Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Báo Cáo Kết Quả Bồi Dưỡng Thường Xuyên - Nội Dung 3 Chuẩn - Năm học 2017- 2018 || GIALẠC0210

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.41 KB, 14 trang )

TRƯỜNG TIỂU HỌC………………
TỔ KHỐI……..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ NỘI DUNG 3
VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Họ và tên : …………………….
Ngày sinh: …………………
Trình độ chuyên môn:.………...
Năm vào ngành:……………
Chức vụ: ………………………
Tổ chuyên môn: Tổ khối …..
Nhiệm vụ được phân công trong năm học 2017 - 2018: Dạy lớp…………..
Thực hiện kế hoạch BDTX năm học 2017- 2018 của Trường Tiểu học……………………
Căn cứ kế hoạch đăng kí của bản thân, tôi xin báo cáo kết quả thực hiện BDTX cá nhân
năm học 2017- 2018 như sau:
Mô đun (TH7): Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Phần 1: Kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài
liệu BDTX
Qua quá trình tự nghiên cứu giúp tôi có thêm một số kiến thức cơ bản về khái niệm
môi trường học tập thân thiện là gì? ; vai trò của môi trường học tập thân thiện đối với quá
trình dạy và học; cách thức để xây dựng được môi trường học tập thân thiện
1. Thế nào là trường học thân thiện?
- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định, đến
trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho thanh,
thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục
không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện


trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với
lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân
thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin bước vào đời.
- Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an toàn, tránh được
những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.
- Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu
con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập v.v…
- Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục
hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Trường học thân thiện phải chú trọng giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo vệ sức khỏe, biết
sống khỏe mạnh, an toàn.
- Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo,
cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa
phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà trường.
2. Ý nghĩa của phong trào “Xây dựng môi trường học thân thiện
- Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học
của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của
chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động
tập thể vui mà học. Như thế, mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui. Trường học
thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi trường
phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu

1


dt ca thy cụ giỏo, gn cht gia hc v hnh, bit th gión khoa hc, rốn luyn k nng v
phng phỏp hc tõp, trong o nhng yu t ht sc quan trng l kh nng t tỡm hiu,
khỏm phỏ, sỏng to.
- Trong cuc võn ng Xõy dng mụi trng hoc thõn thiờn, vai tro cỏc thy cụ giỏo co
ý ngha ht sc quan trng. Thc hin k hoch ny, chung ta tng bc xõy dng i ng

giỏo viờn co phm cht o c, nng lc qun lý, ỏp ng yờu cu ca giỏo dc trong thi
k phỏt trin mi. Theo o, cỏc th h hc sinh nng ng, tớch cc di s dy d ca cỏc
thy cụ giỏo c hc tõp trong mụi trng trng hc thõn thin, s l nhõn t quyt nh
s phỏt trin bờn vng ca t nc.
3. Ni dung phong tro Xõy dng trng hoc thõn thiờn, hoc sinh tớch cc
* Phong tro thi ua Xõy dng mụi trng hoc thõn thiờn, hoc sinh tớch cc xỏc nh
5 ni dung gm:
- Xõy dng trng, lp xanh, sch, p, an ton.
- Dy v hc co hiu qu, phự hp vi c im la tuụi ca hc sinh mi a phng,
giup cỏc em t tin trong hc tõp.
- Rốn luyn k nng sng cho hc sinh.
- Tụ chc cỏc hot ng tõp th, vui ti, lnh mnh.
- Hc sinh tham gia tỡm hiu, chm soc v phỏt huy giỏ tr cỏc di tớch lch s, vn hoa, cỏch
mng a phng.
* phong tro thi ua "Xõy dng trng hoc thõn thiờn, hoc sinh tớch cc chung tụi
thy cn thc hin cỏc vic sau:
- Cn huy ng sc mnh tụng hp ca cỏc lc lng trong v ngoi nh trng, xõy dng
mụi trng giỏo dc an ton, thõn thin, hiu qu, phự hp iờu kin ca a phng, ỏp
ng nhu cu xó hi.
- Khc phc tớnh th ng, phỏt huy tớnh ch ng, sỏng to ca hc sinh trong hc tõp v
cỏc hot ng xó hi mt cỏch phự hp, hiu qu.
- Xõy dng, chnh trang trng, lp xanh hn, sch hn, p hn. Bo m trng sch s,
co cõy xanh, thoỏng mỏt, lp hc ỏnh sỏng, thoỏng óng, bn gh hp la tuụi hc sinh.
- Trng tụ chc cho hc sinh trng cõy (dp u xuõn) v chm soc cõy thng xuyờn. Co
nh v sinh v gi gỡn v sinh sch s, khụng nh hng xu n lp hc v cnh quan
mụi trng. Hc sinh tớch cc tham gia gi v sinh cỏc cụng trỡnh cụng cng, nh trng,
lp hc v cỏ nhõn.
- Giỏo viờn dy hc co hiu qu, giup cỏc em t tin trong hc tõp, co phng phỏp dy, giỏo
dc v hng dn hc sinh hc tõp nhm khuyn khớch s chuyờn cn, tớch cc, ch ng,
sỏng to v ý thc vn lờn, gop phn hỡnh thnh kh nng t hc ca hc sinh...

