Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ĐỀ XUẤT TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC THỐNG KẾ CHO BỘ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 45 trang )

ĐỀ XUẤT
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÔNG
TÁC THỐNG KẾ CHO BỘ TÀI CHÍNH

Nguyễn Thị Kim Dung, Chuyên gia trong nước
Nguyễn Thị Lan Anh, Chuyên gia của đầu mối dự án thuộc Bộ Tài chính
Josie B. Perez, Chuyên gia quốc tế

28 tháng 11 năm 2007


Báo cáo của Dự án 00040722
"Hỗ trợ Giám sát phát triển kinh tế-xã hội "
Tổng cục Thống kê- Hà Nội


Trang I
NỘI DUNG
Trang

I. Phần giới thiệu…………………………………………………………………………
II. Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức thống kê ………
2.1 Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động hiện nay………………………………………….
2.2 Đề xuất giải pháp.....................................................................................

1
3
3
4

III. Đánh giá về công tác thống kê của Bộ ……………………………..


3.1 Tình hình xây dựng và quản lý các bảng danh mục dùng chung..................
3.2 Về các chế độ thông tin báo cáo..........................................

4
7
7

3.3 Các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thống kê………………………………………… 8
3.4 Mức độ ứng dụng CNTT vào công tác thống kê: …………………………………… 8
3.5 Thống kê về các doanh nghiệp nhà nước………………………………………………
3.6 Những giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình..................................................... 9
IV. Đánh giá các Chỉ tiêu Tài chính liên quan đến Hệ thống Chỉ tiêu Thống kê Quốc
gia/Chương trình Điều tra Quốc gia ……………………………………………………..
10
4.1. Các bước đề xuất
V. Đánh giá về việc bố trí Cán bộ và Trình độ kỹ năng của đội ngũ cán bộ phụ trách công tác
thống kê tài chính …………………………………………………………………………… 10
5.1 Tình hình Cán bộ thống kê tài chính hiện nay ……………………………………….. 10
5.2 Các đề xuất nhằm tăng cường Kỹ năng thống kê của các cán bộ
VI. Tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận và đề xuất giải pháp ………………………
11


Trang II

DANH SÁCH CÁC BIỂU
Biểu 1: Số lượng cán bộ thống kê trong Bộ Tài chính phân theo trình độ cao nhất và đơn vị
thống kê …………………………………………. ……………………………...………………11
Biểu 2: Đề xuất tăng cường năng lực thống kê cho ngành tài chính ….…………… ……..13


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính…………………………….
2
Sơ đồ 2: Đường đi của các hoạt động thống kê của ngành tài chính……

6

PHỤ LỤC
Phụ lục A: Hệ thống chỉ tiêu thống kê tài chính và báo cáo thống kê (theo bản tính Excel) 18
Phụ lục B: Kết quả điều tra được tiến hành ở các đơn vị.......................

27


Trang III

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CO
DDTA
DFIS
DTE
GSO
Bộ Tài chính
NSIS
PMD
SAFD
SBD
SOE
SSC
ST

TC-FS
TO
TWG-HRD
TWG-DPDS
TWG-QDA
TWG-SS

Cục Hải quan
Cục kê khai và kế toán thuế
Cục tin học và thống kê tài chính
Ban dự toán thu thuế
Tổng cục thống kê
Bộ Tài chính
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Cục quản lí giá
Phòng Thống kê và PTDB
Vụ ngân sách nhà nước
DNNN
Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Kho bạc nhà nước
Uỷ ban kỹ thuật thống kê tài chính
Tổng cục thuế
Nhóm kỹ thuật về phát triển nguồn nhân lực con người
Nhóm kỹ thuật về xử lý số liệu và hệ thống cơ sở dữ liệu
Nhóm kỹ thuật về chất lượng số liệu và phân tích
Nhóm kỹ thuật về tiêu chuẩn thống kê


Trang 1


I.

Phần giới thiệu

Thực hiện Luật Thống kê được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 3 ngày
17/06/2003, chính phủ đã ban hành Quyết định số 77/ND-CP ngày 1/7/2003 qui định quyền
hạn, trách nhiệm và cơ cấu tổ chức Bộ tài chính
Theo Nghị định số 77/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ thì Bộ Tài chính là cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà
nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ tài
chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi
chung là lĩnh vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả trong
phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực tài chính - ngân sách,
hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nghị định đã bổ sung nhiệm vụ
thống kê tài chính - ngân sách Nhà nước thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài
chính và thành lập Cục Tin học và Thống kê Tài chính có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính thống nhất quản lý hoạt động, phát triển và ứng dụng công nghệ tin học; quản lý công
tác thống kê trong toàn ngành và tổ chức thực hiện công tác thống kê tài chính.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính bao gồm 14 Vụ hoạt động với tư cách là bộ máy
giúp việc cho bộ trưởng và 10 tổ chức chuyên ngành. Ngoài Cục Tin học và Thống kê Tài
chính, cơ quan đầu mối về thống kê tài chính trong bộ, hiện nay còn có 6 đơn vị đã tổ chức
công tác thống kê và có bộ phận làm công tác thống kê đó là Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
Quan, Cục Quản lý giá, Kho bạc NN, Uỷ ban Chứng khoán và Vụ Ngân sách NN. Đối với
các đơn vị còn lại thuộc bộ, việc tổ chức công tác thống kê được thực hiện đơn lẻ theo yêu
cầu tác nghiệp của các cán bộ nghiệp vụ.
Sơ đồ 1 trong bảng tiếp theo sẽ trình bày về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.


Trang 2

Sơ đồ 1 – Sơ đồ tổ chức của Bộ Tài chính

II.

Đánh giá các cơ quan tổ chức liên quan đến công tác thống kê

2.1 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay.
Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Cục Tin học và Thống kê Tài chính và 6 đơn vị
nắm giữ công tác thống kê tài chính sẽ được đề cập trong phần này của báo cáo.
2.1.1 Cục Tin học và Thống kê Tài chính
Cục Tin học và Thống Kê tài chính là tổ chức thuộc bộ máy quản lý Nhà nước của
Bộ Tài chính (Theo quyết định số 117/2003/QĐ-BTC ngày 29/07/2003 của Bộ Tài chính), có
chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý hoạt động, phát triển và ứng
dụng công nghệ tin học. Tin học theo định nghĩa của từ điển khoa học là thu thập, tính toán,
lưu trữ, khôi phục và phân loại thông tin đã ghi chép được. Cục Tin học và Thống kê Tài
chính có nhiệm vụ “quản lý công tác thống kê và tổ chức thực hiện công tác thống kê ” trong
ngành tài chính. Các hoạt động thống kê bao gồm quản lý hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo
cáo, phát triển hệ thống bảng phân loại thống kê, chủ trì và phối hợp với đơn vị, tổ chức


thuộc Bộ, tiến hành thực hiện công tác thống kê tài chính, phân tích và dự báo theo quy
định của Bộ, xuất bản Niên giám thống kê tài chính và các ấn phẩm thống kê tài chính khác.
Trực thuộc Cục Tin học và Thống kê Tài chính là Phòng thống kê và phân tích dự báo, lực
lượng thống kê của ngành. Hiện nay 7 trong số 100 cán bộ trực thuộc Cục Tin học và Thống
Kê tài chính làm việc tại Phòng thống kê và phân tích dự báo.
Trang 3

