Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Điện tại Công ty Điện Lực TP Cần Thơ (PCCT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 131 trang )

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực rất lớn mới
có thể tồn tại và phát triển được. Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, bởi
vì trước đây các doanh nghiệp này tồn tại trong sự ưu đãi về mọi mặt của Nhà
nước. Nhưng từ khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường thì mọi sự
ưu đãi đó không còn nữa. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng phát triển
cho phù hợp. Để làm được điều đó, việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và thận
trọng.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị dài hạn
và ngắn hạn, là thước đo hữu hiệu để đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của
doanh nghiệp. Qua đó góp phần không nhỏ trong việc giúp doanh nghiệp dự
báo, đề phòng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Ở Việt Nam, ngành Điện vẫn là vẫn là một trong những ngành Nhà nước
độc quyền, chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước. Tầm quan trọng của ngành
Điện đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận, hầu như tất cả hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của người dân hay xa hơn là những hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp lớn nhỏ đều phải cần đến Điện. Cùng với nền kinh tế đang ngày
càng phát triển như hiện nay đã khiến cho nhu cầu sử dụng điện không ngừng
tăng vọt trong những năm qua.
Ngành Điện vừa là ngành dịch vụ vừa là ngành phục vụ công ích. Do đó,
việc vừa đáp ứng được lượng nhu cầu điện khổng lồ, vừa đạt hiệu quả kinh
doanh cao là vấn đề hết sức khó khăn đối với đơn vị. Tính chất dịch vụ thể
hiện trong việc sản xuất và kinh doanh điện, một loại sản phẩm vô hình. Cung
cấp và không ngừng cải thiện các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như đơn
giản hóa thủ tục cấp điện, tạo điều kiện tối đa để khách hàng tiếp cận thông


tin. Xây dựng các phòng giao dịch với đội ngũ nhân viên có phong cách thân
thiện chuyên nghiệp, xử lý sự cố nhanh với chất lượng tốt nhất, tạo thuận lợi
cho khách hàng bằng nhiều hình thức thanh toán tiền điện, giải đáp kịp thời
các yêu cầu, thắc mắc của khách hàng… Tính chất công ích thể hiện trong các
chính sách lắp đặt điện kế miễn phí cho các hộ nghèo, các hộ chính sách. Thực
1


hiện thi công xây dựng các công trình điện nông thôn vùng sâu, vùng xa, mặc
dù nhu cầu sử dụng điện tại đây rất thấp, trong khi đó vốn đầu tư để xây dựng
các công trình là hàng tỷ đồng…
Trước nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, giá điện cũng tăng và
tình hình kinh tế hiện nay đang trong tình cảnh chuyển biến phức tạp, để giúp
Công ty Điện Lực TP Cần Thơ đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì việc
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Điện tại Công ty Điện Lực TP
Cần Thơ (PCCT)” là vấn đề cần được nghiên cứu, đồng thời đề ra các giải
pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh Điện của Công ty, nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tác giả đã học và tìm
hiểu được, đồng thời dựa trên tình hình kinh doanh Điện thực tế của Công ty
Điện Lực TP Cần Thơ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Điện Lực TP Cần
Thơ”, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Điện của PCCT, nhằm đạt được mục đích kinh doanh càng hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Như đã đề cập ở trên, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Điện tại
PCCT đang rất cần thiết và sẽ là dữ liệu cho Công ty trong việc hoạch định

các chiến lược kinh doanh.
Cụ thể, đề tài sẽ thực hiện các chiến lược sau:
 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận kinh doanh điện năng của
PCCT;
 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ số tài
chính của PCCT;
 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh điện năng của PCCT;
 Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại
PCCT.

