Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.46 KB, 56 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến
năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước
ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại
trở nên rõ ràng. Ngày nay tràn ngập các doanh ngiệp sản xuất và bán ra cùng 1 loại
hàng hóa, khách có nhiều cơ hội lựa chọn. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưư động
sao cho có hiệu quả trở nên quan trọng .Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn
tồn đọng những mặt hạn chế. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn
bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản
ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình
trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và
sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một
phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử
dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải
được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế
độ chính xác.
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một Công ty cổ phần chuyên
sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo. Là một Công ty được thành lập chưa
lâu nên Công ty đã học tập được rất nhiều kinh nghiệm từ các đàn anh đi trước để từ
đó có thể quản lý nguồn vốn lưu đông của mình một cách tốt nhất có thể. Em đã
được tới thực tập tại Công ty và với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu qủa
sử dụng vốn lưu động tại Công ty, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị” để làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
.
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Khác với tư liệu lao đông, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn
các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩn
như bông thánh sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu.
Bất kỳ hoạt động sản xuất-kinh doanh nào cũng cần phải có các đôis tương lao đông.
Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thương xuyên
luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu và và dự trữ tồn kho. Gía trị các loại tài sản lưu động của doanh
nghiệp kinh doah, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của chúng.
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên
tục. Ðó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia
hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau
như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thanh phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn
lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
Như vậy có thể nói, Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng tiền ứng trước để

thỏa mãn nhu cầu kinh doanh về các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Ðó la toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm , thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và
những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá
trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức
chung: T- H- SX-H’-T’ Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép
kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất
sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh
nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó
giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà vốn lưu động được chia thành
các loại:
1.1.3.1. Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
* VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: là giá những vật tư dự trữ trong sản xuất góp phần hình thành nên
sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm
- Vốn phụ tùng thay thế trong quá trình thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng tồn
kho để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật tư đóng gói: là giá trị những vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ: là giá trị những tài sản lưu động nhưng giá trị thấp và
thời gian sử dụng ngắn.
* VLĐ nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất
- Vốn sản phẩm đang chế tạo, là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm tự chế cũng là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác sản
phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hòa thành giai đoạn chế biến nhất định.
- Vốn phí tổn chờ phân bổ, là những phí tổn được chi ra trong kỳ những phân bổ cho
nhiều kỳ sản xuất.
* VLĐ nằm trong quá trình lưu thông
- Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm nhập kho và hàng gửi bán.
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi Ngân hàng, các chứng khoán
thanh khoản cao.
- Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng.
Theo cách phân loại này ta thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ và vốn nằm
trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì vậy phải
hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho.
1.1.3.2. Theo hình thái biểu hiện
Dựa theo hình thái biểu hiện vốn lưu động có thể chia thành.
* Vốn vật tư hàng hóa: gồm vốn nhiên liệu chính, vật liệu phụ, sản phẩm đang chế
tạo vốn thành phẩm.
* Vốn tiền tệ: Thuộc loại này bao gồm vốn bằng tiền, các chứng khoán thanh khoản
cao và các khoản phải thu.
1.1.3.3. Theo nguồn hình thành
*Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp được xác nhận
trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân
sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
*Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ bản, lợi

nhuận để lại, vốn cổ phần.
*Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Ðây là
một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này
có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm
đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có
thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy
móc thiết bị.
*Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính phủ
được hoàn lại.
*Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu , tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng
khoán, tín dụng thuê mua.
- Tín dụng thương mại :là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng, coi đó
như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín dụng thương mại luôn gắn
với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh
nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các lâu
bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào
vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng
qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro về lãi suât, rủi ro về thanh
toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương
mại.
- Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài
ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tài trợ
của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một là cho

vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một
lượng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân
hàng chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ
được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn.
Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu
cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng
đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức
tín dụng cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên nhu
cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp
thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đ? thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay
nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đã xác định.
- Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động vốn
trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị trương
chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan trọng dễ
sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi
trong x? hội để mở rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín dung
thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài
sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ðây là hình thức
tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai
phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài ra còn có các
loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong
quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các
công ty cổ phần.
1.1.3.4. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
*Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhận, từ các quỹ của doanh
nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn lại trong
tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.

*Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
1.1.4. Hình thái tài sản của vốn lưu động
1.1.4.1. Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
Tiền mặt bao gồm tiền hiện có trong két và các khoản tiền gửi không có lãi.
Chứng khoán có thể bán được thường là tín phiếu kho bạc mà doanh nghiệp có thể
bán chúng cho các doanh nghiệp khác. Thương phiếu ngắn hạn cũng được coi là
chứng khoán có thể bán được.
Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt
phải nắm giữ có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý tiền mặt. Nhưng nếu doanh nghiệp
nắm giữ một lượng tiền mặt lớn sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền mặt một cách tạm
thời và do đó, không phải vay ngắn hạn. Vì vậy người ta thường dùng số tiền nhàn rỗi
để đầu tư vào chứng khoán có thể bán được. Vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp
là làm thế nào để xác định mức hợp lý giữa lượng tiền mặt và lượng chứng khoán có
thể bán được.
1.1.4.2. Hàng hóa tồn kho
Một trong những bộ phận cấu thành nên vốn lưu động là hàng tồn kho. Để quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường thì doanh nghiệp phải dự
trữ nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua nguyên vật liệu tới đó, hay không thể bán
hàng đến đâu nhập hàng tới đó mà phải có nguyên vật liệu và hàng hóa dự trữ. Việc
dự trữ mặc dù có chi phí nhưng nó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Việc dự trữ
nguyên vật liệu, hàng hóa có vai trò rất lớn đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp dự trữ một lượng nguyên vật liệu, hàng hóa
quá lớn sẽ gây tốn kém chi phí và ứ đọng vốn, nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Tương tự như vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ một
lượng thành phẩm nhỏ thì chẳng những bị lỡ cơ hội khi hàng khan hiếm và giá cả lên
cao mà còn khó có khả năng thực hiện được hợp đồng một cách chính xác.
Ngoài ra quá trình sản xuất của doanh nghiệp còn được chia thành các công
đoạn, do vậy trong những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm.

Đây là bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất
càng dài thì hàng tồn kho trong quá trình sản xuất càng lớn.
Tóm lại, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm tồn kho là những bộ
phận quan trọng của dự trữ. Doanh nghiệp muốn có một cơ cấu dự trữ hợp lý cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dự trữ hợp lý ba bộ phận nói trên.
1.1.4.3. Các khoản phải thu
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn lưu động là các khoản phải thu.
Trên thực tế các doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho các cá nhân hoặc
doanh nghiệp khác nhưng chưa thu được tiền ngay, các hóa đơn chưa được trả tiền
gọi là tín dụng thương mại, các khoản tín dụng thương mại này tạo nên các khoản thu
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, việc sử dụng tín dụng thương mại là rất cần thiết
cho các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ với các bạn
hàng, giảm được tồn kho, tăng sản lượng tiêu thụ và do đó không bị mất thị trường,
tận dụng được công suất máy móc thiết bị, bán hàng với giá cao…
Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có mặt trái của nó đó là doanh nghiệp
phải tốn một chi phí nhất định cho việc đòi nợ và rủi ro vỡ nợ là không thể tránh khỏi.
Vì vậy, trước khi tiến hành bán chịu doanh nghiệp cần phải phân tích khoản tín dụng
thương mại được đề nghị thông qua thẩm định khách hàng, khả năng tài chính và khả
năng thanh toán của khách…
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện
tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là
giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm nên trong chu kỳ sản
xuất sau lại phải sử dụng đối tượng sản xuất khác. Do đó, doanh nghiệp phải thường
xuyên mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất. Lượng

vốn lưu động có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh. Như vậy, vốn lưu động còn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh lượng vật tư dự
trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh
lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, số vật tư tiết kiệm hay lãng phí,
thời gian nằm ở các khâu có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy thông qua sự vận động
của vốn lưu động có thể đánh giá được tình hình dữ trữ và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn lưu động nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu
động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá cả của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại,
phát triển và thực hiện tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động
vật tư tiền vốn.
KÕt qu¶
HiÖu qu¶ =