- Bờn cnh o, trng tụ chc cỏc hot ng vn ngh, th thao mt cỏch thit thc, khuyn
khớch s tham gia ch ng, t giỏc ca hc sinh; tụ chc cỏc tro chi dõn gian, rốn luyn k
nng sng cho hc sinh, k nng ng x hp lý vi cỏc tỡnh hung trong cuc sng, sinh
hot, ng x vn hoa, loi b bo lc v t nn xó hi trong hc ng. Hỡnh thnh thoi quen
lm vic theo nhom...
- Co k hoch phi hp vi ngnh khỏc trong a bn trng, nhm mc ớch huy ng nhõn
lc v h thng c s võt cht ca cỏc ngnh v tụ chc liờn quan phi hp thc hin v
huy ng s tham gia, ong gop ca ton xó hi trin khai phong tro thi ua Xõy dng
trng hoc thõn thiờn, hoc sinh tớch cc trong nh trng.
* í ngha v biờn phỏp xõy dng mụi trng trng hoc thõn thiờn :
1. Xây dựng môi trờng thân thiện trong nhà trờng về vật chất :
a. Thế nào là xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về mặt
vật chất ?

2


Môi trờng trờng học thân thiện về mặt vật chất là môi trờng phải
đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ yêu cầu của sự nghiệp giáo
dục mà còn cho cuộc sống an toàn, văn minh, phù hợp với tâm lí của HS :
trờng lớp sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát; lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế
hợp lứa tuổi HS ; có sân chơi, bãi tập,
b. ý nghĩa của việc xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về
mặt vật chất.
- Tạo nên một môi trờng giáo dục lành mạnh, an toàn, tránh đợc những bất
trắc, nguy hiểm đe doạ HS, tạo hứng thú học tập cho HS.
- Tạo sân chơi bổ ích cho các em, tạo điều kiện cho các em Mỗi ngày
đến trờng là một ngày vui.
- HS có ý thức xây dựng môi trờng xanh - sạch - đẹp, có ý thức giữ vệ
sinh nơi công cộng, tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan trờng học.

- Phát huy đợc tính tự giác của HS trong việc xây dựng môi trờng sạch
đẹp của nhà trờng.
c. Một số biện pháp xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về
mặt vật chất.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền tới GV, HS, phụ huynh và các tổ chức
xã hội.
- Xõy dng mụi trng xanh, sch, p l mt trong nhng tiờu chớ cn xõy dng, trc ht
phi xỏc nh mc tiờu rừ rng giỏo viờn v hc sinh thc hin:
+ Gi v sinh khuụn viờn trng;
+ V sinh ngun nc, h thng thoỏt nc; co nh v sinh v gi gỡn v sinh sch s,
khụng nh hng xu n lp hc v cnh quan mụi trng;
+ Co nhiờu cõy xanh bong mỏt trong sõn trng. Tụ chc hc sinh trng cõy dp u xuõn v
chm soc cõy thng xuyờn;
+ V sinh phong hc: ỏnh sỏng, thoỏng mỏt, bn gh ung quy cỏch, ch ngi.
- Tụ chc cho hc sinh gi gỡn v sinh ni cụng cng, tớch cc tham gia bo v cnh quan
ngụi trng.
- Tụ chc cho HS tham gia trang trớ lp hc thõn thin, to cnh quan lp hc sch,
p, gõy hng thu hc tõp cho HS.
- Cn phỏt huy tớnh t qun t giỏc ca hc sinh trong vic xõy dng mụi trng sch p
ca nh trng, kt hp vi cỏc lc lng giỏo dc trong nh trng: on th, Liờn i.
- Khai thỏc v s dng co hiu qu cỏc trang thit b, dựng dy hc tng khi lp. Phỏt
ng Hi thi t lm DDH. Thng xuyờn d gi rut kinh nghim vờ vic s dng hiu qu
dựng dy hc, nht l nhng gi dy co ng dng cụng ngh thụng tin.
- To sõn chi lnh mnh cho cỏc em: tụ chc cỏc hi thi, cỏc phong tro thi ua, cỏc hot
ng ngoi khoỏ,...
2. Xây dựng môi trờng thân thiện trong nhà trờng về tinh thần :

