Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tác động của phân cấp nguồn thu đến lạm phát tại các quốc gia đang phát triển ở châu âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.98 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THANH PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGUỒN THU ĐẾN
LẠM PHÁT TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
Ở CHÂU ÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THANH PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGUỒN THU ĐẾN
LẠM PHÁT TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
Ở CHÂU ÂU
Chuyên ngành :

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số

60340201

:


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ

Huỳnh Thanh Phương


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1.


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

1.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2

1.4.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI DỮ LIỆU .................................... 2

1.5.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 3

1.6.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN............................................................................... 3

CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGUỒN THU ĐẾN LẠM PHÁT ........ 5
2.1.

LÝ THUYẾT PHÂN CẤP NGUỒN THU.......................................................... 5

2.1.1. Tổng quan về phân cấp .................................................................................. 5

2.1.2. Phân cấp nguồn thu........................................................................................ 6
2.2.

LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT ........................................................................... 9

2.2.1. Tổng quan về lạm phát................................................................................... 9
2.2.2. Các yếu tố tác động đến lạm phát................................................................. 12
2.3.

CÁC NGHIÊN CỨU MANG TÍNH LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ LẠM PHÁT ............................................................. 14
2.4.

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ

LẠM PHÁT ............................................................................................................... 19
2.4.1. Phân cấp nguồn thu tương quan dương với lạm phát.................................... 19


2.4.2. Phân cấp nguồn thu tương quan âm với lạm phát ......................................... 20
2.4.3. Phân cấp nguồn thu không tác động đến lạm phát ........................................ 22
CHƯƠNG 3 - MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24
3.1.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 24

3.2.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26


3.2.1. Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 26
3.2.2. Mô hình thực nghiệm................................................................................... 29
3.3.

DỮ LIỆU VÀ ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN ........................................................... 30

3.3.1. Biến đo lường tình trạng lạm phát quốc gia.................................................. 31
3.3.2. Nhóm biến đo lường phân cấp nguồn thu..................................................... 32
3.3.3. Nhóm biến kinh tế vĩ mô ............................................................................. 32
3.3.3.1. Mức độ chi tiêu của chính phủ ............................................................. 33
3.3.3.2. Mức độ phát triển kinh tế..................................................................... 33
3.3.3.3. Độ mở của nền kinh tế ......................................................................... 34
3.3.4. Nhóm biến có liên quan đến tài chính .......................................................... 35
3.3.4.1. Mức độ độc lập của ngân hàng trung ương ......................................... 36
3.3.4.2. Chế độ tỷ giá hối đoái.......................................................................... 36
3.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 38

CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................... 41
4.1.

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ LẠM PHÁT Ở CÁC QUỐC

GIA TRONG MẪU .................................................................................................... 41

4.2.

4.1.1.


Bulgaria ............................................................................................... 41

4.1.2.

Croatia................................................................................................. 43

4.1.3.

Hungary .............................................................................................. 44

4.1.4.

Ba Lan ................................................................................................. 45

4.1.5.

Romania .............................................................................................. 47

4.1.6.

Nhận xét tổng quan về phân cấp nguồn thu và lạm phát....................... 48

CÁC KIỂM ĐỊNH SƠ CẤP TRÊN DỮ LIỆU.................................................. 51

4.2.1. Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 51


4.2.2. Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................ 52
4.2.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .............................................................. 53

4.3.

KẾT QUẢ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM .......................................................... 54

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 59
5.1.

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 59

5.2.

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 60

5.3.

HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG ...................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
PHỤ LỤC 1 – Tỷ lệ lạm phát các quốc gia trong mẫu
PHỤ LỤC 2 - Chỉ số CBI các quốc gia trong mẫu
PHỤ LỤC 3 – Kết quả kiểm định Hausman


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lạm phát do cầu kéo .......................................................................... 11
Biểu đồ 2.2. Lạm phát do chi phí đẩy .................................................................... 12
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ lạm phát giai đoạn năm 1995 - 2010 ......................................... 31
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nguồn thu thuế địa phương trên tổng nguồn thu thuế
chính phủ theo phương pháp đo lường truyền thống và hiệu chỉnh

giai đoạn năm 1995 - 2010 ................................................................ 32
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ chi tiêu Chính phủ so với GDP giai đoạn 1995 - 2010 .............. 33
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tăng trưởng GPD per capita hàng năm giai đoạn 1995 - 2010 ... 34
Biểu đồ 3.5. Tổng kim nghạch xuất – nhập khẩu/GDP trung bình
giai đoạn 1995 – 2010. ...................................................................... 35
Biểu đồ 4.1. Nguồn thuế địa phương so với tổng thuế của Bulgaria ....................... 42
Biểu đồ 4.2. Nguồn thuế địa phương so với tổng thuế của Croatia ......................... 43
Biểu đồ 4.3. Nguồn thuế địa phương so với tổng thuế của Hungary....................... 45
Biểu đồ 4.4. Nguồn thuế địa phương so với tổng thuế của Ba Lan ......................... 46
Biểu đồ 4.5. Nguồn thuế địa phương so với tổng thuế của Romania ...................... 48
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 1995 - 2010 ................................................. 50
Biểu đồ 4.7. Sơ đồ phân tán giữa biến lạm phát và biến phân cấp nguồn thu
truyền thống ...................................................................................... 57
Biểu đồ 4.8. Sơ đồ phân tán giữa biến lạm phát và biến phân cấp nguồn thu
hiệu chỉnh. ......................................................................................... 57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các lý thuyết lạm phát .......................................................................... 10
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 25

