Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.4 KB, 21 trang )

Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

BẢN THẢO
Đề tài: Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động, việc làm là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc, có tính tồn cầu, là mối
quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt với Việt Nam khi mà sự
phát triển dân số và lao động là một trong những vấn đề phức tạp và gay gắt chẳng
những trong giai đoạn hiện nay mà còn trong nhiều năm tới. Việc tăng dân số cũng
đồng nghĩa với việc tăng nguồn lao động. Theo dự báo, đến năm 2010, dân số nước ta
sẽ có khoảng 88,3 triệu người, với 49 triệu lao động, bình qn mỗi năm có trên 1 triệu
người bước vào tuổi lao động, cộng với số lao động trước đó chưa tìm được việc làm
chuyển sang và số lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước…dẫn đến
tổng nhu cầu về chỗ làm việc mới là 8 triệu, trong khi khả năng của nền kinh tế chỉ tạo
việc làm được khoảng 6 triệu người, nên sức ép về việc làm cịn lớn. Bên cạnh đó, đối
với nước ta, trong diều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN như hiện
nay, cùng với đẩy mạnh CNH – HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề lao động,
việc làm càng trở nên quan trọng, là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
Nhà nước nhằm sử dụng hiệu quả và phát huy tối đa tiềm năng nguồn nhân lực to lớn
của đất nước để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2006 – 2010 do Đại hội X của Đảng đề ra. Xuất phát từ những nhu
cầu nội tại, dồng thời tận dụng nguồn ngoại lực từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại, Đảng và Nhà nước ta đã xem Xuất khẩu lao động là một giải pháp quan
trọng góp phần giải quyết việc làm trong nước.
Mục đích nghiên cứu: Từ những cơ sở lý luận khoa học về Xuất khẩu lao động
(XKLĐ) và tạo việc làm, kết hợp với việc phân tích, đánh giá thực trạng XKLĐ, tạo
việc làm để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu lao động ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác
XKLĐ và tạo việc làm ở nước ta giai đoạn 2000 – 2007.
Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập tài liệu, tổng hợp, phân tích số liệu và

thơng tin, đánh giá.

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận nghiên cứu về Xuất khẩu lao dộng và tạo việc làm
cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay chưa có một khái niệm chuẩn về XKLĐ. Ở Việt Nam, XKLĐ và
chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các
nước.
XKLĐ được nghiên cứu trong đề tài được hiểu là: “Sự di chuyển lao động đi
làm việc ở nước ngoài, chủ yếu là XKLĐ có tổ chức, hợp pháp, thơng qua những Hiệp
định chính phủ, hoặc các tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động cung ứng và
tiếp nhận lao động, hoặc thơng qua các hợp đồng nhận thầu khốn cơng trình hoặc đầu

tưu ở nước ngồi, hoặc thơng qua hợp đồng cá nhân”. [nguồn 1].
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến XKLĐ
Một là, những biến động về nhu cầu sức lao động trên phạm vi tồn cầu do sự
phát triển khơng đều về các yếu tố đầu vào của quá trình tái sản xuất giữa các quốc gia
làm nảy sinh nhu cầu trao đổi quốc tế về hàng hóa sức lao động.
Hai là, sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các quốc gia ngày càng
tăng trở thành lực hút người lao dộng từ nước có thu nhập thấp sang nước có thu nhập
và mức sống cao.
Ba là, do sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các nước đã trở thành
lực đẩy người lao dộng từ nước có mức tăng dân số cao sang nước có mức tăng dân số
thấp hơn.
Bốn là, do tác động của xu thế tồn cầu hóa, phân cơng lao dộng quốc tế và nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa các nước.
1.1.3. Đặc điểm của XKLĐ
Đối với các nước phát triển, với trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ cao, hiện
đại, hệ thống giáo dục tiên tiến, họ thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng
nguồn lực bên ngoài thu lợi nhuận tối đa. Cùng với việc đầu tư vốn và chuyển giao
cơng nghệ là q trình XKLĐ có trình độ chun môn, kỹ thuật cao để đào tạo, huấn

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

luyện, chuyển giao công nghệ cho nước sở tại, đồng thời cũng tạo điều kiện cho đội
ngũ lao động này kiếm thêm việc làm, tăng thu nhập.

Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, với đặc điểm nổi bật là
dân số đông và tăng nhanh, việc làm thiếu, trình độ tay nghề cịn thấp, XKLĐ chủ yếu
vẫn là lao động phổ thơng và lao động tay nghề trung bình đến làm việc trong các lĩnh
vực thiếu hụt nhân công để tăng thu nhập và tích lũy ngoại tệ, giảm sức ép về việc làm
trong nước, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
1.1.4. Hình thức XKLĐ
Hoạt động XKLĐ ở nước ta chủ yếu diễn ra theo hai hình thức sau:
Một là, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi, bao gồm:
Cá nhân người lao dộng tự tìm việc làm ở nước ngồi: Đây là hình thức XKLĐ
ra đời sớm nhất. Thông qua các kênh thông tin như Internet, người thân, hoặc qua các
kênh khác, người lao động tự tìm hiểu, thỏa thuận và ký kết hợp đồng lao động với chủ
thuê lao động nước ngoài.
Lao động đi làm việc ở nước ngồi thơng qua các doanh nghiệp XKLĐ: Các
doanh nghiệp XKLĐ ký kết các hợp đồng cung ứng lao động theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận và luật pháp nước XKLĐ; sau đó tổ chức tuyển chọn, đào tạo
ngoại ngữ và tay nghề, giáo dục định hướng về pháp luật, phong tục tập quán của nước
tiếp nhận lao động và làm các thủ tục cần thiết để đưa người lao động đến nơi làm
việc.
Lao động đi làm việc thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận cơng trình thầu
khốn, liên doanh, liên kết, hợp tác trực tiếp, đầu tư ra nước ngoài.
Lao động đi làm việc ở nước ngồi thơng qua các Hiệp định, thỏa thuận, cam
kết của Chính phủ.
Lao động đi làm việc ở nước ngồi thơng qua các hợp đồng thực tập, nâng cao
tay nghề: Học sinh, sinh viên tại các trường đi thực tập, tu nghiệp nâng cao tay nghề
được phía tiếp nhận trả lương trong thời gian thực tập, tu nghiệp.
Hai là, XKLĐ tại chỗ: là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng
lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam bao gồm: Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi; khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; tổ chức,
cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện … của nước ngồi tại Việt Nam.
1.1.5. Vai trị của XKLĐ

