MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. .................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài. ...................................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, VAI TRÒ
QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ........ 6
1.1. Khái quát chung về kinh tế thị trường. ........................................................ 6
1.1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường. .............................................................. 6
1.1.2. Điều kiện hình thành kinh tế thị trường. .................................................. 8
1.1.3. Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ... 10
1.2. Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. .................................................................................... 12
1.2.1. Cơ sở khách quan quy định vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ....................................... 12
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản bản của kinh tế thị ở nước ta. .......................... 14
1.2.3. Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. .................................................................................................. 18
1.3. Kết luận. ................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. BIỂU HIỆN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI XÃ PHIÊNG KHOÀI, HUYỆN YÊN CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY..................................................................................................... 21
2.1. Khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên xã Phiêng khồi, huyện n
Châu ................................................................................................................ 21
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21
2.1.2. Những đặc điểm về địa hình khí hậu...................................................... 23
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên. ......................................................................... 23
2.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu.
........................................................................................................................ 24
2.2.1. Đặc điểm về dân số và nguồn nhân lực. ................................................. 24
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã Phiêng Khoài, Huyện Yên Châu trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 25
2.3. Biểu hiện của kinh tế thị trường và tác động của kinh tế thị trường đến sự
phát triển kinh tế - xã hội xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu trong giai đoạn
hiện nay........................................................................................................... 26
2.3.1. Biểu hiện tích cực của kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển về
kinh tế - xã hội xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu trong giai đoạn hiện nay ... 26
2.3.2. Biểu hiện tiêu cực của kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển về
kinh tế - xã hội xã hội xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu trong giai đoạn hiện
nay .................................................................................................................. 32
2.4. Kết luận .................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ HẠN CHẾ TIÊU CỰC CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI XÃ
PHIÊNG KHOÀI, HUYỆN YÊN CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
........................................................................................................................ 34
3.1. Định hướng phát triển kinh tế thị trường ở xã Phiêng Khoài, huyện Yên
Châu trong giai đoạn hiện nay ......................................................................... 34
3.1.1. Định hướng về phát triển kinh tế ở xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu
trong giai đoạn hiện nay .................................................................................. 34
3.1.2. Định hướng về phát triển xã hội ở xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu
trong giai đoạn hiện nay .................................................................................. 35
3.1.3. Định hướng về phát triển quan hệ giao lưu kinh tế giữa xã Phiêng Khoài,
huyện Yên Châu với nước bạn Lào ................................................................. 35
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở xã Phiêng Khoài, huyện Yên
Châu trong giai đoạn hiện nay ......................................................................... 36
3.2.1. Giải pháp phát triển kinh tế ở xã Phiêng Khoài, huyên Yên Châu trong
giai đoạn hiện nay ........................................................................................... 36
3.2.2. Giải pháp phát triển xã hội ở xã Phiêng Khoài huyên Yên Châu trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 38
3.2.3. Giải pháp trong phát triển quan hệ giao lưu kinh tế xã Phiêng Khoài,
huyện Yên Châu – Lào. ................................................................................... 38
KẾT LUẬN .................................................................................................... 39
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế của lịch sử, là tất yếu khách quan bắt
nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học
công nghệ, của kinh tế thị trường. Điều này cho thấy, không một quốc gia nào
phát triển mà không tham gia vào q trình tồn cầu hóa kinh tế đó là một tất
yếu q trình phát triển của lịch sử lồi người. Việt Nam đã và đang tích cực
tham gia hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Bằng đường lối đổi
mới toàn diện đất nước của Đảng được đề ra từ đại hội VI ( 12/1986 ) mà trước
hết là đổi mới sâu sắc và toàn diện trong lĩnh vực kinh tế và đã khơng những
được hồn thiện và bổ xung trong các kỳ đại hội tiếp theo. Tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (tháng 4 năm 2001) Đảng ta đã xác định mô hình nền kinh
tế tổng quát của nước ta là: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
mà thực chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là thực hiện kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc
biệt tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) Đảng ta tiếp tục khẳng định:
‘‘Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, ổn
định kinh tế vĩ mô’’ [9, 77]*. Trải qua hơn 25 năm đổi mới, nến kinh tế thị
trường đã dần được hình thành và đã tác động đến nhiều mặt của đời sống - xã
hội, trên tất cả các vùng miền của đất nước trong đó có xã Phiêng Khồi, huyện
n Châu. Những năm qua kinh tế thị trường đã làm thay đổi về cơ cấu kinh tế,
hoàn thiện dần về cơ sở hạ tầng và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân
trong xã, đã góp phần tích cực trong việc đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội, tạo thế và lực để chuyển sang một thời kỳ mới: Thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, phấn đấu thực hiện mục tiêu tới năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Với những kết quả đã đạt được như thực tiễn hiện nay đã chứng minh việc
chuyển sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, theo chủ trương của Đảng là hoàn toàn phù hợp với điều kiện khách quan
của nước ta. Sự tồn tại của nền kinh tế thị trường không những là yếu tố khách
