chính phủ số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 quy định chi tiết về sở
hữu công nghiệp.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị quyết của kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá IX ngày 28 tháng 10 năm
1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1- Mục đích, phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp nhằm hướng dẫn thi hành
các quy định tại Chương II, Phần thứ sáu của Bộ luật dân sự được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.
Các quy định của Nghị định này áp dụng đối với sắng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và không áp dụng
đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác.
Điều 2.- Thuật ngữ, khái niệm:
Các thuật ngữ, khái niệm trong Nghị định này được hiểu như sau:
1/ “Bộ luật dân sự” dung để chỉ Bộ luật dân sự của nước Cộng Hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
2/ “Công ước Pari” dung để chỉ Công ước về bảo hộ sở hữu công nghiệp, ký tại
Pari năm 1883, được sửa đổi tại Stockholm năm 1967;
3/ “Hiệp ước PCT” dung để chỉ Hiệp ước hợp tác về sang chế (PCT), ký tại
Washington năm 1970, được sửa đổi năm 1984;


4/ “Thoả ước Madrid” dung để chỉ Thoả ước về đăng ký quốc tế các nhãn hiệu, ký
tại madri năm 1891, được sửa đổi năm 1979;
5/ “Người nộp đơn” dùng để chỉ người nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ đối
với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên
gọi xuất xứ hàng hoá;
6/ “Văn bằng bảo hộ” dùng để chỉ văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá tên gọi xuất xứ hàng hoá;
7/ “Nhãn hiệu hàng hoá” được hiểu là bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ;
8/ “Nhãn hiệu tập thể” là nhãn hiệu hàng hoá được tập thể các cá nhân, pháp nhân
hoặc chủ thể khác cùng sử dụng, trong đó mỗi thành viên sử dụng một cách độc lập
theo quy chế do tập thể đó quy định;
9/ ‘Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp” là người hoặc
những người trực tiếp sang tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp bằng lao động sáng tạo của mình.
Những người giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả mà không
tham gia tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp bằng lao động
sáng tạo thì không được coi là tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp.
Điều 3.- Cách tính thời hạn:
Các thời hạn quy định trong Nghị định này được xác định theo các Điều 158, 159,
160, 161 và 162 của Bọ luật dân sự.
CHƯƠNG 2
CÁC ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

ĐƯỢC NHÀ NƯỚC BẢO HỘ
Điều 4.- Sáng chế, gải pháp hữu ích:
1/ Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới
theo Điều 782 và Điều 783 Bộ luật dân sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp
hữu ích không trung với giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo
hộ sáng chế hoặc đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích đã được nộp
cho Cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn;
Trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu
ích, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn chưa bị bộc lộ công khai ở trong nước
hoặc/và ở nước ngoài dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất kỳ nguồn thông


tin nào dưới đây tới mức mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình trong lĩch
vực tương ứng có thể hiện được giải pháp đó;
- Các nguồn thông tin liên quan đến sang chế, giải pháp hữu ích ở nước ngoài, tính
từ ngày công bố;
- Các nguồn thông tin khác, với bất kỳ vật mang tin nào ( ấn phẩm, phim ảnh, băng
từ, đĩa từ, đĩa quang…) tính từ ngày vật mang tin bắt đầu được lưu hành;
- Các nguồn thông tin đại chúng (phát nhanh, truyền thanh, truyền hình) – tính từ
ngày báo cáo hoặc giảng bài;
- Các báo cáo khoa học, bài giảng … nếu được ghi lại bằng bất kỳ phương tiện nào
– tính từ ngày báo cáo hoặc giảng bài;
- Các triển lãm – tính từ ngày hiện vật bắt đầu được trưng bày.
Một thông tin được coi là chưa bộc lộ công khai nếu chỉ có một số lượng người xác
định có liên quan được biết thông tin đó.
Giải pháp không bị coi là mất tính mới nếu giải pháp bị người khác do được biết
thông tin đó tự ý công bố nhưng không được phép của người nộp đơn và ngày
người đó công bố nằm trong thời hạn 6 tháng trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp Văn