3



a. Thế nào là xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về mặt
tinh thần ?
Xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về mặt tinh thần là xây
dựng mối quan hệ giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học
sinh với học sinh, nhà trờng với phụ huynh,
b. ý nghĩa của việc xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về
mặt tinh thần
- Tạo nên một môi trờng giáo dục lành mạnh, gây hứng thú cho HS trong
học tập.
- Vic xõy dng cỏc mi quan h trong v ngoi nh trng nhm huy ng sc mnh tụng
hp ca cỏc lc lng trong v ngoi nh trng, to ra mụi trng giỏo dc an ton, thõn
thin, hiu qu, phự hp vi iờu kin ca a phng v ỏp ng nhu cu xó hi.
- Phỏt huy tớnh ch ng, sỏng to ca hc sinh trong hc tõp vo cỏc hot ng xó hi mt
cỏch phự hp v hiu qu.
- Rốn k nng sng cho HS.
c. Một số biện pháp xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về
mặt tinh thần.
* T chc tt cụng tỏc tuyờn truyn:
- Cỏc hot ng ca nh trng ờu phi gn kt, phi hp vi cỏc ban ngnh, on th ca
a phng. ng thi trin khai phong tro ny ti 100% ph huynh hc sinh nh trng,
bi ph huynh l lc lng khụng th thiu i vi cụng tỏc giỏo dc ca nh trng.
- Trin khai c th mc ớch, yờu cu ca cỏc vn bn ch o thc hin xõy dng mụi trng
hc tõp thõn thin n ton th cỏn b, giỏo viờn v hc sinh.
- Xõy dng k hoch thc hin, tụ chc phỏt ng phong tro thi ua vi cỏc thnh viờn
trong trng, Ban i din cha m hc sinh v lng ghộp vi cỏc cuc võn ng trong nm
hc.
- Tụ chc s, tụng kt phong tro Xõy dng trng hc thõn thin gn vi s, tụng kt
trong nm hc. S, tụng kt phong tro nhõn in hỡnh, ờ ngh vờ trờn khen thng nhng
cỏ nhõn, tụ khi thc hin tt phong tro.
* y mnh i mi phng phỏp dy hc. C th:

- Ging dy theo phng phỏp mi, phỏt huy tớnh tớch cc, ch ng, sỏng to ca hc sinh
s xõy dng c mi quan h thy - tro tt. Thy mun hng dn hc sinh hc tõp tớch cc
thỡ trc ht phi hiu hc sinh vờ kh nng nhõn thc, iờu kin hc tõp, tinh thn thỏi
hc tõp; ngc li, khi hc sinh c thy ch bo, ng viờn cỏc em s bit cỏc tỡm kim
thụng tin trờn nhiờu kờnh khỏc nhau, khi kho khn hc sinh mnh dn trao ụi vi thy giỏo
v ch ng, t tin hn trong hc tõp.
- Bờn cnh o, vic ụi mi phng phỏp dy hc ca giỏo viờn thng hng ti vic lụi
cun s tham gia ca tt c hc sinh v s hp tỏc ca hc sinh trong nhom vo quỏ trỡnh
dy hc. Vỡ võy, thụng qua dy hc tớch cc m xõy dng c mi quan h hp tỏc tt gia
hc sinh vi hc sinh.