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Dấu kỳ vọng của các biến xem xét......................................................... 27
Bảng 3.2. Tổng kết tiến trình thực nghiệm 6 mô hình ............................................ 29
Bảng 3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái trích từ nghiên cứu của Reinhart và Rogoff ........ 37
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến ........................................................................ 51
Bảng 4.2. Ma trận tương quan ............................................................................... 52
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. ........................................ 53
Bảng 4.4. Kết quả thực nghiệm mô hình tác động cố định (FEM) .......................... 54

Bảng 4.5. Kết quả thực nghiệm mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).................... 56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

EU

:

Liên minh Châu Âu

OECD

:

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

FEM

:

Mô hình hồi quy tác động cố định

REM

:

Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

HDI


:

Chỉ số phát triển con người

WB

:

Ngân hàng thế giới

IMF

:

Quỹ tiền tệ quốc tế

ALG

:

Đạo luật về chính quyền địa phương ở Hun


1

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU

1.1.


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thập kỷ qua, nền kinh tế thế giới đã tập trung mối quan tâm về một

khái niệm kinh tế mới là phân cấp tài khóa hoặc phân quyền tài chính. Điều này
xuất phát từ một thực tế rằng hầu hết các quốc gia phát triển và đang phát triển trên
thế giới điều áp dụng chế độ tài chính tập trung trong một thời gian dài. Từ hai thập
kỷ qua, hơn 85 quốc gia trên toàn thế giới đã bắt tay vào việc nỗ lực phân cấp tài
khóa nhằm cải cách quản lý khu vực công.
Trên thế giới có rất nhiều tài liệu nhấn mạnh rằng phân cấp nguồn thu có tác
động cùng chiều đến sự ổn định nền kinh tế vĩ mô. Kết quả nghiên cứu của
Treisman (1998) cho thấy có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa phân cấp và lạm
phát giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển. Ở các quốc gia
OECD với chế độ chính trị và tài khóa được phân cấp thì tỷ lệ lạm phát trung bình
thấp hơn trong khoản thời gian năm 1970 – 1980. Nhưng ở các quốc gia ngoài
OECD, những quốc gia càng phân cấp tài khóa và chính trị thì tỷ lệ lạm phát trung
bình lại cao hơn. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây của King và Ma (2001) và
Neyapti (2004) nhận thấy rằng phân cấp nguồn thu, được đo lường bằng tỷ lệ thu
thuế địa phương lại có tác động ngược chiều đến lạm phát. Mặt khác, nghiên cứu
của Thornton (2007) lại cho rằng không tồn tại mối quan hệ giữa phân cấp nguồn
thu và lạm phát. Năm 2012, Baskaran, theo một cách đo lường mới mẻ hơn đã tìm
thấy mối quan hệ nghịch biến của phân cấp nguồn thu đến lạm phát tại 23 quốc gia
OECD trong giai đoạn năm 1980 – 2000.
Hiện nay, các bài nghiên cứu về vấn đề này đều đã thực hiện tại các quốc gia
OECD nhưng lại chưa có bài nghiên cứu nào thực hiện ở nhóm quốc gia đang phát
triển tại Châu Âu. Vì vậy, để xem xét và kiểm định tác động thực sự của phân cấp
nguồn thu đến lạm phát đối với các quốc gia đang phát triển tại Châu Âu, đề tài:


2


“Tác động của phân cấp nguồn thu đến lạm phát tại các quốc gia đang phát triển
ở châu Âu” đã được lựa chọn để thực hiện và nghiên cứu thực nghiệm.

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu này tập trung xem xét tác động của phân cấp nguồn thu đến

lạm phát tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Âu thông qua phân tích dữ liệu
bảng. Cụ thể, đề tài tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu: Có tồn tại hay không tác
động của phân cấp nguồn thu đến lạm phát?

1.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đo lường tác động của phân cấp nguồn thu đến lạm phát, Thornton (2007)

và Baskaran (2012) đã sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) cho các
quốc gia OECD.
Bài nghiên cứu này cũng sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định (FEM)
để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
 Sử dụng FEM và REM để ước lượng trên dữ liệu bảng
 Kiểm định Hausman Test lựa chọn mô hình phù hợp.

