Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy XUẤT KHẨU HÀNG MAY mặc của TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN MAY NHÀ bè SANG THỊ TRƢỜNG EU từ đây đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 70 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƢƠNG MẠI
------

ĐÀO NGỌC MINH THƠ
LỚP: 13DTM4

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ SANG
THỊ TRƢỜNG EU TỪ ĐÂY ĐẾN NĂM 2020

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 Năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƢƠNG MẠI
-----ĐÀO NGỌC MINH THƠ
LỚP: 13DTM4

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG


CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ SANG
THỊ TRƢỜNG EU TỪ ĐÂY ĐẾN NĂM 2020

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Để đáp ứng yêu cầu môn học “Thực hành nghề nghiệp 1” năm học 2015 – 2016 theo
tiến độ của nhà trƣờng đề ra và đƣợc sự đồng ý của Thạc sĩ Tạ Hoàng Thùy Trang, tôi
đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may
mặc của Tổng công ty cổ phần May Nhà Bè sang thị trƣờng EU từ đây đến năm 2020”.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Tạ Hoàng Thùy Trang trong thời gian qua đã chỉ bảo,
hƣớng dẫn tôi về các kiến thức chuyên ngành, cũng nhƣ những kỹ năng nghiên cứu,
chọn lọc tài liệu, trình bày vấn đề một cách hợp lý và logic để tôi có thể thực hiện một
đề án nghiên cứu hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến nhân viên công ty cổ phần May Nhà Bè
đã cung cấp những thông tin và số liệu về hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây, tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề án nghiên cứu này.
Do lần đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, bản thân còn nhiều thiếu sót
và hạn chế về mặt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn. Tôi mong nhận đƣợc
sự góp ý của quý thầy cô để có thể hoàn thiện đề án này và nâng cao kiến thức, kỹ năng
của bản thân trong tƣơng lai.
Cuối cùng, tôi kính chúc quý thầy cô thật nhiều niềm vui, sức khỏe và thành công trong
công việc cũng nhƣ cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện


ĐÀO NGỌC MINH THƠ


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….. tháng….. năm 2015
Xác nhận của Giáo viên hƣớng dẫn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of South East Asian Nation

CMT

Cut – Make - Trim


EU

European Union

FDI

Foreign Direct Investment

FOB

Free On Board

FTA VN – EU

Free Trade Agreements Vietnam – European Union

NICs

Newly Industrialized Countries

OBM

Original Brand Manufaturing

ODM

Original Design Manufacturing

OEM


Original Equipment Manufacturing

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement

WTO

World Trade Organization


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng:
Bảng 2. 1: Các kênh phân phối tại thị trƣờng EU .......................................................... 21
Bảng 2. 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 - 2014 .............. 31
Bảng 2. 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty từ 2012 - 2014 ....... 34
Bảng 2. 4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng 2012 - 2014 ......... 35
Bảng 2. 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty theo cơ cấu thị trƣờng giai
đoạn 2012 - 2014 ............................................................................................................ 37
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 1. 1: Kim ngạch xuất khẩu ngành hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011 –
9 tháng/2015 ................................................................................................................... 13
Biểu đồ 1. 2: Tỷ lệ xuất khẩu một số nhóm hàng chính của doanh nghiệp FDI so với
doanh nghiệp trong nƣớc 9 tháng đầu năm 2015 ........................................................... 14
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1. 1: Các công việc một doanh nghiệp thƣờng làm khi thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng may mặc .......................................................................................................... 6
Sơ đồ 1. 2: Phƣơng thức sản xuất hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay .................................................................................................................................. 10

Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty .................................... 29


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC ..................... 1
1.1

Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng may mặc ......................................................... 1

1.1.1

Khái niệm về xuất khẩu ............................................................................... 1

1.1.2

Vai trò xuất khẩu ngành hàng may mặc đối với Việt Nam ......................... 1

1.1.3

Các hình thức xuất khẩu ngành hàng may mặc ........................................... 2

1.1.4

Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ............................................ 5

1.1.5

Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng may mặc ................................ 7


1.2

Tổng quan về sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam .......................................... 9

1.2.1

Sự hình thành và phát triển của hàng may mặc ........................................... 9

1.2.2

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất hàng may mặc ....................... 10

1.2.3

Năng lực sản xuất hiện tại của ngành hàng. .............................................. 12

1.2.4 Các bài học kinh nghiệm phát triển hàng may mặc ở Việt Nam cũng nhƣ
trên thế giới ............................................................................................................ 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ SANG THỊ TRƢỜNG EU ................................................ 18
2.1. Tổng quan về thị trƣờng EU ............................................................................. 18
2.1.1.

Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thị trƣờng EU .......................... 18

2.1.2.

Phân tích thị trƣờng EU .......................................................................... 19

2.1.2.1. Tình hình cung – cầu hàng may mặc trên thị trƣờng .......................... 19

2.1.2.2. Tình hình giá cả - chất lƣợng .............................................................. 19
2.1.2.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng ................................................... 20
2.1.2.4. Hệ thống phân phối trên thị trƣờng .................................................... 20
2.1.2.5. Các qui định pháp lý liên quan đến hàng may mặc ............................ 22
2.1.3.