quan mà còn là động lực thúc đẩy phát triển của sản xuất, mở rộng quy mô sản
(*) Từ đây trở đi: - Số thứ nhất chỉ số thứ tự trong danh mục tham khảo
- Số thứ 2 chỉ số trang trong tài liệu tham khảo
1
xuất và khơng ngừng góp phần sử dụng hiệu quả các yếu tố nội lực của đất nước
trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế thị trường
cũng bộc lộ những tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống - xã hội tại
những vùng những miền chưa có điều kiện như xã Phiêng Khồi, huyện n
Châu. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cần đánh giá đúng thực trạng, tác động của
kinh tế thị trường để có các giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, thúc
đẩy những biểu hiện tích cực tạo điều kiện phát triển phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
Vì lý do đó, em quyết định chọn đề tài “Tác động của kinh tế thị trường
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La” làm khố luận của mình, với mong muốn bước đầu nghiên cứu,
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn tại cơ sở, từ đó mạnh dạn đề xuất
những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế sự tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội xã Phiêng Khoài, huyện Yên
Châu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển kinh tế thị trường có vai trò rất quan trọng. Đối với nước ta,
muốn chuyển từ nền kinh tế đang phát triển lên nền kinh tế hiện đại xã hội chủ
nghĩa thì khơng cịn con đường nào khác là phải phát triển kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường khắc phục được những hạn chế và yếu kém của kinh tế tự
nhiên tự cấp, tự túc, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành
nghề, tạo việc làm cho người lao động, khuyến khích ứng dụng công nghệ - kỹ
thuật mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số lượng, chủng loại, chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy tích tụ tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế
giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, thúc đẩy việc phát huy tính năng động
sáng tạo của mỗi người lao động, mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo ra cơ chế
phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã hội hợp lý, tiết kiệm... Vì vậy, phát
triển kinh tế thị trường được coi là chiếc đòn xe để xây dựng chủ nghĩa xã hội, là
phương tiện khách quan để xã hội hóa xã hội chủ nghĩa nền sản xuất. Kinh tế thị
trường có tác động mạnh mẽ đến cuộc sống con người và tình hình phát triển
kinh tế đất nước. Kinh tề thị trường cũng là cơ sơ tạo ra mối quan hệ của nhiều
nước trên thế giới và làm cho con người trở nên năng động hơn, gắn kết được
nhiều loại thị trường với nhau. Với ý nghĩa vô cùng to lớn về lý luận và thực tiễn
như vậy trong thực tế đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu, các bài báo nói về
tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế như:
2
“ Một số vấn đề kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam” của tác giả Vũ Hồng Tiến. Tác giả đã tập chung làm rõ phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đa dạng hố hình thức
sở hữu và các thành phần kinh tế, thực hiện thành cơng sự nghiệp cộng nghiệp
hố, hiện đại hoá, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát
triển dân số, mơi trường, xố đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng và tiến bộ xã
hội.[14, 3].
Tạp chí lý luận chính trị, báo kinh tế, đều đã đề cập tới lý luận về kinh tế
thị trường, vai trò của kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam... tuy nhiên mỗi đề tài được nghiên cứu, phản ánh ở mức độ,
khía cạnh khác nhau. Cho đến nay, nhìn chung các đề tài chủ yếu là những nhận
định, đánh giá một cách chung chung. Mặc dù, có tác giả cũng đưa ra những giải
pháp nhưng nó lại mang tầm khái quát cao, ở tầm quốc gia, khu vực. Chứ chưa
có tác giả nào đề cập đến việc nghiên cứu một cách cụ thể về ảnh hưởng của
kinh tế thị trường tới sự phát triển kinh tế các xã biên giới đang có sự tiếp cận
với nền kinh tế trị trường một điều thật mới mẻ về cả mặt lý luận và thực tiễn
như xã Phiêng Khoài, huyên Yên Châu.
Với đề tài "Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La" tác giả xin đóng
góp thêm vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tác động của kinh tế thị
trường tới sự phát triển kinh tế của địa phương.
Với ý nghĩa đó thì kết quả nghiên cứu của những cơng trình nghiên cứu của
các tác giả đi trước sẽ là tài liệu quý giá để cho tác giả của đề tài tham khảo.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Làm rõ sự tác động của kinh tế thị trường đối với sự phát triển kinh tế ở xã
Phiêng Khoài, huyện Yên Châu trong giai đoạn hiện nay. Qua đó đưa ra những
giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế sự ảnh hưởng tiêu
cực của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế ở xã Phiêng Khoài, huyện
Yên Châu trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát thực
tế sự tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế xã Phiêng Khoài,
huyện Yên Châu và quan hệ giao lưu kinh tế giữa xã Phiêng Khoài huyện Yên
Châu với các xã lân cận và với tỉnh giáp biên của Lào.
3
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu sự tác động của kinh tế
thị trường đến sự phát triển kinh tế xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tác giả sử dụng phương
pháp cơ bản đó là: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - xem xét
những tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội, gắn với
điều kiện thực tế của xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu để giải quyết vấn đề
hiệu quả nhất.
Ngồi ra tác giả cịn sử dụng một số phương pháp cụ thê:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Cụ thể là nghiên cứu lý thuyết về kinh tế thị trường theo định nghĩa, phân
tích lý thuyết về khái niệm, vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế thị
trường.
Sau khi đã thu thập được tương đối số tài liệu tham khảo, tiến hành đọc và
phân tích các nội dung cần thiết có liên quan đến đề tài và tổng hợp theo từng
nội dung cụ thể.
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết.
+ Sắp xếp các nội dung đã tổng hợp.
+ Phân tích các nội dung đã sắp xếp, chỉnh sửa và đưa vào hệ thống theo
cấu trúc của đề tài.
- Phương pháp điều tra thực tế.
Điều tra thực tế tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế của
xã Phiêng Khoài, huyện n Châu.
6. Đóng góp của đề tài.
Khố luận là tài liệu tham khảo cho sinh viên muốn nghiên cứu sâu về kinh
tế thị trường và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế ở một địa phương cụ
thể trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó đề tài cịn là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các cấp lãnh đạo của địa phương nghiên cứu và đề ra những giải pháp,
chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
4
Chương 1: Lý luận chung về kinh tế thị trường, vai trò quản lý của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Biểu hiện của kinh tế thị trường và tác động của kinh tế thị
trường tới sự phát triển kinh tế xã Phiêng khoài, huyện Yên Châu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát huy tính tích cực và hạn chế tiêu
cực của kinh tế thị trường tại xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu.
Kết luận
5
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, VAI TRÒ QUẢN
LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái quát chung về kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường.
