Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.23 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam có
được những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên
thế giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để tiêp thu những
thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế
giới.Trong đó Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế tài chính quan trọng bậc
nhất trong việc phát triển của nền kinh tế.Tuy hoạt động Ngân hàng ở nước ta gặp
nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là trong khâu tín dụng của các
NHTM.Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM nhưng chất lượng tín
dụng chưa cao đang là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo,các cấp quản lí và điêu
hành hệ thống Ngân hàng.
Là một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay,
Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua đã có những bước phát triển lớn mạnh
không ngừng.Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng và đặc bịêt là tín dụng ngắn hạn
Ngân hàng gặp không ít khó khăn.Bởi vậy chất lượng tín dụng ngắn hạn là vấn đề
mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại thương
Hà Nội em đã chọn đề tài ”Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội’’ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo gồm 3 phần:
Chương 1: cơ sớ lí luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN


Lê Tiến Dũng

1

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn
Khái niệm và phân loại
Khái niệm: Thông thường các khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70%
tổng tài sản Có của các NHTM, với quy mô như vậy tín dụng có một tầm ảnh
hưởng rất lớn đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như dự trữ, cho vay,
đầu tư… Khi đầu tư vào việc gì hay đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, nhà đầu tư
luôn hi vọng có thể tìm kiếm được những lợi ích từ việc đầu tư đó. Tuy nhiên,
chúng ta biết dến một nguyên tắc tài chính đó là lợi nhuận kì vọng càng cao thì rủi
ro càng lớn, nên khi ra một quyết đinh đầu tư hoặc tài trợ thì nhà đầu tư luôn luôn
phải cân nhắc giữa dầu tư mạo hiểm để có thể thu được lợi nhuận cao, hay dầu tư an
toàn và chắc chắn thu được lợi nhuận. NHTM luôn luôn đặt mục tiêu an toàn và
sinh lợi lên hàng đầu, điều này lí giài tại sao hiện nay thì việc cung ứng Tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng chiếm phần lớn tín dụng của NHTM. NHTM cũng cung
cấp Tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng tuy nhiên loại hình tín dụng này tiềm
ẩn nhiều rủi ro hơn. Vậy Tín dụng ngắn hạn là gì và tại sao lại cho rằng nó lại có độ
an toàn cao hơn các loại hình tín dụng khác.
Như ở trên ta đã biết Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ dưới
1 năm và được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của doanh
nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Trước hết, khi phân chia tín dụng thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và
dài hạn thì đây là cách phân loại theo thời gian tín dụng. Như vậy nếu trong thời

gian ngắn thì biến động về kinh tế, thị trường, chính sách…xảy ra sẽ ít hơn so với
thời gian dài do đó khi cung cấp tín dụng ngắn hạn Ngân hàng có thể dự kiến, kiểm
soát khoản cho vay của mình dễ dàng hơn so với việc dự kiến, kiểm soát tín dụng
trung và dài hạn.
Thứ hai, qui mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn rất nhiều so với qui mô
tín dụng trung và dài hạn do đó thời gian Ngân hàng thu hôì vốn sẽ nhanh hơn vốn
có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử có xảy ra tổn thất thì với tín dụng ngắn hạn

Lê Tiến Dũng

2

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng thường sẽ chịu ít tổn thất hơn do qui mô của tín dụng ngắn hạn thường
không lớn như cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn đều
phải có tài sản đảm bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lí tài sản đảm bảo sẽ dễ
dàng hơn trong thời gian dài do biến động của giá cả thị trường, hao mòn của tài
sản.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín dụng
trung và dài hạn. Nếu xét về tổng thể tín dụng ngắn hạn là một loại tài sản đem lại
cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn.
Phân loại:
+

Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo hình thức tài trợ

 Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng

phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
 Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
 Cho thuê là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định và sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho Ngân hàng.
 Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính với các
bên đối tác của khách hàng của mình thay cho khách hàng của mình.
+

Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo đảm bảo
 Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay phải thế

chấp, cầm cố tài sản tại Ngân hàng đảm bảo khoản tiền Ngân hàng cho vay có khả
năng thu hồi nếu khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn.
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay không
cần thế chấp hay cầm cố tài sản cho khoản tiền vay Ngân hàng.
+

Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo mức độ rủi ro

Gồm có các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.

