Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

“Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong Bảo Hiểm”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.96 KB, 28 trang )

Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
Lời mở đầu
Trong xu hướng hội nhập Ứng dụng công nghệ thông tin ( CNTT ) là
nhân tố quan trọng tạo ra sức phát triển đối với mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội.Bảo Hiểm(BH) là một có vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn
và đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân,gia đình,cho mọi tổ chức và
các doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục sản suất kinh
doanh.Ngày nay bảo hiểm ngày càng phát triển khá toàn diện cả về qui mô
và phạm vi hoạt động,vì thế khối lượng công việc cũng như tính phức tạp
trong hoạt động quản lý cũng như kinh doanh ngày càng lớn và phức tạp.
Do bảo hiểm có vai trò rất quan trọng như vậy và để đáp ứng yêu cầu
công việc của bảo hiểm trong xu thế hội nhập các doanh nghiệp rất cần ứng
dụng công nghệ thông tin để họ phát triển và đứng vững trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế. Ngày nay công nghệ thông tin rất phát
triển,Nó có tác dụng rất to lớn trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội,CNTT tạo điều kiện thúc đẩy mội ngành nghề,lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội phát triển và Bảo hiểm không phải là ngoại lệ.
Với đề án môn học này em chọn đề tài : “Vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin trong Bảo Hiểm” để tìm hiểu về sự cần thiết việc ứng dụng
CNTT vào Bảo hiểm và tình hình triển khai của việc ứng dụng CNTT trong
Bảo hiểm hiện nay. Do nhận thức và nguồn tài liệu còn hạn chế nên chắc
chắn còn những thiếu sót trong bài. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn để em hoàn chỉnh bài hơn. Và em xin cảm ơn Thạc sỹ
Nguyễn Ngọc Hương đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
I.Sự cần thiết khách quan.
1.Cơ sở lý luận.
1.1.Khái niệm bảo hiểm
Trong cuộc sống của mỗi người và trong hoạt động kinh doanh của


doanh nghiệp(DN) thường gặp những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra mà
không ai có thể lường trước được.Khi gặp rủi ro thường dẫn đến hậu quả về
mặt tài chính.Để khắc phục hậu quả này từ trước đến nay loài người có ngững
biện pháp : tích lũy, đi vay, hình thành các hội tương hỗ,… Tuy nhiên,do sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật – công nghệ,do qui mô sản xuất ngày càng
mở rộng.Vì vậy,mỗi cá nhân,doanh nghiệp thường có những giá trị tài sản rất
lớn.Khi gặp rủi ro các biện pháp nói trên không khắc phục nổi hậu quả thiệt hại.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, hầu hết các
DN,đặc biệt là các DN,tập đoàn kinh tế lớn đều xây dựng cho mình một
chương trình quản trị rủi ro.Theo chương trình này việc quản trị rủi ro được
tiến hành theo cấp độ sau :
- Đề phòng hạn chế tổn thất.
- Tránh né rủi ro.
- Tự bảo hiểm.
Để thực hiện như vậy các DN phải trích ra 1 nguồn quĩ,và việc sử
dụng quĩ này sẽ không hiệu quả,đó là nhược điểm của biện pháp tự bảo
hiểm.Nếu DN có qui mô sản xuất lớn,khi gặp rủi ro mang tính thảm họa thì
nguồn quĩ này không bù đắp thiệt hại…Để khắc phục nhược điểm những
chương trình nói trên thì các DN,tập đoàn kinh tế thực hiện việc chuyển
giao rủi ro bằng cách mua Bảo hiểm.
Điều này có nghĩa là : các DN, tập đoàn kinh tế chuyển giao rủi ro cho
nhà Bảo hiểm chịu,đòng thời họ phải trả phí rủi ro cho các nhà Bảo hiểm,
đổi lại họ được bồi thường,chi trả khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro.
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
Đây là phương pháp hiệu quả nhất và được các cá nhân ,tổ chức,
chính phủ thừa nhận,vì Nó có tác dụng :
- Tích cực góp phần ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất, làm cho
sản xuất kinh doanh tiếp tục sản xuất phát triển.
- Bảo hiểm ra đời còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân

