Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.68 KB, 90 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Bùi Vinh Quang
Sinh viên lớp: Kế Hoạch-46A
Mã số sinh viên: CQ462213
Trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Tôi xin cam đoan rằng bài thực tập tốt nghiệp này là một công trình khoa
học do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo- Th.s Bùi Đức
Tuân. Trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch & Đầu tư, nhờ sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô chú, anh chị ở đây tôi đã thu thập số liệu và các tài liệu cần thiết để
hoàn thành luận văn này. Nội dung của bài thực tập tốt nghiệp này hoàn toàn chân
thực nó phản ánh đúng sự cố gắng của tôi và sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
hướng dẫn, không sao chép trùng lặp với những luận văn khác. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.
Sinh viên

Bùi Vinh Quang

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục
Chương I: Doanh nghiệp nhỏ và vừa và sự cần thiết có chính sách, cơ chế hỗ
trợ phát triển DNNVV............................................................................7


1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế.........7
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................7
1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay...........10
1.2.1 Ưu thế:......................................................................................... 10
1.2.2 Hạn chế:...................................................................................... 11
2. Sự cần thiết phải phát triển và quản lý của Nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa..................................................................................... 13
2.1. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển
kinh tế................................................................................................... 13
2.2 Sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................22
2.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa........................................................................................................ 24
Chương II: Đánh giá tình hình phát triển và công tác quản lý doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.................................................27
1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật
công ty (21/12/1990)............................................................................. 28
1.2. Từ khi ban hành Luật DNTN và Luật Công ty, đến khi Luật doanh
nghiệp có hiệu lực (1/1/2000)...............................................................30
1.3 Từ khi áp dụng thực hiện Luật doanh nghiệp (01/1/2000 đến nay)32
2. Nguồn lực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Tỉnh Phú Thọ.......32
2.1 Vị trí địa lý...................................................................................... 32
2.2.1 Đặc điểm địa hình:.......................................................................33
2.2.2 Đặc điểm khí hậu:........................................................................35
2.2.3 Đất đai và nguồn nước.................................................................35
2.2.4 Tài nguyên khoáng sản:...............................................................36
2.2.5 Tài nguyên rừng........................................................................... 36
2.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Phú Thọ trong những
năm gần đây.......................................................................................... 36
3. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Phú
Thọ........................................................................................................... 44

3.1 Số lượng và quy mô........................................................................ 44
3.2. Kết cấu vốn doanh nghiệp theo mỗi loại hình doanh nghiệp.........48
3.3 Kết cấu, ngành nghề kinh doanh.....................................................49
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.4 Tình hình sử dụng lao động và trả lương lao động..........................50
3.5 Về năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.............................52
3.6 Những đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Phú Thọ trong thời
gian vừa qua.......................................................................................... 56
3.7 Những khó khăn tồn tại chủ yếu của các DNNVV trên địa bàn
Tỉnh...................................................................................................... 60
4. Công tác quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 65
4.1. Về tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý nhà nước.................................66
4.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn.................................................................................... 67
4.2.2 Thực trạng công tác quản lý của nhà nước đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa............................................................................................ 70
Chương III: Các định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Tỉnh...................................................................................................... 74
1. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh...........74
1.1 Mục tiêu định tính........................................................................... 74
1.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................... 75

2. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 76
2.1 Hoàn thiện các chính sách, cơ chế hỗ trợ khuyến kích các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển.................................................................76
2.2 Đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa........................................................................................................ 81

Lời nói đầu
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới chuyển
đổi nền kinh tế từ mô hình kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra những cơ sở pháp lý trong việc
xây dựng nền kinh tế thị trường với sự tham gia của thành phần kinh tế tư nhân
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phát triển nhanh chóng.
Thực tế trong hơn 20 năm đổi mới và phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa
đã trở thành một bộ phận quan trọng, có những đóng góp quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Cùng với cả nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ có
bước phát triển nhanh chóng cả về số lượng, đặc biệt kể từ khi có luật doanh
nghiệp (năm 2000) và nghị định 90 của chính phủ nhằm khuyến kích và hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã làm nên sự khác biệt từ chỗ doanh nghiệp chỉ thành