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án mơn học

Một là, XKLĐ góp phần giải quyết việc làm trong nước, tạo việc làm cho người
lao dộng, giảm thất nghiệp.
Theo tính tốn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng nhu cầu giải
quyết việc làm thời kỳ 2006 - 2010 là khoảng 8 triệu người, trong đó các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội chỉ có thể thu hút tối đa 5,8 - 6 triệu lao động, như vậy vẫn
còn 2 - 2,2 triệu lao động cần được hỗ trợ giải quyết việc làm thơng qua chương trình,
dự án tạo việc làm và đặc biệt là đẩy mạnh XKLĐ.
Hai là, XKLĐ tạo thu nhập cao cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo.
Thực tiễn cho thấy một người lao động đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn
36 tháng, khi về nước họ tích lũy được ít nhất 150 triệu VNĐ. Người lao động đi làm
việc ở nước ngoài có thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong nước, tạo khả năng
hiện thực để giảm nghèo nhanh chóng.
Ba là, XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Làm việc ở nước ngoài, người lao động được trực tiếp sử dụng và tiếp thu công
nghệ tiến tiến, nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó, làm việc trong môi trường công nghiệp
hiện đại giúp họ rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức tuân thủ kỷ luật công nghệ và
tuân thủ pháp luật.
Bốn là, XKLĐ làm tăng nguồn thu cho nhà nước, tăng tích lũy và đầu tư.
XKLĐ làm tăng thu nhập quốc gia thông qua các khoản thu dịch vụ gia tăng
như phí dịch vụ XKLĐ, tiền vé máy bay, các khoản dịch vụ khác phục vụ người lao

động và thông qua khoản thu nhập của người lao dộng xuất khẩu gửi về nước. XKLĐ
cịn góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cà cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế.
Ngồi ra, người lao động sau khi về nước lại tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh, từ đó
làm tăng đầu tư cả nước, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Năm là, XKLĐ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động xã hội
theo yêu cầu của CNH, HĐH.
Sau khi về nước người lao động sử dụng vốn, vận dụng những tri thức mới, kỹ
năng đã tích lũy được để tự đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển cơng nghiệp,
nơng nghiệp và dịch vụ. Từ đó làm xuất hiện ngáy cang nhiều các doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, làm thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế. Thông qua đầu tư phát
triển, các ngành mới ra đời làm cho cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch từ nông nghiệp
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng
làm tiền đề cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
Sáu là, XKLĐ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giảm bớt tệ nạn xã hội.
XKLĐ giải quyết việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập,
từ đó ổn định cuộc sống, ổn định tâm lý cho người lao động và gia đình họ, giảm bớt
tệ nạn xã hội, đồng thời giữ vững lòng tin của mọi người vào chế độ xã hội, giúp ổn
định chính trị.
Bảy là, tăng cường hội nhập, mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế và hình
thành cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia hình

thành nên hệ thống cộng đồng người Việt tại các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Cộng đồng người Việt ở các nước là cầu nối kinh tế, văn hóa, … giữa Việt Nam với
các nước. Qua đó làm cho mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các nước ngày càng
bền chặt và mở rộng hơn.
1.2. Tạo việc làm
1.2.1. Các khái niệm:
Việc làm: là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó.
[nguồn 3, tr 259]
Theo điều 13, chương II “Việc làm” của Bộ luật Lao động của nước CHXHCN
Việt Nam, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện: Một là,
hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên
trong gia đình. Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Thiếu việc làm: là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn.
Thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng, hoặc là người lao động khơng có đủ việc
làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng, hoặc làm những cơng việc có thu
nhập q thấp khơng đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu nhập.
[nguồn 3, tr 259].
Thất nghiệp: là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản
xuất, nó gắn với người có khả năng lao động nhưng khơng được sử dụng có hiệu quả.
[nguồn 3, tr 260]

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án mơn học


Tạo việc làm: là q trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng
và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản
xuất và sức lao động. [nguồn 3, tr 261]
1.2.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động
Trước hết, tạo việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động. Vì
vậy, có nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời, trong khi có một số nghề cũ, hoạt
động sản xuất kinh doanh cũ mất đi, thất nghiệp phát sinh.
Hai là, tạo việc làm cho người lao động đáp ứng quyền lợi của người lao động,
quyền có việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động như Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam đã ghi nhận.
Ba là, tạo việc làm góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao
chất lượng cuộc sống, hạn chế các tiêu cực xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn
định xã hội.
Như vậy, tạo việc làm cho người lao động không chỉ giải quyết vấn đề kinh tế
mà cả vấn đề xã hội. Đó là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia.
1.2.3. Nội dung tạo việc làm
1.2.3.1.