sách nhà nước,đồng thời làm tăng thu ngân sách, ngoại tệ cho nhà nước.
- Bảo hiểm góp phần tích cực ngăn ngừa, đề phòng hạn chế tổn thất,
góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Bảo hiểm là một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu nhất cho
nền kinh tế,góp phần làm đầu tư phát triển,tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Bảo hiểm tích cực góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lạm phát, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động.
- Bảo hiểm tạo ra chỗ dựa tâm lý vững chắc để giúp các cá nhân, các
tổ chức trong xã hội mạnh dạn vay vốn, đầu tư phát triển sản xuất hàng
hóa.
Khái niệm Bảo hiểm :
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Bảo hiểm:
* Đứng trên góc độ tài chính : Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài
chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi.
* Đứng trên góc độ pháp lý : Bảo hiểm là sự cam kết giữa hai bên mà
trong đó một bên đồng ý bồi thường cho bên kia nếu bên kia mộp phí bảo hiểm.
* Quan điểm hiện nay : Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người đảm
bảo cam kết bồi thường cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường
hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia
phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc người thứ 3.
Bản chất,đặc điểm của Bảo hiểm :
Dù định nghĩa như thế nào về Bảo hiểm thì bản chất của Bảo hiểm
cũng được thể hiện ở những nội dung sau
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
- Bảo hiểm là cơ chế chuyển giao rủi ro từ bên tham gia sang bên bảo
hiểm.Cơ chế này được thực hiện trên cơ sở luật pháp của mỗi quốc gia.
- Phân phối trong Bảo hiểm là hình thức phân phối không đều cả về
mặt không gian và thời gian.
- Rủi ro trong Bảo hiểm phải là rủi ro bất ngờ không ai lường trước

được.Còn những rủi ro biết truuwocs nhà Bảo hiểm thường không chấp
nhận bảo hiểm.
- Bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc số đông bù số ít
- Bảo hiểm là hoạt động dịch vụ tài chính chứ không phải dịch vụ sản
xuất.Bởi vậy, quản lý vĩ mô về Bảo hiểm của nhà nước hết sức chặt chẽ
phải tuân thủ theo pháp luật.
- Mục đích chủ yếu của Bảo hiểm là góp phần ổn định cuộc sống,khôi
phục sản xuất,đảm bảo an sinh xã hội,…Ngoài ra,Bảo hiểm còn đáp ứng
một số nhu cầu khác của người tham gia bảo hiểm như : tạo lập quĩ giáo
dục con cái,vay thế chấp, khởi nghiệp kinh doanh, cưới xin,…
1.2.Khái niệm về công nghệ thông tin
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam: khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 : Công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện
đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Hệ thống công nghệ thông tin trong DNBH là tập hợp các yếu tố có
liên quan đến việc thu thập xử lý,lưu trữ và phân phối thông tin phục vụ
cho quá trình ra quyết định và điều khiển trông một doanh nghiệp Bảo
Hiểm.hề thông này bao gồm thông tin về bản thân DNBH và môi trường
xung quanh nó.
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
1.3.Ứng dụng CNTT trong đời sống kinh tế - xã hội.
Trong đời sống kinh tế - xã hội rất phát triển hiện nay,thông tin có vai
trò rất quan trọng,ai có thông tin trước và chính xác nhất thì người đó sẽ
chiếm ưu thế.

Và ngày nay,sự đòi hỏi về thông tin càng ngày càng phải nhanh
chóng, kịp thời và chính xác,nhu cầu này không chỉ có các nhà chính trị,các
ngành kinh tế,các doanh nghiệp,doanh nhân mà kể cả người dân bình
thường cũng đang rất cần.
Trong bộ máy nhà nước,chính phủ các nước đang tích cực ứng dụng
CNTT trong hoạt động của mình,các nước đang tiến tới xây dựng “chính
phủ điện tử” và những nước đi đầu là Mỹ, Nhật bản, Hàn Quốc,…và Việt
Nam đang trong quá trình thực hiện mục tiêu này.
1.4.Ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo hiểm
Do đặc thù của Bảo hiểm là ngành có lượng công việc hành chính
khổng lồ,tính phức tạp của nghiệp vụ.Ta có nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại bảo hiểm.
*Căn cứ vào đối tượng BH, có các hình thức:
- Bảo hiểm con người.
- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
*Căn cứ vào mục đích hoạt động của các tổ chức quản lý quỹ BH, có:
- Bảo hiểm có mục đích kinh doanh.
- Bảo hiểm không có mục đích kinh doanh.
Và hiện nay,các nước trên thế gới thường triển khai các loại bảo hiểm
như: bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp,bảo hiểm thương
mại,…và trong mỗi loại hình bảo hiểm có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm
khác nhau có tính đặc thù riêng,trong mỗi nghiệp vụ lại có rất nhiều sản
phẩm Bảo hiểm.Vì thế khối lượng công việc của Bảo hiểm là rất lớn và rất
phức tạp : cần có lượng hồ sơ lưu trữ về khách hàng rất lớn,cá hồ sơ này
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
phải rất chính xác và lưu trữ qua nhiều năm,các công ty Bảo hiểm còn phải
theo dõi một cách chính xác thường xuyên về thông tin của các khách hàng
của mình…Khi xảy ra tổn thất đối với khách hàng,các nhân viên,công ty