1.4.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI DỮ LIỆU
Bài nghiên cứu xem xét tác động của phân cấp nguồn thu (Nguồn thu thuế

địa phương/ Tổng nguồn thu thuế quốc gia) đến lạm phát thông qua biến số [Tỷ lệ

lạm phát/(1+ Tỷ lệ lạm phát)] tại các quốc gia đang phát triển Châu Âu trong giai
đoạn từ năm 1995 – 2010.
Trong đó, để xem xét và so sánh tác động của phân cấp nguồn thu đến lạm
phát, tôi lựa chọn các quốc gia đang phát triển dựa vào phân nhóm của Quỹ tiền tệ
Quốc tế IMF. Bên cạnh đó, chỉ số Phát triển con người (HDI) cũng được quan tâm,
các quốc gia được lựa chọn nằm trong nhóm có chỉ số HDI cao và trung bình. (Theo


3

Human Development Report 2015 của Chương trình phát triển Liên hợp quốc –
UNDP)
Các quốc gia thực hiện nghiên cứu thực nghiệm bao gồm: Bulgaria, Croatia,
Hungary, Ba Lan, Romania.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ Cơ sở dữ liệu thống kê Chính phủ
(Government Statistics Database) của Quỹ Tiền tệ Thế giới IMF, Ngân hàng Thế
giới World Bank WB và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD.

1.5.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của bài nghiên cứu đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác

động của phân cấp nguồn thu đến lạm phát. Điều này có ý nghĩa thực tiễn đối với
các quốc gia đang phát triển trong tiến trình phi tập trung hóa, phân cấp tài chính –
chính trị nhằm nâng cao chất lượng quản lý công đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
cầu.
Xây dựng một nền tảng kiến thức và đề xuất các khuyến nghị cho Chính phủ
các nước trong việc tăng cường phân cấp nguồn thu, góp phần kiềm chế lạm phát,
đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.

Điểm mới của đề tài nằm ở mẫu nghiên cứu khi lựa chọn các quốc gia đang
phát triển ở Châu Âu trong thời gian cập nhật hơn so với các nghiên cứu trước đây
ở các nước OECD (từ năm 1995 – 2010).

1.6.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Bài nghiên cứu được trình bày như sau:
Chương 1: giới thiệu bài nghiên cứu
Chương 2: khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới,

trình bày khái niệm cơ bản về phân cấp nguồn thu, lạm phát và các bài nghiên cứu
trước đây làm nền tảng kiến thức cho bài nghiên cứu.


4

Chương 3: dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, mô tả dữ liệu nghiên cứu,
phương pháp luận và mô hình nghiên cứu.
Chương IV: kết quả nghiên cứu thực nghiệm, kết quả xử lý số liệu, kết quả
phân tích dữ liệu bảng.
Chương V: kết luận, khuyến nghị và hạn chế của đề tài, tổng kết lại các vấn
đề nghiên cứu, đưa ra các khuyến nghị và nêu những hạn chế tồn tại.


5

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGUỒN THU ĐẾN
LẠM PHÁT


Phân cấp tài khóa là một khái niệm được các nhà kinh tế và Chính phủ các
nước chú ý trong tiến trình thực hiện chiến lược phi tập trung hóa bên cạnh việc
phân cấp chính trị và hành chính đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Phân cấp nói
chung và phân cấp tài khóa nói riêng đều thực hiện các hoạt động nhằm đạt mục
đích chính là phân định nhiệm vụ giữa chính quyền trung ương và địa phương, nâng
cao trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền địa phương để đạt hiệu quả cao
trong việc sử dụng nguồn lực công.

2.1.

LÝ THUYẾT PHÂN CẤP NGUỒN THU

2.1.1. Tổng quan về phân cấp
Phân cấp là quá trình phân phối lại hoặc phân tán chức năng, quyền lực, con
người…từ chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương. Trong khi định
nghĩa về tập trung hóa được nghiên cứu và thực nghiệm rộng rãi, đặc biệt là trong
khu vực Chính phủ nhưng lại chưa có một định nghĩa hoặc cách hiểu cụ thể nào cho
khái niệm phân cấp. Ý nghĩa của phân cấp có thể thay đổi một phần do cách thức áp
dụng khác nhau. Các khái niệm về phân cấp đã được áp dụng trong lĩnh vực động
học nhóm (Group dynamics) và khoa học quản lý trong các doanh nghiệp tư nhân
và các tổ chức, khoa học chính trị, pháp luật và hành chính công, kinh tế và công
nghệ.
Trong khu vực công, việc gia tăng chi tiêu Chính phủ, sự yếu kém của nền
kinh tế và sự gia tăng ý tưởng về thị trường thả nổi tự do đã thuyết phục các Chính
phủ phân cấp các hoạt động của mình để tạo ra sự cạnh tranh trong phân phối dịch
vụ công, để giao khoán cho các tổ chức tư nhân trên thị trường và để tư nhân hóa
hoàn toàn những chức năng và dịch vụ công. Phân cấp trong khu vực công ở cả ba