Dự báo tình hình thị trƣờng EU trong thời gian từ đây đến năm 2020 .. 23

2.1.3.1. Dự báo về sự thay đổi nhu cầu, xu hƣớng giá cả chất lƣợng, thị hiếu
tiêu dùng ............................................................................................................ 23


2.1.3.2. Dự báo về tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng .................................. 23
2.1.3.3. Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với hàng may
mặc
............................................................................................................ 24
2.1.4.
EU

Cơ hội và thách thức cho hàng may mặc của Việt Nam trên thị trƣờng
................................................................................................................ 25

2.2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty cổ
phần May Nhà Bè sang thị trƣờng EU giai đoạn 2012 - 2014 ................................... 26
2.2.1.

Tổng quan về công ty cổ phần may Nhà Bè .......................................... 26

2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Nhà Bè 26
2.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty................................................... 27

2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty ............................ 28
2.2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ........................................... 30
2.2.1.5. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai ......... 32
2.2.2.
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may
Nhà Bè sang thị trƣờng EU .................................................................................... 34
2.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc.................................................. 34
2.2.2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu........................................................................ 35
2.2.2.3. Cơ cấu thị trƣờng ................................................................................ 37
2.2.2.4. Phƣơng thức gia công xuất khẩu ........................................................ 39
2.2.2.5. Khả năng cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trƣờng
EU
............................................................................................................ 40
2.2.3.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty ............... 41

2.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài......................................................................... 41
2.2.3.2. Các nhân tố bên trong ......................................................................... 43
2.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của công ty trong thời gian qua .................................................................................. 44
2.3.1.

Thành tựu................................................................................................ 44

2.3.2.

Hạn chế ................................................................................................... 44



CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ SANG THỊ TRƢỜNG EU TỪ
ĐÂY ĐẾN NĂM 2020................................................................................................... 46
3.1

Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu đề xuất giải pháp .................................... 46

3.2

Mội số giải pháp vi mô cụ thể .......................................................................... 46

3.2.1

Tập trung đào tạo các chuyên viên thiết kế mẫu sản phẩm. ...................... 46

3.2.2

Đầu tƣ đồng bộ và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị công nghệ hiện đại. .
.................................................................................................................... 47

3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing để giới thiệu về các đơn hàng FOB,
ODM. .................................................................................................................... 49
3.2.4 Đàm phán với các đối tác cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào về vấn đề
giá cả và phƣơng thức thanh toán. ......................................................................... 50
3.2.5
3.3

Kiểm soát chặt chẽ các chi phí của công ty ............................................... 52

Một số giải pháp vĩ mô cụ thể .......................................................................... 53


KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn tám năm kể từ khi Việt Nam gia nhập vào WTO, nƣớc ta đã nhận đƣợc rất nhiều
cơ hội để hợp tác - giao thƣơng với các nƣớc và các vùng kinh tế trên thế giới. Tuy
nhiên, bên cạnh những cơ hội có đƣợc, không thể không đề cập đến những khó khăn,
thách thức mà nƣớc ta phải đƣơng đầu và tìm cách vƣợt qua để đạt đƣợc thành công
trong hoạt động thƣơng mại quốc tế nói riêng và phát triển kinh tế nƣớc nhà nói chung.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, hàng may mặc là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực, mang lại những kết quả tích cực, giúp tạo ra giá trị hàng hóa
và đáp ứng đƣợc nhu cầu của các thị trƣờng trên thế giới. Theo số liệu thống kê 10
tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nƣớc ta đạt 18.95 tỷ
USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, EU là một trong những thị trƣờng
xuất khẩu chính của nƣớc ta nhiều năm nay, giá trị kim ngạch xuất khẩu ở mức 2.8 tỷ
USD (Nguồn: Tổng cục Hải quan1). Bên cạnh đó, việc đàm phán Hiệp định Thƣơng
mại tự do Việt Nam – EU (FTA VN - EU) đạt kết quả tốt đẹp cũng đem lại không ít cơ
hội cho nƣớc ta trong việc thúc đẩy hoạt động giao thƣơng, xuất khẩu hàng may mặc
vào thị trƣờng này. Theo đó, nhiều mức thuế mà EU áp dụng đối với các sản phẩm may
mặc của Việt Nam sẽ giảm xuống còn 0%. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng hóa sang thị trƣờng EU gặp nhiều thuận lợi hơn.
Trong lĩnh vực sản xuất xuất khẩu hàng may mặc, Tổng công ty cổ phần May Nhà Bè
là một trong những doanh nghiệp có kinh nghiệm hoạt động lâu năm. Công ty chuyên
sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc cao cấp, chất lƣợng tốt ra thị trƣờng thế
giới, là đối tác của nhiều thƣơng hiệu thời trang nổi tiếng. Với tình hình kinh tế hiện
nay, bên cạnh cơ hội phát triển, công ty cũng gặp phải những thách thức cần vƣợt qua

nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ vững vị trí
của mình trên thị trƣờng.
Sau khi tìm hiểu và thu thập các thông tin, số liệu từ công ty, tôi quyết định chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty
cổ phần May Nhà Bè sang thị trƣờng EU từ đây đến năm 2020” để thực hiện đề án
thực hành nghề nghiệp 1 của mình.

1

Tổng cục Hải quan(2015), Tình hình xuất/nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2015,
/>4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch, ngày 19/11/2015.