2.12. Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng
Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, luật hải quan

trên cả nước.
Một trong những nhiệm vụ của TCHQ là chịu trách nhiệm thông tin về hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, được coi là dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích kinh tế vĩ mô, xây
dựng chính sách thương mại quốc gia, giám sát thị trường, ký kết các hiệp định thương mại
song phương cũng như đa phương; đàm phán và giải quyết tranh chấp trong thương mại
quốc tế, xây dựng hệ thống tài khoản quốc gia và cán cân thương mại, lên kế hoạch xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng.
Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 90, máy tính đã được ứng dụng vào công tác
thống kê thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua phần mềm được viết bằng
ngôn ngữ OA-II. Nhưng việc ứng dụng CNTT một cách đầy đủ chỉ được tiến hành khi
Chính Phủ ban hành Nghị định 89CP/1995/NĐ-CP, chính thức giao cho Tổng cục Hải quan
tiến hành thu thập, tổng hợp và báo cáo thông tin về hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thu thập số liệu ban đầu từ tờ khai hải quan, kết quả thu thập số
liệu đảm bảo, phù hợp với phương pháp thống kê quốc tế. Cùng với sự phát triển hệ thống
tin học chung của Ngành tài chính, hệ thống thông tin thống kê Hải quan cũng có những
bước tiến đảm bảo thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ số liệu nhanh chóng, chính xác. Thực
hiện tốt chức năng Thống kê Nhà nước về Hải quan, Tổng cục Hải quan đã kịp thời báo cáo
đến Lãnh đạo Đảng, Nhà nước mọi diễn biến về tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm
bảo cho điều hành tốt vĩ mô nền kinh tế.
2.1.3. Tổng cục Thuế (48/2007/QĐ-BTC)
Ban Kê khai và Kế toán thuế và Ban Dự toán thu thuế thực hiện công tác thống kê
về thuế ở Tổng cục Thuế.
Theo qui định, xây dựng chế độ kế toán, thống kê thuế; thực hiện công tác kế toán
tổng hợp, thống kê thuế trong phạm vi toàn quốc. Ban Kê khai và Kế toán thuế xây dựng
chế độ kế toán, thống kê thuế; thực hiện công tác kế toán tổng hợp, thống kê thuế trong
phạm vi toàn quốc. Ngược lại Ban Dự toán thu thuế nghiên cứu, xây dựng các phương
pháp phân tích dự báo, quy trình, biện pháp, kỹ năng về lập và thực hiện dự toán thu thuế.
2.1.4 Vụ Ngân sách nhà nước (151/2003/QĐ-BTC)
Phòng thống kê trực thuộc Vụ Ngân sách nhà nước thực hiện thống kê ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức phân tích dự báo về ngân sách nhà nước.

Đồng thời thực hiện cung cấp số liệu thống kê ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cơ


quan trong và ngoài nước theo quy định của Bộ. Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện công tác phân tích dự báo tổng hợp về ngân sách nhà nước và tài chính
quốc gia.
2.1.5

Uỷ ban chứng khoán nhà nước

Trang 4

Trung tâm Tin học và Thống kê thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước chịu trách
nhiệm tổ chức công tác phân tích dự báo, thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức, đào
tạo và bồi dưỡng về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán. Trung tâm Tin học và Thống kê chủ trì
xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm Tích hợp Dữ liệu của Uỷ ban; tổ chức thu thập,
lưu trữ, xử lý và khai thác dữ liệu thông tin ngành chứng khoán; thực hiện công tác bảo đảm
an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thông tin điện tử của Uỷ ban.
2.1.6

Cục quản lý giá

Cục quản lý giá chủ trì phối hợp với các đơn vị tổ chức thu nhập thông tin, phân tích
tình hình giá cả và sự biến động giá cả; dự báo xu hướng diễn biến chỉ số giá thị trường
trong và ngoài nước và đề xuất các giải pháp bình ổn giá;
2.1.7

Kho bạc nhà nước (235/2003/QĐ-TTg)


Kho bạc nhà nước tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế
độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Bảy đơn vị trên sẽ có cán bộ làm công tác thống kê chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
thu thập và tổng hợp số liệu để lập báo cáo.
2.2

Đề xuất giải pháp

Nâng cao chất lượng số liệu thống kê tài chính và sử dụng số liệu thống kê tài chính
để phục vụ cho công tác của Bộ là một trong những lý do chính dẫn đến sự ra đời của Cục
tin học và Thống kê Tài chính. Do đó, Phòng thống kê và phân tích dự báo cần phải là đơn
vị chính hỗ trợ hoạt động thống kê. Phòng thống kê và phân tích dự báo cần phải được tăng
cường bằng cách tăng thêm cán bộ và nên đi đầu trong việc hoàn thành tất cả các chức
năng và nhiệm vụ của Cục tin học và Thống kê Tài chính. Nếu không có số liệu thống kê tài
chính thì các đầu ra về công nghệ thông tin sẽ không được sử dụng và sẽ không thể xuất
bản được các xuất bản phẩm. Công tác thu thập và tổng hợp số liệu vẫn phải được tiếp tục
trong khi các hoạt động tin học khác, một khi đã được thiết lập chi đóng vai trò duy trì và lặp
lại.
Ở một số nước, tổ chức/cơ quan thống kê của các bộ ngành thường đóng vai trò
chính trong việc thực hiện các hoạt động thống kê. Tổ chức thống kê hầu hết thường được
đặt ở cấp vụ/cục để có cùng một cấp với các đối tác trong cơ quan thống kê quốc gia. Trong
Vụ/cục này có một bộ phận CNTT và các đơn vị khác để hỗ trợ cho hoạt động thống kê
chẳng hạn như bộ phận xuất bản, hành chính… Các cán bộ thống kê tham gia vào tất cả
các lĩnh vực của công tác thống kê từ lập kế hoạch và chuẩn vị các công cụ thu thập số liệu
(biểu mẫu hay là bảng hỏi), các qui trình thu thập số liệu và hiệu đính, lập biểu, tổng hợp,
tính toán và ước tính; phối hợp giữa công tác xử lý số liệu với xây dựng các chỉ tiêu ở các


bộ phận CNTT; phân tích các chỉ tiêu tổng hợp; phổ biến và xuất bản thông tin đến các nhà
dùng tin chính và các đối tượng dùng tin khác.

Bộ phận Thống kê tin học nên được nâng tầm lên thành cấp vụ/cục để có cùng cấo
với đối tác của họ tại TCTK. Nếu điều này không thể thực hiện được thì Bộ phận Thống kêtin học nên được củng cố về số lượng cán bộ để bộ phận này có thể tham dự và hỗ trợ
công tác thống kê của các vụ khác trong bộ.
Vạch rõ chức năng phối hợp của Cục tin học và Thống kê Tài chính, phối hợp với
các đơn vị tổ chức khác trong Bộ trong tất cả các giai đoạn tiến hành công tác thống kê, đặc
biệt là trao đổi thông tin. Ngoài ra Cục Tin học và Thống kê Tài chính còn được giao nhiệm
vụ lưu trữ và khôi phục dữ liệu tài chính (trong thời gian qua và hiện nay) cũng như việc lưu
trữ các dữ liệu này thành một hệ thống. Cục tin học và Thống kê Tài chính đang duy trì miịt
cơ sở dữ liệu chỉ bao gồm số liệu về ngân sách nhà nước nhưng các số liệu thống kê tài
chính khác lại nằm rải rác ở các bộ phận khác nhau. Cơ sở dữ liệu của Cục tin học và
Thống kê Tài chính cần phải là nơi lưu trữ tất cả các số liệu thống kê tài chính của Bộ Tài
chính. Cần có một hệ thống để kết nối cơ sở dữ liệu chính này với tất cả các cơ sở dữ liệu
ở các bộ phận khác nhau trong bộ cũng như với vvăn phòng Bộ trưởng và các Thứ trưởng.
Hệ thống cơ sở dữ liệu này ở Cục Tin học và Thống kê Tài chính cũng như ở các đơn vị
khác của Bộ Tài chính cần được duy trì và cải tiến khi nhu cầu thông tin của bộ tăng lên
nhằm bảo đảm hiệu quả và tính tiện lợi cho việc truy cập và khai thác số liệu thống kê tài
chính trong khi vẫn bảo đảm được các qui định về an toàn thông tin.
Trong những năm gần đây, khi xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, Cục Tin
học và Thống kê Tài chính đôi khi cũng đã lập kế hoạch và triển khai đề án xây dựng năng
lực thống kê hàng năm và cập nhật các chương trình cho cán bộ thống kê thuộc bộ và các
Sở Tài chính. Những chương trình này chủ yếu tập trung vào cung cấp các kháo đào tạo về
thống kê cơ bản, tài khoản quốc gia và các kiến thức lý thuyết cơ bản về thống kê tài chính
chính phủ. Đây là những hoạt động rất quan trọng có thể thực hiện hàng năm. Tuy nhiên,
những hoạt động này vẫn chưa đủ để tăng cường năng lực thống kê cho các cán bộ. Cục
Tin học và Thống kê Tài chính nên mở rộng các chương trình này bằng cách xác định nhu
cầu đào tạo của các cán bộ thống kê. Dựa trên những yêu cầu này mà Cục Tin học và
Thống kê Tài chính lập kế hoạch và chuẩn bị chương trình đào tạo về thống kê hàng năm
và tiến hành triển khai. Việc triển khai các chương trình đào tạo thuộc dạng này không có
nghĩa là giảng viên phải là các cán bộ của Cục Tin học và Thống kê Tài chính. Đối với các
khóa đào tạo trong nước do bộ triển khau, Bộ có thể mời giảng viên từ các bộ ngành khác

hoặc từ các trường đại học trong nước chẳng hạn như từ TCTK. Bộ cũng có thể cử cán bộ
tham gia vào các khóa đào tạo do TCTK hoặc các bộ ngành/công ty tư nhân tổ chức hoặc
tham gia vào các khóa đào tạo do các cơ quan quốc tế ở các nước khác tổ chức.
III.