Tạo việc làm theo ngành kinh tế

Trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2000 – 2010, Đảng ta đã chủ
trương đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, trong đó có chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Theo đó, giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.Từ đó, cơ cấu lao động
theo nhóm ngành kinh tế cũng chuyển dịch theo hướng đó. Phấn đấu đến năm 2010
chuyển dịch cơ cấu lao động đạt: lao động trong nông - lâm - ngư nghiệp là 49,62%;
lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng là 22,94%; lao động trong ngành dịch
vụ là 27,43%.

1.2.3.2.

Tạo việc làm theo thành phần kinh tế

Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng với đẩy
mạnh CNH – HĐH, Đảng ta chủ trương giữ vững vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế nhà nước, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế ngồi nhà nước, trong đó chú
trọng đến thành phần kinh tế tư nhân, tăng dần tỷ trọng lao động trong khu vực này.
Cung với đó là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam tăng cường quan hệ hợp
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

tác với các nước, dẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc mới và thu hút ngày càng nhiều
lao động vào làm việc tại khu vực này.
1.2.4. Các giải pháp tạo việc làm
Trong phương hướng tạo việc làm cho người lao động cần tập trung vào các
giải pháp sau:
1.2.4.1.

Phát triển các ngành nghề phù hợp

Phát triển kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu với các biện pháp cụ thể là:
Về công nghiệp: Thu hút và khuyến khích đầu tư nước ngồi vào các khu cơng

nghiệp lớn, phát triển sản xuất các khu công nghiệp lớn, công nghệ cao. Đồng thời,
phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền
thống.
Về dịch vụ: phát triển mạnh các loại dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cơng
nghiệp hóa và đời sống của người dân.
Về nông nghiệp: tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nơng thơn, từng
bước hiện đại hóa nông nghiệp.
1.2.4.2.

Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu

của phát triển kinh tế xã hội.
1.2.4.3.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động

XKLĐ là một trong những giải pháp được nhiều nước trên thế giới quan tâm à
khai thác tối đa. Thông qua XKLĐ không chỉ giảm bớt gánh nặng về việc làm ở trong
nước mà qua đó người lao động cịn học hỏi và tiếp nhận được những kỹ thuật hiện
đại, phương pháp làm việc tiên tiến, tác phong công nghiệp của người lao động tại các
nước phát triển. Cùng với XKLĐ ra nước ngoài, cần có những giải pháp hữu hiệu thu
hút XKLĐ tại chỗ.
1.2.4.4.

Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường lao động

Nhằm tạo môi trường để người lao động và người sử dụng lao động gặp nhau trên thị
trường đúng thời gian và không gian.
1.2.4.5.


Động viên giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các

ngành nghề thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt khu vực phi chính
thức.
1.2.4.6.

Các giải pháp khác

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế trên
thế giới gắn với q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa do dưới tác động của cuộc cách
mang khoa học – công nghệ. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam
thì hội nhập kinh tế quốc tế là giải pháp để khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi
thế so sánh, khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển bên ngồi, tránh được tình
trạng tụt hậu trong phát triển.
Hội nhập KTQT là một thuật ngữ xuất hiện trong vài thập kỷ gần đây và cho
đến nay vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau về nó. Tuy nhiên quan niệm tương đối phổ
biến hiện nay là: Hội nhập KTQT là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các
tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng
buộc theo những quy định chung của cả khối. Nói một cách khái quát, hội nhập KTQT

là quá trình các quốc gia thực hiện mơ hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các
định chế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư
và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. [nguồn 11, tr 237]
1.3.2. Lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Một là, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các nước thành viên, hình
thành cơ cấu kinh tế khu vực phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường phát triển
các quan hệ thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
Hai là, tạo nên sự ổn định lâu dài trong quan hệ giữa các nước nhằm đạt đến các
mục tiêu của quá trình hội nhập.
Ba là, hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô và
nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi
của toàn thể cộng đồng.
Bốn là, tạo động lực cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh đổi mới cơ chế quản lý,
tiết kiệm chi phí…
Phần thứ hai:

Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động và tạo việc làm ở Việt

Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 2000 – 2007.
2.1 Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế 2000 - 2007.
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học


2.1.1. Thực trạng việc làm và tạo việc làm theo ngành kinh tế
Trong những năm qua, tỷ trọng lao động theo ngành kinh tế của Việt Nam cũng
có nhiều thay đổi. Ta có thể thấy số lượng và cấu trúc lao động – việc làm như sau:
Bảng 1: Số lượng và cấu trúc việc làm theo ngành kinh tế
giai đoạn 2000 – 2007
Năm

2000

2001

1.Số lượng (nghìn người)
37.60 38.56
Tổng số việc làm
9
3
Nông - lâm - thủy 24.48 24.46
sản
1
8
Công nghiệp - xây
4.92
5.55
dựng
9
2
8.19
8.54
Dịch vụ
9

3
2.Số việc làm mới tạo ra (nghìn người)
Tổng số việc làm
95
mới
4
Nông - lâm - thủy
-13
sản
Công nghiệp - xây
62
dựng
3
34
Dịch vụ
4
3.Cấu trúc việc làm
100,00 100,00
(%)
Nông - lâm - thủy
65,09 63,45
sản
Công nghiệp - xây
13,11 14,40
dựng
Dịch vụ
21,80 22,15