6

khía cạnh là chính trị, tài chính và hành chính. Sự phân cấp có thể dựa trên lãnh thổ
- chuyển quyền lực từ trung ương cho các địa phương; hoặc có thể dựa trên chức
năng như chuyển quyền ra quyết định từ cấp quản lý cao đến cấp quản lý thấp hơn;
hoặc tư nhân hóa hoàn toàn chức năng của mình.
Khi bàn về phân cấp các nhà kinh tế thường phân thành các lĩnh vực nghiên
cứu như sau:
 Phân cấp chính trị: Phân cấp chính trị nhằm mục đích trao cho cư dân và đại
biểu nhân dân nhiều quyền lực hơn trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách
và pháp luật, đồng nghĩa với nền chính trị đa nguyên và Chính phủ đại diện. Tùy
thuộc vào từng quốc gia mà việc phân cấp chính trị có thể thể đòi hỏi phải cải cách
hiến pháp và các quy định của pháp luật, sự phát triển các đảng phái chính trị mới,
thành lập các đơn vị chính trị địa phương…
 Phân cấp hành chính bao gồm bốn hình thức chính như tản quyền
(Deconcentration), ủy quyền (Delegation), phân quyền (Devolution) và thoái quyền
(Divestment)
 Phân cấp tài khóa: phân cấp nguồn thu và nguồn chi cho chính quyền các
cấp trong khi Chính phủ vẫn duy trì trách nhiệm tài chính.
 Phân cấp quản lý kinh tế: có thể được thực hiện thông qua việc tư nhân hóa
các chức năng hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu công cộng. Ngoài ra, việc bãi bỏ
những quy định, hạn chế về việc cạnh tranh của doanh nghiệp với Nhà nước đối với
các dịch vụ của Nhà nước như bưu chính, vệ sinh môi trường, giáo dục.
 Phân cấp quản lý tài nguyên thiên nhiên: chính quyền trung ương có quyền
sở hữu những vùng đất rộng lớn, quyền kiểm soát rừng, nước, khoáng sản, động vật
hoang dã và các nguồn lực khác. Họ có quyền quản lý trực tiếp hoặc thuê các công
ty tư nhân thực hiện công tác quản lý các loại tài nguyên thiên nhiên nêu trên.
2.1.2. Phân cấp nguồn thu
Việc phân cấp chính trị, hành chính và tài khóa có thể tăng cường thể chế
dân chủ, nâng cao hiệu quả tổng thể của khu vực công và dẫn đến cải thiện phúc lợi



7

xã hội và kinh tế. Một giả định quan trọng là chính quyền các cấp sẽ có trách nhiệm
đối với công dân hơn là chính quyền tập trung. Việc gia tăng đồng thời phân cấp
trách nhiệm và phân cấp quản lý chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi chính quyền
địa phương có đầy đủ quyền tự chủ trong việc gia tăng thu nhập địa phương. Tức là,
để phân cấp tài khóa hiệu quả đỏi hỏi chính quyền địa phương phải có nguồn thu tự
chủ ở cấp độ địa phương và câu trả lời cho vấn đề này là “phân cấp nguồn thu”.
Phân cấp nguồn thu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự cân đối tài chính.
Các lý thuyết thường nhấn mạnh rằng nếu chính quyền địa phương có thể tài trợ
phần lớn chi tiêu bằng nguồn thu tự chủ (từ thuế và phí), họ sẽ có trách nhiệm hơn
đối với các khoản chi của mình; tạo hiệu ứng tích cực cho sự cân bằng tài chính của
Chính phủ và ổn định lạm phát. Các hiệu ứng này được thể hiện ở các khía cạnh
sau:
 Chính quyền địa phương sẽ có trách nhiệm hơn với các cử tri về cách quản lý
nguồn tài nguyên như là các khoản thuế và sự nối kết giữa các dịch vụ công cộng
được cung cấp ở cấp độ địa phương.
 Chính quyền trung ương không còn chịu áp lực đối với thâm hụt ngân sách
của chính quyền cấp dưới vì các địa phương đã có nguồn thu tự chủ đủ để trang trải
cho các khoản chi của mình.
 Các nhà hoạch định chính sách cấp địa phương có động lực mạnh mẽ để
cung cấp các dịch vụ công cộng chất lượng cao nhằm góp phần vào tăng trưởng
kinh tế của cộng đồng; thông qua đó, chính quyền địa phương sẽ nhận lại nguồn thu
từ thuế cao hơn. Lưu ý rằng, nguồn thu nhận được tùy thuộc vào các loại thuế phân
cấp cho chính quyền địa phương.
Ở các phần trước đã bàn nhiều về quyền tự chủ địa phương thông qua thuế
địa phương. Vậy, thuế địa phương là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuế địa
phương nhưng tổng hợp lại có thể mô tả loại thuế này như sau:

o Tích lũy cho ngân sách của chính quyền địa phương trong khu vực mà họ áp
dụng thuế.