Việc nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu của công ty cổ phần May Nhà Bè sẽ giúp em
hiểu hơn về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty nói riêng, cũng nhƣ có cái
nhìn tổng quát về ngành dệt may nƣớc ta nói chung. Từ đó tìm ra giải pháp hiệu quả để
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trƣờng EU từ đây đến năm
2020.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
- Hệ thống lại kiến thức lý thuyết về xuất khẩu.
- Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty cổ phần may
Nhà Bè, qua đó xác định những thành tựu, hạn chế và phân tích nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty từ
đây đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các lý thuyết về xuất khẩu.
- Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần May Nhà Bè.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may Nhà Bè tại thị

trƣờng EU giai đoạn 2012 - 2014 và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu từ đây đến năm
2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề án đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp hệ thống và tổng hợp lý thuyết để khái quát kiến thức về xuất khẩu.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá để phân tích thực trạng xuất khẩu của
công ty cổ phần May Nhà Bè, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc của công ty.
5. Bố cục đề tài:
Đề án gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng may mặc
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần
May Nhà Bè sang thị trƣờng EU trong giai đoạn 2012 - 2014.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty
cổ phần May Nhà Bè sang thị trƣờng EU từ đây đến năm 2020.


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1

Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng may mặc

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Ngày nay, xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh rất phổ biến trong hoạt
động thƣơng mại quốc tế, góp phần đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp nói riêng
cũng nhƣ nền kinh tế của một nƣớc nói chung.

Xuất khẩu hàng hóa đƣợc hiểu là việc hàng hoá đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật (Điều 28, mục 1, chƣơng II, Luật Thƣơng Mại
Việt Nam, 2005).
1.1.2 Vai trò xuất khẩu ngành hàng may mặc đối với Việt Nam
Dựa theo những nghiên cứu của GS – TS Bùi Xuân Lƣu – Đại học Ngoại Thƣơng Hà
Nội2 về vai trò của xuất khẩu, ta có thể thấy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nói
riêng cũng có vai trò nhất định đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay:

2

-

Đem lại nguồn ngoại tệ cho nước ta. Nguồn ngoại tệ thu đƣợc từ xuất khẩu có thể
giúp thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ nƣớc ngoài, góp phần giảm thiểu
sự phụ thuộc vào nguồn viện trợ có hạn hay gánh nặng từ các khoản vay của đất
nƣớc.

-

Tạo ra việc làm, đem lại thu nhập cho người lao động. Đối với một nƣớc đang
phát triển có nền công nghiệp vẫn còn lạc hậu và năng suất lao động thấp nhƣ
nƣớc ta thì một khoản đầu tƣ vào xuất khẩu sẽ tạo ra số lƣợng việc làm đáng kể
cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, đặc thù của ngành dệt may là cần nhiều lao động,
không đòi hỏi tay nghề cao khi mới vào nghề và có thể đào tạo đƣợc trong thời
gian ngắn.

-

Góp phần thúc đẩy hợp tác quốc tế, nền tảng để tạo dựng thương hiệu và uy tín

của Việt Nam, giúp các nước trên thế giới biết đến năng lực của nước ta. Hiện
nay xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam chủ yếu là gia công cho các doanh
nghiệp nƣớc ngoài bởi vì đối với một nƣớc đang phát triển và có lƣợng nhân công
giá rẻ nhƣ nƣớc ta thì đây là một điều tất yếu. Tuy nhiên trong tƣơng lai, nếu phát

Bùi Xuân Lƣu, Nguyễn Hữu Khải, trang 358 – 362, 2006.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

1


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

triển đúng hƣớng, ta hoàn toàn có thể đi lên và tự xuất khẩu hàng may mặc với
thƣơng hiệu của chính mình.
-

Tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại. Sản xuất gia công hàng may mặc xuất
khẩu giúp các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội hợp tác với nƣớc ngoài. Họ có
thể chuyển giao công nghệ hoặc trợ giúp các doanh nghiệp nƣớc ta bằng cách
cung cấp máy móc, hiện vật hoặc cử chuyên gia sang giúp đỡ. Ngoài ra, nguồn
ngoại tệ thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu cũng giúp mua đƣợc một lƣợng máy
móc thiết bị sản xuất hiện đại, từ đó, nâng cao chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ khả
năng sử dụng thiết bị công nghệ của ngƣời lao động.

-


Học hỏi kinh nghiệm quản lý mới. Trong quá trình hợp tác, bên cạnh việc tiếp cận
công nghệ hiện đại, doanh nghiệp nƣớc ta còn đƣợc tƣơng tác, làm việc và học
hỏi kinh nghiệm quản lý từ đối tác của mình để thực hiện công tác quản trị hiệu
quả hơn.

-

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu có thể giúp phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. Khi doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận từ hoạt
động xuất khẩu, họ có thể đầu tƣ vào sản xuất sợi, vải để đáp ứng nhu cầu sản
xuất và giảm thiểu sự phụ thuộc nguồn nguyên vật liệu từ nƣớc ngoài.