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người là lịch sử phát triển khơng ngừng
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đó là q trình thay thế
nhau của các phương thức sản xuất xã hội từ phương thức sản xuất ở trình độ
thấp đến phương thức sản xuất với trình độ cao hơn. Trong xã hội sản xuất, ở bất
kỳ xã hội nào cũng đều phải giải quyết ba vấn đề cơ bản đó là: sản xuất cái gì?
với số lượng bao nhiêu? sản xuất như thế nào? Giải quyết những vấn đề đó có
hai kiểu tổ chức kinh tế xã hội đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hố (giai
đoạn cao của nó là kinh tế thị trường).
Kiểu tổ chức kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên trong xã hội
lồi người, đó là q trình sản xuất ra sản phẩm khơng phải để bán, trao đổi, mà
sản phẩm sản xuất ra nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của cá nhân người sản
xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất quyết định sản xuất ra
bao nhiêu, theo chính u cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục
tập quán cổ truyền, mang tính chất tự cấp, tự túc, trình độ phân cơng lao động xã
hội còn thấp kém và giản đơn, sản xuất có tính khép kín theo từng vùng, địa
phương và theo lãnh thổ. Nền kinh tế tự nhiên được duy trì và phát triển phổ
biến trong xã hội công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nơ lệ, phong kiến.
Kinh tế hàng hố là kiểu tổ chức kinh tế cao hơn được ra đời từ kinh tế tự
nhiên trên cơ sở của hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt
tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất với nhau. Phân cơng lao động xã
hội đó là sự chun mơn hố sản xuất, phân chia lao động xã hội vào các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tức là mỗi người sản xuất chỉ sản xuất ra một
hoặc một số loại sản phẩm nhất định. Phân công lao động xã hội, làm cho người
sản xuất hàng hoá phụ thuộc nhau tạo ra cơ sở trao đổi hàng hố cùng với đó
phân cơng lao động xã hội còn đánh dấu sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự
tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất thực chất đó là chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất hay nói cách khác là sự tách biệt về sở hữu.
Quyền sở hữu hay tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất là sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm. Đó là hình thức
kinh tế trong đó người sản xuất ra khơng phải là do nhu cầu trực tiếp của mình
6
mà nhằm phục vụ nhu cầu của người khác thông qua trao đổi, bn bán trên thị
trường. Vì vậy số lượng và sự đa dạng của sản phẩm suy cho cùng là do người
mua quyết định, việc phân phối sản phẩm được thực hiện thông qua quan hệ trao
đổi, mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hoá ra đời từ rất sớm và đã từng tồn
tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng
hố giản đơn. Đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công tiến
hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính
bản thân của người sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị
trường.
Quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển mạnh trong thời kỳ tan rã của
phương thức sản xuất phong kiến quá độ sang chủ nghĩa tư bản. Đồng thời đó
cũng chính là điểm xuất phát của q trình chuyển từ kinh tế hàng hố giản đơn
lên kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hố tư bản chủ nghĩa là hình
thức sản xuất hàng hoá cao nhất, phổ biến nhất trong lịch sử dựa trên sự tách rời
tư liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách khác, đặc điểm của nền sản xuất
hàng hoá tư bản chủ nghĩa là dựa trên cơ sở của chế độ sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Nền kinh tế hàng hoá
tư bản chủ nghĩa đã trải qua các giai đoạn: Kinh tế thị trường tự do (cổ điển) và
kinh tế thị trường hỗn hợp (hiện đại).
Giai đoạn kinh tế thị trường tự do (cổ điển) là dựa trên cơ sở kĩ thuật cơ
điện gắn liền với nền văn minh công nghiệp, tồn tại những hình thức sở hữu nhỏ
và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất. Cơ cấu kinh tế nông - công - thương nghiệp
tiến tới công - nông nghiệp và dịch vụ vận động cơ chế thị trường tự điều chỉnh.
Giai đoạn kinh tế thị trường hỗn hợp (hiện đại) dựa trên kỹ thuật điện tử
tin học gắn liền với văn minh hậu cơng nghiệp, hay văn minh trí tuệ, tồn tại các
hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu cổ phần, sở hữu quốc tế, dựa trên cơ cấu
kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp vận động theo cơ chế thị trường và
sự quản lý vĩ mơ của nhà nước (bàn tay hữu hình).
Như vậy với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản kinh tế giản đơn phát triển
thành kinh tế hàng hoá phát triển hay kinh tế thị trường.
Nói như trên khơng có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất
hàng hố tư bản chủ nghĩa. Khi nói sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa là muốn
nhấn mạnh mặt xã hội của sản xuất tính chất của nền sản xuất. Cịn nói đến kinh
tế thị trường là muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
7
Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế
hàng hoá phát triển phổ biến trên phạm vi toàn thế giới, sản xuất hàng hoá tiếp
tục tồn tại phát triển dưới chủ nghĩa xã hội. Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá
phát triển cao (hay nền kinh tế thị trường) xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở
người lao động làm chủ xã hội về tư liệu sản xuất, thực hiện tổ chức và quản lý
sản xuất thông qua Nhà nước xã hội chủ nghĩa- Nhà nước dân chủ của dân, do
dân, vì dân, nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường không dựa trên cơ sở chế độ
người bóc lột người vì mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện công bằng,
tiến bộ xã hội và văn minh. Như vậy sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ
nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của văn minh nhân loại, tồn tại khách
quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã
hội được xây dựng.