4


- Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học trong các giờ dạy trên lớp, Ban giám hiệu,
giáo viên cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá, nghiên cứu thực tế,… nhằm hình thành và
nâng cao kĩ năng học tập, tinh thần hợp tác của học sinh.
- Để giúp giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường cần đổi mới
phương pháp bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức
khác nhau, nâng cao nhận thức của giáo viên về tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề:
+ Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua các tổ chuyên môn, Cụm chuyên môn.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh.
+ Bổi dưỡng giáo viên về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ
thong tin trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt.
- Giáo viên dạy học có hiệu quả, phù hợp đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp các em
tự tin trong học tập. Giáo viên có phương pháp dạy học, giáo dục và hướng dẫn học sinh học
tập đúng đắn sẽ khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn
lên, góp phần hình thành khả năng tự học của học sinh.
* Tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh:

- Các hoạt động tập thể lành mạnh giúp xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy và trò; trò và trò;
giúp học sinh có kĩ năng ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, kĩ năng làm việc và
học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, phòng ngừa bạo lực và các tệ
nạn xã hội…
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực để chào mừng các ngày lễ
trong năm.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với
lứa tuổi, được các em nhiệt tình hưởng ứng như: Nhảy dây, kéo co,…
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ để rèn kĩ năng bảo vệ sức khoẻ, chống tai nạn giao thông,
phòng chống đuối nước…
- Nâng cao chất lượng hoạt động Đội của nhà trường.
* Tăng cường công tác giáo dục truyền thống:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc giảng dạy chương trình môn đạo đức, tăng cường
hướng dẫn học sinh thực hành, tạo những cơ hội, tình huống cần thiết để học sinh có cơ hội
bộc lộ hành vi của mình, trên cơ sở đó giáo viên hướng dẫn các em những hành vi chuẩn
mực.
- Cụ thể hoá 5 điều Bác Hồ dạy bằng những việc làm gần gũi, phù hợp với mỗi lứa tuổi học
sinh thông qua những hoạt động tự nhiên, nhẹ nhàng, cởi mở.
- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục truyền thống nhà trường, quê hương dưới nhiều hình thức
phong phú giúp các em có được những tình cảm tốt đẹp với quê hương, đất nước và mái
trường.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động Đội thiếu niên, Sao nhi đồng, lấy gương người tốt việc tốt
trong trường, lớp, sách, báo để giáo dục nhân cách học sinh.
- Thực hiện tốt việc giảng dạy về an toàn giao thông, thực hiện văn hoá giao thông.

5


- Nhà trường tổ chức giới thiệu cho học sinh những di sản văn hoá của đất nước thông quan
nhiều hình thức:

+ Tổ chức đăng kí chăm sóc di tích lịch sử, di tích văn hoá tại địa phương: Đền thờ liệt sĩ…
+ Phát động phong trào thi đua thông qua các ngày lễ lớn: 20/10, 20/11, 22/12, 3/2, 26/3,
30/4, 1/5, 19/5….
Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng một môi
trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ danh dự của nhà trường,
của tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ cái đúng, phê phán cái sai. Và để làm
được điều này, cần phải có sự chung tay của cả gia đình và cộng đồng.
Để có một môi trường học tập thân thiện thì người giáo viên đóng vai trò quan trọng vì
phải luôn tìm những biện pháp, giải pháp có hiệu quả nhất để tổ chức tốt các hoạt động vui
chơi, các trò chơi dân gian, tìm hiểu và chăm sóc di tích lịch sử hay các hoạt động ngoại
khoá khác. Mặt khác, môi trường học tập thân thiện, phương pháp học tập và phương pháp
giảng dạy thân thiện, các mối quan hệ thân thiện và sự phục vụ thân thiện của nhà trường
chính là điều mà HS cần. Có như vậy các em mới thấy thật sự thoải mái và yêu mến trường
như chính ngôi nhà của mình, các em là những mầm non của đất nước và là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước.
Phần 2: Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy
học và giáo dục
- Nắm được khái niệm cơ bản để giúp chúng ta hiểu rằng Môi trường được chia ra là môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên gồm khí hậu, đất, nước, sinh
thái...Môi trường xã hội là các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa,..Mỗi con người ngay
từ khi mói sinh ra đã sống trong một môi trường, hoàn cảnh nhất định, có thể gặp thuận lợi
hoặc khó khăn đối với quá trình phát triển thể chất, tinh thần của cá nhân.
- Vận dụng được một số cách thức thực hiện để tạo ra môi trường học học tập thân thiện
như:
+ Không gian hoạt động của giáo viên và học sinh ( bố trí thuận lợi chỗ làm việc của giáo
viên và chỗ ngồi của học sinh )
+ Bố trí sắp xếp thiết bị trong phòng học
+ Xây dựng góc bộ môn
+ Xây dựng môi trường thân thiện giữa GV và HS ; giữa HS và HS
+ Ngôn ngữ của giáo viên: gần gũi, thân thiện với trẻ, không quát mắng miệt thị trẻ,...