lập và hoạt động kinh doanh đối những ngành nghề, lĩnh vực nhà nước chỉ định,
cho phép sang hoạt động trên tất cả các lĩnh vực mà nhà nước không cấm, từ đó đã
giải phóng tư duy và sức sáng tạo về ý tưởng kinh doanh và phương thức tổ chức
kinh doanh, số lượng doanh nghiệp và quy mô vốn đầu tư trực tiếp phát triển kinh
doanh đã tiếp tục tăng nhanh, tạo thêm được hàng vạn chỗ làm và ổn định xã hội,
bước đầu khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần,
đóng góp nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phát triển chưa đồng bộ, còn nhỏ
lẻ, làm ăn manh mún, công nghệ còn lặc hậu. Các doanh nghiệp phát triển chưa
đồng bộ cả về vùng lãnh thổ, ngành nghề kinh doanh; đóng góp vào ngân sách nhà
nước còn chiếm tỷ trọng thấp, phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, mới tập
trung vào các khu vực đô thị, các khu, các cụm công nghiệp. Ỏ nông thôn, các
huyện miền núi số doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 30%. Đầu tư các ngành sản
xuất đạt thấp( Chiếm khoảng 25%), chủ yếu hoạt động thương mại- du lịch và xây
dựng. Hầu hết các doanh nghiệp chưa có thương hiệu, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả thấp(35%), thu nhập của người lao động và việc làm chưa ổn định. Kiến thức

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quản lý kinh tế của các chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các chủ trang trại
chưa đồng đều, chưa gắn được sản xuất kinh doanh với thị trường, khả năng nắm
bắt thông tin thị trường còn nhiều hạn chế, chưa đủ mạnh để cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường.

Về công tác quản lý Nhà nước cũng bộc lộ không ít những khó khăn vướng
mắc nảy sinh, thiếu sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh cá thể sau đăng ký kinh doanh, làm cho quản lý Nhà nước bị buông
lỏng, từ đó dẫn tới sự phối hợp kém nhiệt tình, sự trì trệ trong quản lý, hỗ trợ
doanh nghiệp
Đặc biệt năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO ngoài những thuận lợi do mở
cử thị trường đem lại thì doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn như
phải đối mặt với những đối thủ lớn từ bên ngoài, Sức ép cạnh tranh từ bên ngoài là
rất lớn, các doanh nghiệp phải chịu sức ép về giá cả, thương hiệu, mẫu mã…
Chính vì vậy để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể hội nhập kinh tế quốc
tế tốt, có thể cạnh tranh được với các đối thủ bên ngoài, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý,
phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với
các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho người lao động thì chúng ta phải có một định hướng phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa để từ đó chúng ta có được một số biện pháp chính sách để phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ”.
Nội dung đề tài gồm có:

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chương I: Doanh nghiệp nhỏ và vừa – sự cần thiết có chính sách, cơ chế hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II: Đánh giá tình hình phát triển và công tác quản lý doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
Chương III: Các định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Tỉnh.
Tôi xin trân thành cảm ơn Th.S Bùi Đức Tuân, cùng các cô chú, anh chị
trong Sở Kế hoạch & Đầu tư Phú Thọ đã tạo điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn tôi
hoàn thành bài viết này.

Do khả năng còn có hạn nên bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong sự góp ý và bổ sung của thầy cô và bạn đọc để bài viết của tôi được
hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương I: Doanh nghiệp nhỏ và vừa và sự cần thiết có
chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển DNNVV.
1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh
tế
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trước hết chúng ta phải hiểu doanh nghiệp là gì? Theo định nghĩa tại Luật

Doanh Nghiệp 2005, “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Hiện nay, khái niệm doanh
nghiệp thường được dùng để chỉ các loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty hợp doanh thưộc các thành phần
kinh tế.
Như vậy, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận của doanh nghiệp, là
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là
doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu
chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số
lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến
dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước,
người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước mình.
Việc đưa ra khái niệm “doanh nghiệp nhỏ và vừa” phụ thục vào điều kiện kinh tế
xã hội cụ thể của mỗi nước và các chính sách của Chính Phủ. Các tiêu chí đưa ra
để xác định doanh nghiệp có khác nhau và thường thay đổi theo thời gian. Vì vậy
việc đưa ra tiêu chí xác định về doanh nghiệp nhỏ và vừa để Chính Phủ thực hiện
thành công các chính sách hỗ trợ, quản lý đối với loại hình doanh nghiệp này, phát

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

huy thế mạnh và giảm thiểu các hạn chế của nó là một việc làm được Chính Phủ

các nước đặc biệt quan tâm.
Tiêu chí phổ biến thường được các nước sử dụng để xác định DNNVV là
tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của các
DNNVV như mức độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức
tạp của quản lý còn ở thấp…
Tiêu chí định lượng: Đây là tiêu chí quan trọng nhằm lượng hóa các tiêu
thức định tính nói trên. Tuy nhiên ở mỗi nước tùy vào hoàn cảnh, tính chất làng
nghề, trình độ sản xuất, đường lối chính sách và chiến lược phát triển đất nước của
nước đó mà có các tiêu thức định tính riêng.
Bảng 1: Tiêu thức phân loại DNNVV của một số nước APEC
Tên nước
Tiêu chí phân loại
Australia
Số lao động
Canada
Số lao động, doanh thu
Indonesia
Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Nhật Bản
Số lao động, vốn đầu tư
Malaysia
Doanh thu, tỷ lệ góp vốn
Mexico
Số lao động
Mỹ
Số lao động
Phillippines
Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Đài loan