2


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Thu thập những số liệu nào để phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận
kinh doanh điện năng của PCCT?
 Các chỉ số tài chính nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của PCCT?
 Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh điện của
PCCT?
 Cần đề ra những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh điện năng tại PCCT?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do có những mặt hạn chế về thời gian, đồng thời để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu được thuận lợi, tác giả đề tài chủ yếu xoay quanh giải quyết
các vấn đề phân tích hiệu quả kinh doanh điện năng tại PCCT từ năm 2011
đến năm 2013.
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu khoa

học liên quan đến đề tài, cụ thể như sau:
 Phạm Kim Phụng, 2010?. Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh công ty Điện Lực Củ Chi.
Tác giả tập trung vào phân tích doanh thu, chi phí tháng 12/2009, từ đó
xác định kết quả kinh doanh để cho ta thấy được phần nào về tình hình chung
sản xuất kinh doanh tại công ty Điện Lực Củ Chi. Qua quá trình phân tích, tác
giả đưa ra kết quả kinh doanh tại Điện Lực đạt lợi nhuận, đội ngũ nhân viên
giàu kinh nghiệm, năng động. Tuy nhiên, khối lượng công việc phân phối
chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng quá tải tại một số thời điểm, cần điều chỉnh
phối công việc hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty được tốt
hơn.
 Phạm Thị Thu Minh, 2009. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh điện tại Điện Lực Cà Mau.
Với phương pháp thu thập số liệu thứ cấp tại Điện Lực Cà Mau, cùng với
phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn, tác giả đã
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh qua 03 năm 2006 – 2008; Phân tích
tình hình tiêu thụ điện thương phẩm; Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Điện Lực; Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của Điện Lực thông qua ma trận
3


SWOT và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho Điện Lực. Tác giả kết luận tình hình tài chính của Điện Lực nhìn
chung hoạt động hiệu quả. Đặc biệt năm 2008 doanh thu của đơn vị khá cao,
lợi nhuận cũng tăng đáng kể.
 Từ Long Vĩ, 2009. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Chi nhánh Công ty CP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam tại Cần Thơ.
Tác giả nghiên cứu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bán LPG
(phân phối Gas) trong thời gian từ năm 2006 – 2008. Đi sâu vào phân tích về
tình hình tiêu thụ LPG, doanh thu, chi phí, tình hình kiểm soát chi phí trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sau khi phân tích số liệu thu thập
được, tác giả đánh giá tình hình kinh doanh bán LPG đang trên đà phát triển
mạnh qua 03 năm, cần đề ra những chiến lược kinh doanh và lập kế hoạch cho
những năm kế tiếp để tối đa hóa lợi nhuận cho Công ty.
 Võ Ngọc Minh, 2008. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh điện
tại Điện Lực Tiền Giang.
Tác giả đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện;
Phân tích tình hình tài chính; Phân tích lợi nhuận và các tỷ số tài chính qua 03
năm 2005 – 2007. Sau khi phân tích số liệu thu thập được từ Điện Lực, tác giả
đã nhận thấy tình hình kinh doanh điện của Điện Lực Tiền Giang qua 03 năm
đều đạt kế hoạch do Công ty giao, doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các
năm, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Điện Lực tốt, tuy nhiên
nhân sự tại Điện Lực còn thiếu, làm cho CBCNV luôn làm việc trong trạng
thái căng thẳng, mức lương chưa cao,… Điện Lực cần có thêm những chính
sách đãi ngộ cho cán bộ viên chức để khích lệ tinh thần làm việc của các anh
chị em.
 Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2005. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
điện tại Điện Lực Vĩnh Long.
Với phương pháp thu thập số liệu thứ cấp tại Điện Lực, cùng với phương
pháp so sánh kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn và phân tích chi tiết,
tác giả đã phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện; Phân tích kết
quả tiêu thụ điện thương phẩm; Phân tích điểm hòa vốn và dự đoán lợi tức
trong tiêu thụ; Phân tích lợi nhuận và các chỉ số tài chính. Từ đó, rút ra kết
luận qua 03 năm 2002 – 2004, Điện Lực hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận cao
nhất là năm 2004, tuy nhiên chi phí qua 3 năm đều tăng cao, Điện lực cần điều
chỉnh chi phí hợp lý để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