Lê Tiến Dũng

3


Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+

Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo ngành nghề kinh tế

Có thể gồm Tín dụng nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản hoặc Tín dụng công
nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, xây dựng, Tín dụng thương nghiệp, tài chính,
vận tải ….
+

Phân chia theo đối tượng kh ách h àng

Gồm có tín dụng tài trợ cho tài sản lưu động , tín dụng tài trợ cho tài sản cố định.
+

Phân chia theo mục đích sử dụng gồm tín dụng tài trợ cho mục đích phát

triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng tài trợ cho mục đích tiêu
dùng.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội .
Đây là nguồn vốn khá lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần
làm ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống
của các cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Tín dụng ngắn
hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, và đối với Ngân hàng cũng như
các doanh nghiệp nói riêng.

Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính NHTM là nơi tập trung, tích tụ ngồn vốn và phân
bổ đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang tính chất
đầu tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức
tài chính trung gian phi Ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty tài chính,các
quỹ đầu tư... có nhiệm vụ trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì
đối với vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của NHTM. Thị trường tiền tệ
với trung gian tài chính NHTM luôn luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho nền
kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài

Lê Tiến Dũng

4

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính.Có nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí
cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh,
tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố tác động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay của Ngân hàng

dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh do
tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể
cả dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn
nhanh.
Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là hình
thức chủ đạo của Ngân hàng, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí (chi phí
huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản
lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh
khoản của Ngân hàng, làm tăng tính thanh khoản.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngắn hạn:
Để phục vụ việc quản lý các khoản cho vay ngắn hạn, Ngân hàng thường
phân loại tín dụng theo các tiêu chí khác nhau như theo phương thức cho vay, theo
mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo.
Theo mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay ngắn hạn được sử dụng với
các mục đích:
 Cho vay mua hàng dự trữ : Đây là một trong những mục đích sử dụng
vốn vay đầu tiên khi tín dụng ra đời, các thương nhân trước đây vì chưa thu được
tiền bán hàng cho nên họ cần có vốn để mua hàng mới, do đó phải vay vốn Ngân
hàng. Kỳ hạn của các khoản vay này thường được tính từ lúc doanh nghiệp cần vốn
để mua hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng và trả nợ cho Ngân hàng. Đây là

Lê Tiến Dũng

5

Lớp: Tài chính 46B



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các khoản cho vay truyền thống của Ngân hàng, giờ đây những khoản cho vay này
chiếm hơn 50% giá trị của doanh mục cho vay của Ngân hàng thương mại.
 Cho vay vốn lưu động : Những khoản vay ngắn hạn này thường được
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng mức sử dụng và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ
cao điểm của chu kỳ dự trữ, các khoản này cũng thường được dùng để mua hàng dự
trữ ngoài ra còn được dùng để trả lương công nhân nộp thuế... Kỳ hạn của những
khoản vay này thông thường được tính toán tương đương với chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp vốn cho khách hàng ở thời kỳ cao điểm của
chu kỳ kinh doanh
 Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Để tài trợ các công trình xây
dựng lớn người vay vốn thường vay vốn trung và dài hạn, tuy nhiên trong quá trình
chờ giải ngân vốn, doanh nghiệp thường phải đi vay vốn ngắn hạn để phục vụ các
hoạt động xây dựng, thuê nhân công, mua thiết bị xây dựng, nguyên vật liêu. Khi
giai đoạn xây dựng kết thúc, doanh nghiệp sử dụng vốn được giải ngân để trả cho
các khoản vay ngắn hạn hoặc sử dụng công trình để vay thế chấp dài hạn. Kỳ hạn
của những khoản vay này được tính toán theo các giai đoạn thi công khác nhau, có
thể dài hơn 1 năm.
 Cho vay để kinh doanh chứng khoán: Người vay kinh doanh chứng khoán
chính phủ và chứng khoán tư nhân thường cần có sự giúp đỡ của vốn ngắn hạn để
mua chứng khoán mới và duy trì doanh mục chứng khoán hiện có cho tới khi bán
hoặc tới kì hạn phải thanh toán. Những khoản vay kinh doanh chứng khoán chính
phủ thường được các Ngân hàng sẵn sàng cho vay bởi đây là khoản cho vay có chất
lượng cao, được đảm bảo bằng chính các chứng khoán chính phủ mà các nhà kinh
doanh đang nắm giữ. Thời hạn của các khoản vay này rất ngắn hạn có khi chỉ là vay
qua đêm hoặc trong vài ngày.
 Cho vay kinh doanh bán lẻ: Những đối tượng khách hàng của loại vay kinh
doanh bán lẻ này là những người kinh doanh hàng hoá lâu bền như ô tô, đồ dùng gia
đình... Ngân hàng có thể cho vay thông qua việc hỗ trợ người tiêu dùng mua trả