Đánh giá về công tác thống kê của Bộ.

Thống kê tài chính là một bộ phận quan trọng của hệ thống thống kê quốc gia.
Thống kê tài chính là một trong những công cụ sắc bén để nhận thức, đánh giá hoạt động
tài chính của một nước. Thực hiện công tác thống kê tài chính Chính phủ là thực hiện công
tác thu thập xử lý và tổng hợp thông tin từ các lĩnh vực khác của ngành Tài chính:
-

Thống kê Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả thuế),
Thống kê dự trữ quốc gia,
Thống kê tài sản công,
Thống kê nợ (trong nước và nước ngoài) của Chính phủ,
Thống kê tài chính doanh nghiệp,


Trang 5

-

Thống kê trong lĩnh vực Hải quan,
Thống kê tài chính ngân hàng
Thống kê về giá,
Thống kê về thị trường vốn (bảo hiểm, chứng khoán).
Thống kê các quỹ ngân sách.....


Trang 5

Biểu 2 ở trang sau chỉ rõ công tác thống kê của ngành tài chính. Ngành tài chính sẽ
phân tích, tiến hành dự báo và xuất bản niên giám thống kê. Các tài liệu này chủ yếu để Bộ
Tài chính cũng như chính phủ, các cơ quan Đảng và nhà nước sử dụng. Ngoài ra các tài
liệu này còn được phổ biến cho các đơn vị sử dụng khác như các tổ chức quốc tế, các viện
nghiên cứu, các doanh nghiệp v.v. Là đơn vị chủ chốt thực hiện công tác thống kê của
ngành tài chính, Cục Tin học và Thống kê Tài chính chủ trì phối hợp và trao đổi dữ liệu với
các đơn vị thống kê khác trong cùng ngành. Đồng thời Cục Tin học và Thống kê Tài chính
phối hợp, chia sẻ và trao đổi dữ liệu với Tổng cục Thống kê và các đơn vị thống kê ở các
ngành khác.


Sơ đồ 2 – Đường đi của các hoạt động thống kê ngành tài chính

Chỉ đạo
Trao đổi
dữ liệu

BỘ TÀI CHÍNH
Trao đổi

Cơ quan
Thống kê
Trao đổi

Tổ chức
Thống kê

CỤC TIN HỌC &

THỐNG KÊ TÀI
CHÍNH
Chỉ đạo Trao
đổi
Đơn vị
Thống kê
trong ngành

NGHIỆP VỤ

Cung cấp

Chỉ đạo
Trao đổi

Phòng
Tin hoc
Thống

Sở TC

NIÊN GIÁM – PHÂN TICH - DỰ BÁO

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

DỊCH VỤ


Trang 7


3.1 Tình hình xây dựng và quản lý các bảng danh mục dùng chung
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 888/QĐ – BTC ngày 23 tháng 03 năm 2004 Quy định về “Hệ thống danh mục
điện tử dùng chung ngành tài chính”. Theo Quyết định này, các đơn vị trong ngành tài chính
bao gồm Vụ Ngân sách, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải Quan, Kho bạc Nhà nuớc, Cục Tin
học và Thống kê Tài chính, các Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng trình lãnh đạo Bộ ban
hành và cung cấp cho các đơn vị khác “Hệ thống danh mục dùng chung ngành tài chính”.
Bao gồm 15 danh mục sau: Danh mục Mục lục Ngân sách, Danh mục Địa bàn hành chính,
danh mục Đơn vị sử dụng ngân sách, Danh mục Đối tượng nộp thuế, Danh mục Chỉ tiêu thu
và chi ngân sách, Danh mục Tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách,
Danh mục Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Danh mục Cơ quan Thuế, Danh mục Cơ quan
tài chính, Danh mục Cơ quan kho bạc, Danh mục Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản,
Danh mục Chủ đầu tư và ban quản lý dự án, Danh mục Nguồn vốn, Danh mục Chương
trình mục tiêu, Danh mục Điểm thu.
Trong số những danh mục được Quy định trong Quyết định, hiện đã có bốn danh
mục được ban hành và tổ chức thành các cơ sở dữ liệu. Với trách nhiệm là đơn vị xây dựng
và cung cấp cho các đơn vị sử dụng “Hệ thống danh mục điện tử dùng chung ngành tài
chính” Cục Tin học và Thống kê Tài chính đã xây dựng xong 4 danh mục và cung cấp trên
mạng cho các đơn vị sử dụng gồm các danh mục sau: Danh mục Đối tượng nộp thuế, Danh
mục Đơn vị sử dụng ngân sách, Danh mục Mục lục ngân sách, Danh mục Địa bàn hành
chính. Đối với những danh mục Quy định trong Quyết định nhưng tại thời điểm hiện này
chưa xây dựng xong, Cục Tin học và Thống kê Tài chính sẽ phối hợp cùng các đơn vị liên
quan xây dựng và cung cấp cho các đơn vị sử dụng.
Trong những năm qua, các phần mềm ứng dụng vào hoạt động nghiệp vụ của các
đơn vị trong ngành tài chính như: Kế toán kho bạc của cơ quan Kho bạc nhà nước, Quản lý
ngân sách của cơ quan Tài chính, Quản lý thuế của cơ quan Thuế …. đều sử dụng các bộ
mã danh mục trên. Tuy nhiên việc ứng dụng các bộ mã danh mục này đối với từng cơ quan
mức độ có khác nhau. Ví dụ danh mục địa bàn hành chính do Tổng cục thống kê ban hành
mới chỉ được sử dụng tại cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính còn cơ quan Kho bạc; hoặc
chương trình quản lý công sản (đã phát triển trước năm 2001) vẫn chưa sử dụng bảng mã

cho đơn vị sử dụng ngân sách trong khi hệ thống Kho bạc và Ngân sách đã sử dụng bảng
mã danh mục này.
Trang 8

Đến nay, các đơn vị đã từng bước chuẩn hoá, hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng thống
nhất hệ thống danh mục dùng chung trong các phần mềm ứng dụng của ngành tài chính
đáp ứng theo yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi. Điều này đã tạo tiền đề để
triển khai các dự án trao đổi thông tin giữa các hệ thống.
3.2

Về các chế độ thông tin báo cáo.

Nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của Lãnh đạo Bộ, ngày 17 tháng 11 năm 2000, Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 185/2000/QĐ-BTC về chế độ thông tin báo
cáo trong cơ quan Bộ Tài chính. Hệ thống báo cáo này gồm 17 biểu mẫu được thu thập từ
Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước TW, Vụ Tài chính Đối ngoại…và được cung cấp thông
qua hệ thống mạng máy tính của Bộ. Để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin để phục vụ


cho công tác quản lý của Bộ Tài chính, ngày 17 tháng 2 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính
đã ban hành Quyết định số 616/QĐ-BTC về chế độ báo cáo thống kê phục vụ cho công tác
quản lý của Bộ Tài chính thay thế cho quyết định số 185/2000/QĐ-BTC. Bộ trưởng Bộ Tài
chính cũng đã ban hành Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 12/01/2007 qui định về chế độ
báo cáo thống kê tài chính trong NSIS để thu thập và cung cấp thông tin cho NSIS và phục
vụ công tác quản lý và điều hành của Chính phủ và các bộ ngành có liên quan khác. Quyết
định này được thực hiện dựa trên Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Mặc dù một số đơn vị trong bộ chưa làm và nộp báo cáo đúng thời hạn nhưng
những đơn vị này đã thực hiện tốt chế độ báo cáo và phần nào đáp ứng được nhu cầu
thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành của lãnh đạo Bộ. Để thực hiện chế độ báo

cáo thống kê tài chính và đáp ứng được yêu cầu quản lý, hầu hết các đơn vị trực thuộc bộ
như Tổng cục Hải quan, Vụ Bảo hiểm, Vụ Tài chính đối ngoại đã ban hành hệ thống báo
cáo của mình.
Nhìn chung vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong hệ thống báo cáo thống kê của bộ
như:



Loại hình cung cấp thông tin chưa đa dạng, chủ yếu bằng các báo cáo định kỳ.
Thông tin chủ yếu mới là các số liệu thô ban đầu, hàm lượng thông tin được
phân tích còn hạn chế;
Sự phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các đơn vị thuộc Bộ
cũng như giữa Bộ Tài chính với các bộ, ngành khác và các địa phương còn
nhiều hạn chế và cấu trúc sắp xếp chưa được xây dựng một cách rõ ràng.