Chi phÝ

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất phát từ
những nguyên lý chung như vậy, trong linh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ:
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta
chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi
tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải
luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lưu động
lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn lưu động =

vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân=
2
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thời gian của một vòng luân chuyển
=
Số vòng quay của VLĐ
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động( Hệ số luân chuyển)
Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết:
- Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng
hiệu quả hơn.
1.2.2.4. Số vòng quay của hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
1.2.2.5. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
360 ngày
Thời gian một vòng quay HTK=
Số vòng quay HTK
1.2.2.6. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tổng số tài sản LĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tống số nợ ngắn hạn
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả năng
thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải trả khi nợ
đến hạn thanh toán.
Thời gian kỳ phân tích
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có dư khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường
hoặc khả quan.
1.2.2.7. Tỉ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán tức thời=
Tổng số nợ ngắn hạn
- Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan.
- Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không dư
tiền thanh toán.
1.2.2.8. Số vòng quay các khoản phải thu
Tổng số doanh thu bán chịu
Số vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân các khoản phải thu

- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển
của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị chiếm dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể
ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
1.2.2.9. Thời gian một vòng quay các khoản thu

Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích
Các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này cho thấy đẻ thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu.
- Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
hàng thì việc thu hồicác khoản phải thu là chậm và ngược lại.
1.2.2.10. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động
Số VLĐ tiết kiệm
tuyệt đối so với năm
trước
=
DTT
năm trước
*Số vòng quay thực
tế
-
VLĐ năm
trước
360
1.2.2.11. Mức tiết kiệm tương đối vốn lưu động
Số VLĐ tiết kiệm so
với năm trước

=
Doanh thu thuần năm nay
* (N
1
-N
0
)
360
Trong đó: N
1
là số ngày của một vòng quay thực tế.
N
0
là số ngày của một vòng quay năm trước
Mức tiết kiệm VLĐ phản ánh sô slượng VLĐ tiết kiệm được do giảm số ngày
của một vòng quay hay do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. VLĐ tiết kiệm được càng
nhiều thì hiệu quả VLĐ càng cao.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
* Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưung chính sách vĩ mô của nhà nước tác
động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạnh
như nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy
giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính sach cho vay đều có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp. Bên cạnh đó các quy định của nhà
nước về phương hướng định hướng phát triểncủa các ngành kinh tế đèu ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội

nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh hoạt,
nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là những thay đổi liên tục đến chóng mặt.
Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy
ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy,
doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có như vậy
doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta
biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có rác động rất lớn tới việc hiệu quả sử dụng
vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
* Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc
độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ
biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn.
Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ
nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
*Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi trường
tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng như
thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
* Tác động của chu kỳ sản xuât kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu ký ngắn, doanh nghiệp
sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngựơc lại nếu chu
kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho
các khoản vay.
* Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng

chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.Vị thế của sản
phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh hay độc quyền, được
người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết định tới lượng hàng bán ra và giá cả
đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng
mà sản phẩm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu. Từ đó làm ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn. Dovậy trước khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu kỳ sống
của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận.
* Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định
nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu
công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo
quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu
quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hương không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội
ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không
bị lãng phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động,
việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất,
quản lý khâu tiêu thụ.
* Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hình giảm đến mức tối ưu. Còn
mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián

đoạn.
- Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công
nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công suất ,
thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu nay quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tái sản
xuất.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử
dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối
ưu.
. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu độngtrong tổng vốn kinh
doanh nghiệp.
. Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định không
tích cực.
. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất để phát
huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính
tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác
cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện
việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng

vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói
chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt
khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua
công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp,
sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
* Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những
nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu
dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm
cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có
doanh thu co, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại
nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế,
vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất quan
trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng
hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được
nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, vừa
thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích
hợp: đổi mới quy trình thanh toán soa cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và
thu mua nguyên vật liệu, áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng

bán, đa dạng hoá sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra đời của
doanh nghiệp, la cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tao công ăn
việc làm cho nguòi lao động. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường. Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn
của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Giá trị của tài sản lưu động trong các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm từ
25- 50% tổng giá trị tài sản, còn đối với doanh nghiệp thương mại giá trị tài sản này
còn có khi chiếm tới 80- 90% tổng tài sản. Vì vậy, quản lý và sử dụng hợp lý tài sản
lưu động của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đã và đang là một phương thức giúp
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn góp phần làm tăng các mối quan hệ làm
ăn của doanh nghiệp thông qua việc làm ăn có tín nhiệm trong quan hệ mua bán,
thanh toán đầy đủ, kịp thời, giao hàng đúng hẹn… Từ đó, góp phần nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường tiêu thụ.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn làm tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp. Bởi vì, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là giảm chi phí sử dụng
vốn, tăng vòng quay của vốn, sử dụng nguồn đầu vào tiết kiệm hợp lý qua đó làm
giảm giá thành sản phẩm nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm. Hơn nữa, để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ… tạo chỗ đứng của sản phẩm trong lòng người
tiêu dùng qua đó khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn lưu động được sử dụng hiệu quả còn góp phần gia tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp vì sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ sản xuất được nhiều sản
phẩm hơn tiêu thụ được số lượng sản phẩm làm tăng doanh thu, đồng thời chi phí

giảm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ


PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
2.1 Khái quát vê công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
2.1 Khái quát vê công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu


Nghị
Nghị
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1.1.1 Tên công ty
2.1.1.1.1 Tên công ty
Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
- Tên đăng ký hợp phát của Công ty bằng tiếng Anh:
HuuNghi High Quanlity Confectionery Joint Stock Company
2.1.1.1.2 Hình thức
2.1.1.1.2 Hình thức
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được thành lập dưới hình thức chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp

2.1.1.1.3
2.1.1.1.3 Trụ sở chính, Chi nhánh, và địa bàn hoạt động của Công ty
- Trụ sở chính: 122 Định Công, P. Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội
- Điện thoại: (+84) 04.6646 669 Fax: (+84) 046646 579
- Địa bàn hoạt động: trong và ngoài nước.
Công ty được thành lập các đơn vị trực thuộc như chi nhánh, xí nghiệp trong
phạm vi cả nước và nước ngoài theo các quy định của phát luật hiện hành.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
2.1.1.2.1 Giai đoạn trước cổ phần hoá
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc- Bộ
thương mại hiện nay đổi tên là Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu nghị, được
thành lập ngày 08 tháng 12 năm 1997 theo quyết định số 1260 của tổng giám đốc
Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được xây dựng trên khu đất rộng
20.000m2. Qua 5 năm xây dựng và phát triển với sự đầu tư tích cực của Công ty, nhà
máy đã lắp đặt và đưa vào sử dụng:
+ Một dây chuyền sản xuất bánh qui hiện đại với công nghệ tiên tiến của hãng
WXP Cộng hoà liên bang Đức.
+ Một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại bậc nhất của hãng Rapido
Cộng hoà liên bang Đức.
+ Một dây chuyền sản xuất bán tự động sản xuất các sản phẩm bánh Trung thu,
bánh tươi các loại của Italia và Đài Loan.
+ 10.000 m2 nhà xưởng, kho hàng, văn phòng làm việc với cơ sở hạ tầng kiên cố,
giao thông thuận tiện, đảm bảo khang trang sạch đẹp, hợp vệ sinh môi trường.
Nhà máy có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, KTV và công nhân lành nghề được
đào tạo trong và ngoài nước làm việc có tinh thần trách nhiêm, có kỹ thuật, năng động
sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật trong sản xuất. Đặc biệt trong công tác quản lý từ năm 2001 đến nay nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, nhà máy đã áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV
Quacert cấp giấy chứng nhận.
Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ, kỹ sư,
KTV và công nhân lành nghề làm chủ kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Mỗi năm nhà
máy đưa ra thị trường gần 4.000 tấn sản phẩm (tính tới năm 2002) và tính tới cuối
năm 2006 đã là 6.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô,
kẹo cứng có nhân, bánh Trung Thu, mứt Tết, bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật,
bánh cưới….đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì
đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả hợp lý…vì vậy tất cả các
sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng
trong các hội chợ triển lãm trong nước và Quốc tế. Được người tiêu dùng bình chọn là
Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và được khách hàng trong và ngoài
nước rất ưa chuộng.
Để đa dạng hoá các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội năm 1999
nhà máy đã nhận chuyển giao công nghệ và tổ chức sản xuất thành công sản phẩm
bánh qui xốp của hãng Meji Nhật Bản, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình
phát triển của nhà máy và là cơ sở duy nhất sản xuất các sản phẩm bánh mang thương
hiệu Meji Nhật Bản tại Việt Nam.
Những sản phẩm của nhà máy sản xuất ra đã được 300 nhà phân phối và trên
35.000 điểm bán lẻ rộng khắp trong cả nước tổ chức bán ra với cơ chế bán hấp dẫn,
thuận tiện cho mọi khách hàng đến với thương hiệu cao cấp Hữu Nghị. Vì vậy tốc độ
phát triển kênh phân phối năm sau tăng trưởng hơn năm trước từ 20%-30%. Bên cạnh
nhà phân phối, Công ty còn có cả: Chi nhánh, trạm, cửa hàng của Công ty đặt tại các
tỉnh thành trong cả nước để tiếp nhận và giải quyết các nhu cầu của nhà phân phối,
nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà phân phối đưa sản phẩm Hữu
nghị đến tận tay người tiêu dùng.
Với phương châm liên tục phát triển để đưa moi hoạt động của nhà máy theo
hướng Công nghiệp hoá và hiện đại hoá tiến tới hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Vì vậy nhà máy đã không ngừng đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại, nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, công nhân viên của nhà máy. Không