góp hàng hoá các hợp đồng trả góp sẽ được Ngân hàng mua lại. Ngoài ra Ngân

Lê Tiến Dũng

6

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng cho những người bán lẻ vay để mua hàng và sử dụng ngay những hàng hoá
này để làm vật thế chấp, khi những loại hàng hoá này bán thu được tiền sẽ trả lại
cho Ngân hàng.
Theo phương thức cho vay trong giai đoạn đầu hình thành, Ngân hàng
thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn dưới hình thức đơn giản như cho vay trực
tiếp để mua hàng, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế đã hình thành nên các
nghiệp vụ khác như chiết khấu thương phiếu, cho vay theo hạn mức... ngày nay các
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn càng trở nên đa dạng và phong phú hơn nhằm đắp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng tuy vậy tại các Ngân hàng thương mại vẫn luôn duy trì
một số phương thức tín dụng ngắn hạn cơ bản:
 Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách
hàng chuyển nhượng lại thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi lấy một
số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi chiết khấu và phí hoa hồng, đây là
hình thức cho vay gián tiếp trong khâu thanh toán trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mua bán chịu hàng hoá là hành vi
thương mại phổ biến xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau như cung cầu tín dụng,
mục đích khuyến mại hay để cạnh tranh thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Trong
mua, bán chịu hàng hoá bên bán giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua
nhưng chưa nhận được tiền mà chỉ nhận được một giấy nợ chờ thanh toán. Giấy nợ

có thể là một hoá đơn hàng hoá trả chậm hoặc là một thương phiếu, trong trường
hợp giấy nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người bán lại cần tiền để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của mình họ có thể nhường lại cho các Ngân hàng mà không cần
đợi đến lúc đáo hạn.
 Cho vay trực tiếp: gồm một số nghiệp vụ như cho vay theo hạn mức, thấu
chi , cho vay từng lần.....
Cho vay theo hạn mức : Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn, chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng. Trong
nhiệp vụ này Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng,

Lê Tiến Dũng

7

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp có thể yêu cầu Ngân hàng chi trả liên tục nhưng cũng luôn phải có
tiền vào để đảm bảo cuối quý dự nợ bằng hạn mức tín dụng quy định.
Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho khách hàng vay để khắc phục khó khăn
tạm thời về tài chính trong những trường hợp nhất định như khi doanh nghiệp đã
bán hàng nhưng chưa có tiền để trả lương cho nhân viên hoặc nộp thuế..... Ngân
hàng cho phép khách hàng có mức chi vượt số dư nợ cuối quý, thu được trong thời
gian nhất định. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện đối với những khách hàng
đặc biệt, đáng tin cậy và có uy tín.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân chuyển
của hàng hoá. Khi mua hàng doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn, Ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng, giữa

Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín
dụng, và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Cho vay luân chuyển
thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hặc doanh nghiệp
sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với Ngân
hàng.
Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng
của từng đố tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn đặt hàng, thư
tín dụng .... Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm
bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường chi có một kỳ hạn trả nợ vào
cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương pháp lãi đơn.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm: Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chất
lượng tín dụng vẫn là một nội dung đuợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hơn cả.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao chất lượng hoạt động
của mình. Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng là người gửi tiền và vay tiền, phù hợp với sự phát triển

Lê Tiến Dũng

8

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể
hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
 Đối với công ty tài chính

Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay đều phải
được tính toán cẩn thận sao cho phù hợp với năng lực bản thân công ty tài chính,
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường của công ty, phản ánh được sức mạnh
của công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường để tồn tại.
 Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc công ty có đáp ứng được đúng nhu cầu
của khách hàng hay không, có tạo điều kiện cho hoạt động đi vay của khách hàng
không: về lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản thuận tiện, thu hút được
những khách hàng tốt, đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, khi tín dụng góp phần làm
tăng trưởng kinh tế xã hội góp phần phục vụ qúa trình sản xuất phát triển được
thuận tiện hơn, giải quyết công ăn việc làm, khai thác những khả năng phát triển của
nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế, như vậy nó đã thể hiện đây là một khoản tín dụng tốt.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn vừa là một khái
niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của công ty tài chính như: nợ
quá hạn, lãi thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn… Tuy nhiên nó lại vừa mang
tính trừu tượng như: việc hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến với công ty, việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển như thế nào… Chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng chịu sự
ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như: trình độ quản lý, quy trình tín dụng của
công ty, định hướng phát triển của công ty, trình độ của cán bộ công nhân viên trong
công ty… Chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: môi trường pháp lý,
môi trường hoạt động kinh doanh, chính sách phát triển của chính phủ, thái độ của
khách hàng…

Lê Tiến Dũng

9


Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát triển của
công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố trên là một sự
kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá:
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp
luật của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế cho vay,
các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay
có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Các quy
định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tùng trường hợp xin vay ở
mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng. Cho nên việc
tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó mang
lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay được thực
hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết về mục
đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ và trả lãi, các điều
kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn đã không
được thực hiện đúng như cam kết thì khoản vay đó không thể có chất lượng. Hoặc
khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở định tính.

Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như hoạt động cho
vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh giá cụ thể về chất
lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng

Lê Tiến Dũng

10

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng:
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao
gồm các mức sau đây :
Dư nợ cho vay năm nay
a, Mức tăng trưởng tương đối
Dư nợ cho vay

=
Dư nợ cho vay năm trước

Mức tăng trưởng tuyệt đối = Dư nợ cho vay
dư nợ cho vay



Dư nợ cho vay


năm nay

năm trước

Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt động tín
dụng trong năm.
b, Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay bình quân
Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không. Vòng
quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp.
Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng vay vốn. Nếu
khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, có đặc điểm quay
vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của NHTM cũng lớn. Còn nếu khách
hàng là doanh nghiệp sản xuất thị trường, vốn quay vòng chậm hơn, dẫn đến vòng
quay vốn cho vay cũng nhỏ hơn
c, Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x100%
Tổng dư nợ cho vay

Lê Tiến Dũng

11


Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ, chất
lượng tín dụng càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng, người ta còn xem
xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để thấy mức
hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng cao chất lượng tín
dụng.
d, Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi:
Tổng dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi

=

x 100%
Dư nợ quá hạn

Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ quá hạn càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn,
thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nó cũng thể thể hiện công tác xử lý nợ quá hạn
của Ngân hàng còn thiếu hiệu quả việc thu hồi nợ còn yếu kém
e, Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời của tín dụng =

x100%

Dư nợ cho vay bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở chổ đó là hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng tín
dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Nhất là đối
với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu thập là từ hoạt động tín
dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh lời này thể hiện phần
lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mức sinh lời cao cũng chứng tỏ
hoạt động cho vay có chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập
Tỉ lệ thu nhập = Thu nhập từ cho vay/ Tổng thu nhập x 100%
Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm vào
thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Lê Tiến Dũng

12

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn
Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là nghề kinh doanh tiền tệ , liên quan đến
hầu hết mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi yếu tố kinh tế xã hội và luôn chứa đựng nhiều
rủi ro. Chất lượng và hiệu quả tín dụng ngắn hạn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
như các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng , các nhân tố thuộc về khách hàng, các
nhân tố thuộc về môi trường.....

a. Các nhân tố thuộc về NHTM


Chiến lược kinh doanh của NHTM
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu qủa thì phải đưa ra

được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh các nhà
quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt và
phương pháp tiến hành, nó được cụ thể hoá bằng các kế hoạch hoạt động. Nếu
không có chiến lược các Ngân hàng sẽ luôn rơi vào tình thế bị động, không biết giải
quyết như thế nào với những tình huống bất ngờ xảy ra. Một chiến lược kinh doanh
hiệu qủa sẽ giúp Ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, giúp cho
Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của Ngân hàng và đồng thời nó cũng
giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi
của môi trường kinh doanh . Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn, Ngân
hàng mới có những kế hoạch đúng đắn cho cá bộ phận trong từng thời kỳ để đảm
bảo thực hiện mục tiêu đề ra, trong đó có bộ phận tín dụng . Một chất lượng tín
dụng đúng đắn trên cơ sở là một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng.


Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà Ngân

hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong chính sách
tín dụng tát cả những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho các khách hàng
đều được đưa ra và xem xét hết sức cụ thể . Các nội dung và chính sách tín dụng
bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi,. Cá khoản tín dụng có vấn đề và các


Lê Tiến Dũng

13

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp tới chất lượng tín dụng ngắn
hạn của các NHTM.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý
Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và xây dựng
danh mục tín dụng : Cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ phản ánh những gì
mà chính sách tín dụng của Ngân hàng đặt ra. Nó cho biết trong một thời kỳ Ngân
hàng chú trọng vào loại hình tín dụng ngắn hạn . Nếu chính sách tín dụng của
Ngân hàng trong một thời kỳ nào đó cho thấy quy mô tín dụng ngắn hạn bị thu
hẹp, nó có thể là dấu hiệu thể hiện chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đó
đang có vấn đề hay ít ra là không tốt. Như vậy, việc xây dựng và thực hiện chính
sách tín dụng hợp lý, khoa học sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,
giúp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.


Thẩm định tín dụng
Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, một

nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho NHTM là phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án
đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án . Thẩm

định dự án đầu tư là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhưng lại là
khâu then chốt để quyết định đầu tư và do đó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư giúp Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài
chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc đuợc các cơ hội đầu tư tốt,
có hiệu quả , có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế được rủi ro phát sinh.
Cũng từ việc thẩm định, Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu tư, đồng
thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn , thời gian cho vay, mức thu lợi hợp lý,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, trái lại, việc thẩm định
kém có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng rất lớn đến cả Ngân
hàng, chủ đầu tư, thậm chí toàn xã hội. Đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn

Lê Tiến Dũng

14

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thường có quy mô đầu tư lớn, diễn ra trong một thời gian dài luôn chứa đựng những
rủi ro tiềm ẩn không lường trước được, việc thẩm định kém sẽ gây ra những hậu
quả vô cùng nghiêm trọng. Do vậy, làm tốt công tác thẩm định tín dụng , Ngân
hàng sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và dự án đầu tư có hiệu quả cao. Là
điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.


Quy trình tín dụng ngắn hạn


Như đã nêu ở trên


Nhân tố con người
Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào, con ngừoi trong hoạt động tín dụng ngắn

hạn cũng là nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt dộng này
Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận thức, trình độ, kinh nghiệm, năng lực
và tư cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng.
Nhận thức đúng về vai trò của tín dụng ngắn hạn, mới có thể cso chính sách
tín dụng phù hợp tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng . Con người với trình
độ, kiến thức, kinh nghiệm có thể thu nhận các thông tin về khách hàng và dự án
đầu tư từ đó mới có thể phẩn tích, đánh giá rồi đưa ra quyết định có cho vay hay
không. Nếu trình độ, kinh nghiệm, năng lực của con người hạn chế thì không thể có
kết quả phân tích, đánh giá đáng tin cậy, Hơn nữa nhiều dự án đầu tư thất bại không
phải do trình độ mà do tư cách đạo đức của cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín
dụng . Qua đó có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của nhân tố con người
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.


Thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay, với tình hình thị trường , công nghệm kỹ thuật....

biến động nhanh chóng thì thông tin càng trở nên vô cùng quan trọng và là yếu tố
không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành nào. Người nắm được thông tin chính
là người chiến thắng trong mọi cuộc ganh đua.
Trong công tác tín dụng , thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án là
cơ sở cho quá trình phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm định. Bên cạnh các thông
tin do chủ đầu tư cung cấp, khả năng tiếp cận, chủ động thu thập các nguồn thông


Lê Tiến Dũng

15

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tin khác và khả năng xử lý, sử dụng các thông tin của Ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo kết quả đánh giá là khách quan chính xác. Nếu sử dụng
một nguồn thông tin không đáng tin đầy đủ toàn diện, chính xác, cập nhật là một
nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động
ngắn hạn nói riêng.
b. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp nhận các khoản tín dụng của Ngân hàng, do đó
trong các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng không
thể không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng . kinh doanh tín dụng
Ngân hàng luôn đi liền với hoạt động kinh doanh cuả khách hàng, yếu kém của
khách hàng sẽ tác dụng trực tiếp ngay vào chất lượng, hiệu qủa của tín dụng Ngân
hàng chất lượng tín dụng ngắn hạn ít nhiều phụ thuộc vào các nhân tố thuộc về phía
khách hàng như sau :


Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu

thụ, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng phát triển của lĩnh vực mà
doanh nghiệp đang hoạt động , mối quan hệ với các bạn hàng đối tác.... Năng lực thị
truờng cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với thị trường, thể hiện mức

độ chấp nhận thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp . Năng lực thị trường
của doanh nghiệp càng cao,nhu cầu đầu tư càng lớn, rủi ro của doanh nghiệp càng
nhỏ là nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng


Năng lực tài chính của doanh nghiệp



Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ

trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng. Quy mô và
tỷ trọng vốn tự có càng cao cho thấy tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng
mạnh. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thường xuyên
của tài sản cố định.

Lê Tiến Dũng

16

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Điều kiện tín dụng ngắn hạn thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của
vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có so với khối lượng
vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn. Do vậy năng lực tài chính của
doanh nghiệp càng cao,. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn càng

góp phần vào việ nâng cao chất lượng tín dụng.
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực quản lý. Năng lực quản lý thể hiện ở việc tổ chức hệ thống hạch
toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với những quy định của pháp luật. Một
doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào nhưng năng lực quản lý kém có thể gây ra thất
thoát vốn, sử dụng vốn không có hiệu quả... tức là khoản tín dụng mà Ngân hàng
đã cung cấp cho doanh nghiệp có chất lượng kém. Do vậy khi đưa ra quyết định cho
vay Ngân hàng phải xem xét tới năng lực quản lý của doanh nghiệp.
 Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, năng suất, quy trình
sản xuất, tổ chức bán hàng.... nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp giúp
Ngân hàng đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu thị truờng về chất lượng, giá
cả, khả năng sinh lời và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu hiện cụ thể và rõ nét nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp phải sản xuất
ổn định và có lãi điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi ngắn hạn
cho Ngân hàng theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo chất lượng
tín dụng.
 Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp úng các biện pháp đảm bảo
Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu khách hàng không đáp
ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng không thể cho vay, điều đó
làm giảm khối lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nhưng không ảnh hưởng gì
tới chất lượng của khoản tín dụng . Mặt khác khi khách hàng gặp rủi ro thì Ngân

Lê Tiến Dũng

17

Lớp: Tài chính 46B



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng có thể thu hồi được phần nào vốn nhờ thanh lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên đó
chỉ là tình thế bắt buộc, không Ngân hàng nào muốn thu hồi nợ thông qua tài sản
đảm bảo. Nhờ có tài sản đảm bảo mà Ngân hàng có thể hạn chế bớt rủi ro nâng cao
chất lượng tín dụng.
Từ những yếu tố trên đặt ra cho các Ngân hàng thương mại phải lựa chọn
khách hàng để đầu tư, phải kiểm tra, thẩm định trước khi cho vay giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn vay, có vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng.
c. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố thuộc về Ngân hàng, khách hàng còn có rất nhiều những
nhân tố khác ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
* Môi trường kinh tế xã hội
Cơ chế, chính sách và đường lối của nhà nước, chính phủ trong phát triển nền kinh
tế, tạo môi trường đầu tư, ổn định tiền tệ và lạm phát là những yếu tố tác động trực
tiếp đến việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. Hoạt động tín
dụng ngắn hạn đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ chặt
chẽ với môi trưòng kinh tế xã hội và sự phát triển của nền kinh tế. Một môi trường
kinh tế xã hội lành mạnh sẽ thúc đẩy việc mở rộng quy mô tín dụng , chất lượng
hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên.
Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ tác động đến chất lượng
tín dụng mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt dộng xuất nhập khẩu.
Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị truờng, sự biến
động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ,
ảnh hưởng tới việc trả nợ Ngân hàng
Môi trường pháp luật : Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối với
hoạt động Ngân hàng cũng như các hoạt động kinh tế khác, nó chi phối các hoạt

động kinh tế phải tuân thủ theo pháp luât.