Trên đây là nội dung tiếp thu và vận dụng của cá nhân. Tôi xin thông qua và mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thành viên trong tổ.
* Tự xếp loại ( TB, Khá, Giỏi ): khá
……………………, ngày ……… tháng …… năm 20…..
Người báo cáo

6


……………………

TRƯỜNG TIỂU HỌC………………
TỔ KHỐI……..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ NỘI DUNG 3
VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Họ và tên : …………………….
Ngày sinh: …………………
Trình độ chuyên môn:.………...
Năm vào ngành:……………
Chức vụ: ………………………
Tổ chuyên môn: Tổ khối …..
Nhiệm vụ được phân công trong năm học 2017 - 2018: Dạy lớp…………..
Thực hiện kế hoạch BDTX năm học 2017- 2018 của Trường Tiểu học……………………
Căn cứ kế hoạch đăng kí của bản thân, tôi xin báo cáo kết quả thực hiện BDTX cá nhân
năm học 2017- 2018 như sau:

Mô đun (TH28): Kiểm tra đánh giá các môn học bằng điểm số.
* Phần 1: Kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài
liệu BDTX
Đổi mới đánh giá kết quả học tập ở tiểu học thông qua đánh giá bằng điểm số kết
hợp với nhận xét.
1. Đánh giá kết quả học tập các môn học bằng điểm số ở tiểu học hiện nay.
a. Những ưu điểm
- Giáo viên đã sử dụng các loại hình đánh giá: thường xuyên, giữa học kì, cuối học kì, cuối
năm học.
- Biết kết hợp các loại hình đánh giá để phân loại học lực của học sinh.
- Nội dung đánh giá đã chú ý tới cả kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Một số giáo viên giỏi, tâm huyết, có kinh nghiệm đã chú ý nhận xét từng bài làm của học
sinh bên cạnh việc cho điểm.
b. Những hạn chế.
- Nội dung đánh giá: Thiên về đánh giá khả năng ghi nhớ và tại hiện kiến thức.
- Cách đánh giá: Chỉ chú trọng đánh giá bằng điểm số mà thiếu nhận xét cụ thể. Chưa chú
trọng đánh giá từng cá thể. Đề kiểm tra chỉ tập trung vào trọng tâm của chương trình, thiếu
sự phân hóa theo năng lực của học sinh.
- Công cụ đánh giá: Đề kiểm tra chủ yếu là kiểm tra viết với hình thức tự luận, do đó còn
thiếu khách quan (đánh giá phụ thuộc vào người chấm) và không thể bao quát đủ những kiến

7


thức, kĩ năng cơ bản của từng giai đoạn học tập. Các đề kiểm tra chưa góp phần phân loại
học lực học sinh một cách rõ rệt.
- Việc sử dụng kết quả đánh giá còn nhiều hạn chế. GV và nhà trường chỉ dùng kết quả điểm
số để phân loại học lực HS và xét thi đua.
- Người đánh giá: GV giữ độc quyền về đánh giá. HS là đối tượng đánh giá.
2. Sự khác nhau trong cách đánh giá kết quả học tập bằng điểm số trước đây và hiện

nay.
Đánh giá
Mục đích

Trước đây
Đánh giá để nhận định, chứng
minh về kết quả của HS.