3.3. Các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thống kê.
Sau khi Đề án “Thiết kế khả thi CSDL quốc gia Tài chính ngân sách“ được phê
duyệt, từ năm 1999 đến nay, Bộ Tài chính (Cụ thể là Cục Tin học và Thống kê Tài chính) đã
tập trung triển khai các nội dung của Đề án. Đó là triển khai chuẩn hoá các nguồn thông tin
về tài chính, ngân sách; xây dựng các CSDL chủ đề cần thiết theo thứ tự ưu tiên; và xây
dựng các phần mềm ứng dụng để phục vụ khai thác các CSDL. Theo đánh giá thì các dữ
liệu hiện có chỉ phục vụ đơn thuần cho công tác quản lý và điều hành của ngành hẹp. Ngoài
các dữ liệu đã được tổ chức, lưu trữ dưới dạng cơ sở dữ liệu, còn lại hầu hết các đơn vị dữ
liệu thông tin báo cáo được lưu trữ dưới dạng văn bản, hoặc lưu trữ rải rác trên máy tính cá
nhân dưới dạng các file doc, excel,…
3.4. Mức độ ứng dụng CNTT vào công tác thống kê:
Ngoại trừ Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế là đơn vị đã thực hiện việc ứng dụng
CNTT vào công tác thống kê, thu thập, xử lý dữ liệu phát sinh tại cơ sở, hầu hết các đơn vị
đều chưa sử dụng bất kỳ một phần mềm ứng dụng CNTT nào để thu thập, tổng hợp và
9

phân tích dữ liệu. Công tác tổng hợp dữ liệu được thực hiện thủ công thông qua Trang
chương
trình Excel dưới dạng các mẫu biểu xây dựng sẵn.
Công tác phân tích và đặc biệt công tác dự báo còn yếu, chủ yếu theo phương pháp
định tính, tự phát, chưa sử dụng các công cụ tin học và mô hình phân tích, dự báo hiện đại.
Thời gian qua các nhà tài trợ quốc tế đã tài trợ cho Bộ Tài chính 02 chương trình phần mềm
về các mô hình phân tích dự báo, đó là: mô hình kinh tế vĩ mô, mô hình cân bằng (phần
mềm Eviews); hiện tại các phần mềm này đã được sử dụng tại Viện khoa học Tài chính, Vụ
Chính sách thuế nhưng vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm.

3.5 Số liệu về các doanh nghiệp nhà nước


Việc tổng hợp số liệu về các doanh nghiệp nhà nước trung ương vẫn còn yếu do các
đơn vị chuyên ngành chưa thực hiện đầy đủ. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà
nước không thể thực hiện được do các tổng công ty chưa tuân thủ, điều này đã gây khó
khăn lớn cho các hệ thống chỉ tiêu phức tạp và do thiếu luật qui định. Chương trình ứng
dụng từ kết quả của dự án VIE 97028 khá tốt nhưng chưa được triển khai.

3.6 Những giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình
Bộ nên tổ chức gặp mặt thường xuyên để thảo luận và giải quyết các vấn đề và tồn tại
có liên quan đến thống kê tài chính nhất là các vấn đề đã đề cập đến trong những phần
trước. Cục Tin học và Thống kê Tài chính, với vai trò đầu mối trong hoạt động thống kê tài
chính của Bộ, có thể khởi xướng lập ra Ban Kỹ thuật Thống kê Tài chính, có thể do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ký và ban hành Quyết định thành lập nhằm thu nhậ được sự đồng
thuận của tất cả các vụ/cục trong bộ và củng cố hoạt động của Ủy ban này. Ban Kỹ thuật
Thống kê Tài chính sẽ bao gồm các Cục/vụ trưởng của các Cục/vụ sản xuất ra các chỉ
tiêu/dữ liệu thống kê, kể cả các Cục/Vụ sản xuất số liệu thống kê không thường xuyên. Ban
Kỹ thuật cũng có thể mời các bộ ngành (không thuộc Bộ Tài chính) có số liệu thống kê tài
chính như Tổng Cục Thống kê và Bộ Kế hoạch Đầu tư cùng tham gia nếu thấy sự hiện diện

của họ là cần thiết để giải quyết các vấn đề này. Một trong các thứ trưởng của Bộ Tài chính,
hoặc nếu người này vắng mặt thì Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính có thể
đóng vai trò là chủ tịch của Ban kỹ thuật về thống kê tài chính. Đồng chủ tịch có thể được
chọn từ các vụ khác. Ban này cần họp thường xuyên. Chức năng chính của Ban này là
thảo luận và tìm cách giải quyết các vấn đề có tính kỹ thuật nảy sinh trong quá trình sản
xuất số liệu thống kê tài chính như cải tiến chế độ báo cáo, chia sẻ thông tin, tính chính xác
của việc phân tích và các chỉ tiêu tính toán… Cần có biên bản ghi chép lại phần thảo luận và
giải pháp đưa ra trong từng cuộc họp.
Dưới Ban Kỹ thuật Thống kê Tài chính là các Nhóm Kỹ thuật. Các Nhóm Kỹ thuật
được phân chia phụ trách các hoạt động như sau:










Các chuẩn Thống kê – định nghĩa, phân loại, mã hóa, chia sẻ số liệu, làm

báo cáo, các quy trình áp dụng, công cụ/qui trình thu thập số liệu (bảng
hỏi/biểu mẫu và tài liệu hướng dẫn) và hướng dẫn chuẩn bị, v..v
Chất lượng số liệu/chỉ tiêu/phân tích- tính chính xác và tính tin cậy của hệ
thống chỉ tiêu tài chính, phương pháp luận sử dụng, phần mềm phân tích,
tổng hợp số liệu, làm báo cáo, phân tích và dự báo, v..v.
Xử lý số liệu và Xây dựng/bảo dưỡng Hệ thống cơ sở dữ liệu- quy trình
biên tập, lưu trữ số liệu, phần mềm sử dụng cho xử lý và hệ thống cơ sở
dữ liệu, tính đầy đủ của số liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu, bảo dưỡng

và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật và lưu trữ số liệu, bảo
dưỡng trang web về thống kê tài chính v..v.
Phổ biến số liệu- các loại xuất bản phẩm, gặp mặt/tham vấn người dùng
tin, cập nhật số liệu…
Phát triển nguồn nhân lực- đào tạo (kỹ thuật và đào tạo từ công việc), các
khóa đào tạo thêm, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm, học tập kinh nghiệm.

Đối với những vấn đề liên quan đến CSDL và ứng dụng CNTT, phân tích và dự báo,
Bộ Tài chính nên đầu tư nâng cấp trang thiết bị và đầu tư đào tạo cho đội ngũ cán bộ. Bộ
nên có ít nhất một máy vi tính và phần mềm được cấp phép để phát triển/lưu trữ hệ thống