bằng bảo hộ sách chế, giải phảp hữu ích.
2/ Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có trình độ sáng tạo theo Điều 782 Bộ luật
dân sự nếu giải pháp đó là kết quả của hoạt động sáng tạo và căn cứ vào trình độ kỹ
thuật ở trong nước và ngoài nước tính đến ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp Văn
bằng bảo hộ sang chế, giải pháp đó không nảy sinh một cách hiển nhiên đối với
người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
3/ Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có khả năng áp dụng theo Điều 782 và
Điều 783 Bộ luật dân sự nếu căn cứ vào bản chất giải pháp được mô tả trong đơn
yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sang chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện được
giải pháp đó trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả
như được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ.
4/ Các đối tượng sau đay không được Nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế,
giải pháp hữu ích:
- ý đồ, nguyên lý và phát minh khoa học;
- Phương pháp và hệ thống tổ chức và quản lý kinh tế;
- Phương pháp và hệ thống giáo dục, giảng dạy, đào tạo;
- Phương pháp luyện tập cho vật nuôi;
- Hệ thống ngôn ngữ, hệ thống thông tin, phân loại, sắp xếp tư liệu;
- Bản thiết kế và sơ đồ quy hoạch các công trình xây dựng, các đề án


quy hoạch và phân vùng lãnh thổ;
- Giải pháp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài của sản phẩm chỉ mang đặc tính
thẩm mỹ mà không mang đặc tính kỹ thuật;
- Ký hiệu quy ước, thời gian biểu, các quy tắc và các luật lệ, các dấu hiệu tượng
trưng;
- Phần mềm máy tính, thiết kế bố trí vi mạch điện tử, mô hình toán học, đồ thị tra
cứu và các dạng tương tự.
- Giống thực vật, giống động vật;
- Phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh;

Điều 5.- Kiểu dáng công nghiệp:
1/ Kiểu dáng công nghiệp được công nhận là có tính mới đối với thế giới theo Điều
748 Bộ luật dân sự nếu kiểu dáng công nghiệp đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây;
a) Khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp được mô tả trong đơn yêu cầu
cấp Văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã được nộp cho cơ quan có thẩm
quyền với ngày ưu tiên sớm hơn;
b) Khác biệt cơ bản với kiểu dáng công nghiệp tương tự đã được công bố trong bất
kỳ nguồn thông tin nào dưới đây:
- Các nguồn thông tin liên quan đến việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở nước
ngoài, tính từ ngày cong bố;
- Các nguồn thông tin khác liệt kê tại điểm b, khỏan 1, Điều 4 Nghị định này với
các chi tiết được sửa đổi thích hợp với kiểu dáng công nghiệp;
c) Trước ngày ưu tiên cửa đơn yêu cầu Văn bằng bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn chưa bị bộc lộ công khai ở trong và nước ngoài tới mức căn cứ vào
đó, người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực hiện được
kiểu dáng công nghiệp đó; hình thức bộc lộ có thể sử dụng hoặc mô tả; nguồn
thông tin mà kiểu dáng công nghiệp được bộc lộ như nêu tại điểm b trên đây.
Trong khoản này, hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác bịêt cơ bản
với nhau nếu như chỉ khác biệt bởi các đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết
và ghi nhớ được và các đặc điểm đó không thể không dùng để phân biệt tổng thể
hai kiểu dáng công nghiệp đó với nhau.
2/ Kiẻu dáng công nghiệp được dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp
hoặc thủ công nghiệp theo Điều 784 Bộ luật dân sự nếu có thể chế tạo hàng loạt
bằng phương pháp công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng cộng
nghiệp đó.