Hiện nay
- Đánh giá để nhận định về kết quả học
tập của HS.
- Đề xuất những biện pháp nhằm cải
thiện trực trạng, nâng cao chất lượng
học tập của HS
Nội dung đánh Đánh giá cả kiến thức, kĩ năng, Chú trọng tới cả kiến thức, kĩ năng, thái
giá
thái độ nhưng thiên về khả năng độ. Kết hợp giữa đánh giá khả năng tái
tái hiện kiến thức.
hiện kiến thức và khả năng sáng tạo của
HS.
Cách đánh giá - Đánh giá bằng điểm.
- Đánh giá bằng điểm (TV, Toán, Khoa
- Đánh giá mang nặng tính đồng học, Lịch sử - địa lý, TA, Tin học) và
loạt.
đánh giá bằng nhận xét (các môn còn
lại).
- Chú ý tới việc đánh giá từng cá nhân.
Công cụ đánh Để kiểm tra viết và chủ yếu bằng - Đề kiểm tra viết có kết hợp giữa câu
giá
câu hỏi tự luận.

hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm
khách quan (test).
Người đánh giá GV đánh giá HS

- GV đánh giá HS
- HS đánh giá HS

*Yêu cầu, tiêu chí xây dựng đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kỳ:
a) Yêu cầu về đề kiểm tra học kì .
- Nội dung bao quát chương trình đã học.
- Đảm bảo tính chính xác , khoa học .
- Đảm bảo mục tiêu dạy học , bám sát chuẩn kiến thức , kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các
mức độ được quy định trong chương trình cấp tiểu học .
- Phù hợp với thời gian kiểm tra .
- Góp phần đánh giá khách quan trình độ hs.
b) Tiêu chí để kiểm tra học kì.
- Nội dung không nằm ngoài chương trình học kì.
- Có nhiều câu hỏi trong 1 đề , phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm khách quan và
câu hỏi tự luận .
- Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến
thức ,kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học : Nhận biết và thông hiểu khoảng 80% , vận
dụng 20%.
- Các câu hỏi của đề phải được diễn đạt rõ , đơn nghĩa ,nêu đúng và đủ yêu cầu của đề.
- Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó.

8


c) Quy trình ra đề kiểm tra học kì.
- C1: Xác định mục tiêu mức độ,nộidung và hình thức ,kiểm tra.

- C2: Thiết lập bảng hai chiều.
- C3: Thiết kế câu hỏi theo bảng 2 chiều.
- C4: Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm.
* Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng
lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn,
mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế
hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường. Cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh
giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì
chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực
nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến
thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực
vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến
thức.
c) áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề
kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm
nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của
mỗi hình thức.
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn
đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không
thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa
thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình
cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp.
Quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri
thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng,
mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí

đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú
trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình
thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
h) Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn đánh
giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật
lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng
môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp
với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong
và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần chú ý đến :
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và
cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan
quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng
đồng.

9


- Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
l) Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình dạy học, là nhân tố
quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
* Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái
độ, hành vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh

giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh
giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo
từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận
thức của học sinh, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối
tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục ;
thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Phần 2: Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy
học và giáo dục
Đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng,
thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình
nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp
thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự
tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Đánh giá thường xuyên về học tập:
- Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa
chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ
thể giúp đỡ kịp thời;
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh
bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, ...
- Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
- Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng
lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học

sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
- Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện
của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân.
Trên đây là nội dung tiếp thu và vận dụng của cá nhân. Tôi xin thông qua và mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thành viên trong tổ.
* Tự xếp loại ( TB, Khá, Giỏi ): khá
……………., ngày …… tháng ….. năm 20…
Người báo cáo

10


……………………..

TRƯỜNG TIỂU HỌC………………
TỔ KHỐI……..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ NỘI DUNG 3
VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Họ và tên : …………………….
Ngày sinh: …………………
Trình độ chuyên môn:.………...
Năm vào ngành:……………
Chức vụ: ………………………
Tổ chuyên môn: Tổ khối …..
Nhiệm vụ được phân công trong năm học 2017 - 2018: Dạy lớp…………..