8

o Chính quyền địa phương có quyền quyết định mức thuế cụ thể bằng cách
thiết lập các tỷ lệ, xác định cơ sở đánh thuế, cấp giấy miễn trừ…
Các lý thuyết cho thấy, chính quyền địa phương tự tài trợ cho các khoản chi
tiêu của mình sẽ có trách nhiệm hơn với người dân (và với chính quyền trung ương)
trong việc cung ứng dịch vụ công. Ngược lại, khi phần lớn các nguồn tài chính của
địa phương được chuyển vốn từ chính quyền cấp cao hơn thì địa phương đó không
cố gắng chi tiêu tiết kiệm so với nhu cầu thực tế. Vì vậy, kế hoạch điều tiết nguồn
thu thuế cần được xây dựng và khuyến khích (hoặc ít nhất là không ngăn cản) phát
triển nguồn thu tự chủ của địa phương. Ngoài ra, tự chủ thuế địa phương là cách tốt
nhất để giải quyết các vấn đề khó khăn của sự mất cân bằng ngân sách địa phương.
Khi chính quyền địa phương có đầy đủ quyền tự chủ thì mức độ tín nhiệm và khả
năng vay vốn của địa phương cũng tăng lên. Có một số bằng chứng cho thấy tự chủ
nguồn thu ở cấp địa phương có liên quan đến sự ổn định kinh tế vĩ mô. Mặt khác,
tùy thuộc vào phân bố địa lý, mức độ tự chủ thuế cao hơn sẽ dẫn đến sự mất cân
bằng giữa các chính quyền địa phương. Các khu vực giàu hơn có khả năng tài trợ
cho các khoản chi tiêu của họ mà không có áp lực thuế; trong khi đối với những địa
phương nghèo hơn phải nỗ lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bằng thu thuế.
Có nhiều phương pháp chuyển nhượng quyền đánh thuế được áp dụng tại
nhiều quốc gia trên thế giới:
 Chính quyền địa phương có thể được trao quyền để thu một số loại thuế nhất
định. Lợi ích của việc “tự do có giới hạn” này là tập trung hóa và đồng nhất trên
khắp đất nước. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ dẫn đến kết quả chính quyền địa
phương càng phụ thuộc nhiều hơn vào chính quyền trung ương.
 Ấn định những khoản thuế cụ thể cho từng chính quyền địa phương.

 Cả chính quyền trung ương và chính quyền địa phương có đầy đủ quyền lực
để thiết lập một số loại thuế.
 Các loại thuế được điều tiết giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương, trong đó, chính quyền trung ương tiến hành áp đặt việc thu thuế và chia sẻ


9

nó cho chính quyền địa phương theo một tỷ lệ được quy định trong Hiến pháp và
pháp luật. Phương pháp này cho phép chính quyền địa phương có nguồn thu tự chủ
nhưng quyền lực vẫn nằm trong tay chính quyền trung ương.
Hiệu quả trong quản lý thuế cho thấy chính quyền địa phương nên đánh thuế
vào các yếu tố bất động (ví dụ như thuế tài sản) và phí sử dụng (như thuế mặt bằng,
lệ phí cầu đường trên đường giao thông địa phương và thuế bầu cử). Tuy nhiên, để
đạt được lợi ích lý thuyết đòi hỏi chính quyền phải thật sự tự chủ và có sức mạnh
thuế để các quan chức có trách nhiệm trong việc cung ứng dịch vụ công cộng. Theo
Musgrave (1983), chức năng công cộng địa phương nên được tài trợ bởi phí sử
dụng và thuế địa phương, đặc biệt là thuế tài sản và thuế tiêu thụ, riêng thuế thu
nhập nên để chính quyền trung ương quản lý.

2.2.

LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
Những định nghĩa và lý thuyết về lạm phát gần như là phổ thông đối với

những người nghiên cứu về kinh tế. Để tránh sự lập lại và đi theo đường lối cũ, tôi
trình bày nghiên cứu tổng quan về lạm phát theo hướng nêu rõ những yếu tố tác
động đến lạm phát phù hợp với mô hình nghiên cứu trình bày ở phần sau.
2.2.1. Tổng quan về lạm phát
Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng trong mức giá chung. Nói cách

khác, giá cả của nhiều hàng hóa và dịch vụ như là nhà ở, quần áo, thực phẩm, vận
chuyển và nhiên liệu phải tăng lên trong tổng thể thì lạm phát mới có thể xảy ra.
Nếu giá của một vài loại hàng hóa hoặc dịch vụ tăng lên thì chưa phải là lạm phát.
Lạm phát xảy ra do sự mất cân bằng giữa cung và cầu tiền, sự thay đổi trong sản
xuất và phân phối chi phí hoặc sự gia tăng thuế đánh vào sản phẩm. Khi nền kinh tế
trải qua lạm phát, như đã trình bày, mức giá của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh
tế đồng loạt tăng lên, trong khi giá trị của tiền tệ giảm.
Tác động của lạm phát gây hậu quả tồi tệ nhất là cho người tiêu dùng. Mức
giá chung tăng lên hàng ngày khiến cuộc sống của dân chúng trở nên khó khăn hơn,


10

dẫn đến nhu cầu tăng lương cao hơn là điều không tránh khỏi. Do đó, Chính phủ các
nước luôn tìm cách kiềm chế lạm phát trong tầm kiểm soát.
Trái ngược với tác động tiêu cực thì mức độ lạm phát vừa phải lại là một đặc
điểm nhận biết nền kinh tế tốt. Tỷ lệ lạm phát từ 2 - 3% lại rất có lợi cho nền kinh tế
vì nó khuyến khích người dân mua sắm và vay tiền nhiều hơn. Bởi vì trong thời kỳ
lạm phát thấp hơn, mức lãi suất cũng thấp hơn. Do đó, Chính phủ cũng như ngân
hàng trung ương các nước luôn phấn đấu để đạt được một mức độ lạm phát thấp.
Các nhà kinh tế học đã trình bày các lý thuyết khác nhau về lạm phát và phân
vào hai trường phái là chủ nghĩa tiền tệ và chủ nghĩa cấu trúc.
 Chủ nghĩa tiền tệ liên kết lạm phát với các nguyên nhân có liên quan đến tiền
tệ và các biện pháp tiền tệ để kiểm soát nó.
 Chủ nghĩa cấu trúc tin rằng lạm phát xảy ra bởi vì hệ thống kinh tế không
cân bằng và họ sử dụng cả hai biện pháp là tiền tệ và tài khóa để phân loại những
vấn đề kinh tế.
Tuy nhiên, giữa các trường phái vẫn đưa ra các lý thuyết chung về lạm phát
và phân loại chúng thành ba dòng lý thuyết chính là lý thuyết sức mạnh thị trường
của lạm phát, lạm phát do cầu kéo thông thường và lý thuyết về cấu trúc lạm phát.