phải nhanh chóng giải quyết các vấn đề xảy ra và phát sinh.
Ngày nay,do tính cạnh tranh ngày càng gay gắt,yêu cầu các doanh
nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí hoạt động của mình để cạnh tranh với
đối thủ.và các doanh nghiệp cũng rất muốn quảng bá hình ảnh của mình tới
khách hàng một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó ứng dụng CNTT sẽ đảm bảo được bí mật và an toàn về
thông tin cho doanh nghiệp mình.Nó còn giúp DNBH giảm được các loại
chi phí như : Chi phí nhân công,chi phí giao dịch,chi phí quản lý điều
hành,chi phí giám sát,…và từ đó sẽ giúp DNBH có thể tạo vị thế cạnh tranh
trên thương trường và đật hiệu quả kinh doanh.
Đặc biệt ngày nay trong thời đại CNTT,việc ứng dụng CNTT là một
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc tổ chức tốt mối quan hệ của
DNBH với các đối tác liên quan như khách hàng,các nhà môi giới,các nhà
BH vài tái BH..
2.Cơ sỏ thực tiễn.
- Ở Việt nam, năm 2005 tất cả các tỉnh thành phố trong cả nước được
kết nối bằng cáp quang. Tỷ lệ người sử dụng Internet số dân và năm 2007
tỷ lệ này là 15%(tương đương với 12 triệu dân). mạng thông tin của tất cả
các Bộ, Ngành, các cơ quan hành chính của bộ máy Nhà nước trung ương,
chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện được kết nối với mạng diện rộng
của Chính phủ và Internet; hầu hết cán bộ công chức tại các đơn vị trên có
khả năng sử dụng các ứng dụng trên Internet phục vụ công tác chuyên môn.
Đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước
Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT và Bộ Chính
Trị đã ra
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
Chỉ thị 58/CT-TW về Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT.
Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị đã thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà
nước ta trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT - TT, với nhận

định chiến lược là “CNTT- TT là một trong các động lực quan trọng nhất
của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến
đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại”. Chỉ thị
cũng đã chỉ rõ “ứng dụng và phát triển CNTT-TT ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu
để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH”.
*Trong ngành Bảo hiểm, Bảo hiểm hiện là một trong những lĩnh vực
đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh ở Việt Nam.trong
thời gian qua,các doanh nghiệp bảo hiểm đã không ngừng ứng dụng và
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý và nghiệp vụ của
mình.
Đến nay đã có 25 DNBH phi nhân thọ và 10 DNBH nhân thọ, 8
Doanh nghiệp môi giới Bảo hiểm được hoạt động trên thị trường BHVN.
Năm 2007 khối DNBH phi nhân thọ có vốn điều lệ 4.445 tỉ đồng, doanh
thu 8.360 tỉ đồng (tăng 31% so với 2006) bồi thường 3.229 tỉ đồng, dự
phòng nghiệp vụ 4.330 tỉ đồng, đầu từ vào nên kinh tế quốc dân 11.495 tỉ
đồng.Khối DNBH nhân thọ có vốn điều lệ 4.380 tỉ đồng, doanh thu 9.400 tỉ
đồng (tăng 12% so với 2006) trả tiền bảo hiểm 3.483 tỉ đồng, 3.828.768
hợp đồng chính và 3.290.977 hợp đồng bổ trợ, dự phòng nghiệp vụ 31.152
tỉ đồng, đầu từ vào nền kinh tế quốc dân 32.568 tỉ đồng.
Có thể nói ngành bảo hiểm đã phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, có
nhiều sản phẩm bảo hiểm và cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
tế xã hội và đặc biệt đã thu hút được nguồn vốn nhàn dỗi từ phí bảo hiểm
đầu tư vào phát triển kinh tế quốc dân.Ngành bảo hiểm hiện đang khai thác