Lê Tiến Dũng

18

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhân tố luật pháp ở đây bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật tạo môi
trường, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cơ chế chính
sách rõ ràng , đồng bộ, nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng chủ
động thực hiện hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói
riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Môi trường luật pháp không ổn định
là một bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp vì doanh nghiệp không thể dự đoán
chính xác được cơ hội kinh doanh , các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không
diễn ra theo đúng kế hoạch làm doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng đúng hạn làm chất lượng tín dụng của Ngân hàng giảm. Mặt khác khi môi
trường luật pháp không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường.
Không dám đầu tư do đó khối lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM sẽ bị giảm
sút để đảm bảo cho vịêc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, đòi hỏi
hệ thống luật pháp phải đồng bộ, đầy đủ, hướng dẫn của hệ thống văn bản dưới luật
phải thống nhất, đồng thời cũgn phải đảm bảo được tính hiệu lực của luật pháp.

Lê Tiến Dũng

19


Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương
Được thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam và được nhà nước ta công nhận la doanh nghiệp hạng 1.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng ngoại thương Viêt Nam.chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội với truyền thống chuyên doanh đối ngoại, thanh toán
quốc tế, các dich vụ tài chính, các ngân hàng quốc tế khác. tính đến cuối năm 2005
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát triển thành một hệ thống vững
mạnh bao gồm:
-4 chi nhánh cấp 2
-4 phòng giao dịch
-quản lý vốn cổ phần tại công ty cổ phần đông xuân
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội là một trong những Chi nhánh
hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại cung cấp các dich vụ tự động hóa cao nhu:VCB ONLINE,thanh toán điện
tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ ATM connect 24…hệ
thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1200 Ngân hàng tại 85
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách
hang trên phạm vi toàn cầu. Ngân hàng Ngoại thương được coi là ngân hàng có hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại nhất Việt Nam.
Đặc biệt trong chính sách phát triển chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
luôn chú trọng ®µo tạo đội ngủ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp
vụ.

Với phương châm luôn mang đến khách hàng sự thành đạt mục tiêu của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là duy trì vai trò Ngân hàng thương mại
hàng đầu ở Việt Nam và trở thành một Ngân hàng quốc tế trong khu vực trong thập
kỷ tới. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cam kết xây dựng mô hình tổ chức tiên tiến
Lê Tiến Dũng

20

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

theo các chuẩn mực quôc tế, đa dạng hóa hoạt động đi đầu về ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng chất lượng cao
cho mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng Ngoại thương Hà nội sẽ giữ vững niềm tin
của đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước.
Thông tin về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh thành phố Hà Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Bank for Foreign Trade of Viet Nam – Hanoi Branch
Viết tắt : Vietcombank Hanoi (VCBHN)
Trụ sở chính : 78 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.1.2 Tổ chức bộ máy
2.1.2.1 cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội hiện nay
NHNT Hà Nội có 9 phòng ban chức năng, 06 phòng giao dịch và 01 quầy
thu đổi ngoại tệ.
Phòng quan hệ khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động và làm
nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các tổ chức, cá nhân trên

địa bàn hà Nội.
Phòng quản lý rủi ro
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kì, quản lý danh
mục đầu tư, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng đến khách
hàng, tham gia vào quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình
thựuc hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản tín dụng có
vấn đề.
Phòng quản lý nợ
Lưu giữ hồ sơ tín dụng, thực hiện các thao tác nhập dữ liệu tín dụng trên hệ
thống vi tính, thực hiện các báo cáo tín dụng hàng tháng, hang quý, hàng năm, in lãi
vay hàng tháng.
Phòng kế toán tài chính

