Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chương trình công tác năm 2000 của Vụ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.83 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập ngay sau khi cách mạng tháng
tám thành công. Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra sắc lệnh số 78- SL thành lập uỷ ban
nghiên cứu khoa học kiến thiết (tức là Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) nhằm
nghiên cưú soạn thảo kế hoạch kiến thiết Quốc gia về các ngành kinh tế, tài
chính, xã hội, văn hố trình Chính phủ. Chương trình diệt giặc đói, giặc dốt
giặc ngoại xâm bắt đầu từ đó.
Sau đó 5 năm, ngày 14 - 4 - 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà ra sắc lệnh số 68 - SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho
Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo
đệ trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình phát triển kinh
tế xã hội, những kế hoạch quan trọng về kinh tế nhằm động viên sức người
sức của cho công cuộc kháng chiến lần thứ nhất thắng lợi.
Nhiệm vụ nặng nề lại một lần nữa đặt trên vai Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta. Trong phiên họp ngày 8 - 10 - 1955, Hội đồng Chính phủ đã
quyết định thành lập uỷ bản kế hoạch Quốc gia và sau đó ngày 14 - 10 1959, Thủ tướng Chính phủ ra thơng tư số 603 TTg xác định nhiệm vụ
chức năng của Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và nêu rõ"Trong chế độ dân chủ
nhân dân của chúng ta ở miền Bắc, việc khơi phục và phát triển kinh tế và
văn hố phải dần dần kế hoạch hoá; Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia sẽ thực
hiện từng bước cơng việc kế hoạch hố này".
Kể từ đó, hệ thống cơ quan kế hoạch từ Trung ương đến địa phương
được thành lập, bao gồm uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế
hoạch của các Bộ Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện đảm
đương nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá,
tiến hành công tác thống kê, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.


Ngay sau khi được thành lập, Uỷ ban kế hoạch Quốc gia đã bắt tay
vào việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch khôi phục kinh tế sau
chiến tranh (1956 - 1957) và kế hoạch 3 năm cải tạo phát triển kinh tế ở
miền Bắc (1958 - 1960), tập trung giải quyết những nhiệm vụ cịn lại của
cơng cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Chia ruộng đất cho nơng
dân, tiến hành hợp tác hố nơng nghiệp và thiết lập quan hệ sản xuất mới ở
nông thôn phục hồi và xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, giao
thông vận tải, phát triển mạng lưới thương nghiệp quốc doanh, HTX sản

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển sự nghiệp giáo dục,
văn hoá, y tế, xã hội...
Tiếp theo đó, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), kế hoạch
chuyển hướng thời chiến (1965 - 1975) được tập trung nghiên cứu, xây
dựng và thực hiện có kết quả đã mang lại những ý nghĩa hết sức lớn lao
trong việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược qua từng chặng đường lịch
sử của đất nước.
Từ giữa năm 1975, đất nước đã hồn tồn giải phóng, non sơng thu về
một mối, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước đã cùng với các ngành, các cấp, các
địa phương xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976 - 1980) với mục
tiêu đưa cả nước cùng tiến lên Chủ nghĩa xã hội và sau đó, các kế hoạch 5
năm lần thứ 3 (1981 - 1985), lần thứ 4 (1986 - 1990), lần thứ 5 (1976 1980), lần thứ 6 (1996 - 2000), được xây dựng và chỉ đạo thực hiện đã đưa
nền kinh tế của đất nước từng bước thoát khỏi những khó khăn thử thách,
có lúc tưởng chừng như khơng trụ được dần dân đã được hồi sinh đổi mới

và phát triển.
Ngày 9 - 10 - 1961, Hội đồng chính phủ đã ra Nghị định số 158 CP
quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước. Đây là nghị định đầu tiên mang tính pháp quy dưới luật của Nhà
nước quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kế hoạch trung ương
Nghị định đã xác định rõ: Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của
Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế
hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước cịn có trách
nhiệm quản lý công tác xây dựng cơ bản của Nhà nước bảo đảm công tác
xây dựng cơ bản đúng theo đường lối, chính sách, kế hoạch của Nhà nước
nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, bảo đảm chất lượng công trình tốt và
giá thành hạ. Đến nay Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước được đổi thành Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
II. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ.
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992
- Căn cứ nghị quyết kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá IX ngày 21 tháng
10 năm 1995.
- Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ trưởng,
trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ.

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

*Điều 1: Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức

năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế chính sách quản lý kinh
tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước, giúp Chính
phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân.
* Điều 2: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, quy định tại
chương IV Luật tổ chức Chính phủ và tại Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993
của Chính phủ. Bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng, lãnh thổ, xác định phương hướng và cơ cấu gọi
vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đảm bảo sự cân đối giữa đầu tư
trong nước và ngoài nước để Chính phủ quyết định.
2. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh các văn bản pháp quy có
liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư
trong và ngồi nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược
quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội, nghiên cứu,
xây dựng các quy chế và phương pháp kế hoạch hố, hướng dẫn các bên
nước ngồi và Việt Nam trong việc đầu tư vào Việt Nam và từ Việt Nam ra
nước ngoài.
3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn từ nước
Ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân: giữa tích luỹ và tiêu dùng, tài chính tiền tệ, hàng
hố vật tư chủ yếu của nền kinh tế xuất nhập khẩu, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản phối hợp với Bộ Tài chính trong việc phân bố kế hoạch thu chi ngân
sách Nhà nước cho các bộ, ngành và địa phương để trình Chính phủ.
4. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ uỷ
ban nhân dân các tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và cân
đối tổng hợp kế hoạch, kể cả kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài phù

hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả cả nước, ngành kinh tế và
vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trong việc
thực hiện quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chương trình
3