Sơ đồ 2.1. Các lý thuyết lạm phát

Lý thuyết
lạm phát

Lý thuyết sức
mạnh thị trường

Lạm phát do cầu kéo
thông thường

Lý thuyết cấu
trúc lạm phát

Lý thuyết bồi giá

Lý thuyết nút thắt
cổ chai


11

 Lý thuyết sức mạnh thị trường của lạm phát: trong một nền kinh tế, khi một
hoặc một nhóm người bán quyết định một mức giá khác với mức giá cạnh tranh (giá
sức mạnh thị trường). Nhóm này tiếp tục giữ mức giá mà họ có thể đạt được lợi
nhuận tối đa mà không quan tâm đến sức mua của người tiêu dùng. Theo phiên bản
tiên tiến này, những nhà độc quyền có thể tăng giá đến bất kỳ mức nào ngay cả khi
nhu cầu không tăng. Sự gia tăng trong mức giá này là do mức lương gia tăng (do sự
đấu tranh của công đoàn) xảy ra trong ngành công nghiệp độc quyền nhóm. Việc
tăng lương được bù đắp bằng việc gia tăng giá sản phẩm. Với việc tăng thu nhập cá

nhân, sức mua của họ cũng tăng lên, kết quả là có sự gia tăng trong lạm phát.
 Lạm phát do cầu kéo thông thường: các nhà kinh tế ủng hộ lý thuyết cầu kéo
lại cho rằng nguyên nhân duy nhất của lạm phát là do sự dư thừa tổng cầu so với
tổng cung. Trong điều kiện việc làm cân bằng, khi nhu cầu tăng, lạm phát xảy ra là
điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra, trong tình trạng mọi người đều có đầy đủ việc
làm, nền kinh tế đạt mức tối đa hóa năng lực sản xuất, việc cung cấp hàng hóa và
dịch vụ không thể tăng thêm trong khi nhu cầu tăng lên nhanh chóng. Do sự mất
cân bằng giữa cung và cầu, lạm phát xảy ra trong nền kinh tế.
Biểu đồ 2.1. Lạm phát do cầu kéo

 Lý thuyết về cấu trúc lạm phát: theo lý thuyết này, sức mạnh thị trường là
một trong những yếu tố gây ra lạm phát nhưng nó không phải là yếu tố duy nhất.


12

Những người ủng hộ lý thuyết này tin rằng lạm phát xảy ra do sự mất cân đối cấu
trúc quốc gia hoặc một số tính năng thể chế của môi trường kinh doanh.
o Lý thuyết bồi giá (Markup Theory): Việc gia tăng nhu cầu dẫn đến sự tăng
giá sản phẩm vì người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn cho sản phẩm. Mặt khác, hàng
hóa sẽ được bán cho các doanh nghiệp thay vì cho khách hàng cá nhân và sau đó chi
phí sản xuất tăng lên. Kết quả là giá của sản phẩm cũng tăng lên. Tương tự như vậy,
sự gia tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất cũng làm gia tăng giá sản phẩm.
Vì vậy, lạm phát xảy ra do dư thừa nhu cầu hoặc gia tăng tiền lương. Vì vậy, cả
chính sách tiền tệ và tài khóa nên được sử dụng để kiểm soát lạm phát.
Biểu đồ 2.2. Lạm phát do chi phí đẩy

o Lạm phát nút cổ chai (Bottle – neck Inflation): lạm phát xảy ra do sự bùng
nổ nguyên liệu sản xuất và sự xoắn ốc giá cả - tiền lương. Ngoài ra, giá lạm phát
trong mỗi ngành công nghiệp là cao nhưng có một số ngành lại rất cao so với các

ngành khác. Các “ngành công nghiệp cổ chai” này có trách nhiệm tăng giá hàng hóa
và dịch vụ. Mức độ tập trung nhu cầu cho sản phẩm của các ngành công nghiệp này
là kết quả của lạm phát.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến lạm phát
Trong một nền kinh tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát, cộng với
điều kiện quốc gia mức độ tác động của các yếu tố này là khác nhau và vô cùng