ngừng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường để sản
phẩm cao cấp Hữu Nghị mãi là niềm tin, sản phẩm đáng tin cậy của người tiêu dùng.
Nhìn lại quá trình phát triển, những năm 1999 trở về trước nhà máy gặp rất
nhiều khó khăn do cở sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ đội ngũ
công nhân kỹ thuật chưa có kinh nghiệm, chủ yếu sản xuất bằng phương tiện thủ
công. Thị trường còn hạn hẹp, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn hạn
chế.Thì từ năm 2000 cho đến nay, dưới sụ lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban Giám Đốc
Công ty Ban Giám Đốc Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị đã phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức chính trị trong nhà máy như Chị bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh
niên đi sâu nghiên cứu thị trường, thực hiện phương án đầu tư, đổi mới trang thiết bị
kỹ thuật với công nghệ tiên tiến, đào tạo đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân lành
nghề, phát huy tinh thần dân chủ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của tập thể
CNLĐ trong nhà máy.
2.1.1.2.2 Giai đoạn sau cổ phần hoá
Đánh dấu một bước phát triển vô cùng quan trọng của nhà máy, năm 2005 nhà
máy đã tiến hành cổ phần hoá theo chủ chương của đảng và nhà nước với mục đích là
để thúc đẩy hơn nữa và tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cũng như thúc đẩy
tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý, tăng năng suất lao động và nâng cao sự gắn
bó của người lao động đối với nhà máy. Qúa trình cổ phần hoá diễn ra trong 1 năm,
tới tháng 5 năm 2006 nhà máy đã cổ phần hoá xong và đổi tên thành “ Công ty Cổ
phần bánh kẹo cao cấp Hữu nghị”.
2.1.1.2.3 Những thành tích mà công ty đã đạt được
Trong quá trình phát triển Công ty đã có bề dày thành tích:
* Đối với tập thể:
- Năm 2000:
+ Được Bộ Thương mại tặng bằng khen
+ Công đoàn Thương Mại du lịch Việt Nam tặng bằng khen
- Năm 2001:
+ Được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen
+ Công đoàn Thương Mại du lịch Việt Nam tặng bằng khen

- Năm 2002:
+ Được Bộ Thương Mại tặng bằng khen
+ Công đoàn Thương Mại du lịch Việt Nam tặng bằng khen
-Năm 2003:
+ Được Bộ Thương Mại tặng bằng khen
+ Công đoàn Thương Mại du lịch Việt Nam tặng bằng khen
- Năm 2004 đề nghị:
+ Nhà nước tặng Huân chương Lao động Hạng ba
+ Công đoàn Thương Mại du lịch Việt Nam tặng bằng khen
- Năm 2005:
+ Nhà nước tặng Huân chương Lao động Hạng ba
- Năm 2006:
+ Huy chương vàng hội chợ triển lãm EXPO hàng năm từ 1999 – 2006

×