2002


2003

2004

2005

2006

39.50
8
24.45
6
6.08
5
8.96
7

40.57
4
24.44
3
6.67
0
9.46
1

41.58
6
24.73
5

7.21
6
9.63
5

42.52
7
24.25
9
7.64
5
10.62
3

43.34
7
24.12
3
8.19
3
11.03
1

94

1.06

1.01

94


82

5

6

2

1

0

-12

-13

292

-476

-136

53
3

58
5

42

4

54
6

49
4

42
9

17
4

54
8

98
8

40
8

2007

44172
24104
8638
11430


825
-19
445
399

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
61,90

60,24

59,48

57,04

55,65

54,57

15,40

16,44

17,35

17,98

18,90

19,56


22,70

23,32

23,17

24,98

25,45

25,88

[Nguồn 10]
Từ bảng trên ta thấy, đi liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao qua nhiều năm
liên tục, cùng với quá trình CNH – HĐH việc mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất thì
số lượng người lao động trong ngành nông – lâm – thủy sản đã giảm, số lượng lao
động trong ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ có tăng; số việc làm mới tạo ra
bình qn mỗi năm trong ngành cơng nghiệp – xây dựng là trên 500 nghìn việc làm,
trong ngành dịch vụ là trên 400 nghìn việc làm. Tuy nhiên, nhìn chung sự dịch chuyển
cấu trúc lao động của Việt Nam diễn ra vẫn còn rất thấp. Đến năm 2007, việc làm ở
Việt Nam chủ yếu vẫn là nông, lâm nghiệp và thủy sản 54,57%; tỷ trọng lao động
trọng ngành công nghiệp- xây dựng đều tăng lên hàng năm, nhưng đến năm 2007 cũng
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học


chỉ đạt 19,56%, gần 1/3 so với tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp. Tỷ trọng
lao động trong ngành dịch vụ năm 2007 cũng còn thấp, chỉ đạt 25,88%, bằng 1/2 so
với tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp. Như vậy, cấu trúc việc làm theo ngành
của Việt Nam cịn rất lạc hậu, khơng thể hiện được khuynh hướng chung của sự phát
triển là giảm mạnh tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng lao động
trong các ngành dịch vụ và tiếp đến là các ngành công nghiệp và xây dựng. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến cấu trúc việc làm chậm thay đổi là, trình độ học vấn của
người lao động ở khu vực nơng nghiệp rất thấp, trình độ khoa học kỹ thuật sản xuất
nơng nghiệp cịn kén phát triển làm cản trở quá trình dịch chuyển việc làm hiệu quả.
Vậy trong thời gian tới cần có các giải pháp để khắc phục tình trạng này.
2.1.2. Thực trạng việc làm và tạo việc làm theo khu vực kinh tế
Lao động và việc làm trong các khu vực kinh tế giai đoạn 2000 – 2007 cũng có
nhiều thay đổi phù hợp với quá trình phát triển kinh tế và xu thê đầu tư, ta có thể thấy
qua bảng sau:
Bảng 2: Số lượng và cấu trúc việc làm phân theo khu vực kinh tế
giai đoạn 2000 – 2007.
Năm
2000
1.Tổng số việc
làm
(nghìn
người)
37.609
Nhà nước
Ngồi nhà nước
Có vốn nước
ngồi
2.Số việc làm
mới tạo ra

(nghìn người)
Nhà nước

2002

38.56
3
9

33.882

4

226

0

2003

39.50
8

3.65
3.501

95

94
5
91


67

1.06
6
286

76
3

12

70
1

9
1

9

1
-70

9

82
5
-34

82

4

4
3

70
9

82

96
8

1

70

0
-30

11

39.48
9

0
94

82


7

38.63

67

1.01

3.97
4

9

4

2
72

4.00

37.81

63
1

44.17
2

8


5

52
0

43.34

4.03

36.84

2007

7

8

7

44

42.52

4.10

36.01

2006

7


8

8

1

4

4.03

35.31

2005

41.58
6

6

35

2

40.57

3.75
7

4

158

2004

4

0
34.55

Ngồi nhà nước
Có vốn nước
ngồi
3.Cấu trúc việc
làm (%)
Nhà nước
Ngồi nhà nước
Có vốn nước
ngoài

2001

85
0

2
6

9

100,00

9,31
90,09

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
9,49
9,49
9,95
9,88
9,50
9,25
9,00
89,60 89,39 88,77 88,60 88,92 89,14 89,40

0,60

0,91

1,12

1,28

1,52

1,58

1,61

1,61

[Nguồn 10]

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

Trong những năm gần đây, cung với sự sắp xếp lại lao động trong các doanh
nghiệp nhà nước thì số lượng và tỷ trọng lao động trong khu vực nhà nước cũng đã
giảm; năm 2003 tỷ trọng lao động khu vực này đạt 9,95% thì đến năm 2007 chỉ cịn
9,00%. Điều đó cũng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường và hội
nhập KTQT. Cùng với đó vai trị của khu vực kinh tế ngoài nhà nước trong việc thu
hút lao động và tạo ra chỗ làm việc mới vẫn được giữ vững. Bình quân mỗi năm giai
đoạn 2001-2007 khu vực này tạo được khoảng 800 nghìn chỗ làm việc mới. Đặc biệt,
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đã có những thành tích rất quan trọng trong
vấn đề tạo việc làm. Số lượng lao động trong khu vực này liên tục tăng qua các năm:
năm 2000 mới chỉ có 226 nghìn lao động, đến năm 2003 đã là 520 nghìn, gấp 2,3 lần
so với năm 2000; và năm 2007 là 709 nghìn lao động, gấp hơn 3 lấn so với năm 2000.
Tỷ trọng việc làm trong khu vực này cũng tăng lên nhanh chóng qua các năm hứa hẹn
thu hút ngày càng nhiều lao động trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng xuất khẩu lao động ở Việt Nam giai đoạn 2000-2007.
2.2.1. Thực trạng và kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2000-2007, lĩnh vực XKLĐ của Việt Nam đã đạt được những
thành quả to lớn. Cho đến nay, nước ta đã đưa lao động đi làm việc tại 46 quốc gia và
vùng lãnh thổ, từ chỗ chỉ có 15 nước năm 1995. Lao động nước ta làm việc trong
khoảng hơn 30 nhóm ngành nghề thuộc các lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân
dụng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, các ngành dịch vụ, vận tải biển và đánh bắt,
chế biến hải sản, chuyên gia y tế, giáo dục, nơng nghiệp, giúp việc gia đình và khán hộ