Tóm lại: Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng
hố, nó có sự khác biệt với kinh tế tự nhiên, ở trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất, trình độ phân cơng lao động xã hội và cách tổ chức kinh tế xã
hội.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó sản xuất và
tồn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trường, qua việc
mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản xuất ra những hàng hố gì, cần
có những dịch vụ nào đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Mọi sản phẩm đi
vào sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đều phải thơng qua thị trường. Quan
hệ hàng hố tiền tệ phát triển, mở rộng và phổ biến trong mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Lực lượng sản xuất xã hội ngày càng phát triển, trình độ phân
cơng lao động xã hội ngày càng cao thì thị trường ngày càng mở rộng. Hệ thống
thị trường quốc gia trở nên thống nhất và mở rộng ra thị trường quốc tế.
1.1.2. Điều kiện hình thành kinh tế thị trường.
Để hình thành kinh tế thị trường cần phải có những điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất: Phải tồn tại kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường là giai đoạn
phát triển cao của kinh tế hàng hoá, nên những điều kiện để phát triển kinh tế
hàng hố chính là điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy đẩy mạnh quá
trình phân công lao động xã hội tức phân chia những người lao động vào ngành
nghề cụ thể và có sự tách biệt giữa những người lao động với nhau, làm cho
người lao động phụ thuộc vào nhau đẩy mạnh quá trình đa dạng hố các loại
8
hình sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm được coi là điều kiện tiên
quyết để phát triển kinh tế thị trường.
Thứ hai: Phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do sản xuất kinh doanh.
Tức là trong nền kinh tế có nhiều người sản xuất một loại sản phẩm và ngược
lại, mỗi đơn vị sản xuất và người tiêu dùng cũng cần nhiều loại sản phẩm hàng
hoá khác nhau. Nên các chủ thể kinh tế được tự do lựa chọn cho mỗi quan hệ
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau, tự do trao đổi, mua bán là điều kiện
hết sức cần thiết cho q trình giải phóng sức sản xuất và điều hồ lợi ích giữa
người mua và người bán. Sự tự do kinh tế còn được thể hiện tập trung qua giá cả
hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật kinh tế của sản
xuất và lưu thơng hàng hố như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh. Trong nền kinh tế thị trường việc trao đổi hàng hoá theo giá cả thị trường
giữa người mua và người bán là sự gặp gỡ của cung và cầu là biểu hiện tác động
của quy luật giá trị. Nói đến thị trường là phải nói đến tự do cạnh tranh, hay nói
đúng hơn cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường. Cạnh tranh đòi hỏi
người sản xuất phải năng động, tích cực phải nhạy bén, phải thường xuyên đổi
mới kỹ thuật, công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất để đạt được hiệu quả
cao nhất.
Thứ ba: Nền kinh tế phải đạt đến một trình độ phát triển nhất định, được
thể hiện ở sự phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng - vật chất
kỹ thuật, cùng với hệ thống tiền tệ, phương tiện để lưu thơng hàng hố. Sự tăng
cường sức mạnh của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp,
cùng các ngành sản xuất vật chất khẳng định sự chiến thắng của kinh tế thị
trường đối với sản xuất nhỏ. Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất, q trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh
tế có sự biến đổi to lớn, sự phát triển của thị trường được mở rộng. Lĩnh vực trao
đổi khơng cịn ở mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường thống
nhất trong phạm vi cả nước. Hệ thống các thị trường sản phẩm, tư liệu sản xuất,
sức lao động, tiền tệ… Được xác lập và hoạt động đồng bộ. Giá trị của đồng tiền
ổn định khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thơng hàng hố, có
hệ thống dịch vụ tiền tệ (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng, thị trường ngoại
tệ, thị trường chứng khốn…) là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động trơi
chảy. Đồng thời hệ thống lưu thơng hàng hố, phương tiện chuyên chở, kho
tàng, dịch vụ, tư vấn bán hàng, quảng cáo, đại lý, kiểm tra chất lượng… là
không thể thiếu được.
9
Tóm lại: Sự hình thành và phát triển của ba điều kiện này luôn gắn liền
với sự phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và trao đổi hàng hố nói
riêng. Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và phát triển trên cơ sở mở rộng
làm sâu sắc khơng ngừng những điều kiện đó.
1.1.3. Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
* Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực chất là
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do vậy, cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam được thể hiện như sau:
Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng
hố chẳng những khơng mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng
càng ngày càng phát triển.
Sự phát triển của phân cơng lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa
dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
Trong nền kinh tế nước ta, về tư liệu sản xuất tồn tại nhiều hình thức sở
hữu đó là sở hữu cơng cộng, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể,
sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều
chủ thể, kinh tế độc lập, lợi ích riêng, quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực
hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
Thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất
định, có quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh, lợi ích riêng. Mặt khác các
đơn vị kinh tế cịn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật cơng nghệ, về trình độ tổ
chức quản lý nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau.
Quan hệ hàng hố tiền tệ cịn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
đặc biệt trong điều kiên phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng
sâu sắc, vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là người làm chủ đối với hàng
hoá đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới, sự trao đổi ở đây phải theo nguyên
tắc ngang giá.
10
Như vậy kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu khách quan
không thể lấy yếu tố chủ quan mà xố bỏ nó được.
* Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng ở Việt
Nam.
Nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn
mang nặng tính tự cấp, tự túc, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần
kinh tế tự nhiên chuyển thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hố sản
xuất.
Vì vậy việc phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam có những tác dụng to
lớn như sau:
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Do cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hàng hoá buộc mỗi chủ thể sản xuất phải
thay đổi cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí
sản xuất đến mức thấp nhất, nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững
trong cạnh tranh. Q trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao
năng xuất lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của
người tiêu dùng, của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với khối
lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Do đó kinh tế hàng hố kích thích tính
năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ.
Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hoá, đến lượt nó sẽ phát triển kinh tế hàng hố sẽ thúc đẩy phân công lao động
xã hội và chuyên môn hố sản xuất. Vì thế phát huy được khả năng của từng
thành phần kinh tế cũng như tiềm năng, lợi thế của từng vùng, lợi thế của đất
nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Sự phát triển kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá cao, đồng thời
lựa chọn được người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ, lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Như vậy phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế đối với nước
ta, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta
thành nền kinh tế hiện đại hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là
con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất khai thác có hiệu quả tiềm
11
năng của đất nước vào sự phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đại hoá đất
nước.
Thực tiễn trong những năm đổi mới đã chứng minh rằng, việc chuyển
sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần là hồn tồn đúng đắn. Nhờ phát
triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần chúng ta bước đầu khai thác được
tiềm năng trong nước và thu hút được vốn, kỹ thuật cơng nghệ của nước ngồi,
giải phóng được năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào đảm bảo tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua.
Trình độ phát triển của kinh tế thị trường có liên quan mật thiết với các
giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất. Về đại thể, kinh tế hàng hoá phát
triển qua ba giai đoạn tương ứng với ba giai đoạn phát triển của lực lượng sản
xuất: Sản xuất hàng hoá giản đơn, kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường
hiện đại.
Nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế hàng hố. Mơ hình kinh tế của Việt Nam được xác
định là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay nền kinh tế thị trường của nước ta cịn ở trình độ kém phát triển,
bởi lẽ cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tế ít nhiều cịn
mang tính tự cấp, tự túc. Tuy nhiên nước ta không lặp lại nguyên vẹn tiến trình
phát triển kinh tế của các nước đi trước, kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển lên
kinh tế thị trường tự do, chuyển lên kinh tế thị trường hiện đại mà cần phải và có
thể xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa theo
kiểu rút ngắn. Điều này có nghĩa là phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại
hố để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, trong một thời gian tương đối
ngắn xây dựng được cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại để nền kinh tế nước ta bắt
kịp với trình độ phát triển chung của thế giới đồng thời phải hình thành đồng bộ
cơ chế thị trường cố sự quản lí của Nhà nước. Nhà nước có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc quản lí vĩ mơ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.2.1. Cơ sở khách quan quy định vai trò quản lý của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phát huy vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay chính là cách thiết thực góp phần bảo
12
đảm cơng bằng xã hội, vì sự phát triển dân chủ, văn minh của đất nước, song
vẫn giữ được bản sắc chính trị - xã hội của dân tộc trong thời kỳ hội nhập toàn
cầu. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong
những vấn đề căn bản của triết lý phát triển ở Việt Nam hiện nay. Không phải
đến khi khủng hoảng tiền tệ xuất phát từ Mỹ năm 2008 gây ảnh hưởng lan tỏa ra
hầu khắp thế giới như hiện nay, cùng những giải pháp cơ bản mà các nước đang
sử dụng với hy vọng ngăn ngừa những kết cục bi thảm về mặt kinh tế - xã hội do
khủng hoảng đó gây ra, chúng ta mới thấy tính phi lý của cái gọi là “thị trường
tự do”, “bàn tay vô hình”. Từ rất sớm, chúng ta đã khẳng định, nền kinh tế mà
chúng ta đang xây dựng phải có sự quản lý của Nhà nước. Kiên trì tư tưởng đó,
tại Đại hội X, Đảng ta nhấn mạnh sự cần thiết phải “bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”
Vai trị của Nhà nước đối với kinh tế khơng chỉ xuất phát từ yêu cầu phổ
biến của quá trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn xuất phát từ tính đặc thù
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường là một kiểu quan hệ giữa người với người trong sản xuất,
trao đổi và tiêu dùng, nên mang đậm dấu ấn của quan hệ xã hội, của thể chế
chính trị mà nền kinh tế đó tồn tại. Với mức độ đáng kể, sự phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay bị chi phối và nhằm phục vụ cho định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đương nhiên, nhân tố sâu xa bảo đảm định hướng chính trị đối với
kinh tế là đường lối, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản cầm
quyền. Song để đường lối, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng biến thành
hiện thực vận động của nền kinh tế, chúng phải được thể chế hóa thành hệ thống
pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được triển khai
bằng Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự quản lý của Nhà nước do Đảng
lãnh đạo. Xét từ giác độ đó, Nhà nước có tác động trực tiếp nhất tới việc định
hướng sự vận động của kinh tế thị trường. Pháp luật, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước chỉ đúng, khi chúng phản ánh chính xác
yêu cầu phát triển khách quan của thị trường, lấy quy luật thị trường làm cơ sở.
Xét ở mặt này, chúng mang tính khách quan. Nhà nước có cơ chế, chính sách để
bảo đảm sự ưu tiên đó, thể hiện ở cả ba lĩnh vực kinh tế cơ bản sau:
Trên lĩnh vực sở hữu: Sự tồn tại của ba chế độ sở hữu (sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân), ba hình thức sở hữu (hình thức sở hữu nhà nước, hình
thức sở hữu tập thể, hình thức sở hữu tư nhân) là một địi hỏi khách quan của
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Nhà nước thơng qua hệ thống chính
sách, pháp luật, đòn bẩy kinh tế để định hướng, làm cho kinh tế nhà nước từng
13
bước vươn lên nắm vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể tạo
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Trên lĩnh vực quản lý: Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách... tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động trực tiếp hay thông qua các khâu trung gian
nhất định tham gia quá trình hoạch định, tổ chức, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Trên lĩnh vực phân phối: Nhà nước vừa thơng qua hệ thống chính sách
kinh tế do mình hoạch định, vừa sử dụng các nguồn lực - trực tiếp là bộ phận
kinh tế nhà nước - để định hướng, can thiệp vào lĩnh vực phân phối và phân phối
lại theo hướng ưu tiên phân phối theo lao động và qua phúc lợi xã hội; kết hợp
tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội; hoạch định các chính sách
xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
Đặc biệt, trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai
trị to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng
kinh tế. “ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích
giữa người và người, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững tránh khỏi
những cuộc khủng hoảng khơng đáng có.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản bản của kinh tế thị ở nước ta.
* Đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Những đặc trưng bản chất của mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà
nước như: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và IX nói đến kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế của chúng ta không phải là
nền kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu nhưng đó cũng khơng
phải là nền kinh tế thị trường tự do kiểu tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn
toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Bởi vì hiện nay trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội nước ta cịn có sự đan xen, đấu tranh giữa cái cũ và cái mới,
vừa có lại vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa
dựa trên nguyên tắc, quy luật của kinh tế thị trường đó là: Các chủ thể kinh tế có
tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; Giá cả do thị trường
quyết định hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ
sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế; Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị
14
trường sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền
kinh tế; Nền kinh tế thị trường hiện đại thì cịn có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch, các chính sách vĩ mơ…
Mặt khác nền kinh tế thị trường ở Việt Nam dựa trên cơ sở và được dẫn
dắt chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng cơ bản sau:
Mục tiêu hàng đầu của phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta là giải
phóng lực lượng sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngồi nước để thực
hiện cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống
nhân dân để đi lên chủ nghĩa xã hội, không để cho nền kinh tế thị trường phát
triển tự phát theo con đường tư bản chủ nghĩa. Mục đích của thị trường tư bản
chủ nghĩa là phục vụ lợi ích các nhà tư bản. Ở nước ta thực hiện tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng, lấy tăng trưởng kinh tế gắn liền với
tiến bộ và cơng bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp gắn liền với xố
đói giảm nghèo.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu đó là
sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, từ đó đã hình thành nhiều thành
phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi. thành phần kinh tế nói trên tồn tại một cách khách quan
và là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Vì vậy phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là một tất yếu
khách quan đối với nước ta. Chỉ có như vậy chúng ta mới khai thác được mọi
nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được tiềm năng các thành
phần kinh tế vào phát triển chung của nền kinh tế đất nước nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước là vấn đề
có tính ngun tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị trường định hướng tư bản chủ nghĩa.
Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế ở nước ta đã quyết định kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ
mỗi chế độ xã hội đều cớ một cơ sở kinh tế tương ứng với nó, kinh tế Nhà nước
cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới - xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
15
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tương ứng với nó. Chế độ phân
phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là do quan hệ sở hữu quyết định.
Nhưng quan hệ phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức thực hiện về mặt
kinh tế của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Cả hai nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đều có nhiều hình thức phân phối nhưng khác nhau ở
chỗ kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phân phối chủ yếu theo tư bản, phục vụ
tối đa lợi ích của các nhà tư bản. Tiền lương của công nhân dưới chủ nghĩa tư
bản là giá cả của sức lao động, người lao động làm thuê bị bóc lột. Còn trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tồn tại các hình
thức phân phối thu nhập là: Phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản
đóng góp, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc
lợi tập thể và xã hội. Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu, vì xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta lấy
phát triển kinh tế là phương tiện để đạt được mục tiêu cơ bản xây dựng xã hội
chủ nghĩa, thực hiên dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh,
con người được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc có điều kiện phát triển tồn diện. Nên mỗi bước tăng trưởng kinh tế ở
nước ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng
xã hội. Việc phân phối thơng qua các quỹ phúc lợi tập thể có ý nghĩa quan trọng
để thực hiện mục tiêu đó.
Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng
vận động theo yêu cầu của những quy luật vốn có của kinh tế thị trường theo
quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh… giá cả do thị trường
quyết định. Thị trường có vai trị quyết định đối với việc phân phối các nguồn
lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Hiện nay hầu như tất cả các nền kinh tế của các nước trên thế giới đều có
sự quản lý của Nhà nước. Song nhà nước xã hội chủ nghĩa - Nhà nước của dân,
do dân, vì dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Nên sự quản lý của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa nhằm sửa chữa những thất bại của thị trường, thực hiện
các mục tiêu nhân đạo mà bản thân cơ chế thị trường khơng thể làm được. Vai
trị quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng, nó đảm bảo
cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đảm bảo công
16
bằng xã hội. Khơng ai ngồi Nhà nước có thể giảm bớt sự giảm bớt sự chênh
lệch giàu - nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước trong
điều kiện của kinh tế thị trường. Một trong những biện pháp mà Nhà nước thực
hiện đó là chính sách xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
phát triển kinh tế xuất phát từ xã hội, nhằm đạt được mục tiêu xã hội, không chỉ
nhằm giải phóng con người về mặt kinh tế mà cịn giải phóng con người về mặt
xã hội, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Đảng ta xác
định tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội được thể
hiện cả ở khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả
sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và phát huy
tốt năng lực của mình, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xố
đói giảm nghèo. Các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết theo tinh thần
xã hội hoá, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Nhà nước quản
lý theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường. Thị trường là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế, nó tồn tại khách quan, tự vận động theo những quy
luật vốn có của nó. Cịn kế hoạch hố là hình thức thực hiện của tính kế hoạch,
nó là phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị trường là hai
phương tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự điều
chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị trường là
sự tự điều tiết của bản thân nền kinh tế.