1.1.3 Các hình thức xuất khẩu ngành hàng may mặc
Có nhiều hình thức xuất khẩu hàng hóa khác nhau trong hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Từ những nghiên cứu về các hình thức xuất khẩu của Thạc sĩ Bùi Thị Thùy Nhi3 và
tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam, có thể thấy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
đƣợc thực hiện thông qua các hình thức sau:
-

Xuất khẩu trực tiếp:

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà trong đó, doanh nghiệp tự sản xuất hoặc
đặt mua hàng may mặc của các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc, sau đó xuất khẩu
dƣới danh nghĩa là hàng của mình.
Ưu điểm:
o Không tốn các chi phí trung gian, lợi nhuận không bị chia sẻ.

3

Bùi Thị Thùy Nhi (chủ biên), trang 8-28, 2005.


SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

2


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

o Hai bên giao dịch trực tiếp nên dễ đi đến thống nhất, giảm thiểu các rủi ro, sai
sót.
o Các nhà kinh doanh có cơ hội tìm hiểu về thị trƣờng đó một cách chi tiết để
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
o Thiết lập và mở rộng mối quan hệ với đối tác dễ dàng hơn.
Khuyết điểm:
o
o
o
o

Doanh nghiệp phải dàn trải nguồn lực của mình trên thị trƣờng rộng lớn.
Các rủi ro trong việc tiếp cận thị trƣờng mới là rất lớn.
Tự lo liệu các chi phí (về đi lại, giấy tờ,..).
Không tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.

Đối tượng áp dụng: Hình thức xuất khẩu này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn
lực tài chính ổn định và mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh nƣớc ngoài nhƣng
chƣa có nhiều kinh nghiệm về thị trƣờng.
-


Xuất khẩu tại chỗ:

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ bán các mặt hàng
may mặc cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài ngay trên nƣớc của mình mà không cần
phải thực hiện các thủ tục hải quan hay chi trả cho các khoản bảo hiểm, thuê phƣơng
tiện vận tải.
Ưu điểm:
o Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu.
o Giảm các loại chi phí nhƣ thuê phƣơng tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hóa,
thuế.
Khuyết điểm:
o Giá trị xuất khẩu không cao.
o Các ngành công nghiệp phụ trợ trong nƣớc nhƣ vận tải, bảo hiểm không có
cơ hội phát triển.
Đối tượng áp dụng: Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì xuất
khẩu sang nƣớc ngoài cần nhiều chi phí và kinh nghiệm về thị trƣờng không nhiều.
-

Gia công quốc tế:

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

3


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang


Theo Luật Thƣơng Mại Việt Nam4, gia công là một hoạt động thƣơng mại mà trong đó,
bên đặt gia công sẽ cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, các máy móc thiết
bị chuyên dụng cho bên nhận gia công để tiến hành sản xuất ra thành phẩm theo đơn
đặt hàng và nhận phí gia công (có thể là tiền, nguyên liệu hay dịch vụ khác).
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đƣợc vận dụng khá phổ biến trong sản xuất hàng
may mặc và bên đặt gia công thƣờng là các nƣớc phát triển, còn bên nhận gia công
thƣờng là các nƣớc đang phát triển. Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn
lao động với giá rẻ hơn giá trong nƣớc nhằm giảm chi phí sản xuất, còn bên nhận gia
công có nguồn lao động dồi dào, rẻ với mong muốn cải thiện đời sống và qua đó tiếp
thu những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
Ưu điểm:
o Thích hợp với các doanh nghiệp hạn chế về vốn đầu tƣ, chƣa am hiểu về luật lệ
và thị trƣờng thế giới.
o Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, thu về ngoại tệ.
o Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì nguồn nguyên liệu đầu vào do đối tác
nƣớc ngoài cung cấp.
o Giúp các doanh nghiệp tích lũy vốn và kinh nghiệm.
Khuyết điểm:
o Hiệu quả sản xuất thấp, ngoại tệ thu đƣợc từ gia công không cao .
o Phụ thuộc nhiều vào đối tác nƣớc ngoài.
o Nếu chỉ áp dụng phƣơng thức gia công xuất khẩu doanh nghiệp khó có thể
phát triển ổn định và lâu dài.
Đối tượng áp dụng: Hình thức gia công quốc tế nên áp dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển, có vốn đầu tƣ ít, chƣa
tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng hoặc các doanh nghiệp lớn muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của mình song song với việc tiến hành xuất khẩu tự
doanh.
-

Tái xuất khẩu:


Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là hình thức xuất khẩu mà trong đó “hàng hoá được đưa
từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
4

Điều 178, mục 1, chƣơng VI, Luật Thƣơng mại Việt Nam, 2005.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

4


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam”
(Điều 29, mục 1, chƣơng II, luật Thƣơng mại Việt Nam, 2005).
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiến hành theo hai cách:
Hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất
khẩu sang nước xuất khẩu. Ngƣợc lại, dòng tiền lại đƣợc chuyển từ nƣớc nhập
khẩu sang nƣớc tái xuất khẩu rồi sang nƣớc xuất khẩu.
Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nƣớc tái xuất chỉ có vai trò
trên giấy tờ nhƣ một nƣớc trung gian.
Ưu điểm: Thu về lƣợng ngoại tệ lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
Khuyết điểm: Hàng hóa có thể bị mua với giá cao do các doanh nghiệp khác đầu cơ.
Đối tượng áp dụng: Hoạt động tái xuất khẩu có thể đƣợc áp dụng tại các nƣớc bị hạn
hẹp về quan hệ thƣơng mại quốc tế do bị cấm, bị trừng phạt kinh tế hoặc thị trƣờng
mới chƣa có kinh nghiệm cần thông qua trung gian.