Trang 10

CSDL tại Cục Tin học và Thống kê Tài chính. Các vụ/đơn vị khác cũng nên được cấp máy
tính và phần mềm được cấp phép cho cơ sở dữ liệu của mình. Và để bảo vệ khỏi sự thất
thoát thông tin, mỗi vụ nên có phần mềm chống vi rút. Mỗi hồ sơ và dữ liệu đều nên gởi cho
Cục Tin học và Thống kê Tài chính một bản, làm kho dự trữ tất cả các thông tin. Máy chủ tại
Cục Tin học và Thống kê Tài chính nên tích hợp được tất cả các file. Hệ thống cơ sở dữ liệu
của Cục Tin học và Thống kê Tài chính nên là hệ thống chính kết nối với hệ thống cơ sở dữ
liệu của các vụ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao và lưu trữ số liệu.
Ngoài ra, các yêu cầu và nguyên tắc có liên quan đến biên tập và lưu trữ thông tin ở từng vụ
nên được qui định rõ trong một quyết định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành. Biên bản
hoặc quyết định nên đưa ra các qui định không được đề cập đến trong luật.
Đối với việc chia sẻ thông tin, vấn đề này có thể là một trong những đề tài cần được
thảo luận ngay trong Ban Kỹ thuật về thống kê tài chính nhằm đưa ra được các hướng dẫn
(hướng dẫn này có thể do Nhóm kỹ thuâth về chuẩn thống kê. Để củng cố việc thực hiện
các hướng dẫn này cần có một quyết định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành.
Tương tự, cần có một quyết định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành để các
doanh nghiệp nhà nước tuân thủ việc cung cấp thông tin nhằm cải tiến công tác thu thập và

tổng hợp số liệu về các doanh nghiệp nhà nước. Các qui trình tuân thủ nên do Nhóm kỹ
thuật về chuẩn thống kê biên soạn dựa trên Luật Thống kê và các luật khác có liên quan. Hệ
thống chỉ tiêu về doanh nghiệp và tổng công tu có thể được cải thiện bằng cách sử dụng số
liệu từ các cuộc điều tra doanh nghiệp do TCTK triển khai.
IV. Đánh giá các Chỉ tiêu Tài chính liên quan đến Hệ thống Chỉ tiêu Thống kê Quốc
gia/ Chương trình Điều tra Quốc gia
Ngành tài chính có 25 chỉ tiêu, trong đó 15 chỉ tiêu nằm trong Hệ thống Chỉ tiêu
Thống kê Quốc gia. 9 trong số 15 chỉ tiêu đó cũng được giám sát trong các Kế hoạch Phát
triển 5 năm. Mười một Cục và Vụ trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm thu thập, ước tính,
và báo cáo những chỉ tiêu được giao với bộ và với Hệ thống Chỉ tiêu Thống kê Quốc gia,
cũng như với SEDP. Các chỉ tiêu này được phân chia ra 84 chỉ tiêu cụ thể (xem Phụ lục A).
Điều này có nghĩa là Bộ Tài chính đã có nhiều nỗ lực khi đưa ra các chỉ tiêu tài chính sẵn có
trong Hệ thống Chỉ tiêu Thống kê Quốc gia và SEDP cho những người sử dụng dữ liệu vào
từng thời điểm cụ thể mà thông tin được công bố.
Tuy nhiên hoạt động thống kê ở một số vụ/đơn vị chưa được lập kế hoạch đầy đủ và
đôi khi không phải là để phục vụ cho lợi ích của bộ hoặc của đất nước mà chỉ để đáp ứng
một số yêu cầu nào đó. Điều này dẫn đến việc một số chỉ tiêu/số liệu thống kê không được
đưa vào hệ thống chỉ tiêu. Trong khi đó ở một số vụ, hệ thống chỉ tiêu chưa được chuẩn hóa
hoặc chưa thống nhất theo thời gian. Chưa có tổng hợp phân tích số liệu và chưa có cơ sở
pháp lý qui định về tính chính xác của nó.
4.1 Các bước đề xuất
Cục Tin học và Thống kê Tài chính đã bắt đầu chuẩn hóa định nghĩa các khái niệm
và thuật ngữ và công thức tính toán các chỉ tiêu, do đó Cục Tin học và Thống kê Tài chính
nên đưa cả phần giải thích và cách sử dụng của từng chỉ tiêu và so sánh tất cả hoặc một số
các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tài chính của các nước khác thuộc khu vực châu Á.


Trang 11

Đối với hệ thống chỉ tiêu của một số vụ khác trong bộ gặp vấn đề về chuẩn hóa và

thống nhất các chỉ tiêu, Cục Tin học và Thống kê Tài chính nên hỗ trợ họ đánh giá lại các
chỉ tiêu khác nhau về mặt định nghĩa các khái niệm, nguồn số liệu, mục đích thu thập, chuẩn
hóa phương pháp sử dụng để tính toán và tổng hợp, so sánh các chuỗi số liệu của cùng chỉ
tiêu từ những số liệu được sản xuất từ thuở ban đầu cho đến hiện tại. Tất cả các vấn đề có
liên quan đến công tác thống kê ở tất cả các vụ thuộc bộ có thể được giải quyết/giảm thiểu
tối đa nếu Ban Kỹ thuật về số liệu thống kê tài chính được thành lập.
Trong quá trình thực hiện chương trình điều tra thống kê quốc gia, Cục Tin học và
Thống kê Tài chính (thông qua phòng Thống kê, phân tích và dự báo) nên tham gia tích cực
vào các cuộc điều tra hoặc quá trình thu thập số liệu có liên quan đến thống kê tài chính.
Tham gia tích cực ở đây có nghĩa là nên tham gia trực tiếp vào quá trình thu thập, tổng hợp
và phổ biến số liệu thống kê tài chính, cũng như nên tham gia gián tiếp với tư cách là người
dùng tin chính. Cần tham khảo ý kiến của họ trong việc sử dụng số liệu thống kê tài chính và
nhu cầu thông tin của họ cũng nên được xem xét để bất kỳ một số liệu thống kê tài chính
nào cũng sẽ được sử dụng đầy đủ.
V. Đánh giá về việc Bố trí Cán bộ và Trình độ kỹ năng của đội ngũ cán bộ phụ trách
công tác thống kê tài chính
5.1

Tình hình Cán bộ thống kê tài chính hiện nay

Tính chuyên nghiệp trong công tác thống kê tài chính không cao. Tại nhiều đơn vị thuộc bộ, cán bộ
làm công tác thống kê chỉ là kiêm nhiệm. Trong một số trường hợp, công tác thống kê được thực
hiện đơn lẻ, tự phát theo các yêu cầu tác nghiệp. Công tác thống kê trong ngành tài chính không có
hệ thống. Hầu hết các cán bộ làm công tác thống kê chỉ được đào tạo về: tăng cường năng lực
thống kê tài chính, kế toán hay nghiệp vụ thuế. Biểu 1 sau đây tổng hợp về trình độ cao nhất mà các
cán bộ thống kê đạt được
Biểu 1 – Số lượng cán bộ thống kê trong Bộ Tài chính, phân theo trình độ cao nhất và Đơn vị thống kê
Trình độ học vấn cao nhất
Tên đơn vị


Tổng số
Phòng Thống kê và PTDB – Cục
Tin học và TKTC
Phòng Thống kê – Vụ NSNN
Kho bạc Nhà nước
Phòng Thống kê – Tổng hợp –
Tổng cục Thuế
Cục Dự trữ quốc gia
Cục Quản lý giá
Phòng Thống kế - Tổng cục Hải
quan
Ủy ban Chứng khoán NN
Cục Tài chính Doanh nghiệp
Vụ Bảo hiểm
Vụ Tài chính Đối ngoại

Tổng số
Tổng
số

Nam

Nữ

39

19

20


7
4
1

2
1

5
3
1

6
1
2

5

1
1
2

11
5
1
1
1

4
4
1

1

7
1

1

Thạc sĩ / Tiến


Trung học

Cao đẳng

Cử nhân

Nam

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

1


15

19

3

2
1

5
3
1

Nữ
1

1

5
1
2

1

2
3
1
1

7


1

2
1

Nữ


Đội ngũ cán bộ thống kê trong ngành tài chính vừa thiếu về số lượng vừa không
được đào tạo bổ sung để bổ sung, cập nhật những kiến thức, phương pháp thống kê tiên
tiến. Các đơn vị khác chỉ có cán bộ kiêm nhiệm. Đội ngũ cán bộ này chịu trách nhiệm thu
thập và tổng hợp dữ liệu trong lĩnh vực được giao. Chưa có lực lượng cộng tác viên làm
nhiệm vụ điều tra, thu thập số liệu tại các ngành, lĩnh vực liên quan và các địa bàn trọng
điểm. 
Bảng 1 cho thấy số cán bộ thống kê trong ngành tài chính, xếp theo trình độ học vấn
cao nhất và đơn vị thống kê. Trong tổng số 39 người, chỉ có hai người chưa có bằng đại
học. Khoảng 95% số cán bộ thống kê có bằng cử nhân, được xem là mức tối thiểu cần đạt
được đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực thống kê. Chương trình đào tạo của các trường
đại học đều có môn toán hoặc môn thống kê cơ bản; vì thế, mặc dù đội ngũ nhân viên chưa
được đào tạo chính thức trong lĩnh vực thống kê, họ vẫn có kiến thức toán học đủ để làm
công tác thống kê. Nếu phần lớn cán bộ thống kê có bằng cấp kế toán, tài chính, ngân hàng
hoặc các lĩnh vực tương tự thì đều có liên quan đến toán học và thống kê.
Tính chuyên nghiệp trong hoạt công tác thống kê không những giúp có được đội ngũ
nhân viên có kiến thức tốt hoặc được đào tạo về lĩnh vực thống kê, mà còn giúp đội ngũ cán
bộ tin tưởng rằng họ hiểu được công tác thống kê tài chính, mục đích và việc sử dụng kết
quả đó đối với bộ và đối với quốc gia. Thống kê tài chính có sự khác biệt vì nó có các thủ
tục tính toán riêng, do đội ngũ thống kê chuyên nghiệp của Bộ Tài chính xây dựng.
Tương tự như các bộ ngành khác, hầu hết các vụ thuộc Bộ Tài chính thiếu cán bộ
làm công tác thống kê hoặc nếu không thiếu thì các cán bộ cũng phải làm kiêm nhiệm nhiều