Sự kết hợp kế hoạch với thị trường được thực hiện ở cả tầm vi mô lẫn vĩ
mô. Ở tầm vi mô, thị trường là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thông qua sự biến động của quan hệ cung - cầu và cả giá cả thị trường, các
doanh nghiệp lựa chọn phương án sản xuất: Sản xuất ra sản phẩm gì, sản xuất
như thế nào, sản xuất cho ai. Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp lựa chọn được
cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư cho mình. Thốt ly u cầu của thị trường các
mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không thực hiện
được. Ở tầm vĩ mô mặc dù thị trường không phải là căn cứ duy nhất có tính
quyết định, xong kế hoạch Nhà nước cũng khơng thể thốt ly khỏi tình trạng
biến động của thị trường. Thốt ly thị trường, kế hoạch hố vĩ mơ trở thành duy
ý chí. Kế hoạch hố vĩ mơ nhằm đảm bảo cân đối lớn, tổng thể của nền kinh tế
như tổng cung - tổng cầu, sản xuất - tiêu dùng, hàng hố - tiền tệ. Kế hoạch hố
vĩ mơ có thể tác động đến cung, cầu, giá cả để uốn nắn những lệch lạc của sự
phát triển do tác động tự phát của thị trường gây ra thơng qua đó mà hướng hoạt
động của thị trường theo hướng của kế hoạch.
17
Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh
tế mở, hội nhập.
Đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép
kín trước đổi mới đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta
trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế.
Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ đang diễn ra
q trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự
phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế
giới là tất yếu đối với nước ta. Chỉ có như vậy mới thu hút được vốn, kỹ thuật
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai thác
tiềm năng thế mạnh của nước ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực
để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu rút ngắn.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế.
Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cây của các nước trong cộng đồng quốc
tế, phấn đấu hồ bình độc lập và phát triển.
Như vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta được
xây trên cơ sở cơ cấu kinh tế mở, thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
theo hướng đa dạng hoá và đa phương hố các hình thức đối ngoại, gắn thị
trường trong nước và thị trường khu vực vào thị trường thế giới, thực hiện
những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhưng vẫn giữ được độc lập chủ
quyền và bảo vệ được lợi ích quốc gia, dân tộc trong mối quan hệ kinh tế đối
ngoại.
1.2.3. Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế, là bộ phận cấu thành của nền kinh
tế trong giai đoạn hiện nay, vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường được thức hiện qua các chức năng cơ bản sau:
* Thiết lập khuôn khổ pháp luật
Chức năng này có vai trị quan trọng đối với sự phá triển kinh tế bởi vì nhà
nước đề ra các quy tắc kinh tế buộc các doanh nghiệp, người tiêu dùng ngay bản
thân chính phủ cũng phải tuân theo. Nó bao gồm các quy định về tài sản, quy tắc
về hợp đồng và hoạt động kinh doanh. Những khuôn khổ pháp luật sẽ tạo hành
lang được phép hay không được phép nhằm tác động sâu sắc tới các ứng xử kinh
tế của tất cả mọi người.
18
* Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế
Chức năng này nhà nước sửa chữa những khuyết tật, thất bại của thị
trường để thị trường hoạt động có hiệu quả cụ thể như:
Thứ nhất: Những thất bại mà thị trường gặp phải làm cho hoạt động của
nó khơng hiệu quả là ảnh hưởng của độc quyền. Các tổ chức độc quyền thường
lợi dụng ưu thế của mình đặt ra giá cả độc quyền: độc quyền cao khi bán, độc
quyền thấp khi mua nhằm thu lợi nhuận cao, do vậy đã phá vỡ sự lành mạnh của
cạnh tranh hoàn hảo và giảm hiệu quả nền kinh tế. Khi độc quyền xuất hiện sẽ
làm biến dạng quan hệ cung cầu, giá cả , dùng siêu lợi nhuận vào các hoạt động
tiêu cực như quảng cáo lừa dối, mua chuộc ảnh hưởng pháp luật…Vì vậy, Nhà
nước cần đưa ra luật chống độc quyền và luật lệ kinh tế để làm tăng hiệu quả
kinh tế thị trường hoàn hảo.
Thứ hai: Nhà nước phải sử dụng những luật để ngăn hặn các tác động từ
bên ngồi (tác động ngoại ứng) dẫn đến tính khơng hiệu quả của thị trường. Tác
động ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu dùng của người khác mà
không thông qua giá cả thị trường (khơng phải trả phí cho những hành động đó).
Chẳng hạn, một xí nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra ngồi một dịng sơng
mà khơng phải chịu một chi phí nào,mặc dù đã gây ra những chất tổn thất cho sự
tồn tại của các sinh vật dưới sông và những hộ tiêu dùng nước sông…Các ngoaị
ứng dẫn đến sự chênh lệch về lợi ích khơng phản ánh đúng chi phí sản xuất của
cá nhân và xã hội… trong giá cả cạnh tranh cuả thị trường. Do đó Nhà nước
phải sử dụng những luật lệ để ngăn chặn những tác động tiêu cực từ bên ngồi
như ơ nhiễm nước, khơng khí, khai thác cạn kiệt tài ngun…để bảo vệ mơi
trường và duy trì cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nhà nước phải đảm nhiệm sản xuất những hàng hoá cơng cộng.
hàng hố cơng cộng là loại hàng hố mà ngay cả khi một người đã dùng thì
ngưoời khác vẫn có thể dùng được, nó khơng loại trừ bất cứ ai.
Những hàng hố cơng cộng những lợi ích giới hạn thường thấp nên tư nhân
không hăng hái đầu tư, mặt khác có nhiều hàng hố cơng cộng cộng có ý nghĩa
quan trọng cho quốc gia như: Quốc phòng an ninh, sân bay, hải cảng…
Thứ tư: Nhà nước đảm bảo cơ cấu hạ tầng vật chất và cơ cấu hạ tầng xã hội
để phục vụ sản xuất, đời sống đồng thời chi phối việc phân phối tài nguyên để
đảm bảo cho nền kinh tế có thể phát triển bền vững.
* Đảm bảo công bằng xã hội
19
Mục đích của chức năng này là vừa đảm bảo ổn định bình đẳng xã hội, vừa
khơng làm triệt tiêu tính tích cực của sản xuất, kinh doanh của các thành viên
trong xã hội.