1.1.4 Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Trƣớc khi tiến tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ra thị trƣờng quốc tế, các doanh
nghiệp xuất khẩu phải trải qua một quá trình với nhiều các hoạt động khác nhau.
Tƣơng tự quy trình diễn ra hoạt động giao dịch thƣơng mại quốc tế mà Thạc sĩ Bùi Thị
Thùy Nhi đã nghiên cứu5, việc xuất khẩu hàng may mặc trải qua các giai đoạn sau:
-

Nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng:

Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng không chỉ là công việc của bên đặt gia công, nhất là
trong bối cảnh nƣớc ta các doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay bƣớc đầu chuyển sang
xuất khẩu theo hình thức FOB, ODM hay OBM thì việc nghiên cứu thị trƣờng là vô
cùng cần thiết.
Nghiên cứu về thị trƣờng, doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu môi trƣờng bên
trong lẫn bên ngoài. Những thông tin cần thu thập nhƣ nhu cầu, thị hiếu, những yêu cầu
về hàng hóa, điều kiện sản xuất (về máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính của
doanh nghiệp), nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào, đối tác kinh doanh, tình hình chính
trị, văn hóa, xã hội trong nƣớc lẫn nƣớc xuất khẩu,…

5

Bùi Thị Thùy Nhi (chủ biên), trang 87 – 113, 2005.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

5


Thực hành nghề nghiệp 1


GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

Hoạt động diễn ra với các giai đoạn: Thu thập thông tin - Phân tích, xử lý thông tin Lựa chọn thị trƣờng, đối tác kinh doanh.
-

Xây dựng kế hoạch kinh doanh:

Doanh nghiệp sản xuất cần cân nhắc và tính toán về các vấn đề liên quan đến năng lực
sản xuất của mình, bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn tài chính, nguyên liệu đầu vào,
các trang thiết bị máy móc. Đặc biệt vấn đề chi phí sản xuất và trình độ công nhân cần
đƣợc xem xét kỹ vì nó ảnh hƣởng đến chất lƣợng và giá thành của sản phẩm.
-

Giao dịch - đàm phán và ký kết hợp đồng:

Ở giai đoạn này, hai bên thỏa thuận những điều khoản liên quan đến hàng hóa; giá cả;
thời gian, địa điểm, hình thức giao nhận hàng; phƣơng thức thanh toán; các yêu cầu về
sản phẩm, bên lo việc tìm nguồn nguyên liệu đầu vào, bảo hiểm… Họ trao đổi và thống
nhất các điều khoản với nhau cho đến khi đạt đƣợc thỏa thuận chung. Hợp đồng đƣợc
soạn thảo và ký kết dựa trên các thỏa thuận thống nhất sau khi giao dịch và đàm phán.
-

Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:

Sau khi hợp đồng thƣơng mại đƣợc ký kết, hai bên tiến hành thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình theo hợp đồng. Tùy vào những điều khoản đƣợc quy định trong mỗi hợp
đồng mà doanh nghiệp thực hiện những công việc khác nhau. Các công việc mà một
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc thƣờng làm:
Sơ đồ 1. 1: Các công việc một doanh nghiệp thường làm khi thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng may mặc


Xin giấy phép
xuất khẩu

Lập bộ chứng từ
thanh toán

Giải quyết tranh
chấp (nếu có)

Chuẩn bị hàng
hóa

Giao hàng

Thanh lý hợp
đồng

Kiểm tra hàng
hóa

Làm thủ tục
hải quan

(Nguồn: Tổng hợp từ sách “Quản trị xuất nhập khẩu”, trang 433 - 451, 2013)

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

6



Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng may mặc
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của một ngành kinh tế. Nói về sự phát
triển của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, có thể kể đến các nhân tố sau:
-

Nhân tố kinh tế:

Tình hình kinh tế của một nƣớc, các hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết, các tổ chức,
các liên minh về kinh tế đƣợc thành lập,… Tất cả những điều này có tác động không
nhỏ đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc trên thế giới.
Nhƣ trƣớc đây khi vòng đàm phán Uruguay đƣợc ký kết, việc buôn bán các sản phẩm
may mặc cũng chịu ảnh hƣởng. Theo đó, các mức thuế đánh vào mặt hàng này cao hơn
so với các hàng hóa công nghiệp khác nhằm bảo hộ sản xuất hàng dệt may trong nƣớc
và hạn chế nhập khẩu. Điều này đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc sản xuất và buôn bán
hàng dệt may – may mặc trên thế giới (Nguồn: Bộ Thƣơng Mại, trang 07, 1999).
-

Nhân tố chính trị - pháp luật:
o Các chủ trƣơng, chính sách của Nhà Nƣớc:

Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đƣợc tiến hành giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc, vì vậy nó chịu sự tác động của luật pháp quốc gia và cả luật pháp quốc tế.
Trong đó các chủ trƣơng chính sách của Nhà Nƣớc là những nhân tố mà các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng may mặc cần nắm rõ và tuân thủ vì nó thể hiện quan điểm, ý chí
của Nhà Nƣớc trong việc điều hành, quản lý đất nƣớc, vì lợi ích chung của ngƣời dân

trong xã hội.
o Thuế quan và các công cụ phi thuế quan:
Theo những nghiên cứu của Tiến sĩ Lê Xuân Trƣờng trên tạp chí Tài Chính 6, thuế và
các công cụ phi thuế quan cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến việc xuất khẩu hàng
may mặc.
Thuế quan xuất/nhập khẩu là tên gọi chung cho những sắc thuế đánh vào hàng hoá
xuất/nhập khẩu. Các loại thuế làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong
nƣớc, một thách thức đối với hàng may mặc khi xuất khẩu sang thị trƣờng thế giới.
Bên cạnh thuế quan, chính phủ các nƣớc còn xây dựng các công cụ phi thuế quan nhƣ:

6

TS. Lê Xuân Trƣờng (2014), Xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan: Xu thế tất yếu của quá trình hội nhập,
11/11/2015.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

7


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

Hạn ngạch (quota): Là mức giới hạn về số lƣợng hàng hóa đƣợc phép xuất/nhập khẩu
và đƣợc quyết định tùy vào mỗi quốc gia, vùng kinh tế. Nhƣ vào năm 2005, nhiều loại
hàng may mặc của nƣớc ta bị áp đặt hạn ngạch đối với Mỹ là 25 Cat đôi. (Nguồn:
Thông tƣ liên tịch Bộ Thƣơng Mại - Bộ Công Nghiệp7).
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Các quy định về môi trƣờng, an toàn cho sức
khỏe con ngƣời, đóng gói ghi nhãn sản phẩm,… quyết định việc hàng may mặc của

một doanh nghiệp có đáp ứng đủ điều kiện để xuất khẩu vào một quốc gia hay không.
Ví dụ về công đoạn in nhuộm vải, theo quy định của EU thì tỷ lệ phần trăm trên vải
thay đổi từ 1 – 2% đối với thuốc nhuộm màu và crom, và từ 30 – 40% đối với thuốc
nhuộm phản ứng và phosphorus (Nguồn: Trung tâm xúc tiến thƣơng mại TPHCM8).
-

Nhân tố khoa học công nghệ:

Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống hiện nay. Đối
với ngành hàng may mặc nói riêng, việc ứng dụng khoa học công nghệ là điều rất cần
thiết trong việc sản xuất hàng hóa, quản lý doanh nghiệp, trong các lĩnh vực liên quan
nhƣ vận tải, dịch vụ ngân hàng, bƣu chính viễn thông… Yếu tố công nghệ tác động
làm tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
-

Nhân tố con ngƣời:

Trong hoạt động kinh doanh nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói riêng thì ảnh
hƣởng của nhân tố con ngƣời là vô cùng to lớn. Đội ngũ quản lý có trình độ, ngƣời lao
động có tay nghề, năng suất làm việc cao, nhân viên có trình độ chuyên môn vững sẽ
có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, các khâu trong quy
trình xuất khẩu diễn ra trơn tru, nhất quán.
-

Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ:

Các ngành công nghiệp phụ trợ có những tác động nhất định đến hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc nhƣ ngành công nghiệp sản xuất sợi, vải - các nguyên liệu đầu vào phục
vụ cho sản xuất; các ngành công nghiệp in, nhuộm. Ở các quốc gia đang phát triển,
chính những ngành công nghiệp phụ trợ sẽ có những tác động tích cực, góp phần giảm

thiểu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nâng cao thế chủ động cho doanh nghiệp.
7

Bộ Thƣơng Mại – Bộ Công Nghiệp (2014), Thông tƣ về việc “Hƣớng dẫn về việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trƣờng Hoa Kỳ 2005”,
28/11/2015.
8

Cục xúc tiến thƣơng mại TPHCM (2011), Các yêu cầu tiếp cận thị trƣờng Đức – EU,
11/11/2015.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

8


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

-

Năng lực sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may
mặc có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của toàn ngành dệt may. Nó quyết định
quy mô và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Sự phát triển của một doanh nghiệp sẽ
đem lại cơ hội, bài học kinh nghiệm cho những doanh nghiệp khác, đóng góp vào kim
ngạch xuất khẩu của quốc gia và giúp cho hoạt động xuất khẩu của toàn ngành trở nên
sôi động hơn.

1.2

Tổng quan về sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam

1.2.1 Sự hình thành và phát triển của hàng may mặc
Ngành công nghiệp dệt may đã có ở nƣớc ta từ lâu, còn ngành hàng may mặc, thời
trang may sẵn – một phần của ngành dệt may thì bắt đầu muộn hơn. Cùng với các giai
đoạn phát triển của đất nƣớc, ngành hàng may mặc cũng có quá trình phát triển riêng
của mình, bắt đầu vào khoảng giữa thế kỷ XX:
-