cơng, với số lượng tăng dần qua các năm, ta có thể thấy qua bảng 3. Nếu như năm
2000 XKLĐ mới chỉ đạt 31500 LĐ thì đến năm 2004 đã đạt 67447 LĐ, vượt 12% kế
hoạch năm; năm 2005 đạt 70594 LĐ, vượt 1% kế hoạch; năm 2006 đạt 78855LĐ, vượt
5% kế hoạch; và năm 2007 đạt 85020 LĐ, vượt 6,3% kế hoạch năm. Liên tiếp 4 năm
gần đây số lượng lao động xuất khẩu đều vượt so với kế hoạch năm. Giai đoạn 2000 –
2007 cả nước đã đưa được 490706 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đây quả là một
thành tựu không nhỏ của hoạt động XKLĐ.
Bên cạnh số lượng XKLĐ ngày càng tăng thì thị trường XKLĐ của nước ta
cũng từng bước ổn định và mở rộng. Một số thị trường truyền thống của Việt Nam là
Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản. Năm 2007 cả nước đã đưa được 85020
lao động đi làm việc ở nước ngồi, trong đó, đứng đầu là thị trường Malaysia với
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

26704 lao động; kế đến là Đài Loan 23640 lao động; Hàn Quốc 12187 lao động; thị
trường Nhật Bản cũng có sự tăng đáng kể với số lượng khoảng 5500 lao động. Bên
cạnh việc giữ vững các thị trường truyền thống, nước ta cũng đã mở rộng thị trường
sang một số quốc trong khu vực vùng Vịnh như A rập Xê út, các Tiểu Vương quốc Ả
Rập thống nhất và Quatar; các quốc gia Đông Nam Á như Bruney, Singapore, ngồi ra
cịn Cộng hịa Séc, Úc, Macao…Đặc biệt, thời gian qua Việt Nam đã ký Bản ghi nhớ
về hợp tác lao động với Ôman, ký kết Hiệp định hợp tác lao động với Quatar đầu năm
2008, và đang đàm phán để ký Hiệp định với các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất,
Ba-ranh.
Bảng 3: Số lượng XKLĐ phân theo thị trường trọng điểm

(2000 – 2007)
Đơn vị tính: người
Nước tiếp nhận
Năm

Tổng số
Đài Loan

Nhật Bản

Hàn Quốc

Malaysia

Nước khác

2000

31.500

8.099

1.497

7.316

239

14.349


2001

36.168

7.782

3.249

3.910

23

21.204

2002

46.122

13.191

2.202

1.190

19.965

9.574

2003


75.000

29.069

2.256

4.336

38.227

1.112

2004

67.447

37.144

2.752

4.779

14.567

8.205

2005

70.594


22.784

2.955

12.102

24.605

8.148

2006

78.855

14.127

5.360

10.577

37.941

10.850

2007

85.020

23.640


5.500

12.187

26.704

16.989

490.706

155.836

25.771

56.397

162.271

90.431

Tổng số
%
số

tổng

100,00

31,76


5,25

11,49

33,07

18,43

[Nguồn 1]
2.2.2. Hạn chế và tồn tại
Trước yêu cầu hội nhập và cạnh tranh gay gắt với các nước, lĩnh vực XKLĐ
của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại. Đó là:
Một là, Số lượng XKLĐ của nước ta vẫn còn thấp so với yêu cầu và còn nhỏ bé
so với các nước trong khu vực. Chẳng hạn như Philippin, nước có cùng trình độ và
tương đương về quy mô dân số, đến nay nước này đã đữ được 7,5 triệu lao động ra
nước ngoài với số ngoại tệ đưa về nước hàng năm khoảng 8,5 tỷ USD; Indonesia trung
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án mơn học

bình mỗi năm đưa trên 8 vạn lao động với số ngoại tệ thu về 4,67 tỷ USD; Ấn Độ mỗi
năm đưa được 50000 lao động và thu về gần 11 tỷ USD.
Hai là, Quy mô thị trường XKLĐ còn nhỏ hẹp, chủ yếu tập trung vào khu vực
Đơng Nam Á, tiếp cận cịn hạn chế với các nước như Hoa Kỳ, Canada, các nước châu
Mỹ và châu Úc.