việc. Những cán bộ này đã được đào tạo về thống kê cơ bản.

5.2 Đề xuất tăng cường kỹ năng thống kê của các cán bộ
Để xây dựng được lòng tin cho đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, Cục Tin học
và Thống kê Tài chính (thông qua phòng Thống kê, và phân tích dự báo) nên tổ chức các
cuộc họp thường xuyên, có thể sử dụng một trong các Nhóm Kỹ thuật như là nơi gặp mặt
để thảo luận những kinh nghiệm trong công tác thống kê và các vấn đề khác. Cục Tin học
và Thống kê Tài chính cũng nên tổ chức và triển khai các chương trình đào tạo hàng năm
cho các cán bộ thống kê cũng như cho các cán bộ CNTT khác.
Để duy trì và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ, Bộ cần cử một hoặc hai cán
bộ tham gia vào các khóa đào tạo về chỉnh sửa, lưu trữ phục hồi số liệu ở trong nước hoặc
ở các nước Châu á láng giềng. Cán bộ về CNTT cũng có thể tham dự một số khóa đào tạo
về xây dựng hoặc hoàn thiện trang web của ngành tài chính. Mặt khác, để cải tiến công tác
viết báo cáo, phân tích và kỹ năng thiết kế điều tra cho các cán bộ thống kê, cũng xin đề
xuất một số khóa đào tạo sau:





Viết báo cáo kỹ thuật/phân tích
Phân tích theo chuỗi thời gian
Sử dụng các phần mềm phân tích như SPSS và STATA
Kinh tế lượng

Bộ có thể cử nhiều nhất là hai cán bộ thống kê đi đào tạo trong nước hoặc nếu có
ngân sách thì đi đào tạo ở bất kỳ một nước châu á nào có tổ chức các khóa đào tạo nói
trên. Nếu ngân sách quá eo hẹp thì bộ có thể thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với TCTK hoặc
bất kỳ trường đại học trong nước nào có khả năng cung cấp các khóa đào tạo thuộc loại
này. Cũng có những phần mềm có thể tải từ internet hoặc có thể mua. Những phần mềm



này có thể dùng để xác định xu thế hoặc tính chất theo mùa của các số liệu chuỗi thời gian.
Xin xem phần phụ lục C để biết các thông tin về các phần mềm này.
Sử dụng chương trình phần mềm SPSS (từ trang web của SPSS), ta có thể:
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ

Truy cập và tổng hợp số liệu từ các nguồn khác nhau
Thu thập một cách hiệu quả số liệu mới
Khám phá ra các mô hình ngay cả với một lượng số liệu rất lớn
Trình bày thông tin dưới dạng đồ họa nhằm giúp hiểu số liệu được dễ dàng hơn
Chia sẻ thông tin một cách an toàn với các vụ/cơ quan khác
Quản lý các mô hình dự báo như tài sản thông tin

Ngoài ra STATA là một phần mềm thống kê hoàn thiện có thể cung cấp mọi điều mà
bộ cần về phân tích số liệu, quản lý số liệu và đồ họa.
Cả hai phần mềm này đều có công cụ để phân tích theo chuỗi thời gian. Cũng có
những phần mềm khác có thể sử dụng cho các cuộc điều tra/phân tích số liệu thu thập
được.
Bộ cũng có thể cử các cán bộ thống kê theo học các khóa bồi dưỡng thêm về thống
kê tài chính hoặc kinh tế hoặc các khóa đào tạo khác bằng cách cấp học bổng hoặc cho
phép các cán bộ có thể tự đài thọ kinh phí đi học được miễn làm công việc ở cơ quan
nhưng vẫn được hưởng lương để đi học. Bộ có thể thiết lập mối quan hệ với một trong các
trường đại học trong nước để xây dựng chương trình lấy bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ về thống
kê tài chính.

Đối với việc thiếu các cán bộ làm công tác thống kê ở hầu hết các vụ trong bộ, khối
lương công việc của các cán bộ thống kê hiện nay nên được phân tích và đánh giá. Nếu
khối lượng công việc quá nhiều và có ảnh hưởng đến việc công bố số liệu và ảnh hưởng
đến tính chính xác thì bộ nên thuê thêm cán bộ để làm công tác thống kê. Khi thuê thêm cán
bộ Bộ nên tính đến việc thuê những người có trình độ về toán và thống kê để họ có thể giúp
hoàn thành các nhiệm vụ thống kê được giao.
VI. Tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận và đề xuất

Trang 12

Về cơ bản, công tác thống kê của ngành tài chính đã được tổ chức và quản lý tốt,
nhờ vào việc Bộ trưởng Bộ Tài chính đã thành lập hệ thống thống kê tài chính thông qua
Cục Tin học và Thống kê Tài chính và các đơn vị / cục khác. Tuy nhiên, hệ thống thống kê
và công tác thống kê vẫn chưa hoàn hảo. Luôn có những vấn đề nảy sinh do nhu cầu số
liệu gia tăng.
Bức tranh tổng thể của đề xuất tăng cường năng lực thống kê của Bộ Tài chính bao
gồm:
Bộ phận Thống kê, phân tích và dự báo cần củng cố lại và thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Cục Tin học và Thống kê Tài chính trong khi các bộ phận khác thuộc vụ
này cần hỗ trợ cho Bộ phận Thống kê, phân tích và dự báo. Bộ phận này cũng đóng vai trò
dẫn đầu trong chức năng phối hợp nhằm thu hút được toàn bộ sự hợp tác của các vụ/đơn vị
khác trong bộ; đi đầu trong việc lưu trữ, phục hồi số liệu để đẩy mạnh việc sử dụng và kết
nối các cơ sở dữ liệu nằm ở các đơn vị trong bộ; chuẩn bị và triển khai các chương trình


đào tạo phù hợp với nhu cầu của các cán bộ thống kê.
Nếu thực hiện được điều này thì bộ phận Thống kê, phân tích và dự báo thuộc Cục
Tin học và Thống kê tài chính có thể khởi xướng thành lập Ủy ban kỹ thuật về số liệu thống
kê tài chính và các nhóm công tác kỹ thuật để phục vụ như một địa điểm dành cho việc thảo
luận các vấn đề có liên quan đến sản xuất số liệu thống kê tài chính và chuẩn bị hướng dẫn,

qui trình, đánh giá chất lượng số liệu và phân tích… Để hỗ trợ cho các kết quả đầu ra và
các quyết định của Ủy ban này, Bộ cần hỗ trợ Cục Tin học và Thống kê tài chính và các vụ
khác trang thiết bị, tài liệu cũng như hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Giải pháp đề xuất cho những vấn đề này đã được tóm tắt trong Bảng 2 ở trang sau.