13

phức tạp. Trong sự quan tâm quanh chủ đề nghiên cứu, tôi không đi sâu vào tác
động của từng yếu tố mà chỉ trình bày một cách khái quát nhất các yếu tố có liên
quan đến mô hình nghiên cứu được xây dựng.
 Chi tiêu chính phủ: theo quan điểm của các nhà kinh tế theo trường phái
Keynes, Chính phủ cần phải chi tiêu để đạt được sự ổn định trong nền kinh tế, kích
thích hoặc tăng năng suất / đầu tư. Cùng với chi phí ổn định kinh tế, Chính phủ phải
gánh chịu chi phí phân phối và phân bổ. Tuy nhiên, theo quan điểm của các nhà
kinh tế học tân cổ điển, việc gia tăng chi tiêu chính phủ với mục đích can thiệp vào
thị trường có thể dẫn đến lạm phát cao hơn trong trường hợp toàn dụng lao động.
(Olayungbo, 2013). Bên cạnh đó, Friedman (1981) chỉ ra rằng nếu chi tiêu chính
phủ được tài trợ bằng cách tăng thuế hoặc bán trái phiếu ra công chúng sẽ làm gia
tăng lạm phát.
 Thu nhập: khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu về hàng hóa và dịch
vụ cũng gia tăng, dẫn đến việc tăng giá cả hàng hóa – dịch vụ. Thu nhập có thể gia
tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập quốc dân, giảm thuế hoặc giảm tiết kiệm của
người dân.
 Kim ngạch xuất - nhập khẩu: khi nhu cầu đối với hàng hóa sản xuất trong
nước ở nước ngoài gia tăng làm thu nhập của các ngành công nghiệp sản xuất hàng
hóa xuất khẩu cũng gia tăng. Điều này tạo ra nhiều nhu cầu cho hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế, dẫn đến việc gia tăng mức giá chung. Ngoài ra, khi quốc gia sản

xuất nhiều hàng hóa cho xuất khẩu hơn cho tiêu dùng trong nước sẽ tạo ra tình trạng
thiếu hụt hàng hóa ở thị trường trong nước. Điều này dẫn đến lạm phát tăng cao
trong nền kinh tế. Ngược lại, nếu số lượng nhập khẩu tăng lên sẽ làm giảm nhu cầu
đối với hàng hóa và dịch vụ trong nước. Vì vậy, một sự gia tăng trong nhập khẩu
khi các yếu tố khác không đổi sẽ làm giảm áp lực lạm phát.
 Mức độ độc lập của ngân hàng trung ương: hầu hết các nhà kinh tế đồng ý
rằng sự độc lập của ngân hàng trung ương giúp đạt được và duy trì mục tiêu ổn định
giá cả trong dài hạn. Nếu ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ dưới áp


14

lực chính trị, nó không thể tập trung hoàn toàn vào việc theo đuổi các mục tiêu như
ổn định giá cả.
 Chế độ tỷ giá hối đoái: việc neo tỷ giá có thể làm giảm lạm phát bằng cách
tạo ra kỷ luật tài chính và niềm tin lớn hơn vào đồng tiền quốc gia. Tỷ giá hối đoái
cố định khiến cho người dân sẵn sàng giữ đồng nội tệ, góp phần làm giảm hậu quả
của lạm phát từ việc mở rộng cung tiền.

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU MANG TÍNH LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ LẠM PHÁT
Hiện tại, khung lý thuyết về phân cấp nguồn thu và lạm phát còn khá hạn
chế. Liên quan đến chủ đề này, một số học giả đã xây dựng và phát triển hệ thống lý
thuyết thể hiện cách thức phân cấp có thể ảnh hưởng đến sự ổn định giá cả. Cụ thể
có ba phương pháp tiếp cận lý thuyết khác nhau như lý thuyết cam kết, lý thuyết về
hành động tập thể và lý thuyết về tính liên tục (Treisman, 2000).
Theo lý thuyết về các cam kết, lạm phát chủ yếu là kết quả của việc các đảng
phái chính trị thiếu sự cam kết để thực hiện lời hứa duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô
và lạm phát thấp. Nếu thị trường kỳ vọng tỷ lệ lạm phát thấp, sau đó tăng nguồn
cung tiền sẽ có tác động tích cực hơn; và nếu thị trường có kỳ vọng tỷ lệ lạm phát

cao thì việc điều chỉnh sẽ dễ thực hiện và ít tốn kém hơn trong ngắn hạn. Cũng theo
lý thuyết này, các chính phủ thường thích chi tiêu công cao và lạm phát cao, bất kể
các chi phí vì một lý do duy nhất đây là chiến lược “thống trị” (Barro và Gordon,
1983). Phân cấp thông qua sự gia tăng của các đảng phái chính trị có “tiếng nói”
trong việc quyết định chi tiêu công ở nhiều cấp chính quyền, góp phần kiềm chế sự
lạm chi và “thất hứa” của chính quyền trung ương trong việc duy trị sự ổn định giá
(Qian and Roland, 1998).
Một cách thể hiện khác của lý thuyết là phân cấp sẽ tác động tiêu cực đến
lạm phát thông qua mức độ độc lập của ngân hàng trung ương. Trong hệ thống
chính trị tập trung, càng gia tăng mức độ độc lập của ngân hàng trung ương thì giá