Vốn đầu tư, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Singapore
Số lao động, tổng giá trị tài sản
Nguồn: Cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa- Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Bảng 2: Tiêu chí định lượng DNNVV ở một số nước
Nước
CHLB Đức

Loại hình DN Số lao động
DNNVV

(người)
<500

Trong đó DN <= 9

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Tổng số vốn

Doanh

Hoặc GTTS

năm
<100

số
triệu


DM
<1 triệu DM

Lớp: Kế hoạch – 46A

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Australia
Canada

nhỏ
DNNVV
DNNVV

<500
<20
triệuUSD

Nhật Bản

DNNVV
trong

<300
công

nghiệp

DNNVV

Hàn Quốc

bán

<100

triệu

yên

buôn
DNNVV

<50

trong bán lẻ
DNNVV

<100

trong

triệu

yên
<100

trong


<300

<50 triệu yên

công

nghiệp
DNNVV

<20

trong dịch vụ
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số
vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới
300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác định cụ thể
đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa).
Như vậy, định nghĩa hiện tại về DNNVV không thể hiện thực sự phân biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau khi đề cập đến một cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc khu vực DNNVV. Nói cách khác, một cơ sở sản xuất kinh doanh
được coi là một doanh nghiệp dù cơ sở đó như một hộ kinh doanh cá thể hay đăng
ký theo Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Tất
cả các thực thể kinh doanh này được coi là một “doanh nghiệp”. Điều này cũng
phù hợp với định nghĩa quốc tế về Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

DNNVV như được định nghĩa ở trên không phải là một khối doanh nghiệp
thuần nhất. Các doanh nghiệp này khá khác biệt về số lượng lao động cũng như
khả năng tài chính, công nghệ và quản lý. Các DNNVV Việt Nam sử dụng cách
phân loại doanh nghiệp dựa trên số lượng nhân công như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp lớn

< 10 lao động
10-49 lao động
50-299 lao động
>300 lao động

1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay.
1.2.1 Ưu thế:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhưng ưu thế chủ yếu sau:
- Nhạy cảm, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường.
Thông thường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động và linh hoạt hơn so
với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất kinh doanh. Phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có khả năng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật nhanh hơn, có khả năng
thích ứng nhanh hơn với nhu cầu của thị trường. Khi thị trường biến động thì các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng dễ dàng thay đổi mặt hàng hoặc chuyển hướng
kinh doanh.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường sử dụng các loại máy móc công nghệ
trung bình, đòi hỏi sử dụng nhiều lao động, đặc biệt trong lĩnh vực dệt, giầy da…

Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ nhưng vẫn có điều kiện sử
dụng các máy móc trang thiết bị hiện đại, năng suất cao đảm bảo chất lượng sản
phẩm
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập dễ dàng vì vốn đầu tư ít: Do đó
chúng tạo ra cơ hội đầu tư đối với nhiều người, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp
nhân dân trong nước dù ở điều kiện văn hóa giáo dục khác nhau đều có thể tìm
kiếm được cơ hội lập nghiệp. Chính vì thế mà ở các nước phát triển, số lượng
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng rất nhanh và chiếm tỷ lệ tuyệt đối trong tổng số các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Sau khi thành lập, Doanh nghiệp nhỏ và vừa sớm đi vào hoạt động và có
khả năng thu hồi vốn nhanh. Ở các nước phát triển( Mỹ, Anh, Singgapo) cho thấy
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm có khấu hao đến 50% giá trị tài sản cố
định và thời gian hoàn vốn không quá 2 năm. Ở các nước đang phát triển, việc thu
hồi vốn cũng tương đối nhanh, tùy thuộc vào khả năng điều hành của chủ doanh
nghiệp và đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh cũng như chính sách khấu hao tài
sản cố định của Nhà nước…
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có diện tích nhỏ, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng không
quá cao. Vì thế nó có thể được đặt nhiều ở nhiều nơi trong nước, từ thành thị cho
tới nông thôn, miền núi và hải đảo… Đó chính là đặc điểm quan trọng nhất của
doanh nghiệp nhỏ và vừa để có thể giảm bớt luồng chảy lao động tập trung vào
các thành phố, để tiến hành công nghiệp hóa nông thôn.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng thu hút lao động với chi phí thấp do đó
tăng hiệu suất sử dụng vốn. Đồng thời do tính chất dễ dàng thu hút lao động nên
các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đáng kể tạo công ăn việc làm, giảm bớt
thấp nghiệp cho xã hội.
Ngoài ra, các DNNVV còn có ưu thế ở chỗ quan hệ giữa người sử dụng và
người lao động gần gũi, than thiện hơn so với các doanh nghiệp lớn. Sự trì trệ,
thua lỗ, phá sản của các DNNVV có ảnh hưởng rất ít hoặc không gây nên khủng
hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời các DNNVV ít bị ảnh hưởng của các cuộc khủng
hoảng kinh tế.
1.2.2 Hạn chế:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ nên có các hạn chế sau:

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chủ doanh nghiệp thường thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh và rất
bỡ ngỡ trước thị trường, nhất là thị trường ngoài nước, khả năng tiếp thị yếu kém,
có quy mô nhỏ bé phân tán, vì lẽ đó năng suất lao động thường thấp hơn các
doanh nghiệp có quy mô lớn và so với các doanh nghiêpj nhỏ và vừa của thế giới
và khu vực, sự hình thành và ra đời phần lớn theo tính tự phát, khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế hạn chế, khả năng tích tụ không đáng
kể. Do không đủ sức cạnh tranh, khả năng điều hành, kinh nghiệm và trình độ kinh
doanh của chủ doanh nghiệp yếu kém, nhiều doanh nghiệp mới thành lập nhưng
không tìm kiếm được thị trường hoặc phương hướng trong sản xuất kinh doanh

nên đã rơi vào tình trạng phá sản hoặc tuyên bố chấm dứt hoạt động.
Trình độ phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp cả về công nghệ, kỹ
năng lao động và quản lý, chưa đủ trình độ vươn ra các địa bàn khác cả trong nước
và ngoài. Các doanh nghiệp này thường đầu tư manh mún lại rất dàn trải, tình
trạng phổ biến là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề, dẫn đến không
chuyên sâu một ngành nghề nào, ít có nhiều ngành nghề, dẫn đến không chuyên
sâu một ngành nghề nào, ít có sản phẩm truyền thống, gây được ấn tượng mạnh
trên thị trường. Trình độ chuyên môn hóa sản xuất chưa cao, thể hiện rõ nhất là
loại hình một chủ chiếm ưu thế. Sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và
vừa với nhau và với các doanh nghiệp lớn khác còn hạn chế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào những
vùng mà cơ sở hạ tầng thuận lợi, dân cư đông đúc, thành phố, thị xã, các khu công
nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi
ích trước mắt, ít chú ý đến lợi ích cộng đồng, thường tập trung kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ- thương mại, xây dựng, đầu tư vào sản xuất chỉ có 20-25% đầu tư
vào sản xuất, ngoài lý do sản xuất kinh doanh tự phát, còn thiếu sự hỗ trợ định

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hướng của Nhà nước nên nhiều doanh nghiệp tuy có khả năng vốn, chất xám…
nhưng chưa biết sản xuất cái gì, tiêu thụ sản phẩm ở đâu nên không dám đầu tư.
Doanh nghiệp thường khó có khả năng tìm kiếm được các nguồn vốn ngân
hàng vì bản thân nó thiếu tài sản thế chấp, khó xây dựng được các phương án kinh

doanh…
Kiến thức pháp luật của phần lớn các chủ doanh nghiệp còn hạn chế, dẫn tới
tình trạng có nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong kinh doanh, chấp hành
nghĩa vụ với Nhà nước chưa nghiêm, hiện tượng trốn thuế khá phổ biến và có xu
hướng gia tăng. Các thủ đoạn trốn thuế dưới nhiều hình thức như: Không đăng ký
kinh doanh, không đăng ký và kê khai nộp thuế, hoặc xin nghỉ kinh doanh nhưng
vẫn hoạt động, khai giảm doanh số, để ngoài sổ sách nhiều khoản thu, lập hệ
thống sổ sách, chứng từ giả; Khai tăng chi phí và giảm giá bán, thông đồng với
các cơ quan có liên quan ( thuế, hải quan) để chậm nộp thuế, kéo dài thời gian để
nộp thuế để chiếm dụng tiền thuế. Tình trạng làm hàng giả, nhái kiểu dáng nhãn
hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, vi phạm bản quyền, vi phạm chế độ sử
dụng lao động, kinh doanh không đúng nội dung đăng ký diễn ra khá phổ biến.
Tình trạng kinh doanh “Chộp giật”, lừa đảo, kinh doanh hàng cấm, cho thuê, cho
mượn giấy chứng nhận ĐKKD ở các doanh nghiệp này vần thường xảy ra, làm
mất lòng tin trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.