và quản lý một khối lượng hợp đồng bảo hiểm rất lớn: Gần 4 triệu hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ và 3,3 triệu hợp đồng bổ trợ, trên 6 triệu hợp đồng
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BHTNDS) chủ xe mô tô, gần 1 triệu hợp
đồng BHTNDS chủ xe mô tô, trên 15 triệu người tham gia bảo hiểm học
sinh, 2 triệu người tham gia Bảo hiểm thân thể toàn diện và trên 1 triệu hợp
đồng Bảo hiểm tài sản và gián đoạn kinh doanh cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, tổ chức kinh tế xã hội.
Để quản lý giám sát quá trình hợp đồng kinh doanh bảo hiểm với khối
lượng hợp đồng bảo hiểm đa dạng phong phú nói trên đòi hỏi phải có hệ
thống công nghệ thông tin phần mềm dữ liệu tiên tiến.
Một số ứng dụng công nghệ thông tin đã được triển khai tại các doanh
nghiệp bảo hiểm như:
• Hệ thống thử ngiệm cơ sở dữ liệu quản lý các hợp đồng bảo hiểm
• Phầm mềm kế toán
• Website quảng bá các loại dịch vụ
• Xây dựng hệ thống bảo hiểm điện tử kết nối qua mạng Internet phục
vụ rộng rãi mọi đối tượng khách hàng.
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
II.Tình hình triển khai, khó khăn và thách thức
2.1 Một số thực trạng:
2.1.1.Trên thế giới:
Các ứng dụng CNTT trên thế giới trong những năm qua đã tiến được
nhiều bước dài và đạt được những thành tựu to lớn.Công nghệ thông tin
phát triển với tốc độ chóng mặt:
Năm 2005 mức tăng trưởng của thị trường CNTT trung bình của thế
giới là 6,3%. Thị trường viễn thông trung bình cả thế giới tăng 5,4%
Năm 2006 mức tăng trưởng của thị trường CNTT trung bình của thế
giới là 7%,của Châu Á là 9%.Số người sủ dụng internet trên thế gới tăng
15,7%.châu Á tăng 8,4%

Thực tế trên thế giới và các nước trong khu vực việc nhờ có ứng dụng
công nghệ thông tin tiên tiến các DNBH nhân thọ và phi nhân thọ đều triển
khai bán hàng qua mạng lưới đại lý bảo hiểm. Bộ máy của DNBH chủ yếu
làm nhiệm vụ quản lý giải quyết bồi thường và nghiên cứu phát triển sản
phẩm nên rất gọn nhẹ và hiệu quả.
Ngày nay DNBH nào càng ứng dụng được nhiều công nghệ thông tin
vào trong quản lý kinh doanh càng đem lại hiệu quả thiết thực trong việc
phát triển kinh doanh bảo hiểm, chăm sóc khách hàng, quản lí rủi ro và
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các DNBH ở Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ sử dụng các giải pháp tiên
tiến về hệ thống phần mềm bảo hiểm lõi, bao gồm các giải pháp từ quản lý
hợp đồng bảo hiểm đến giải pháp liên quan đến các kênh phân phối.
2.1.2.Ở Việt Nam :
Năm 2005 mức tăng trưởng của thị trường CNTT Việt Nam là
15,7%.Thị trường viễn thông tăng 15,9%.
Năm 2006 mức tăng trưởng của thị trường CNTT Việt Nam là 20,9%.
tỷ lệ người dùng Internet ở nước ta đã đạt gần 16%.
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
Nước ta đã nỗ lực xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế chính sách, tạo
điều kiện rất thuận lợi để đẩy mạnh ứng dụng CNTT - TT và xây dựng
ngành công nghiệp CNTT-TT vững mạnh, đặc biệt là công nghiệp phần
mềm. Ứng dụng CNTT - TT ngày càng được phổ cập và từng bước phát
huy hiệu quả tại các doanh nghiệp. Ở trong nhiều mặt đời sống kinh tế – xã
hội, CNTT-TT từng bước được hình thành và khẳng định vị trí của mình.
Công nghiệp phần mềm Việt Nam từ chỗ chưa có tên trên bản đồ phần
mềm thế giới, nay đã được xếp trong danh sách 25 quốc gia hấp dẫn nhất
về gia công phần mềm trên toàn cầu. Ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quan
trọng của đất nước như ngân hàng, tài chính, hàng không, dầu khí, viễn
thông, điện lực…