Trang 13

Vấn đề
1. Bổ sung thêm chức năng cho
Cục Tin học và Thống kê Tài
chính

2. Trước đây, công tác thống
kê được thực hiện trên cơ
sở tự phát theo nhu cầu số
liệu của công tác quản lý;
các ban chuyên môn; và
yêu cầu của các bộ phận,
v.v. Công tác thống kê
được thực hiện chưa có hệ
thống. Thông tin thiếu nhất
quán. Việc thu thập số liệu
được thực hiện trên cơ chế
“xin-cho”

Bảng 2– Tăng cường năng lực thống kê dự kiến cho ngành tài chính
Các Vụ / Cục
Hoạt động dự kiến
Mục tiêu

liên quan
Ngắn hạn
Văn phòng Bộ trưởng

• Tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác thống kê trong bộ
• Tăng cường tính thống
nhất của các hoạt động
thống kê

Vụ Bảo Hiểm;
Vụ Đầu tư;
Cục Dự trữ;
Cục Quản lý Công
sản;
Sở Tài chính Hà Nội
Vụ Tài chính;
Viện Khoa học Tài
chính, và các vụ / đơn
vị khác có thể gặp vấn
đề tương tự

• Giải quyết vấn đề về:
“Quản lý công tác thống kê
khi có nhu cầu”
• Xác định nhu cầu số liệu
của các vụ/cục liên quan
và công tác thống kê nhằm
thỏa mãn nhu cầu.
• Hỗ trợ các vụ / cục liên

quan lên kế hoạch và
chuẩn bị cho công tác
thống kê đã được xác
định.

Dài hạn

1. Củng cố Bộ phận Thống kê,
phân tích và dự báo bằng cách
tăng số lượng cán bộ thống kê và
giao cho bộ phận này toàn bộ
chức năng và nhiệm vụ của Cục
Tin học và Thống kê tài chính.
2. Vạch rõ chức năng phối hợp để
nhấn mạnh sự hợp tác giữa các
đơn vị trong bộ; tăng cường các
nhiệm vụ lưu trữ và phục hồ số
liệu; lên kế hoạch và thực hiện
các chương trình đào tạo
1. Thành lập Ban Kỹ thuật Thống
kê Tài chính và các Nhóm kỹ
thuật.
• Ban Kỹ thuật Thống kê Tài
chính sẽ thảo luận những vấn
đề kỹ thuật liên quan đến công
tác thống kê – mục đích của
hoạt động và việc sử dụng các
số liệu từ những hoạt động
này đối với các vụ/cục liên
quan; những thuận lợi và khó

khăn đối với việc quản lý
những hoạt động này thường
xuyên; xác định công tác thống
kê thích hợp cho mỗi vụ/cục
liên quan, v.v
• Nhóm kỹ thuật sẽ chuẩn bị tất
cả những tài liệu cần thiết –
biểu mẫu thống kê, định nghĩa
khái niệm và thuật ngữ sử
dụng, những vấn đề gặp phải,
v.v.
Những thành viên của Ban Kỹ


thuật Thống kê Tài chính sẽ từ
Cục Tin học và Thống kê Tài
chính (chủ tọa) và từ các vụ/cục
liên quan. Trong khi đó, Nhóm Kỹ
thuật sẽ bao gồm đội ngũ thống
kê của Cục Tin học và Thống kê
Tài chính (lãnh đạo) và từ các
vụ/cục liên quan.
Bảng 2 – Tăng cường năng lực thống kê dự kiến cho ngành tài chính

Vấn đề
3. Các số liệu lưu trữ rải rác nhiều
nơi; không có công cụ để lưu
trữ số liệu; các phần mềm ứng
dụng do bộ xây dựng đã được
sử dụng gần đây để lưu trữ

thông tin, nhưng việc lưu trữ và
biên tập thông tin không theo
yêu cầu và nguyên tắc của
công tác thống kê.
Việc tổng hợp dữ liệu được
thực hiện thủ công bằng
chương trình Excel. Việc tổng
hợp số liệu chỉ được làm thủ
công.
Chưa có chương trình thu thập
và lưu trữ thông tin, do đó khả
năng tra cứu, kết xuất thông tin
gặp nhiều khó khăn.
Số liệu cơ bản không được lưu
trữ qua nhiều năm (số liệu từ
các địa phương hầu như không
thu thập được)

Các Vụ / Cục
liên quan
Vụ Bảo Hiểm;
Vụ Đầu tư;
Cục Dự trữ;
Vụ Tài chính Đối
ngoại;
Viện Khoa học Tài
chính;
Cục thuế;
Sở Tài chính Hà Nội;
Vụ Tài chính và các vụ

/ đơn vị khác có thể
gặp vấn đề tương tự

Mục tiêu
1. Lập lại các yêu cầu và
nguyên tắc của công tác
thống kê, đặc biệt là biên
tập và lưu trữ số liệu
thông qua các thông báo
hoặc quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
2. Xác định phần mềm sẵn
có tốt nhất để lưu trữ và
bảo vệ thông tin do bộ thu
thập và ước tính.
3. Xác định nhu cầu của
mỗi vụ/cục về việc biên
tập và lưu trữ số liệu.
4. Sử dụng dữ liệu lưu trữ
được để sử dụng trong
những năm tiếp theo.

Hoạt động dự kiến
Ngắn hạn
Dài hạn
1. Tham gia và đầu tư vào việc
1. Xem lại các yêu cầu và nguyên
lưu trữ và sắp xếp số liệu, Cục
tắc của công tác thống kê liên
Tin học và Thống kê Tài chính

quan đến biên tập và lưu trữ
thông tin ở mỗi vụ/ cục dưới hình
nên đóng vai trò là kho chứa tất
cả các thông tin thu thập được
thức các thông báo hoặc quyết
từ mỗi vụ/cục trực thuộc bộ;
định do Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Đào tạo một hoặc hai cán bộ
ký và ban hành. (Thông báo
này nên bao gồm cả vấn đề
phụ trách lưu trữ và sắp xếp số
liệu, trang bị máy tính có khả
chế tài quy định thực hiện)
2.Cơ sở dữ liệu tại Cục Tin học và
năng lưu trữ khối lượng lớn các
số liệu.
Thống kê tài chính nên là kho
3.
Huấn luyện sử dụng phần
chứa tất cả các thông tin tài
mềm CSPro hoặc MS Access
chính, kết nối cơ sở dữ liệu này
hoặc bất cứ phần mềm nào có
với tất cả các cơ sở dữ liệu khác
thể có, thông qua việc kết hợp
trong bộ kể cả văn phòng Bộ
chặt chẽ với Tổng Cục Thống
trưởng/thứ trưởng; duy trì và cải
kê hoặc các bộ / cục đang sử
dụng phần mềm này để quản lý

tiến hệ thống cơ sở dữ liệu khi
đào tạo.
nhu cầu thông tin của bộ tăng
lên.
3. Dùng các phần mềm (miễn phí
hoặc phải mua) để lưu trữ số liệu
hoặc tăng cường sử dụng các
chương trình ứng dụng để lưu trữ
thông tin do bộ xây dựng


Trang 15
Bảng 2 – Tăng cường năng lực thống kê dự kiến cho ngành tài chính
Vấn đề
4. Việc chia sẻ số liệu giữa các
vụ/cục và các đơn vị còn khó
khăn do thiếu quy định và việc
báo cáo theo nguyên tắc chưa
thỏa mãn yêu cầu quản lý.

5. Hệ thống chỉ tiêu không
thống nhất theo thời gian, chưa
có chỉ tiêu tổng hợp để phục vụ
phân tích; Chưa có cơ sở pháp
lý để ràng buộc tính chính xác
của dữ liệu, chưa ban hành
được chế độ báo cáo chính
thống.

Các Vụ / Cục

liên quan

Mục tiêu

Vụ Đầu tư;
Sở Tài chính Hà Nội;
Vụ Tài chính và các vụ
/ đơn vị khác có thể
gặp vấn đề tương tự.

1. Giải quyết vấn đề chia sẻ
số liệu và làm báo cáo
giữa các vụ/cục.

Cục thuế; Cục Quản lý
Công sản và các vụ /
đơn vị khác có thể gặp
vấn đề tương tự.

1. Chuẩn hóa các chỉ tiêu tài
chính, thống nhất với các
chỉ tiêu đã thực hiện
trong thời gian qua.

Hoạt động dự kiến
Ngắn hạn
1. Việc chia sẻ số liệu và làm báo
cáo có thể được thảo luận trong
Ban Kỹ thuật Thống kê Tài chính,
và những hướng dẫn cho hoạt

động này có thể được Nhóm Kỹ
thuật về chuẩn Thống kê chuẩn
bị .
2. Ban hành các hướng dẫn về
việc chia sẻ số liệu giữa các
vụ/cục thông qua các thông báo
hoặc quyết định do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ký.
1. Cục Tin học và Thống kê Tài
chính nên hỗ trợ đánh giá các
chỉ tiêu khác nhau do một số vụ
trong bộ sản xuất về cả định
nghĩa các khái niệm, chuẩn hóa
phương pháp tính toán và tổng
hợp số liệu, nguồn số liệu, mục
đích thu thập và so sánh các số
liệu của cùng một chỉ tiêu từ khi
mới sản xuất đến thời điểm
hiện tại.