Thực hiện kế hoạch BDTX năm học 2017- 2018 của Trường Tiểu học……………………
Căn cứ kế hoạch đăng kí của bản thân, tôi xin báo cáo kết quả thực hiện BDTX cá nhân
năm học 2017- 2018 như sau:
Mô đun (TH 34): Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
Phần 1: Kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài
liệu BDTX
- GVCN là người được hiệu trưởng bổ nhiệm trong số những giáo viên có kinh nghiệm và có
uy tín. Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt Hiệu trưởng quản lý và tổ chức học tập, rèn
luyện đạt mục tiêu đào tạo. GVCN vừa đóng vai trò quản lý hành chính Nhà nước, vừa đóng
vai trò người thầy giáo, đồng thời còn đóng vai trò người đại diện cho quyền lợi của tập thể
lớp.
- GVCN là người chủ chốt của nhà trường làm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho HS
lớp mình chủ nhiệm
- GVCN là người tổ chức các HĐGD trong lớp, các HĐTT và chịu trách nhiệm trước hiệu
trưởng về công tác GD ĐT, lối sống và chuẩn KTKN cần đạt của lớp mình được quy định tại
QĐ số 16/ QQD- BGD ĐT ngày 5/ 5/ 2006 của BGD và ĐT về việc ban hành chương trình
GDPT
- GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là
cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục địa phương trong giai đoạn
hiện nay:
- Về đạo đức nghề nghiệp.
- GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lý giáo dục….
- Thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp CN...
- GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn…
- Xây dựng tập thể HS lớp CN…
- Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng…
- Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột trong lớp.

11



- Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục…
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường…
- Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ học sinh…
Hiện có những thay đổi và tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng như môi trường giáo
dục đối với nhà trường phổ thông và các hoạt động GD trong nhà trường, trong đó có các
hoạt động thuộc công tác GV chủ nhiệm lớp. Theo đó, cần thiết phải chú trọng hơn nữa đến
công tác GV chủ nhiệm lớp và đề cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp.
Hồ sơ về công tác chủ nhiệm lớp:
- Sổ chủ nhiệm lớp.
- Kế hoạch công tác chủ nhiệm hàng tháng.
- Sổ ghi các nội dung thu chi quỹ lớp và các khoản thu khác.
- Sổ liên lạc với gia đình học sinh.
- Nội quy của học sinh.
- Sổ thi đua của lớp.
- Các văn bản liên quan đến công tác chủ nhiệm.
+ Sổ theo dõi kết quả học tập của HS để phối hợp với GV dạy lớp lên kế hoạch nâng HS kém
hoặc bồi dưỡng HS giỏi, Sổ điểm.
+ Giáo án lên lớp tiết chủ nhiệm và sinh hoạt dưới cờ: dùng thuật ngữ giáo án để thể hiện
tính nghiêm túc về mặt trách nhiệm chứ thật ra sự cần thiết ở đây chính là phải chắt lọc thông
tin rõ ràng khúc chiết và tuyệt đối không được cháy giáo án.
+ Các bài kiểm tra chuyên môn.
+ Các bài báo cáo, bài tập về nhà để kiểm tra.
+ Sổ cập nhật những thông tin khẩn cấp.
+ Sổ họp phụ huynh học sinh, Biên bản các cuộc họp phụ huynh học sinh.
+ Sổ theo dõi những các hoạt động ngoài giờ lên lớp, chương trình phụ đạo và bồi dưỡng HS
giỏi...
Phần 2: Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy
học và giáo dục

- Dựa vào tình hình thực tế, vạch kế hoạch giúp lớp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
(học tập, rèn luyện) trong từng tuần, từng tháng, học kỳ và năm học.
- Cùng cán bộ lớp theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của lớp chủ nhiệm theo từng
tháng, học kỳ và năm học; đồng thời báo cáo kết quả đó với nhà trường vào cuối mỗi tháng.
- Liên hệ với gia đình HS để phối hợp giáo dục HS khi cần thiết.
- Ghi nhận xét, xác nhận các vấn đề thuộc về quản lý hành chính Nhà nước trong phạm vị
hoạt động của lớp (như các đơn từ của HS, các báo cáo của lớp …)
- Kết thúc thời gian năm học, chủ nhiệm lớp phải bàn giao hồ sơ công tác chủ nhiệm lớp cho
giáo viên chủ nhiệm mới.
Trên đây là nội dung tiếp thu và vận dụng của cá nhân. Tôi xin thông qua và mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thành viên trong tổ.
* Tự xếp loại ( TB, Khá, Giỏi ): khá

12


………………., ngày ….. tháng ….. năm 20….
Người báo cáo

……………………
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………
TỔ KHỐI……..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ NỘI DUNG 3
VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Họ và tên : …………………….