3/ Các đối tượng sau đây không được nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là kiểu dáng
công nghiệp:

Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có
trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng;
- Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ
mang đặc tính kỹ thuật;
- Hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
- Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng;
- Kiều dáng các sản phẩm chỉ có giá trị thẩm mỹ;
Điều 6.- Nhãn hiệu hàng hoá:
1/ Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá được công nhận là có khả năng phân biệt
theo Điều 785 Bộ luật dân sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết hoặc từ nhiều
yếu tố kết hợp thành một tổng thể độc đáo, dễ nhận biết và không phải là dấu hiệu
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá
nâu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đã nộp cho Cơ
quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn (kể cả các đơn về nhãn hiệu hàng
hoá được nộp theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);
c) Không trung hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá
nêu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đã nộp cho Cơ
quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sơm hơn (kể cả các đơn về nhãn hiệu hàng
hoá được nộp theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);
d) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá
của người khác đã hết hiệu lực hoặc đình chỉ hiệu lực bảo hộ nhưng thời gian tính
từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm, trừ trường hợp hiệu
lực bị đình chỉ vì nhãn hiệu hàng hoá không được sử dụng theo quy định tại điểm c,
khoản 2, Điều 28 Nghị định này;
e) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá
của người khác được coi là nổi tiếng (theo Điều 6bis Công ước Pari) hoặc với nhãn
hiệu hàng hoá của người khác đã được sử dụng và đã được thừa nhận một cách
rộng rãi;

f) Không trung hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại
được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ;
g) Không trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã được nộp đơn yêu
cầu cấp Văn bằng bảo hộ với ngày ưu tiên sớm hơn;


h) Không trung với một hình tượng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của người
khác trừ trường hợp được người đó cho phép,
2/ Các dấu hiệu sau đây không được Nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu
hàng hoá:
a) Dấu hiệu không có khả năng phân biệt, như các hình và hình học đơn giản, các
chữ số, chứ cái, các chữ không có khả năng phát âm như một từ ngữ; chữ nước
ngoài thuộc các ngôn ngữ không thông dụng trừ trường hợp các dấu hiệu này đã
được sử dụng và đã được thừa nhận một cách rộng rãi;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá
thuộc bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người
biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng,
chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị mang tính mô tả hàng hoá, dịch
vụ và xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ;
d) Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa đảo người tiêu
dung về xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị của hàng hoá hoặc dịch
vụ;
e) Dấu hiệu giống hoặc tương tự với dấu chất lượng, dấu kiểm tra, dấu bảo hành…
của Việt Nam, nước ngoài cũng như của các tổ chức quốc tế;
f) Dấu hiệu, tên gọi (bao gồm cả ảnh, tên, biệt hiệu, bút danh), hình vẽ, biểu tượng
giống hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với hình quốc kì, quốc huy, lãnh tụ, anh
hùng dân tộc, danh nhân, đại danh, các tổ chức của Viêt Nam cũng như của nước
ngoài nếu không được cơ quan, người có thẩm quyền tương ứng cho phép.
Điều 7:- Tên gọi xuất xứ hàng hoá:

1/ Một tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ phải là tên địa lý của một nước hoặc
một địa phương là nơi mà hàng hoá tương ứng được sản xuất và hàng hoá đó phải
có tính chất, chất lượng đặ thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con người) của nước, địa
phương đó quyết định.
Nếu nước, địa phương nói trên không phải là Việt Nam hoặc không thuộc về Việt
Nam, tên gọi xuất xứ hàng hoá tương ứng chỉ được xem xét bảo hộ tại Việt Nam
nếu đang được bảo hộ tại nước mang tên hoặc có địa phương mang tên đó.
2/ Các đối tượng sau đây không được Nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là tên gọi
xuất xứ hàng hoá:
a) Các chỉ dẫn xuất xứ không phải là tên địa lý (kể cả các dấu hiệu mang tính chất
biểu tượng của nước, địa phương là nơi xuất xứ của hàng hoá nhưng không phải là
tên địa lý của nước, địa phương đó);


b) Tên gọi xuất xứ hàng hoá trở thành tên gọi chung của hàng hoá và đã mất chức
năng chỉ dẫn xuất xứ hàng hoá đó;