-

-

-

1954 – 1975: Vào thời gian này, nƣớc ta tập trung vào việc chiến đấu giành lại
độc lập dân tộc, các sản phẩm may sẵn đƣợc tạo ra chủ yếu là để phục vụ cho
chiến tranh với các trang phục chiến đấu, ba lô, cờ,… đƣợc gửi ra tiền tuyến.
Nhu cầu của ngƣời dân trong nƣớc cũng không nhiều.
1976 – 1990: Đất nƣớc bƣớc vào thời bình, tập trung xây dựng kinh tế. Ngành
dệt may – may mặc cũng từ đó mà phát triển. Nhu cầu trong nƣớc tăng lên,
hình thành các mối liên hệ hợp tác với các nƣớc Đông Âu, các xí nghiệp may
cũng dần đƣợc hình thành.
1991 – 1999: Việt Nam bắt đầu mở cửa kinh tế, ngành may mặc có những
bƣớc tiến tích cực, cơ hội phát triển nhiều hơn, chất lƣợng hàng hóa cũng tốt
hơn. Các sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc và mở rộng việc hợp tác
với các thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản.
1999 đến nay: Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trƣờng thế giới, gia

nhập nhiều tổ chức, các hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết góp phần vào sự
phát triển của ngành dệt may – may mặc. Ngày càng nhiều doanh nghiệp may
mặc đƣợc thành lập, các doanh nghiệp lâu năm cũng đã tạo dựng đƣợc vị thế
của mình đối với khách hàng và các đối tác. Tuy nhiên, tình hình nền kinh tế
trong giai đoạn này cũng có nhiều biến động, tạo nên không ít những khó khăn
và thách thức cho các doanh nghiệp.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

9


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

1.2.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất hàng may mặc
Sản xuất hàng may mặc có những điểm đặc trƣng nhất định so với các ngành công
nghiệp khác trong nền kinh tế. Thông qua báo cáo ngành dệt may năm 20149, ta có thể
thấy sản xuất các hàng hóa may mặc có những đặc điểm sau:
-

Đặc điểm về lao động:

Vì sản xuất hàng may mặc ở nƣớc ta chủ yếu là gia công cho nƣớc ngoài nên ngành
may mặc cần sử dụng nhiều lao động. Hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu rất
phổ biến và phát triển ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam do tận dụng
đƣợc lợi thế so sánh về nguồn lao động rẻ, đóng góp một phần vào kim ngạch xuất
khẩu của đất nƣớc.
-


Đặc điểm về vốn đầu tƣ - kỹ thuật công nghệ:

Vốn đầu tƣ ban đầu vào ngành sản xuất hàng dệt may – may mặc thấp hơn so với vốn
đầu tƣ vào các ngành công nghiệp khác. Nhà xƣởng sản xuất không yêu cầu kỹ thuật
cao. Máy móc thiết bị không đòi hỏi chi phí quá lớn.
Hiện nay, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam mà cụ thể là đổ vào ngành dệt may – may
mặc ngày càng tăng, xuất phát từ những lợi thế và cơ hội của nƣớc ta sau khi kết các
hiệp định thƣơng mại nhƣ FTA, TPP.
Hơn nữa, vốn đầu tƣ sản xuất hàng may mặc có thể quay vòng nhanh do chu kỳ sản
xuất ngắn. Nếu chỉ thuần tuý gia công thì vốn đầu tƣ còn thấp hơn nữa và vốn quay
vòng cũng khá nhanh.
-

Các phƣơng thức sản xuất phổ biến:

Ở Việt Nam hiện nay, gia công hàng hóa quốc tế là hình thức xuất khẩu chủ yếu của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, xuất khẩu trực tiếp chiếm tỉ lệ rất
thấp. Các phƣơng thức gia công xuất khẩu thƣờng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng hiện
nay là CMT, FOB, ODM.
Sơ đồ 1. 2: Phương thức sản xuất hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

9

Bùi Văn Tốt (2014), Báo cáo ngành dệt may,
, 13/11/2015.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ


10


Thực hành nghề nghiệp 1

Thƣơng
hiệu

Thiết kế

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

Tìm nguồn
cung ứng
NL đầu
vào

Cắt,
may

Phân phối

Marketing

CMT
OEM/FOB

ODM
OBM
(Nguồn: FPTS Tổng hợp, 2014)

o CMT (Cut – Make – Trim)
CMT là phƣơng thức mà trong đó, bên đặt gia công sẽ cung cấp tất cả nguyên liệu, vật
liệu, mẫu thiết kế, các yêu cầu cụ thể, các máy móc thiết bị cần thiết cho bên nhận gia
công để họ cắt may và hoàn thiện sản phẩm.
Đây là phƣơng thức xuất khẩu đơn giản nhất của ngành dệt may. Giá trị giá tăng mà
doanh nghiệp thu đƣợc đối với hình thức này ở mức thấp nhất.
o OEM/FOB (Original Equipment Manufacturing)
FOB là phƣơng thức mà trong đó, bên nhận gia công sẽ chủ động tìm mua nguyên vật
liệu đầu vào để sản xuất ra thành phẩm. Trên thực tế, tùy thuộc vào hợp đồng mua bán
giữa 2 doanh nghiệp mà hình thức FOB đƣợc chia làm 2 loại:
FOB cấp 1: Bên đặt gia công sẽ chỉ định nhà cung cấp nguyên vật liệu cần thiết và bên
nhận gia công sẽ mua nguyên liệu đầu vào từ những nhà cung cấp đó để sản xuất sản
phẩm.
FOB cấp 2: Bên nhận gia công sẽ chủ động tìm nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào để
thu mua và sản xuất sản phẩm theo đơn hàng của bên đặt gia công. Phƣơng thức này
đòi hỏi doanh nghiệp nhận gia công phải tìm đƣợc nhà cung cấp đáng tin cậy, phù hợp
với yêu cầu của đối tác.
FOB là phƣơng thức chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với CMT do vấn đề tìm nhà cung
ứng nguyên liệu đầu vào thích hợp. Dù vậy, giá trị gia tăng của phƣơng thức này cũng