Ngày sinh: …………………
Trình độ chuyên môn:.………...
Năm vào ngành:……………
Chức vụ: ………………………
Tổ chuyên môn: Tổ khối …..
Nhiệm vụ được phân công trong năm học 2017 - 2018: Dạy lớp…………..
Thực hiện kế hoạch BDTX năm học 2017- 2018 của Trường Tiểu học……………………
Căn cứ kế hoạch đăng kí của bản thân, tôi xin báo cáo kết quả thực hiện BDTX cá nhân
năm học 2017- 2018 như sau:
Mô đun (TH 43): Giáo dục bảo vệ môi trường cho HS qua các môn học ở tiểu học.
* Phần 1: Kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài
liệu BDTX
- Môi trường sống của con người được phân thành: môi trường sống tự nhiên và môi trường
sống xã hội
* Môi trường tự nhiên
- Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của
con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi
sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không
khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cõy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại
tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp
cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
* Môi trường xã hội
- Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy
định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hiệp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia,
tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn
thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người
khác với thế giới sinh vật khác.
- Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả các nhân
tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,

như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của
con người.
* Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như
phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, học sinh, nội quy của trường, các tổ chức
xã hội như Đoàn, Đội, …

13


* Giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung, Việt
Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát
triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn
tại xung quanh chúng ta.
- Giáo dục môi trường vào bậc tiểu học để bảo vệ trẻ, các em như một bộ phận nhỏ của môi
trường trước sự xuống cấp của nó, đồng thời coi trẻ em là một lực lượng bảo vệ môi trường.
Giáo dục môi trường là một hoạt động quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường,
góp phần hình thành một số năng lực cho học sinh để phát triển toàn diện nhân cách cho các
em, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
- Hoạt động giáo dục môi trường gắn nhà trường với thực tiễn, giúp các em mở rộng kiến
thức, xây dựng những tình cảm tốt đẹp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các em; biến
quá trình giáo dục thành tự giác. Hoạt động giáo dục môi trường cần được quan tâm, chú
trọng, đầu tư hơn nữa của các nhà quản lý giáo dục. Mục tiêu của giáo dục cần được xem xét
với chú trọng đến giáo dục môi trường nhằm góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho
học sinh.
Phần 2: Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy
học và giáo dục
- Các cấp quản lý giáo dục cần nhận thức được vai trò to lớn của việc bảo vệ môi trường để
từ đó coi giáo dục môi trường là một bộ môn trong chương trình học của bậc tiểu học, đồng
thời biên soạn sách, tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn này. Bên cạnh đó, tăng
cường bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo dục môi trường

cho học sinh ở bậc tiểu học.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường trong các tiết sinh hoạt ngoài giờ
lên lớp, sắp xếp và đưa vào kế hoạch sinh hoạt từng tháng.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục môi trường trong các trường tiểu học.
Áp dụng các công trình khoa học, triển khai các dự án bảo vệ môi trường vào thực hiện tại
các trường tiểu học.
- Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và
không chính quy) hình thành và phát triển ở học sinh sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan
tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào phát triển một
xã hội bền vững về sinh thái.
- Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về
môi trường cùng các vấn đề của nó; những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT;
những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường; những kĩ năng giải
quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia; tinh thần trách nhiệm
trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề.
- Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi
trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới.
- Sự thiếu hiểu biết về môi trường và GDBVMT là một trong những nguyên nhân chính gây
nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội dung giáo dục quan
trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện
và xử lí các vấn đề môi trường trong thực tiễn.
Trên đây là nội dung tiếp thu và vận dụng của cá nhân. Tôi xin thông qua và mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thành viên trong tổ.
* Tự xếp loại ( TB, Khá, Giỏi ): khá
………………., ngày ….. tháng …. năm 20….
Người báo cáo

14



…………………….

15



×