CHƯƠNG 3
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 8.- Căn cứ phát sinh quyền sở hữu công nghiệp và quyền của tác giả sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp:
1/ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá theo Điều 780 Bộ luật dân
sự, quyền của tác giả sang chế,giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, theo Điều
800 Bộ luật dân sự chỉ phát sinh trên cơ sở Văn bằng bảo hộ do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo thủ tục quy định tại chương trình này.
2/ Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhã hiệu hàng hoá theo Điều 780 Bộ luật dân
sự cũng có thể phát sinh trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá được đăng ký quốc tế theo Thoả ước

Madrid.
Điều 9.- Văn bằng bảo hộ:
1/ Văn bằng bảo hộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp là chứng chỉ duy nhất
của Nhà nước xác nhận quyền sở hữu công nghiệp cuar chủ thể được cấp văn bằng,
quyền tác giả của tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, công nghiệp và xác nhận khối
lượng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp.
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Cục sở hữu công nghịêp thuộc Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nói trên.
2/ Các loại văn bằng bảo hộ và thời hạn hiệu lực:
a) Văn bằng bảo hộ sang chế là Bằng độc quyền sang chế, có hiệu lực từ ngày cấp
đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ;
b) Văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích là Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, có hiệu
lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hiệu lực;
c) Văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể
được gia hạn liên tiếp 2 lần mỗi lần 5 năm;
d) Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 Năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, có
thể được gia hạn liên tiếp 2 lần mỗi lần 5 năm;


e) Văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá là Giấy chứng nhận quyền sử dụng
tên gọi xuất xứ hàng hoá, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp
đơn hợp lệ và có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.
Điều 10.- Thời hạn bảo hộ; quyền tạm thời của chủ sở hữu sang chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp:
1/ Quyền sở hữu công nghiệp và quyền của tác giả sang chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp phát sinh trên cơ sở Văn bằng bảo hộ được Nhà nước bảo hộ

kể từ ngày cấp Văn bằng bảo hộ đến ngày kết thúc thời hạn hiệu lực hoặc đến ngày
chấm dứt hiệu lực của Văn bằng bảo hộ.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá phát sinh trên cơ sở đăng ký
quốc tế đươc Nhà nước bảo hộ kể từ ngày đăng ký quốc tế được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp đến hết thời hạn hiệu lực đăng ký quốc tế theo thoả ước
Madrid.
2/ Kể từ ngày công bố đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp đến ngày cấp Văng
bằng bảo hộ, nếu có người bắt đầu tiến hành sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sang chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp nếu trong đơn thì người nộp đơn có quyền thông báo về việc nộp đơn cho
người sử dụng đó biết. Sau khi Văn bằng bảo hộ được cấp, nếu người sử dụng sang
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp vẫn tiếp tục việc sử dụng mặc dù đã
được thông báo như trên thì Chủ Văn bằng bả hộ có quyền yêu cầu người đã sử
dụng sang chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp trả một khoản tiền đền bù
tương đương với khoản thanh toán cho việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp tương ứng (li xăng) cho người khác trong khoảng thời gian
tương ứng.
Điều 11.- Đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ:
1/ Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ là tập hợp các tài liệu thể hiện yêu cầu của
người nộp đơn về việc cấp Văn bằng bảo hộ sang chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá với nội dung, phạm vi
bảo hộ tương ứng.
2/ Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ phải đảm bảo tính thống nhất, cụ thể là mỗi
đơn vị chỉ được yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ với một đối tượng hoặc một số đối
tượng cùng loại thống nhất với nhau về mục đích sử dụng.
Sự thống nhất của các đối tượng được hiểu như sau:
Các sáng chế, giải pháp hữu ích thống nhất với nhau nếu liên quan chặt chẽ với
nhau nhằm thực hiện một ý đồ sang tạo thống nhất.



×