2. Sự cần thiết phải phát triển và quản lý của Nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.1. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế.
DNNVV có vị trí vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể
cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh toàn cầu hóa gay gắt như
hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động
tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh cho sản
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phẩm. Về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy vị trí, vai trò của DNNVV đã được
khẳng định. Về số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm ưu thế tuyệt đối:
khoảng 98% ở Nhật, Đức… Ở Việt Nam, Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng chiếm
tới khoảng 95% trong tổng số các doanh nghiệp. Hơn nữa, nó lại liên kết trong các
ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền
kinh tế mỗi nước, là một bộ phận gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác
dụng hỗ trợ, bổ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
Mặc dù còn có các quy định khác về doanh nghiệp về DNNVV nhưng sự
phát triển của DNNVV ở nhiều nước trên thế giới đã khiến cho các nhà kinh tế và
Chính phủ các nước nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của DNNVV trong nền kinh
tế. Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn
đến phát triển kinh tế xã hội, thể hiện trên một số mặt sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vai trò lớn trong sự tăng trưởng
kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong
bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với
kinh tế khu vực và thế giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang đóng vai trò
quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và bền vững của nền kinh tế;
huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một cách linh hoạt
nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm
cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức
sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Đặc biệt đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam thì giá trị gia tăng hoặc GDP do các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ
tiêu cơ bản của nền kinh tế.
Bảng 3: Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân ở một số nước
Đơn vị tính: %

Sinh viên: Bùi Vinh Quang


Lớp: Kế hoạch – 46A

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Số

Tên nước

DNNVV trong tổng

GT Sản lượng của

Lao động trong

TT

số doanh nghiệp

DNNVV trong tổng

DNNVV

1
2
3
4

5
6
7

GTSL nền kinh tế
97,6
45,5
98,2
52
98
50
80
52
93,2
52
98
50,2
96
51,3
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư

Đức
Pháp
Mỹ
Thái Lan
Hàn Quốc
Đài Loan
Việt Nam

trong LĐ

75
73,5
78
80
71
77,8
89,7

Sự phát triển nhanh chóng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có nghĩa
là phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và
độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa, sự phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ làm:
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp và củng cố lại,
kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
- Cơ cấu ngành: phát triển nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú (cả ngành
nghề hiện đại và truyền thống) theo hướng lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước
đo.
- Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp được phân bố đều hơn về lãnh thổ (cả
nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng). Tuy nhiên, hiện nay các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn. Đây là vấn đề cần lưu
tâm trong việc hoạch định chính sách.
Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã làm cho nền kinh tế năng
động hiệu quả hơn, số doanh nghiệp tăng lên rất nhanh, về mặt số lượng doanh
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A


15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp. Phú Thọ có hơn 2213 doanh nghiệp nhỏ và vừa( có khoảng 1700 doanh
nghiệp thành lập mới giai đoạn từ 2000-2006). Việc ra đời số lượng lớn doanh
nghiệp đã huy động, khai thác mạnh mẽ các nguồn lực xã hội còn tiềm ẩn, lượng
vốn lớn được huy động vào sản xuất kinh doanh thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội, sản xuất khối lượng sản phẩm lớn, đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội (Tỷ trọng đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng
vốn đầu tư xã hội của cả nước năm 2004 ước đạt 32-37%, Phú Thọ đạt khoảng 2730%). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hóa
đáng kể, đáp ứng tốt các nhu cầu nhỏ bé của thị trường. Năm 2006, DNNVV ở
nước ta tạo ra hơn 45% giá trị sản lượng công nghiệp và chiếm 73% giá trị của
công nghiệp địa phương, chiếm 81% tổng mức bán lẻ, 61% tổng lượng vận
chuyển hàng hóa…
Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với các doanh nghiệp lớn tạo nên
hệ thống doanh nghiệp đồng bộ. Một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thay
thế xứng đáng một số vị trí của các doanh nghiệp lớn, ở những lĩnh vực mà doanh
nghiệp lớn chưa vươn tới, hoặc kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn đóng vai trò là các xí nghiệp vệ tinh cung cấp nguyên liệu và tiêu dùng
sản phẩm cho doanh nghiệp lớn, góp phần từng bước đưa nền kinh tế phát triển
cân đối, đồng bộ, nhất là trên lĩnh vực thương mai, tiêu thụ nông lâm sản, hàng
hóa, ăn uống, sơ chế nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần tạo sức
mạnh tổng lực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo hướng tăng trưởng công
nghiệp dịch vụ (Theo nguồn số liệu của bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2006 cả
nước có khoảng 83% doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh lĩnh vực thương mại,
sửa chữa; ở Phú Thọ khoảng 84-86%). Các DNNVV với đặc trưng tinh gọn, nhỏ
lẻ, năng động, hoạt động trong các phân đoạn thị trường nhỏ lẻ riêng biệt và đặc
biệt là rất am hiểu thị trường đã hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn trong


Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

việc tiếp cận thị trường, cân đối khả năng cung cầu cho thị trường. DNNVV là
những đối tác vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cung cấp cho các doanh nghiệp
lớn các sản phẩm đầu vào hay tham gia chế tác, gia công các sản phẩm trong chu
kỳ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, làm tăng tính chuyên môn hóa
sản xuất, tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và
vừa vào sản xuất kinh doanh làm cho số lượng chủng loại hàng hóa dịch vụ trong
nền kinh tế tăng lên rất nhanh chóng. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên
thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới,
giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó
tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Với đặc điểm nhạy bén, biết tận dụng thời cơ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hoạt động hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận,
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã khắc phục được các nhược điểm của các doanh
nghiệp lớn. Việc tiếp nhận, chuyển tải thông tin, xử lý thông tin, đưa ra quyết định
cuối cùng được giải quyết nhanh chóng, không phải qua nhiều khâu, nhiều tầng
nấc, đã giúp họ điều tiết linh hoạt, thích ứng nhanh qua với yêu cầu của thị trường,
nên các cơ hội sản xuất kinh doanh của họ đã được tận dụng khá triệt để và mang
lại hiệu quả cao.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác và phát huy tốt các nguồn lực và tiềm
năng tại chỗ của các địa phương, các nguồn tài chính của dân cư các vùng. Hiện
nay, theo đánh giá: Tiềm năng trong dân còn rất lớn chưa được khai thác như tiềm
năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề,
quan hệ huyết thống, làng nghề với những hương ước nghề nghiệp (Hiện cả nước
có khoảng 1800 làng nghề, trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống). Việc phát triển

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành nghề truyền thống trong nông nghiệp hiện
nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các
nghệ nhân mà hiện nay đang có xu hướng mai một dần, đồng thời thu hút lao động
nông nghiệp phát huy lợi thế từng vùng, nhằm phát triển KT-XH.
Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giải quyết việc làm
cho một bộ phận lao động xã hội, nhất là trong lĩnh vực sản xuất các ngành nghề
thủ công, ngành nghề truyền thống, đóng vai trò không nhỏ trong việc khắc phục
tình trạng thiếu việc làm, nhất là ở khu vực nông thôn, các khu công nghiệp, đô
thị, lao động dôi dư, có tác dụng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển tỷ trọng công nghiệp- dịch vụ ngày càng tăng. Với đặc tính của mình, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giải quyết được nhiều việc làm với chi phí thấp (Chi
phí trung bình để tạo ra một chỗ việc làm chỉ băng 1/5-1/7 so với doanh nghiệp
lớn). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng thu hút thêm đông đảo lực lượng
lao động xã hội, tiêu thụ khối lượng nguyên liệu lớn trong nông nghiệp, lâm

nghiệp và thu về khối lượng ngoại tệ đáng kể cho đất nước, nhiều vùng nguyên
liệu, nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống trước đây bị lãng quên nay được
vực dậy và phát triển( Phú Thọ là các ngành cơ khí nhỏ, đan lát, màng tre trúc xuất
khẩu), thu nhập cho người lao động đã tăng lên rõ rệt, tỷ lệ GDP đóng góp cho
kinh tế ngày một tăng, điều đó càng khẳng định vai trò, vị trí không thể thiếu của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương. Về số lượng doanh nghiệp,
DNNVV chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
(theo tiêu chí xác định DNNVV thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm tỷ lệ từ 90-97% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế). DNNVV thu hút
lượng lao động lớn của toàn xã hội, thường chiếm tỷ trọng lớn 60-85% tổng lao
động toàn xã hội.

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giải quyết vấn đề việc làm luôn là vấn đề bức xúc đối với hầu hết các nước
trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam với dân số
đông và tốc độ tăng trưởng dân số cao. Sự tồn tại và phát triển DNNVV như là
một phương thức có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp nan giải này, là
nguồn tạo ra việc làm chủ yếu. Với đặc điểm là DNNVV thường được hình thành
dễ dàng với số vốn không nhiều, mặt khác thường xuyên đáp ứng tốt sự thay đổi
của thị trường. Vì vậy, mặc dù số lao động trong một doanh nghiệp không lớn
nhưng với số lượng lớn DNNVV trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn công ăn việc
làm cho xã hội. Xét trên góc độ giải quyết công ăn việc làm thì DNNVV đóng vai

trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, nhất là trong thời kỳ kinh tế suy thoái và
đối với các nước đang phát triển với số vốn không nhiều và trình độ quản lý còn
hạn chế. Thực tế đã kiểm chứng, khi kinh tế rơi vào suy thoái thì các doanh nghiệp
lớn thường phải cắt giảm số lượng lao động lớn do nhu cầu của thị trường bị thu
hẹp. Tuy nhiên, với đặc điểm nhạy bén với thị trường, linh hoạt, uyển chuyển dễ
thích nghi với thay đổi của thị trường nên các doanh nghiệp này vẫn có thể duy trì
hoạt động nên số lượng lao động thường không thay đổi nhiều. Ở Việt Nam, theo
đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, thì lao động của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 18,2
triệu người, chiếm 83,1% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm 75% lực
lượng lao động của cả nước.
Bảng 4: Vai trò của DNNVV qua kết quả điều tra
Vai trò
1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
2. Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập
3. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
4. Góp phần phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Tỷ lệ ý kiến(%)
52,3
89,8
84,9
63,5