Ba là, chất lượng lao động xuất khẩu còn thấp so với đòi hỏi của thị trường.Lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vẫn chủ yếu là lao động giản đơn hoặc có tay
nghề thấp, tỷ lệ lao động xuất khẩu được đào tạo nghề còn khá khiêm tốn, Theo thống
kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong
tổng số lao động tham gia XKLĐ năm 2002 là 25%, năm 2003 là 35,5%. Năm 2004,
mặc dù có 90% lao động XKLĐ được đào tạo, nhưng chỉ có gần 50% trong số đó được
đào tạo nghề trước khi đi, còn trên 40% được đào tạo nghề trực tiếp tại nơi làm việc.
Bên cạnh trình độ tay nghề, lao động Việt Nam còn yếu về ngoại nhữ, ý thức chấp
hành kỷ luật lao động chưa cao.Chính chất lượng lao động đưa đi thấp là một trong
những nguy cơ tiềm ẩnveef khả năng mất thi trường và giảm khả năng cạnh tranh của
lao động VN so với các nước trong khu vực.
Bốn là, tình trạng phá vỡ hợp hồng vẫn còn diễn ra. Ở một số thị trường truyền
thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, tỷ lệ vi phạm hợp đồng của lao động nước
ta vẫn cao (khoảng 10 – 15%) làm ảnh hưởng tới uy tín của lao động Việt Nam. Tình
trạng lao động phải về nước trước hạn cũng xảy ra phổ biến.
Năm là, hiện tượng các tổ chức, cá nhân lợi dụng để lừa đảo, thu tiền bất chính
của người lao động đi XKLĐ vẫn còn.
Sáu là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam trên thị trường
lao động quốc tế còn yếu, số doanh nghiệp có năng lực cịn ít. Tính đến cuối năm
2007, trong tổng số 145 doanh nghiệp chuyên doanh chỉ có khoảng 15 doanh nghiệp
đưa được trên 1000 lao động xuất khẩu mỗi năm.
2.3. Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động và tạo việc làm
2.3.1. Xuất khẩu lao động trực tiếp tạo việc làm cho người lao động xuất
khẩu
Bảng 4: So sánh XKLĐ với việc làm trong nước tạo ra hàng năm
giai doạn 2000 - 2007

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47



Trường ĐHKTQD
Chỉ tiêu

Đề án mơn học

2001

2002

2003

2004

2005

2006

954

945

1066

1012

941

820


917,84

898,88

991,00

944,56

870,41

741,15

Tỷ lệ (%)

96,21

95,12

92,96

93,34

92,50

90,38

Ngồi
nước
(nghìn người)


36,16

46,12

75,00

67,44

70,59

78,85

Tỷ lệ (%)

3,79

4,88

7,04

6,66

7,50

9,62

Tổng số (nghìn
người)
Trong

nước
(nghìn người)

[Nguồn 2]
Nhìn vào bảng trên, từ tỷ lệ % tăng lên qua các năm của số việc làm mới tạo ra
bởi XKLĐ trong tổng số việc làm mới trong nước hàng năm, ta thấy được vai trò ngày
càng quan trọng của XKLĐ với việc giải quyết việc làm trong nước.
Tiếp tục so sánh XKLĐ với LLLĐ và thất nghiệp hàng năm giai đoạn 2000 –
2005 ta có bảng sau:
Bảng 5: Lao động, việc làm và XKLĐ giai đoạn 2000 – 2005
Đơn vị tinh: nghìn người
XKLĐ
Năm

2000
2001
2002
2003
2004
2005

Lực lượng lao
động
38.495
39.670
40.379
41.523
42.512
43.457


Lao động có
việc làm
37.609
38.563
39.508
40.574
41.586
42.527

Thất nghiệp

886
1.107
871
949
926
930

Số lượng

So
với
LLLĐ (%)

So với thất
nghiệp (%)

31,50
36,16
46,12

75,00
67,44
70,59

0,08
0,09
0,11
0,18
0,16
0,16

3,56
3,27
5,30
7,90
7,28
7,59

[Nguồn: 1, 4, 10]
Từ bảng trên ta thấy XKLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với LLLĐ và thất
nghiệp.Từ số liệu 2 bảng trên có thể kết luận, XKLĐ là một kênh quan trọng đẻ giải
quyết việc làm.
2.3.2. Xuất khẩu lao động còn gián tiếp tạo việc làm cho lao động trong
nước.
Một là, XKLĐ tạo việc làm cho hàng vạn lao động trong nước do các khâu tổ
chức, quản lý, dịch vụ … cho số LĐ ra nước ngoài.
Hai là, người lao động xuất khẩu lao động sau khi trở về nước tiếp tục đầu tư
sản xuất kinh doanh dựa vào số vốn và kiến thức tích lũy được. Họ đầu tư phát triển
Sinh viên: Phạm Lê Mai


Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Nhiều ngành nghề mới ra đời, tạo thêm việc làm
mới cho lao đông trong nước.
2.3.3. Xuất khẩu lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong
các nganh, các khu vực, phù hợp với khuynh hướng tạo việc làm.
Phần thứ ba: Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động, tạo
việc làm cho người lao động ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
giai đoạn 2000-2010.
3.1 Mục tiêu và định hướng cho hoạt động xuất khẩu lao động giai đoạn 20062010
3.1.1. Mục tiêu
Thứ nhất, mục tiêu đến năm 2010 (giai đoạn 2006-2010) sẽ tạo việc làm cho 22,2 triệu lao động thơng qua Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm
2010, trong đó tạo việc làm trong nước cho 1,7-1,8 triệu lao động theo các dự án vay
vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và tạo việc làm ngoài nước cho 40-50
vạn lao động từ các hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và Quỹ hỗ trợ
việc làm ngoài nước. Phấn đấu đến năm 2010, hàng năm Việt Nam sẽ đưa bình quân
100.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi, ưu tiên đối với thanh niên có
nghề, người lao động ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bộ đội xuất ngũ, cung
dư thừa lao động.
Thứ hai, tăng tỷ lệ lao động có nghề trong tổng số lao động xuất khẩu lên 65%
vào năm 2010.
Thứ ba, phấn đấu đến năm 2010 có 20-30 doanh nghiệp mạnh, ngang tầm với
các doanh nghiệp XKLĐ nổi tiếng trong khu vực để dẫn dắt các doanh nghiệp khác
trong XKLĐ, chấm dứt tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng

Thứ nhất, về thị trường: Ổn định và mở rộng các thị trường truyền thống, bao
gồm Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản; phát triển thị trường các khu vực vùng
Vịnh, gồm các Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất, Quatar, Ả Rập Xê-út; xúc tiến đưa
lao động sang một số thi trường mới như Úc, Canada và Hoa Kỳ, một số nước châu
Mỹ.