Bên cạnh những bước phát triển và thành tựu của công nghệ thông tin
và tác dụng của nó đem lại thì Nó cũng có những hạn chế và khó khăn. ,
ứng dụng và phát triển CNTT-TT Việt Nam trong giai đoạn vừa qua chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của sự phát triển, cũng như mục tiêu
đã đề ra. Hạn chế đó là do sự suy thoái của nền kinh tế và khủng hoảng của
ngành CNTT-TT trên toàn cầu trong những năm 2001-2003. Nhưng những
nguyên nhân chủ quan cũng góp phần không nhỏ, đó là sự thiếu đồng bộ,
thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực CNTT, nhận thức
thiếu đúng đắn về vai trò, vị trí và hiệu quả của CNTT trong đời sống kinh
tế – xã hội của nhiều cơ quan, tổ chức, đó là việc chậm trễ tháo gỡ những
vướng mắc, rào cản cho sự phát triển của CNTT và ứng dụng CNTT và
trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và vào hoạt đông của các doanh
nghiệp Bảo Hiểm nói riêng.
2.1.3. Thực trạng (đặc điểm)ứng dụng CNTT của các DNBH VN:
Đối với DNBH liên doanh và 100% vốn nước ngoài: thường kế thừa
sử dụng phần mềm dữ liệu của công ty mẹ là công ty bảo hiểm nước ngoài.
Song thực tế còn không ít DNBH liên doanh 100% vốn nước ngoài vẫn còn
phải chuyển số liệu về công ty mẹ để xử lý, kiểm tra trước khi đưa ra số
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A
Đề án môn học GVHD:Th.s Nguyễn Ngọc Hương
liệu chính thức. Chính vì vậy để có số liệu báo cáo chính thức hàng quý,
năm theo quy định của Luật kinh doanh Bảo hiểm, thường bị chậm trễ 15
ngày tới 1 tháng.
Đối với DNBH 100% vốn Việt Nam: đang tự xây dựng phần mềm dữ
liệu cho riêng mình thông qua các đối tác công ty tin học trong và ngoài
nước. Một số DNBH đã đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông
tin đầu tư hàng chục tỉ đồng chi phí phần mềm và trang thiết bị như Bảo
Việt Nhân thọ, Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PJICO.... song đã xảy
ra những bất cập sau:
- Phần mềm quản ký kinh doanh bảo hiểm không tương thích với phần

mềm kế toán, phần mềm quản lý hành chính của DNBH.
- Những trục trặc trong quá trình sử dụng vận hành phần mềm thường
lâu được khắc phục vì nhiều lý do đưa ra từ phía công ty tin học chuyển
giao phần mềm này (thường là lý do người theo dõi phần mềm của công ty
này đã chuyển nơi khác)
- Phần mềm dữ liệu của các DNBH xây dựng độc lập với nhau không
thống nhất nên tổng chi phí lớn (từ nhiều công ty tin học khác nhau) không
tương tác với nhau cho nên không thể tổng hợp số liệu báo cáo chung toàn
thị trường Bảo hiểm cho cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài Chính - Vụ Bảo
hiểm) và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
- Các DNBH không sẵn sàng chia sẻ thông tin với nhau và theo nếp
nghĩ cũ thiếu tính công khai minh bạch, coi báo cáo tài chính, báo cáo theo
các mẫu biểu của Bộ Tài Chính quy định như yếu tố bí mật với đối thủ
cạnh tranh.
- Các DNBH chưa sẵn sàng hợp tác với nhau cùng xây dựng phần
mềm dữ liệu sử dụng chung. Thậm chí một số DNBH coi đây là thế mạnh
cạnh tranh nên ai mạnh hơn, nhiều tiền hơn , công nghệ tiên tiến hơn, đầu
tư hiệu quả hơn thì người đó thắng.
Hoàng Văn Tuấn Bảo hiểm 47A

×