Lớp: Kế hoạch – 46A

19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm tăng khả năng cạnh tranh
trong cộng đồng doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp lớn, tạo nên sự hấp dẫn
trong môi trường kinh doanh, trong chừng mực nào đó nó có tác động làm cho các
doanh nghiệp lớn bớt độc quyền trong kinh doanh và tạo môi trường bình đẳng
giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có tác dụng thúc đẩy tư duy nhậy bén, linh
hoạt trong phương thức quản lý của các cơ quan nhà nước, đòi hỏi các cơ quan,
công chức, viên chức nhà nước phải đổi mới tư duy và phương pháp quản lý trong
cơ chế thị trường, khắc phục tình trạng tư duy quản lý nhà nước cứng nhắc, chạy
theo, cơ chế chính sách bất cập với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay. Cùng
với sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn
các nhà kinh doanh. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Hiện đội ngũ các nhà kinh doanh ở nước ta còn
kiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do ảnh hưởng của các cơ chế cũ để lại. Do
đó, sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng đào tạo, thử thách,
chọn lọc qua thực tế đội ngũ các nhà sản xuất kinh doanh. Qua kết quả điều tra của
Cục thống kê cho thấy 69,3% ý kiến cho rằng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai
trò trong việc phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần đa dạng hóa và tăng thu nhập của
dân cư một cách ổn định, thường xuyên. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương cho thấy, thu nhập của dân cư vùng có doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển gấp 6-8 lần thu nhập của vùng thuần nông. Như vậy
sự phát triển mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ góp phần giảm bớt chênh
lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều
giữa các vùng và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.

Sinh viên: Bùi Vinh Quang


Lớp: Kế hoạch – 46A

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nói tóm lại, ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số
vai trò tương đồng như sau:


Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%).
Thực tế trong những năm qua, sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất
lượng của các DNNVV đã góp phần quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng
cũng như vào ngân sách, tạo việc làm, tăng thu nhập cá nhân, góp phần
đáng kể trong việc huy động vốn đầu tư trong dân cho phát triển kinh tế- xã
hội.



Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự
điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có
được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc
cho nền kinh tế.




Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.



Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng
để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.



Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Tạo nguồn thu ngân sách cho quốc gia: Với số lượng lớn doanh nghiệp nhỏ

và vừa xuất khẩu đã tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Với 70,5% các
công ty xuất khẩu tại Việt Nam là các công ty Nhỏ và vừa.
2.2 Sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chiếm tới 96% số doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo luật doanh

nghiệp và 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước. Nếu xét riêng từng
doanh nghiệp, các DNVVN không có lợi thế về mặt kinh tế so với các doanh
nghiệp lớn, song về tổng thể, các DNNVV đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, và có ý nghĩa then chốt trong quá
trình giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển
đồng đều giữa các khu vực trong cả nước…Thông thường, các doanh nghiệp lớn
tập trung ở các vùng trung tâm đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng không
đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát
triển các làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp…Với chiều hướng đó sẽ
gây ra tình trạng mất cân đối lớn trong nền kinh tế và gây ra chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng từ đó gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa sẽ góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa
các vùng. DNNVV giúp cho các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn và các nơi
các cơ sở hạ tầng chưa tốt có thể khai thác tốt các tiềm năng của vùng để phát các
ngành sản xuất và dịch vụ, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân bố ở hầu hết các địa phương nên DNNVV
có khả năng tận dụng tiềm năng lao động, nguyên vật liệu sẵn có của địa phương
hoăc tận dụng các sản phẩm, phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn để phát
triển. Chúng ta phát triển các DNNVV để khai thác tốt các ngành nghề truyền
thống ở địa phương, đồng thời với các sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã sẽ
góp phần tăng nguồn thu nhập cho địa phương nhờ thông qua xuất khẩu. Từ đó có
Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A