Nhà nước một mặt phải tạo ra những cơ sở về tổ chức để mọi người có cơ
hội ngang nhau và được hưởng tương xứng với kết quả lao động và phần đóng
góp của mình, mặt khác phải khắc phục phân hố giầu nghèo, bất bình đẳng nảy
sinh từ nền kinh tế thị trường.
Vì vậy nhà nước phải có những chính sách phân phối lại thu nhập quốc
dân, cơng cụ hữu hiệu nhất của chính phủ trong lĩnh vực này là hệ thống thuế,
bên cạnh thuế còn có hệ thống hỗ trợ thu nhập, trợ cấp bảo hiểm…cho những
người khó khăn, nghèo khổ.
* Ổn định kinh tế vĩ mơ
Đó là việc nhà nước có thể sử dụng thận trọng quyền lực về tiền tệ và tài
chính để ảnh hưởng tới sản lượng, việc làm và lạm phát. Quyền lực về tài chính
của chính phủ là quyền đánh thuế và chi tiêu. Quyền lực tiền tệ bao gồm các
quyền điều tiết về tiền tệ và hệ thống ngân hàng đẻ xác đinh mức lãi suất và điều
kiện tín dụng, đảm bảo mức cung tiền cho nền kinh tế phát triển lành mạnh.
Tóm lại: Chính phủ thực hiện các chức năng trên đây thông qua ba công
cụ: các loại thuế, các khoản chi tiêu và những quy định hay kiểm sốt
1.3. Kết luận.
Với những chủ trương chính sách phát triển kinh tế đất nước của Đảng,
nhà nước đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế nông thôn và kinh tế các vùng biên
giới, vùng chiến lược. cùng với xu thế của các tỉnh thành, các vùng kinh tế trong
cả nước thì kinh tế thị trường đang ngày càng biểu hiện rõ rệt và có những tác
động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế của các vùng trong cả nước, bên cạnh đó
nó cũng có những mặt tiêu cực cần phải có nhận thức xâu sắc từ đó đề ra những
giải pháp phát huy tích cực và hạn chế nhưng tiêu cực nhằm thúc đẩy kinh tế
phát triển, đặc biệt đối với xã Phiêng Khồi có những thuận lợi, bên cạnh đó
cũng có những khó khăn đặc biệt trong nhận thức, hơn nữa kinh tế thị trường
còn là một phạm trù mới. Vì vậy cần phải có sự định hướng của nhà nước kết
hợp phát triển kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước.
20
CHƯƠNG 2
BIỂU HIỆN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI XÃ PHIÊNG KHOÀI, HUYỆN YÊN CHÂU TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên xã Phiêng Khồi, huyện
n Châu
2.1.1. Vị trí địa lý
* Đặc điểm chung của Huyện:
Huyện Yên Châu nằm về phía đơng nam của tỉnh Sơn La. Trung tâm
huyện lỵ cách thị xã Sơn La 64 km về hướng đông, cách Thủ đô Hà Nội 240 km
theo hướng Tây Bắc, có toạ độ địa lý như sau:
- 1040 10’ - 1040 40’ kinh độ đông.
- 210 07’ - 210 14’ vĩ độ bắc.
- Phía đơng giáp huyện Mộc Châu.
- Phía tây giáp huyện Mai Sơn.
- Phía bắc giáp huyện Bắc Yên.
- Phía nam giáp nước CHDCND Lào với 47 km đường Biên giới.
Huyện Yên Châu nằm dọc trục quốc lộ, Tổng diện tích tự nhiên 857,75
km2. có 47 km đường biên giới với nước CHDCND Lào. Huyện bao gồm có 14
xã và một thị trấn, trong đó có 5 xã biên giới.
Huyện n Châu có một vị trí quan trọng nằm trong vùng động lực kinh tế
của tỉnh, nằm đệm giữa 2 khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh Sơn La là:
Huyện Mai Sơn và Mộc Châu, có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng
sản phẩm hàng hố nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến của tỉnh. Đồng
bào các dân tộc Yên Châu có truyền thống cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ; có truyền thống cần cù, sáng tạo, đoàn kết thống nhất cao
trong xây dựng và phát triển quê hương. Bản sắc văn hoá đồng bào các dân tộc
phong phú và đa dạng, đang được giữ vững và phát triển.
Huyện Yên Châu nhìn có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy
núi đá vơi cao. Do đó huyện được chia cắt thành 2 vùng rõ rệt, đó là:
21
- Vùng lòng chảo (dọc trục quốc lộ 6) gồm có 9 xã, thị trấn; có độ cao trung
bình 400m so với mặt nước biển.
- Vùng cao Biên giới: Gồm 5 xã; có độ cao trung bình 900 - 1000m so với
mặt nước biển.
* Đặc điểm riêng:
Xã Phiêng khồi có tổng diện tích tự nhiện là 102.57 km2, cách trung tâm
thị trấn Huyện Yên Châu khoảng 15km theo tỉnh lộ A103, đặc biệt có hệ thống
giao thơng thuận lợi thơng các xã và nối liền Huyện Mai Sơn với Huyện Mộc
Châu, có 18.6 km đường biên giới, đường giao thơng thuận tiện mở rộng giao
lưu kinh tế văn hóa với nước bạn Lào.
( Một góc nhỏ của trung tâm xã Phiêng Khồi)
Với vị trí quan trọng như vậy xã Phiêng Khồi, Huyện n Châu có điều
kiện thuận lợi để giao lưu văn hoá, đặc biệt là trong việc phát triển kinh tế và
trao đổi buôn bán với nhiều địa phương, vùng miền khác trong huyện, tỉnh và
trong toàn quốc, hơn nữa là có lợi thế giao lưu kinh tế, văn hóa với nước
CHDCND Lào. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế trong cả nước, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu có những
thuận lợi to lớn trong cơng cuộc phát triển kinh tế, văn hố, xã hội và an ninh,
quốc phịng.
22