Lê Tiến Dũng

21

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của ngân hàng cho
khách hàng và cho bản thân ngân hàng.
Phòng thanh toán Xuất Nhập Khẩu
Tiến hành mở L/C và Thanh toán L/C nhập; Thông báo và thanh toán L/C xuất;
thông báo, thanh toán D/P, T/T xuất nhập khẩu phục vụ các khách hàng có quan hệ
tín dụng và quan hệ tiền gửi của NHNT Hà Nội.
Phòng ngân quỹ
Thực hiện các hoạt động thu chi diễn ra từ các hoạt động kinh tế phát sinh, điều

chuyển tiền giữa các ngân hàng
Phòng tổ chức hành chính- nhân lực
Phòng này gồm 02 bộ phận : bộ phận tổ chức và bộ phận hành chính, thực hiện
mọi hoạt động phục vụ cho công tác kinh doanh diễn ra tốt đẹp
Phòng dịch vụ ngân hàng
Phục vụ nhu cầu mở tài khoản tiền gửi giao dịch, gửi tiết kiệm, phát hành và
thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho các cá nhân có nhu cầu
Tổ kiểm soát nội bộ
Có nhiệm vụ kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ trong hoạt động của tất cả
các phòng ban của NHNT Hà Nội, đầu mối tiếp các đoàn thanh tra, kiểm toán, an
ninh đến làm việc tại NHNT Hà Nội
Các phòng giao dịch
Hiện tại NHNT Hà Nội co 06 phòng giao dịch và 01 quầy thu đổi ngoại tệ
gồm:phòng giao dịch số 1, Phòng giao dịch số 2, phòng giao dịch số 3 tại Quận
Hoàn Kiếm, Phòng giao dịch số 4( Quận Đống Đa), Phòng giao dịch số 5 ( Quận
Hoàng Mai ), Phòng giao dịch số 6 tại Linh Đàm. Quầy thu đổi ngoại tệ tại sân bay
quốc tế Nội Bài. Các phòng giao dịch có chức năng phục vụ các nhu cầu giao dịch
tiền gửi, tiền tiết kiệm, thanh toán thẻ, cho vay tư nhân đối với khách hàng có nhu
cầu.
Tính đến cuối năm 2005 cho tới nay tổng số cán bộ làm việc tị chi nhánh lên
322 cán bộ. Các chi nhánh cấp II: chi nhánh Thành Công, Ba Đình, Chương Dương,

Lê Tiến Dũng

22

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Cầu Giấy đã lần lượt được nâng cấp lên chi nhánh cấp I, hoạt động dưới sự điều
hành của Ngân Hàng Ngoại Thương Trung ương.
2.1.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Lê Tiến Dũng

23

Lớp: Tài chính 46B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc
Kỉêm tra nội bộ

Tín dụng
Tổng hợp

Quan hệ
khách hàng

Kế toán tài
chính


Thanh toán
quốc tế

Quản trị
rủi ro tín
dụng

Thẩm định
dự án

Ngân quỹ

Tin học

QL vốn KD
ngoại tệ

Hành chính
nhân sự

Dịch vụ
ngân hàng

Thẻ

Chi nhánh cấp 2

Cầu Giấy

Chương

Dương

Ba Đình

Khách
hàng đặc
biệt

Phòng Giao dịch

Số 1
Hàng Bài

Số 2
Trần Bình Trọng

Số 3
Hàng Đồng

Quầy thu đổi
ngoại tệ sân bay
Nội Bài

Lê Tiến Dũng

24

Lớp: Tài chính 46B



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội
2.1.3.1 Đánh giá các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội
* Huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt.
Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các
phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện công việc đưa các sản phẩm mới về huy
động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tổng
nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với
năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm
2006, đạt kế hoạch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh.
- Huy động VND đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn
huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có chuyển dịch
theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các
ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một
phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed)
trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã
khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo.
Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt
là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới.
- Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt: 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy
động.
- Huy động từ dân cư đạt: 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động.
Đến 31/12/2007, thị phần huy động VNĐ, USD và huy động Việt Nam đồng
của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn Hà Nội tương ứng là


Lê Tiến Dũng

25

Lớp: Tài chính 46B


×