22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thể nâng cao đời sống của địa phương, giải quyết công ăn việc làm của địa
phương, góp phần giảm bớt sự giàu nghèo giữa các vùng.
Ngay tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản (nơi tập trung nhiều tập
đoàn kinh tế lớn, nổi tiếng thế giới)…, Chính phủ các nước này cũng xác định vai
trò quan trọng, lâu dài của DNNVV trong nền kinh tế, vì nó là một bộ phận cấu
thành không thể thiếu được của nền kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể
tách rời với các tập đoàn kinh tế, đặc biệt trong việc tạo dựng công nghiệp bổ trợ
và mạng lưới phân phối sản phẩm. Với tính năng động cao, các DNNVV là trường
học khởi nghiệp cho các doanh nhân và là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn
để từng bước hình thành và phát triển các doanh nghiệp lớn. Thực tế ở các nước,
đặc biệt ở các nền kinh tế mới phát triển, các doanh nghiệp lớn, kể cả các tập đoàn
xuyên quốc gia (TNC) hay các Chaebon đều hình thành từ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa cách đây 30,40 năm. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các DNNVV ở tất cả
các nước, nhất là trong giai đoạn hình thành và phát triển, là còn thiếu năng lực về
vốn và công nghệ, và kỹ năng quản lý còn kém khiến họ khó có khả năng cạnh
tranh trong các thị trường mới phát triển. Chính vì vậy các nước đều xác định việc
phát triển DNNVV là một chính sách lâu dài, chứ không phải tạm thời.
Hiện nay chúng ta đang trong quá trình hội nhập cao vào nền kinh tế thế
giới, đòi hỏi phải biết tận dụng các lợi thế so sánh để hội nhập, mà các DNNVV là
cơ hội sử dụng tốt các lợi thế này, do đó việc phát triển các DNNVV một cách
mạnh mẽ, đúng hướng sẽ góp phần đẩy mạnh nhanh thực hiện quá trình này.
Tóm lại, tuy mỗi nước đều có đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế khác
nhau nhưng các DNNVV vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội, tạo ra nhiều việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, duy
trì các làng nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước, thu hẹp

các khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan và cần thiết trong quá
trình phát triển của đất nước.
2.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ

vừa.
Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế xã hội của các nước. Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại thường yếu kém về nhiều mặt như vốn, trình độ tổ chức quản lý, thị
trường, công nghệ … cho nên nếu không được hỗ trợ thì nó khó có thể tồn tại và
phát triển được, gây gánh nặng và khó khăn cho sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chính là
để phát huy các thế mạnh của nó, đảm bảo sự bình đẳng với doanh nghiệp lớn
trong hoạt động kinh doanh, hạn chế sự độc quyền trong kinh doanh của doanh
nghiệp lớn, giảm thiểu các nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa chính là để tạo ra sự cạnh tranh cần thiết trong nền kinh tế, tránh
những méo mó do sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn gây ra, phát huy tính
năng động và linh hoạt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động của nền kinh tế.

Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là phương thức để huy động
mọi nguồn vốn, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
Nước ta đang cần nhiều vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong khi đó
ngân sách nhà nước lại có hạn, Nhà nước không thể đầu tư lớn vào tất cả các
ngành sản xuất kinh doanh mà nó cần được đầu tư từ các nguồn vốn khác. Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để huy
động nguồn vốn đầu tư trong dân vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Mặt

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khác, nước ta đang có hiện tượng dư thừa lao động trong khi các doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại có ưu thế trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động. Theo tính toán chi phí bình quân để tạo ra một chỗ làm mới của doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ bằng 5% so với các doanh nghiệp lớn, khả năng tạo việc
làm nhanh, chỗ làm mới nhanh hơn so với doanh nghiệp lớn và có thể phát triển ở
mọi nơi để thu hút lao động một cách dễ dàng, yêu cầu về tay nghề và trình độ
không quá cao… Do đó, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa rất thích hợp
với hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng không tốt đến phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua là chính sách trợ giúp phát triển đối với loại
hình doanh nghiệp này còn nhiều điểm không nhất quán và thiếu đồng bộ. Mặc dù
chủ trương của Nhà nước đã khẳng định chính sách phát triển kinh tế nhiều thành

phần, nhưng trên thực tế quá trình vận dụng vẫn có những phân biệt đối xử nhất
định giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau của một số
cán bộ trong cơ quan quản lý Nhà nước, nhất là trong các quan hệ giao dịch về đất
đai, mặt bằng sản xuất, tín dụng…
Hệ thống pháp luật và môi trường kinh doanh đang được hoàn thiện dần để
phù hợp với xu thế và bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nhưng vì thế
mà thiếu tính ổn định, còn nhiều điểm chồng chéo giữa các văn bản,... làm cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng. Bên cạnh đó, quá
trình cải cách hành chính ở nước ta diễn ra chậm chạp, đã gây không ít khó khăn
cho các doanh nghiệp khi giao dịch với các cơ quan hành chính. Nhiều doanh
nghiệp cho rằng : Điểm yếu nhất hiện nay trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp là ở
khâu phối hợp giữa các cơ quan Trung ương và địa phương, các vấn đề liên ngành,
liên lĩnh vực, xử lý chậm chạp, kém hiệu quả. Chính vì vậy cần phải hoàn thiện

Sinh viên: Bùi Vinh Quang

Lớp: Kế hoạch – 46A

25


×