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

11


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

cao hơn. Hiện nay, đây là phƣơng thức đƣợc các doanh nghiệp trong nƣớc sử dụng phổ

biến nhất.
o ODM (Original Design Manufacturing)
ODM là phƣơng thức mà trong đó, bên nhận gia công sẽ chủ động đƣa ra mẫu thiết kế,
tìm mua nguyên liệu đầu vào sản xuất ra sản phẩm. Phƣơng thức này đòi hỏi doanh
nghiệp xuất khẩu phải có đủ khả năng, điều kiện và trình độ để đƣa ra các mẫu thiết kế
đáp ứng đƣợc những yêu cầu của đối tác.
Đây là một phƣơng thức mang lại giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy
nhiên, phƣơng thức này chƣa thực sự phổ biến đối với nhiều doanh nghiệp vì để áp
dụng phƣơng thức sản xuất này, các doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực, nguồn tài
chính dồi dào và phƣơng thức quản lý hiệu quả.
o OBM (Original Brand Manufacturing)
OBM là phƣơng thức mà trong đó, nhà sản xuất sẽ thực hiện tất cả các khâu từ thiết kế
mẫu mã kiểu dáng, tìm nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào, sản xuất và phân phối sản
phẩm mang thƣơng hiệu của mình.
Cũng nhƣ phƣơng thức ODM, nhiều doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đủ
năng lực để phát triển phƣơng thức này. Đối với những doanh nghiệp lớn, phƣơng thức
ODM cũng chỉ đang cung ứng sản phẩm cho thị trƣờng nội địa. (Nguồn: Báo cáo
ngành dệt may – FPT Securities tổng hợp, 2014)
1.2.3 Năng lực sản xuất hiện tại của ngành hàng.
Năng lực sản xuất của ngành dệt may – may mặc nói chung hiện nay không ngừng
đƣợc nâng cao. Việc sản xuất, xuất khẩu mặt hàng này diễn ra ngày càng sôi động với
sự tham gia của các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nƣớc. Để hiểu rõ hơn
về điều này, ta có thể phân tích những thống kê bên dƣới:

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

12


Thực hành nghề nghiệp 1


GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

Biểu đồ 1. 1: Kim ngạch xuất khẩu ngành hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn
2011 – 9 tháng/2015

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan, 201510)
Dựa theo biểu đồ trên, ta thấy ngành dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu tăng
đều, ổn định qua các năm. Cụ thể:
-

Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2012 là 15,09 tỷ USD, tăng 7,5% so
với năm 2011.
Năm 2013, cả nƣớc xuất khẩu 17,95 tỷ USD hàng dệt may, tăng 18,9% so với
năm 2012.
Xuất khẩu trong năm 2014 đạt 20,95 tỷ USD, tăng 16,8% (tƣơng ứng tăng 3 tỷ
USD) so với năm trƣớc.
Trong 9 tháng đầu năm 2015, trị giá xuất khẩu của ngành hàng dệt may – may
mặc đạt gần 17 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014. Dự kiến đến hết
năm 2015, ngành dệt may có kế hoạch xuất khẩu từ 28-28,5 tỷ USD (Nguồn:
Tổng Cục Hải Quan, 2015).

Trong đó, nhóm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm đa phần trị giá xuất
khẩu của ngành. Cụ thể:
10

Tổng cục Hải quan (2015), Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam các năm,
/>1%BB%8Bnh%20k%E1%BB%B3&Group=ph%C3%A2n%20t%C3%ADch, 25/11/2015.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ


13


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

Biểu đồ 1. 2: Tỷ lệ xuất khẩu một số nhóm hàng chính của doanh nghiệp FDI so với
doanh nghiệp trong nước 9 tháng đầu năm 2015

Hàng
dệt
may
(Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Hải quan, 2015)
Nhìn chung sự chênh lệch giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc của
ngành dệt may tƣơng đối thấp hơn so với những mặt hàng khác. Tuy nhiên tỷ trọng
xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI vẫn chiếm đa số so với các doanh nghiệp trong
nƣớc trong vòng 9 tháng đầu năm 2015:
-

Các doanh nghiệp FDI chiếm 60% tỷ trọng xuất khẩu, tƣơng đƣơng khoảng
10,2 tỷ USD trong vòng 9 tháng đầu năm 2015.
Các doanh nghiệp trong nƣớc chiếm 40% tỷ trọng xuất khẩu của ngành dệt
may – may mặc, tƣơng đƣơng với khoảng 6,8 tỷ USD.

1.2.4 Các bài học kinh nghiệm phát triển hàng may mặc ở Việt Nam cũng nhƣ
trên thế giới
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành hàng dệt may – may mặc nói chung
đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nƣớc ta chủ yếu vẫn là

gia công cho nƣớc ngoài, vì vậy giá trị mang lại không cao, lợi nhuận thu đƣợc ở mức
thấp. Để thâm nhập sâu hơn vào việc sản xuất xuất khẩu hàng may mặc, thì ta không
thể không học hỏi từ các quốc gia khác trên thế giới.

SVTH: Đào Ngọc Minh Thơ

14


×