15

cả càng ổn định (Shah, 2005). Theo Lohman (1998), phân cấp là một yếu tố góp
phần vào việc duy trì lạm phát thấp ở Đức sau chiến tranh Thế giới thứ II. Ngân
hàng trung ương Đức (German Bundesbank) vẫn giữ mức độ độc lập cao vì vai trò
của nó trong cấu trúc liên bang quốc gia. Đa số các thành viên của Hội đồng trong
Bundesbank được chỉ định bởi Chính phủ. Ngoài ra, các đảng chính trị cầm quyền ở
các địa phương và tiểu bang là khác nhau. Chính quyền bang có đại diện trong
Quốc hội, ai cũng có quyền phủ quyết các quyết định pháp luật về ngân hàng trung
ương. Vì vậy, rất khó để chính quyền trung ương can thiệp vào sự độc lập của ngân
hàng trung ương hoặc nền kinh tế.
Trong lý thuyết hành động tập thể, lạm phát được cho là hình thành từ hành
động chung của một số đối tượng. Theo khái niệm này, mức giá ổn định là hàng hóa
công được đặc trưng bởi tính không thể loại trừ và tính không cạnh tranh. Chính
quyền địa phương có ít lợi ích hơn chính quyền trung ương trong việc ổn định giá
cả. Do thẩm quyền hạn chế của chính quyền địa phương, chi phí lạm phát có thể
được chuyển giao ra ngoài biên giới và phân phối lại cho tất cả các vùng, trong khi
lợi ích của việc chi tiêu công quá mức lại được giới hạn trong lãnh thổ địa phương.

Do đó, quá trình phân cấp khiến chính quyền địa phương thích lạm phát hơn chính
quyền trung ương. Theo lý thuyết về các cam kết, chính quyền trung ương có trách
nhiệm với lạm phát hơn. Chính quyền trung ương có xu hướng thổi phồng nền kinh
tế do chi tiêu công quá mức và áp lực lên ngân hàng trung ương để tiền tệ hóa thâm
hụt công cộng. Mặt khác, theo lý thuyết về hành động tập thể, các nhà chức trách
địa phương có nhiều lợi ích từ chính sách công gây ra lạm phát hơn là chính quyền
trung ương bởi vì mức lạm chi của họ được phân phối trên toàn quốc. Như vậy,
phân cấp thực sự có hiệu ứng khác nhau đến lạm phát, tùy thuộc vào giả định nào là
phù hợp.
Các lý thuyết về sự liên tục nói rằng phân cấp không gây ra bất kỳ sự gia tăng
hoặc suy giảm trực tiếp đến lạm phát, nhưng nó khóa chặt tỷ lệ lạm phát ở mức ổn
định trong thời gian dài, dù là ở mức độ cao hay thấp. Trong các hệ thống phân cấp,


16

số lượng các đơn vị chịu trách nhiệm đối với chính sách tài khóa và tiền tệ lớn hơn
so với hệ thống tập trung. Điều này làm cho các chính sách ở các quốc gia phân cấp
có khả năng chịu những thay đổi tốt hơn. Theo Treisman (2000), các quốc gia đơn
nhất thường xuyên thay đổi chính sách một cách đáng kể, từ mức lạm phát rất cao
xuống mức lạm phát rất thấp và ngược lại. Trong khi ở các quốc gia thể chế liên
bang khó xảy ra những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô trong bất kỳ trường
hợp nào.
Ba lý thuyết khác nhau về tác động của phân cấp đến lạm phát là khá hợp lý,
mặc dù kết luận trái ngược nhau. Cho dù phân cấp dẫn đến sự gia tăng hay sụt giảm
tỷ lệ lạm phát đều phụ thuộc vào các yếu tố khác mà những yếu tố này cũng ảnh
hưởng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô như mức độ phát triển kinh tế, chi tiêu công, độ
mở của nền kinh tế, chế độ tiền tệ và chế độ tỷ giá hối đoái, mức độ độc lập của
ngân hàng trung ương…
Từ các dòng lý thuyết cơ bản trên, một số học giả đã tiếp tục nghiên cứu và

phát triển thành một hệ thống các lý thuyết chuyên sâu về tác động của phân cấp
nguồn thu đến lạm phát có thể kể đến như Treisman (2000), Martínez-Vázquez và
McNab (2001), Neyapti (2004). Các lý thuyết có thể được tóm tắt như sau:
Theo Treisman (2000), có một số cách thức mà phân cấp có thể ảnh hưởng
đến lạm phát trong lý thuyết như kiềm chế sự lãng phí từ chính quyền trung ương;
tạo động lực nguy hiểm cho những địa phương “ăn theo”; vô hiệu hóa mô hình hiện
tại của chính sách tiền tề và tài khóa bằng cách gia tăng số lượng người thực hiện
quyền phủ quyết để thay đổi hệ thống quản lý kinh tế vĩ mô tự trị. Lý thuyết của
Treisman ủng hộ giả thuyết thứ ba. Ở các quốc gia phi tập trung hóa, tỷ lệ lạm phát
trung bình có xu hướng không đổi, hoặc là nhất quán cao, hoặc nhất quán thấp trong
thời gian khá dài. Ngược lại, ở những quốc gia tập trung hóa, tỷ lệ lạm phát thấp dễ
dẫn đến sự mất cân bằng kinh tế vĩ mô và các nền kinh tế duy trì tỷ lệ lạm phát cao
để ổn định.


×