4



CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Sơ lƣợc về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần
khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh và còn là công cụ quan trọng trong
chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng
quản lý, nhất là trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời phân tích hoạt động kinh
doanh còn là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi ro
có thể xảy ra.
2.1.1.3. Nhiệm vụ
Thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận thống kê kế
toán, các Phòng Ban nghiệp vụ của doanh nghiệp. Phân tích tình hình hoàn
thành kế hoạch lần lượt từng chỉ tiêu trong toàn bộ các chỉ tiêu phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh, bằng những kết quả phân tích cụ thể.
Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
đến tình hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Cung cấp tài liệu phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, các dự báo tình hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm
chuyên môn đến lãnh đạo và các bộ phận quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.


5


2.1.2. Khái quát về các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Doanh thu và phân tích tình hình doanh thu
a) Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, nó làm góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu = Sản lượng x Giá bán bình quân
b) Phân loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
 Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: Doanh thu từ bán
hàng; Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính.
 Doanh thu khác.
Bên cạnh các khoản mục làm tăng doanh thu thì còn phải kể đến các
khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: Chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng
bán; Giá trị hàng bán bị trả lại; Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp.
c) Vai trò của doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh lên tình hình tiêu thụ hàng hóa
trong kỳ, là cơ sở để xem xét doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả không?
d) Phân tích tình hình doanh thu
Phân tích tình hình doanh thu là tiến hành đánh giá sự biến động của
từng loại doanh thu qua các năm. Trong đó tập trung chủ yếu vào việc phân
tích doanh thu bán hàng và xác định được hai nhân tố chính ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng, đó là số lượng hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu
thụ thông qua mô hình phân tích nhân tố thuận (phương pháp thay thế liên

hoàn).
e) Nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Có hai nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu là khối lượng hàng hóa
tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ. Tuy nhiên, các nhân tố này lại chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan như:
 Các nhân tố về thị trường.
6


 Các nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước.
 Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Nhóm nhân tố về trình độ khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản
lý, tay nghề của công nhân,… và nhiều nhân tố khác.
Thông qua những nhận định về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình doanh thu, doanh nghiệp có thể có được những chiến lược và biện pháp
mới để cải thiện tình hình tiêu thụ và tăng doanh số bán hàng.
2.1.2.2. Chi phí và phân tích tình hình chi phí
a) Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật chất, phát sinh trong quá trình hoạt động
b) Phân loại chi phí
 Phân loại theo tính chất, nội dung của chi phí (yếu tố)
 Chi phí nguyên vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Tiền lương, khoản trích theo lương, phải trả cho
công nhân, viên chức trong kỳ
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị hao mòn của tài sản cố định
sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng
sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.

 Chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị… sử dụng cho
kinh doanh trong kỳ.
 Phân loại theo chức năng hoạt động:
 Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
 Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
 Chi phí sản phẩm: Chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất hoặc
mua.

7


 Chi phí thời kỳ: Chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh – không
gắn với giá trị sản phẩm. Gồm có: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
 Biến phí: Chi phí thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi.
 Định phí: Chi phí không thay đổi về tổng số khi mức hoạt động thay
đổi trong một phạm vi (hoặc thay đổi nhưng không tỷ lệ với mức hoạt động
thay đổi).
 Chi phí hỗn hợp: Chi phí gồm hai yếu tố định phí và biến phí.
 Phân loại theo tính chất hoạt động kinh doanh
 Chi phí hoạt động kinh doanh như: Giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí khác: Đây là khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như
chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất thực tế, chi phí thu
hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí bất thường khác.
c) Vai trò của chi phí