Dài hạn

1. Đào tạo đội ngũ cán bộ về
phương pháp thống kê ở địa
phương (liên hệ với tổng Cục
Thống kê hoặc các trường Đại
học để quản lý đào tạo) hoặc
cử đi đào tạo ở nước ngoài
nếu có ngân sách.



Trang 16
Bảng 2 – Tăng cường năng lực thống kê dự kiến cho ngành tài chính
Vấn đề

Các Vụ / Cục
liên quan

Mục tiêu

6. Chưa có công tác dự báo; một
số mô hình dự báo được sử
dụng vẫn chưa có hiệu quả.

Cục Hải quan;
Viện Khoa học Tài
chính và các vụ / đơn
vị khác có thể gặp vấn
đề tương tự.

1. Cải thiện mô hình dự báo
2. Ứng dụng các phần mềm
để xác định các xu
hướng và tính thời vụ
của các số liệu hải quan
và các thống kê tài chính
khác

7. Việc phân tích chưa đạt chất
lượng; chủ yếu tập trung vào

nghiệp vụ nhưng chưa thuyết
phục và chỉ sử dụng nội bộ; chủ
yếu dưới hình thức tổng hợp;
chưa phân tích một số dữ liệu
như ngân sách theo nguồn thu
nhập, chi tiêu theo cơ cấu;
chưa có phần mềm cho công
tác thống kê và phân tích số
liệu như giá cả.
8. Tính chuyên nghiệp trong công
tác thống kê tài chính chưa cao;
kỹ năng của đội ngũ cán bộ
thống kê còn hạn chế; chất
lượng các chỉ tiêu còn phụ
thuộc vào trình độ của cán bộ
thống kê địa phương.

Cục thuế;
Vụ Tài chính Doanh
nghiệp;
Vụ Tài chính;
Vụ Quản lý giá và các
vụ / đơn vị khác có thể
gặp vấn đề tương tự.

1. Đào tạo đội ngũ nhân
viên làm công tác phân
tích và tăng cường khả
năng viết báo cáo.


Vụ Tài chính Đối
ngoại; Cục thuế; Cục
Dự trữ và các vụ / đơn
vị khác có thể gặp vấn
đề tương tự

1. Đào tạo đội ngũ cán bộ
và tăng cường khả năng
công tác thống kê.

Hoạt động dự kiến
Ngắn hạn
Dài hạn
1 Tổ chức và triển khai các
1. Đào tạo về phân tích theo
chương trình đào tạo để cập
chuỗi thời gian và sử dụng
nhật kiến thức thống kê.
SPSS/STATA để dự báo số
2. Bộ phận Thống kê, phân tích dự
liệu.
báo với các chương trình đào
2. Các khóa đào tạo có thể tổ
tạo về phương pháp thống kê
chức trong nước (thiết lập
và kinh tế có thể đào tạo cán bộ
quan hệ với TCTK hoặc một
hoặc có thể mời giảng viên từ
trường đại học để tổ chức đào
TCTK và các bộ ngành khác

tạo) hoặc đào tạo ở nước
đến dạy
ngoài nếu có kinh phí.

1. Tổ chức và triển khai các

1. Đào tạo khả năng viết báo cáo

chương trình đào tạo để cập nhật
kiến thức thống kê
2. Bộ phận Thống kê, phân tích dự
báo với các chương trình đào tạo
về phương pháp thống kê và kinh
tế có thể đào tạo cán bộ hoặc có
thể mời giảng viên từ TCTK và các
bộ ngành khác đến dạy

kỹ thuật/phân tích sử dụng các
chương trình/phần mềm như
SPSS hoặc STATA cho phân
tích số liệu và kinh tế lương;
2.Việc đào tạo có thể thực hiện ở
trong nước (thiết lập mối quan
hệ với TCTK ổhoặc một
trường Đại học để tổ chức
đào tạo) hoặc cử đi đào tạo ở
nước ngoài nếu có ngân sách.
1. Đào tạo các phương pháp
thống kê và kinh tế, lượng và
đào tạo ngay tại chỗ;

2. Tiếp tục đào tạo bổ sung về
lĩnh vực thống kê tài chính và
kinh tế và cáckhóa đào tạo có
liên quan
3. Việc đào tạo hoặc đào tạo bổ
sung có thể thực hiện trong
nước (liên hệ với tổng Cục
Thống kê hoặc các trường Đại
học để quản lý đào tạo) hoặc
cử đi đào tạo ở nước ngoài
nếu có ngân sách.

1. Các nhóm kỹ thuật cần tổ chức
thường xuyên các cuộc họp để
chia sẻ và thảo luận các kinh
nghiệm liên quan đến việc tính
toán các chỉ tiêu và các công tác
thống kê khác.
2. Tổ chức và triển khai các
chương trình đào tạo để cập
nhật kiến thức thống kê.
3. Bộ phận Thống kê, phân tích dự
báo với các chương trình đào tạo
về phương pháp thống kê và
kinh tế có thể đào tạo cán bộ
hoặc có thể mời giảng viên từ


TCTK và các bộ ngành khác đến
dạy

Trang 17
Bảng 2 – Tăng cường năng lực thống kê dự kiến cho ngành tài chính
Vấn đề

Các Vụ / Cục
liên quan

9. Thiếu đội ngũ cán bộ thống kê ở
các bộ phận/vụ, thường chỉ có
1 cán bộ phụ trách công tác
thống kê và kiêm nhiệm các
công tác khác

Cục Dự trữ và các vụ /
đơn vị khác có thể gặp
vấn đề tương tự.

10 Việc tổng hợp các DNNN
Trung ương còn yếu do các ban
nghiệp vụ thực hiện không đầy
đủ;
Tình hình thực hiện báo cáo tài
chính của DNNN không thực
hiện được đặc biệt các Tổng
công ty thực hiện không đầy đủ,
do hệ thống chỉ tiêu phức tạp và
thiếu chế tài qui định thực hiện;
Chương trình ứng dụng theo dự
án VIE 97028 tương đối tốt
nhưng chưa triển khai được.


Cục Tài chính Doanh
Nghiệp và các vụ /
đơn vị khác có thể gặp
vấn đề tương tự.

11. Mô hình về tổ chức thống kê ở
các bộ ngành

Bộ Tài chính

Mục tiêu
1. Đánh giá và phân tích
khối lượng công việc của
cán bộ;
2. Giảm nhẹ bớt gánh nặng
của cán bộ phụ trách
công tác thống kê.
1. Yêu cầu các tổng công ty
và các doanh nghiệp
tuân thủ và cung cấp số
liệu.
2. Đơn giản hóa hệ thống
chỉ tiêu đối với các
doanh nghiệp / tổng
công ty.

1. Cung cấp thông tin về vai
trò thực của các cán bộ
thống kê.


Hoạt động dự kiến
Ngắn hạn
Dài hạn
1. Phân tích / Đánh giá khối lượng 1. Nếu có ngân sách, thuê nhân
công việc của đội ngũ nhân sự
viên hợp đồng có kiến thức
trong vụ / cục.
thống kê và toán học làm công
2. Dựa trên kết quả phân tích khối
tác thống kê.
lượng công việc để cử cán bộ
phụ trách công tác thống kê .
1. Chuẩn bị các thủ tục bắt buộc
1. Đào tạo các phương pháp
thông qua Quyết định (Dựa vào
thống kê để tăng cường thống
Luật Thống kê và các luật liên
kê/ chỉ tiêu cho các doanh
quan) trình Bộ trưởng Bộ Tài
nghiệp và cơ sở kinh doanh.
chính hoặc cấp cao hơn ký.
2. Tăng cường hệ thống chỉ tiêu
đối với các doanh nghiệp / tổng
công ty.

1. . Ở một số nước, tổ
chức/cơ quan thống kê của
các bộ ngành thường đóng
vai trò chính trong việc

thực hiện các hoạt động
thống kê. Tổ chức thống kê
hầu hết thường được đặt ở
cấp vụ/cục để có cùng một
cấp với các đối tác trong


×