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

Thứ hai, về ngành nghề: Đa dạng hóa ngành nghề, nhất là các ngành nghề nà
Việt Nam có ưu thế như may mặc, điện tử, xây dựng…, Phấn đấu đạt tỷ lệ lao động có
tay nghề từ 55% đến 60% vào năm 2010.
Thứ ba, phát triển các hình thức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
như: doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, nhận thầu cơng trình ở nước ngồi, doanh
nghiệp cung ứng lao độn, người lao động tự tìm, ký hợp địng làm việc ở nước ngoài.
Thứ tư, xây dựng một số doanh nghiệp mạnh về XKLĐ và một số doanh nghiệp
tư nhân đủ điều kiện hoạt động XKLĐ.
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao
động
3.2.1. Giải pháp về mặt nhận thức và quan điểm đối với hoạt động xuất khẩu
lao động, tạo việc làm.
3.2.1.1.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ


Các cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ phải nhận thức sâu sắc và toàn diện
quan điểm của Đảng CSVN về XKLĐ đã được ghi rõ trong các Văn kiện của Đảng;
phải thấy rõ vai trò to lớn của XKLĐ, đặc biệt là vai trò giải quyết việc làm, giảm thất
nghiệp; trên cơ sở đó để hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sác và phân tích
chính sách về XKLĐ của đất nước trong từng giai đoạn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và tình hình thị trường lao động quốc tế.
3.2.1.2.

Đối với doanh nghiệp XKLĐ

Doanh nghiệp phải thấy được vai trò to lớn của mình trong XKLĐ, từ đó, một
mặt, phải chủ động, sáng tạo trong hoạt động XKLĐ của mình theo quy định của pháp
luật; mặt khác, thông qua hoạt động của mình, phát hiện, đóng góp, bổ sung vào hệ
thống chính sách, luật pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ.
3.2.1.3.

Đối với gia đình và người lao động đi xuất khẩu lao động

Phải nhận thức rõ “ích nước, lợi nhà” do XKLĐ mang lai với mình và đối với xã hội
để hành động trong khuôn khổ pháp luật.
3.2.1.4.

Đối với các tổ chức xã hội

Các tổ chức xã hội có vai trị to lớn trong việc động viên và giám sát hoạt động
XKLĐ, góp phần làm cho hoạt động XKLĐ lành mạnh và hiệu quả hơn.
3.2.2. Nhóm giải pháp về luật pháp và chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà
nước đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ
Sinh viên: Phạm Lê Mai


Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án mơn học

Hiện nay nước ta đã có Luật về đưa người lao động di làm việc có thời hạn ở
nước ngoài. Trong thời gian tới các cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ cần tiếp tục
hoàn thiện và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về XKLĐ và chuyên gia, bổ
sung và sửa chữa những cơ chế, chính sách cịn thiếu hoặc khơng phù hợp nữa, như:
chính sách đầu tư mở rộng thị trường; Chính sách hỗ trợ đào tạo và tín dụng cho người
lao dơng đi xuất khẩu; Chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách khuyến khích chuyển
tiền và hàng hóa về nước; Chính sách tiếp nhận trở lại sau khi hồn thành nhiệm vụ…
3.2.3. Giải pháp về tổ chức và thực hiện xuất khẩu lao động
3.2.3.1.

Củng cố và phát triển thi trường lao động ngoài nước

Trước hết, đẩy mạnh đàm phán và ký kết các Hiệp định, thỏa thuận song
phương về lao động và lãnh sự. Các Hiệp định này là căn cứ để doang nghiệp và người
lao động khai thác và thâm nhập thị trường. Ở đây, Chính phủ thực hiện vai trò là
người cầm lái trong XKLĐ.
Hai là, duy trì chính sách ngoại giao thân thiện với nước ngồi.
 Nhà nước: tăng cường sự trao đổi, thăm viếng với các nước đã, đang và sẽ tiếp
nhận lao động Việt Nam đến làm việc, nhằm tạo ra sự hiểu biết, thân thiết, gắn
bó ở cấp Nhà nước.
 Doanh nghiệp XKLĐ: Trong quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thực hiện
các cam kết trong Hợp đồng cung ứng lao động một cách kịp thời, chính xác
nhằm giữ chữ tín đối với bạn hàng.

 Về người lao động: cần phải có trách nhiệm tự nâng cao chất lượng lao động
của bản thân, tạo lập và duy trì thiện cảm của chủ lao động và dân bản xứ đối
với lao động Việt Nam.
Ba là, các doanh nghiệp chủ động tiếp cận, khai thác và ký kết hợp đồng cung ứng
lao động, đẩy mạnh nhận thầu cơng trình ở nước ngồi, trên cơ sở định hướng thị
trường của Nhà nước và luật pháp hiện hành.
Bốn là, chấm dứt tình trạng lao động bỏ trốn và vi phạm hợp đồng. Nguyên
nhân lao động bỏ trốn chủ yếu là vì lý do kinh tế và nỗi lo thất nghiệp sau khi về nước.
Vì vậy, ngồi việc tun truyền giáo dục, cần phải tìm mọi cách để nâng cao thu nhập
cho người lao động và có chính sách tạo việc làm cho người lao động sau khi về nước.
Việc cử đại diện đi quản lý lao động ở nước ngoài cũng là rất cần thiết và quan
trọng. Chúng ta cần chọn những cán bộ có trình độ quản lý giỏi, có phẩm chất đạo đức
Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

tốt, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, biết đặt lợi ích tồn cục lên trên hết…để họ thực sự
là người đại diện cho công ty cung ứng nhân lực có nhiệm vụ giám sát và yêu cầu
công ty tiếp nhận lao động thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng. Nhiệm vụ quan trọng của họ là phối hợp với bạn chăm lo tồn diện đến đội ngũ
lao động.
Bên cạnh đó Nhà nước cần có các chế tài đủ mạnh, XKLĐử lý nghiêm các
trường hợp cố ý vi phạm hợp đồng, bỏ trốn ra làm ngoài.
3.2.3.2.


Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu

Thứ nhất, nâng cao khả năng dự báo của Nhà nước về nhu cầu lao động trên thi
trường quốc tế, đầu tư thỏa đáng có trọng điểm các cơ sở đào tạo lao động xuất khẩu.
Để làm tốt công tác dự báo, cần phải đầu tư kinh phí, trang thiết bị và đặc biệt cán bộ
có trình độ tổng hợp và phân tích thị trường. Đồng thời Nhà nước phải trực tiếp đàu tư
một số cơ sở đào tạo lao động theo chuẩn quốc gia để làm trụ cột cho việc tạo nguồn
LĐXK.
Thứ hai, nâng cao trình độ tay nghề và ngoại ngữ, rèn luyện tác phong công
nghiệp và ý thức tuân thủ pháp luật cho người lao động. Cần xác định nội dung,
chương trình đào tạo phù hợp, bám sát các dự báo về nhu cầu sử dụng lao động trong
ngắn hạn và dài hạn của thị trường lao đông quốc tế. Ban hành các bộ tiêu chuẩn chất
lượng đào tạo nghề và tổ chức kiểm định chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn khu vực.
Trong việc giáo dục định hướng phải giúp cho người lao động nhận thức một cách đày
đủ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ trong quá trình thực hiện các điều khoản
trong hợp đồng đã ký kết, Đặc biệt những khó khăn có thể đến với họ bất cứ lúc nào
mà họ phải tìm cách vượt qua. Nâng cao tính độc lập và khả năng tự chịu trách nhiệm
của người LĐ, hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng lao động vi phạm hợp đồng, bỏ
trốn cư trú bất hợp pháp ở nước sở tại.
3.2.3.3.

Củng cố và phát triển doanh nghiệp XKLĐ

Một là, củng cố các doanh nghiệp XKLĐ.
Một mặt, Nhà nước cần trao toàn quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp
XKLĐ, mặt khác, tăng cường quản lý bằng pháp luật và định hướng để thực hiện đúng
các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lược kinh doanh rõ ràng, từ đó có kế
hoạch tuyển chọn và đào tạo lao động cung ứng, kiểm tra LĐXK một cách khắt khe
Sinh viên: Phạm Lê Mai


Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

nhằm cung cấp những lao động có chất lượng tốt ra thị trường lao động quốc tế.
Doanh nghiệp cũng cần có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ ngoại ngữ tơt, am
hiểu luật pháp và đặc biệt là phải có “tâm”.
Hai là, phát triênt các doanh nghiệp XKLĐ, cho phép doanh nghiệp có vốn
nước ngồi tham gia XKLĐ. Trước mắt cần thí điểm cấp Giấy phép cho một số cơng
ty có vốn nước ngồi tham gia XKLĐ, trước hết là những cơng ty đang đầu tư tại Việt
Nam.
3.2.3.4.

Hỗ trợ gia đình và người lao động

Trước hết, Nhà nước sớm quy đinh và thực hiện khung phí mơi giới sát với thị
trường; quy định đơn giá tiền lương tối thiểu và các điều kiện khác đối với người lao
động phù hợp với từng thị trường và luật lao động của nước tiếp nhận lao động; giảm
thiểu chi phí chuẩn bị đi làm việc nước ngồi cho người lao động.
Thứ hai, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi tín dụng đối với người
lao động, nhất là những lao động nghèo, trước khi đi làm việc ở nước ngồi.
Thứ ba, phải có một hệ thống dịch vụ chuyển tiền thuận tiện và an toàn giúp
người lao động chuyển tiền về nước.
Thứ tư, hỗ trợ tái tạo việc làm và sử dụng hợp lý lao động xuất khẩu về nước.
Hướng dẫn ho phát triển sản xuất, hoặc hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù hợp thông qua
các trung tâm hỗ trợ lao động về nước.


KẾT LUẬN

Sinh viên: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47


Trường ĐHKTQD

Đề án môn học

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
xuất khẩu lao động, tạo việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2000-2007 chúng ta ngày càng
thấy rõ vai trị to lớn của XKLĐ khơng chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Chỉ
thị 41-CT/TW ngày 22/9/1998 đã chỉ rõ: “Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh
tế- xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước”. [nguồn 11, tr 170]. Có thể nói, XKLĐ
ngày càng là giải pháp quan trọng trong việc giải quyết việc làm đối với một nước dân
số đông, LLLĐ dồi dào và thât nghiệp tương đối cao như Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt
động XKLĐ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2007 vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc
phục kịp thời. Trên cơ sở những mục tiêu và định hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và nâng cao hiệu quả
hoạt động XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006-2010. Hy
vọng trong thời gian tới lao động xuất khẩu Việt Nam ngày càng tạo được thương hiệu
của minh trên thị trường lao động quốc tế.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Phạm Lê Mai


Lớp: Kinh tế lao động 47



×