Chi phí là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu trong việc đánh giá
giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết những hao tổn trong
quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, là tiêu
chí phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d) Phân tích tình hình chi phí
Phân tích tình hình chi phí để thấy được sự thay đổi cơ cấu chi phí trong
doanh nghiệp qua các năm, đánh giá được sự tăng giảm của từng loại chi phí.
Từ đó thấy được hiệu quả sự dụng chi phí qua việc so sánh với doanh thu đạt
được. Công cụ để phân tích là sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu và chi
tiết từng khoản mục chi phí của doanh nghiệp.
e) Nhận định những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Dựa vào tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí qua các năm. Cũng giống như
việc nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến tinh hình doanh thu. Nhận định các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí có tác dụng tích cực trong việc tìm ra các biện
pháp mới tiết kiệm được chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

8


2.1.2.3. Lợi nhuận và phân tích tình hình lợi nhuận
a) Khái niệm
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, người ta đưa ra những khái niệm về lợi
nhuận khác nhau và từ đó cũng có những cách tính khác nhau về lợi nhuận.
Lợi nhuận có thể được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc có thể được hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ
đi mọi chi phí của hoạt động đó.
b) Phân loại lợi nhuận

Lợi nhuận ở doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau và ứng với nó có các
cách tính khác nhau. Nói chung lợi nhuận doanh nghiệp có thể bao gồm:
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính.
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ.
 Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết.
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
 Lợi nhuận khác.
Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành thì lợi nhuận của doanh nghiệp
là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (còn gọi là lợi tức doanh nghiệp) bao
gồm lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính và lợi tức từ hoạt động khác.
 Lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi
tức).
 Lợi tức từ hoạt động khác bao gồm: Lợi tức từ hoạt động tài chính, lợi
tức từ hoạt động bất thường.
c) Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp muốn đạt
được, là thước đo hữu hiệu nhất để quyết định mức độ hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Phân tích tình hình lợi nhuận
Trong mô hình phân tích nhân tố thuận (thay thế liên hoàn) để xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty qua các năm.
9


Trong đề tài phân tích này, tác giả chỉ chú trọng vào việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của sản phẩm điện thương phẩm trong doanh thu tiêu
thụ của PCCT. Từ đó, tìm ra những biện pháp mới cải thiện tình hình kinh

doanh cho PCCT.
 Các chỉ tiêu sử dung trong phân tích lợi nhuận (L)


Tổng lợi nhuận

Lợi nhuận thuần = Lãi gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý DN
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính – Thuế
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác


Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

Lợi nhuận
100
Doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu =
Tỷ suất lãi gộp trên doanh thu =

Lợi nhuận thuần
100
Doanh thu

Lãi gộp
100
Doanh thu


Phân tích chung tình hình lợi nhuận được tiến hành như sau:
 So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch nhằm đánh giá
chung tình hình hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận.
 So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với các kỳ kinh doanh trước,
nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận.
 Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm mức tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp.


Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Các nhân tố tác động đến lợi nhuận một doanh nghiệp được chia làm 03
nhóm, gồm: Mở rộng thị trường hàng hóa; Giảm chi phí sản xuất kinh doanh;
Hoàn thiện tổ chức kinh doanh.
Những nhân tố chủ yếu thuộc nhóm định lượng có thể xác định được
gồm: Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ; Giá tiêu thụ sản phẩm hàng hóa;
Tiền công lao động, nguyên vật liệu; Chi phí bình quân; Chi phí biên, thu thập
biên.

10




Phân tích lợi nhuận tiêu thụ

Lợi nhuận tiêu thụ được xác định cho những sản phẩm mà doanh nghiệp
đã tiêu thụ và đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận trả. Đây là phần còn lại
của doanh thu sau khi trừ đi tất cả các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm đó.
Phần chi phí để sản xuất và tiêu thụ gồm chi phí trong sản xuất (chi phí
sản phẩm), chi phí sản phẩm tính cho khối lượng đã tiêu thụ chính là giá vốn
hàng bán và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp).
L = D – Gv – Cn


Đối tượng phân tích
L L1 - L

Lợi nhuận năm nay: L1 = ∑ Q1i (g1i - Gv1i - Cn1i ) = ∑ Q1i I1i
Lợi nhuận năm trước: L1 = ∑ Q0i (g0i - Gv0i - Cn0i ) = ∑ Q0i I0i


Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng

o

Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ (Q)
∑ LQ = L0

Tt - L0

Trong đó: Tt là tỷ lệ phần trăm hoàn thành khối lượng tiêu thụ
Tt =
o

∑ Q1i P0i
∑ Q0i P0i


100

Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ (K)
Lk = ∑ Q1i I0i - L0 Tt

o

Ảnh hưởng của nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (I)
Li = L1 - ∑ Q1i I0i

Trong đó:
o

Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị (p)
Lp = ∑ Q1i (p1i - p0i )

o

Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv)
LGv = - ∑ Q1i (Gv1i - Gv0i )
11


o

Ảnh hưởng nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (Cn)
Lcn = - ∑ Q1i (Cn1i - Cn0i )




Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố
LQ
Hoặc

LQ

Lk

Lk
Lp

Li = L
LQ

LGv

LCn = L

2.1.3. Phân tích các tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty
2.1.3.1. Tỷ số về khả năng thanh khoản
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty bằng các tài sản ngắn hạn. Nhóm tỷ số này bao gồm: Tỷ số
thanh toán hiện thời và tỷ số thanh khoản nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai tỷ
số này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Tỷ số thanh khoản có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các tổ chức tín dụng, vì nó giúp các tổ chức này đánh giá
được khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của Công ty.
a) Tỷ số thanh toán hiên thời (Current ratio)
Rc =


Tài sản ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện thời được xác định dựa trên các số liệu được trình
bày trong bảng cân đối kế toán. Trong công thức trên:
 Tài sản ngắn hạn gốm: Tiền mặt; Các khoản phải thu; Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn; Hàng tồn kho.
 Nợ ngắn hạn bao gồm: Phải trả người bán; Nợ ngắn hạn ngân hàng;
Nợ dài hạn đến hạn trả; Phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn
khác.
b) Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Rc =

Tài sản ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Do
hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản ngắn hạn khác
nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản ngắn hạn khi tính tỷ số
thanh toán nhanh.
12


2.1.3.2. Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động đo lường tình hình quản lý các loại tài sản của công
ty. Nhóm tỷ số này bao gồm: Tỷ số vòng quay hàng tồn kho; Kỳ thu tiền bình
quân; Vòng quay tài sản cố định; Vòng quay tổng tài sản.
a) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn
kho càng cao, bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm
được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho được tính bằng công thức sau:
RI =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho bình quân =

Giá trị hàng tồn kho các kỳ trong năm
Số kỳ được sử dụng trong năm

b) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu) của công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu
ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
RT =

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân một ngày

Doanh thu bình quân một ngày =

Doanh thu hàng năm
360

c) Vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio)

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Vòng quay tài sản
cố định được xác định bằng công thức sau:
RF =

Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản cố định ròng bình quân

Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị
tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu dòng doanh thu thuần. Tỷ số này
càng lớn, điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.

13


d) Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio)
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài
sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. Tỷ số này được
xác định bằng công thức sau:
R =

Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình quân

2.1.3.3. Các tỷ số khả năng sinh lợi
a) Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on Sales – ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ
sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta
biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này được
xác định như sau:
ROS =


Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

b) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Tỷ số này được xác định bởi công thức:
RO =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân

c) Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng với cổ đông vì nó gắn liền với hiệu
quả đầu tư của họ. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu được xác định
bởi công thức:
ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân

2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng
Do tính chất của đề tài nên tác giả chỉ nhấn mạnh vào một số tài khoản
kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư
số 244/2009/TT-2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh
nghiệp) như sau:


14


a) Tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
 Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư;
 Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động....
Bên Nợ

Tài khoản 511

 Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là đã
bán trong kỳ kế toán;

Bên Có

 Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.


 Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
 Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ;
 Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ;
 Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
 Kết chuyển doanh thu thuần vào
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
b) Tài khoản 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm:

15


 Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do
mua hàng hoá, dịch vụ;...
 Cổ tức, lợi nhuận được chia;
 Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn;
 Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

 Lãi tỷ giá hối đoái;
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Bên Nợ

Tài khoản 515

Bên Có

 Số thuế GTGT phải nộp tính  Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
theo phương pháp trực tiếp (nếu
 Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư
có);
vào công ty con, công ty liên doanh, công
 Kết chuyển doanh thu hoạt ty liên kết;
động tài chính thuần sang Tài
 Chiết khấu thanh toán được hưởng;
khoản 911 - “Xác định kết quả
 Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
kinh doanh”.
của hoạt động kinh doanh;
 Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán
ngoại tệ;
 Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối
năm tài chính các khoản mực tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
 Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối
đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu

tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
 Doanh thu hoạt động tài chính khác
phát sinh trong kỳ.
16


c) Tài khoản 711 (Thu nhập khác)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản
doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
 Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
 Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
 Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
 Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.
 Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Bên Nợ

Tài khoản 711

Bên Có


 Số thuế GTGT phải nộp (nếu có)  Các khoản thu nhập khác phát
tính theo phương pháp trực tiếp đối sinh trong kỳ.
với các khoản thu nhập khác ở doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
d) Tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán)

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối
với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.

17


Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi
phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho
thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán,
thanh lý BĐS đầu tư…
Bên Nợ

Tài khoản 632

Bên Có

 Trị giá vốn của sản phẩm, hàng  Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,

hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang Tài khoản 911 “Xác định kết
 Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
quả kinh doanh”;
nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định  Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh
không phân bổ được tính vào giá vốn doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
hàng bán trong kỳ;
để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh;
 Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi  Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
thường do trách nhiệm cá nhân gây giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
ra;
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
 Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ
trước);
vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu  Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; kho.
 Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hết).
e) Tài khoản 641 (Chi phí bán hàng)

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong

quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo
quản, đóng gói, vận chuyển,...

18


Bên Nợ

Tài khoản 641

Bên Có

 Các chi phí phát sinh liên quan đến  Kết chuyển chi phí bán hàng vào
quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung Tài khoản 911 “Xác định kết quả
cấp dịch vụ.
kinh doanh”.
f)

Tài khoản 642

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng,
công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài
(Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác
(Tiếp khách, hội nghị khách hàng...).

Bên Nợ

Tài khoản 642

Bên Có

 Các chi phí quản lý doanh nghiệp  Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
thực tế phát sinh trong kỳ;
đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này
 Số dự phòng phải thu khó đòi, dự
nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
chưa sử dụng hết);
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng  Kết chuyển chi phí quản lý doanh
hết);
nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
 Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
g) Tài khoản 811 (Chi phí khác)

Tài khoản này phản ánh những khoản CP phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp gồm:
 Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
 Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;

 Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
 Các khoản chi phí khác.
19


Bên Nợ

Tài khoản 811

 Các khoản chi phí khác phát sinh.

Bên Có

 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.

h) Tài khoản 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên Nợ

Tài khoản 811

Bên Có

 Trị giá vốn của sản phẩm, hàng  Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã hàng hoá, bất động sản đầu tư và

bán;
dịch vụ đã bán trong kỳ;
 Chi phí hoạt động tài chính, chi phí  Doanh thu hoạt động tài chính,
thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí các khoản thu nhập khác và khoản
khác;
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp;
 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp;
 Kết chuyển lỗ.
 Kết chuyển lãi.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Tài chính kế toán của PCCT,
sau đó tổng hợp và tiến hành phân tích số liệu.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
 So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
F = F1 F0
Với F1 là trị số kỳ phân tích, F0 là trị số kỳ gốc.

20


 So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
F=


F1
F0

100

Với F1 là trị số kỳ phân tích, F0 là trị số kỳ gốc.
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi
lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức.
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích qua một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ
nhân tố sản lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc
nhiều nhân tố chất thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích.
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được đó chính là đối
tượng phân tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thể
hiện bằng phương trình:
Q=a

b

c


Đặt Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1

b1

c1

Đặt Q0 là chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0

b0

c0

Q1 - Q0 = Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là
đối tượng cần phân tích.
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. (Lưu ý: Nhân tố đã thay ở
bước trước phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế)
21


Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0

b0

c0 được thay thế bằng a1

b0


c0

b1

c0

b1

c1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là:
a = a1

b0

c0 - a0

b0

c0

Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1

b0

c0 được thay thế bằng a1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là:
b = a1


b1

c0 - a1

b0

c0

Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1

b1

c0 được thay thế bằng a1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là:
c = a1

b1

c1 - a1

b1

c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a


b

c= Q

Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố.
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để
khắc phục những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện được tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.

22


CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP CẦN
THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PCCT
Thành phố Cần Thơ nằm ngay trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, là
Thành phố đầu mối giao thông, giao thương của các tỉnh trong vùng với hệ
thống đường bộ, đường sông, đường biển và đường hàng không thuận lợi, nối
liền với cả nước. Với vị trí quan trọng, TP Cần Thơ đã đẩy mạnh kinh tế theo
cơ cấu Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm. Công ty Điện Lực TP Cần Thơ, có nhiều bước đi vững chắc, đã liên tục
nâng cao nguồn điện, lưới điện, cung cấp điện an toàn, liên tục góp phần tăng
trưởng kinh tế, xã hội của TP Cần Thơ và hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh do Tổng Công ty Điện Lực miền Nam giao. Sự phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng lớn.
Song song với sự tiến bộ về kinh tế, nguồn và lưới điện của PCCT đã kịp thời
phát triển để cung cấp điện cho khách hàng sản xuất tại các khu công nghiệp,

các dự án do Trung ương, địa phương đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, giao
thông, chế biến và dịch vụ, mang lại ánh sáng sinh hoạt đến tận hộ dân. Sản
lượng điện thương phẩm đạt vượt mức kế hoạch giao, tốc độ phát triển phụ tải
cung cấp điện trong TP Cần Thơ tăng hàng năm từ 12 → 17 .
Tiền thân của PCCT là do Công ty Thủy Điện tư nhân SCEE (Pháp) từ
thời Pháp thuộc quản lý. Sau khi Pháp rút khỏi Việt Nam, chính quyền mới đã
tiếp thu toàn bộ xí nghiệp và đổi tên thành Công Ty Điện Lực Việt Nam
(CDV).
Trước năm 1975, PPCT mang tên là Trung Tâm Điện Lực Phong Dinh
thuộc khu Điện Lực Miền Tây quản lý. Nguồn điện chủ yếu là nhiệt Diesel địa
phương, cung cấp phần lớn là cho ánh sáng sinh hoạt.
Đến năm 1975, toàn bộ hệ thống điện nhà máy thiết bị điện tiếp thu lại
toàn bộ và đổi tên thành Sở Quản Lý và Phân Phối điện Tỉnh Hậu Giang
(Tổng cục Điện Lực - Bộ Điện Lực 2). Nguồn điện được tăng cường thêm từ
thủy điện Đa Nhim.
Năm 1978 đổi tên thành Sở Điện Lực Hậu Giang thuộc Công ty Điện
Lực 2 - Bộ Năng Lượng. Tháng 4/1991 sau khi chia tỉnh Hậu Giang thành hai
tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng, được đổi tên thành Sở Điện Lực Cần Thơ (theo
quyết định số 146 NL/TCCB-LĐ ngày 21/03/1992 của Bộ Năng Lượng).

23


Đầu năm 1995, Chính phủ thành lập Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam,
qua năm 1996 sát nhập Bộ Năng Lượng - Bộ Công Nghiệp nặng - Bộ Công
Nghiệp nhẹ thành Bộ Công Nghiệp và giao chức năng quản lý Nhà nước về
điện cho Bộ Công Nghiệp, các sở Công Nghiệp, nghành điện chỉ đảm nhận
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
Ngày 08/03/1996 Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam đã quyết định đổi
tên Sở Điện Lực Cần Thơ thành Điện Lực Cần Thơ trực thuộc Công Ty Điện

Lực 2 theo quyết định số 249 ĐVN/TCCB-LĐ.
Ngày 26/11/2003 theo quyết định số 22/2003/QH11 của Quốc Hội về
việc chia tách Tỉnh Cần Thơ thành Tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ trực thuộc
trung ương. Đến ngày 20/02/2004, Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Điện
Lực Việt Nam quyết định thành lập Điện Lực TP Cần Thơ trực thuộc Công Ty
Điện Lực 2 trên cơ sở tách ra từ Điện Lực Cần Thơ cũ theo quyết định số
46/QĐ-EVN-HĐQT.
Ngày 14/04/2010 theo quyết định số 235/QĐ-EVN của Tập đoàn Điện
Lực Việt Nam về việc đổi tên các Điện lực trực thuộc Tổng Công tu Điện Lực
miền Nam. Điện lực TP Cần Thơ chính thức đổi tên thành PCCT có hiệu lực
từ ngày 25/05/2010 trực thuộc Tổng Công ty Điện Lực miền Nam. Từ đó đến
nay PCCT không ngừng phát triển để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng
trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng.
Hiện nay, PCCT có các Phòng, Ban, Đội quản lý vận hành lưới điện
trung hạ thế, Phân xưởng cơ điện, Phân xưởng thí nghệm điện và các Điện lực
quận/huyện …, đóng trên địa bàn TP Cần Thơ. Các Điện lực quận/huyện thay
mặt cho PCCT cung cấp và phân phối điện đến 09 quận/huyện thuộc TP Cần
Thơ.
PCCT là Doanh nghiệp Nhà nước, thành viên trong Tổng Công ty Điện
Lực miền Nam. PCCT có tư cách pháp nhân, có con dấu của doanh nghiệp
hoạt động theo pháp luật, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao,
làm tròn nghĩa vụ tại địa phương, với Tổng Công ty Điện Lực miền Nam theo
phân cấp. Công ty Điện Lực Cần Thơ được mở tài khoản tại Ngân hàng, được
ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Công ty và hoạt động theo pháp
luật của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
Trụ sở của Công ty đặt tại số 06 Nguyễn Trãi, Phường An Hội, Quận
Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Tên Công Ty: Công Ty Điện Lực Thành Phố Cần Thơ
Tên giao dịch quốc tế: Can Tho Power Company
24



Tên viết tắt tiếng Anh: PCCT
Mã số thuế: 0300942001022
Số đăng ký kinh doanh: 5716000085
Điện thoại: 0710.2221042 – FAX: 0710.2221039
Tài khoản số: 4211.10.00.CO.00272, mở tại Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Qua quá trình hình thành và phát triển, PCCT đã không ngừng hoàn thiện
về mọi mặt như trình độ chính trị, nghiệp vụ, nhằm phù hợp với công tác trong
thời đại mới. Bên cạnh đó, PCCT cũng không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất và kinh doanh điện năng, ổn định đời sống cán bộ công nhân
viên, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và hoàn thành nhiệm vụ đối với
Tổng Công ty Điện Lực miền Nam.
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU
3.2.1. Chức năng
 Kinh doanh điện năng;
 Quản lý vận hành lưới điện 110 kV và lưới điện phân phối;
 Tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu đường dây và trạm biến áp
đến cấp điện áp 35 kV;
 Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp
đến cấp điện áp 110 kV;
 Xây dựng và cải tạo lưới điện đến 35 kV;
 Sửa chữa, thí nghiệm các thiết bị điện đến 35 kV.
3.2.2. Nhiệm vụ
 Quản lý, vận hành, xây dựng, cải tạo, sửa chữa lưới điện.
 Quản lý kinh doanh điện năng, cung cấp điện an toàn, ổn định, kinh tế
và đảm bảo chất lượng điện.
 Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch kinh doanh điện phù hợp.

 Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh theo đúng chế độ quy định,
đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn.
 Thực hiện nghiêm túc các chính sách, chủ trương, chế độ thuế của
Nhà nước theo đúng quy định pháp luật.
25


×