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

chính sách của Nhà nước đối với việc đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh
tế quốc dân, chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh
vực do Chính phủ giao, làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong việc xử lý các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp
của nước ngoài và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án
đầu tư trên.
6. Làm chủ tịch các hội đồng cấp Nhà nước; xét duyệt định mức kinh
tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp Nhà
nước, là cơ quan thường trực hội đồng thẩm định dự án đầu tư trong nước
và ngoài nước; là cơ quan đầu mối trong việc điều phối quản lý và sử dụng
nguồn ODA, quản lý đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư cho các dự
án hợp tác, liên doanh liên kết của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam
ra nước ngoài, quản lý Nhà nước đối với tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà
nước.
8. Tổ chức nghiên cứu dự báo thu thập xử lý các thông tin về phát

triển kinh tế xã hội trong nước và nước ngoài phục vụ cho việc xây dựng và
điều hành kế hoạch.
9. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội
ngũ công chức, viên chức thuộc bộ quản lý.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển
chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hố phát triển kinh tế - xã hội,
hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư.
* Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm:
A/ Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước
1. Vụ pháp luật đầu tư nước ngoài: Là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và
đầu tư giúp Bộ trưởng làm chức năng theo dõi quản lý Nhà nước về pháp
luật và súc tiến đầu tư nước ngoài...
2. Vụ quản lý dự án đầu tư nước ngoài: Tổng hợp đánh giá kết quả
thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài về vốn đầu tư sản
lượng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm.
3. Vụ quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp: Là đơn vị thuộc Bộ
Kế hoạch và đầu tư giúp Bộ trưởng làm chức năng theo dõi và quản lý nhà
4


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

nước trong lĩnh vực xây dựng và phát triển các khu công nghiệp và khu chế
xuất...
4. Vụ đầu tư nước ngoài: Tổng hợp kế hoạch thu hút vốn FDI
5. Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch
trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế

quốc dân.
6. Vụ kinh tế đối ngoại: Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến lược
tổng hợp kế hoạch ngắn hạn, trung hạn về phát triển kinh tế đối ngoại giữa
nước ta và các đối tác nước ngồi (Các chính phủ, các tổ chức quỗc tế, các
tổ chức phi chính phủ) và theo các khu vực trên thế giới.
7. Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ: Có nhiệm vụ tham gia với Viện
chiến lược phát triển và các vụ trong cơ quan trong việc nghiên cứu xây
dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo vùng và lãnh
thổ.
8. Vụ doanh nghiệp: Là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng theo dõi và quản lý nhà nước về thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong nước.
9. Vụ Tài chính tiền tệ: Có nhiệm vụ xác định phương hướng nhiệm
vụ của lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả gắn với phương hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
10. Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn:
11. Vụ cơng nghiệp: Có nhiệm vụ nghiên cứu xác định chiến lược và
quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trong phạm vi cả nước và theo
vùng, lãnh thổ...
12. Vụ thương mại dịch vụ: Có nhiệm vụ nghiên cứu xác định chiến
lược và quy hoạch phát triển ngành thương mại, dịch vụ và du lịch trong
phạm vi cả nước và theo vùng, lãnh thổ...
13. Vụ cơ sở hạ tầng: Có nhiệm vụ nghiên cứu xác định chiến lược và
quy hoạch phát triển các ngành xây dựng, giao thông, vận tải và bưu chính
viễn thơng và lĩnh vực thiết kế quy hoạch, các cơng trình cơng cộng, đơ thị
hạ tầng dịch vụ các khu công nghiệp trong phạm vi cả nước và theo vùng
lãnh thổ...
14. Vụ lao động văn hố xã hội: Có nhiệm vụ nghiên cứu xác định
chiến lược và quy hoạch phát triển ngành trong mọi lĩnh vực về lao động
dân cư y tế và hoạt động cứu trợ xã hội, hoạt động văn hoá và thể thao

trong phạm vi cả nước và theo vùng, lãnh thổ...
5


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

15. Vụ khoa học giáo dục và mơi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu xác
định chiến lược và quy hoạch phát triển ngành khoa học công nghệ giáo
dục, đào tạo, điều tra cơ bản và môi trường trong phạm vi cả nước và theo
vùng lãnh thổ...
16. Vụ quan hệ Lào và Campuchia: Có nhiệm vụ giúp Bộ Kế hoạch và
đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ của thường trực phân ban Việt Nam
trong uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật
giữa Việt Nam và Lào, giữa Việt Nam và Campuchia làm thư ký phân
ban...
17. Vụ Quốc phịng an ninh: Có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu xây
dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể bảo đảm kinh tế cho quốc phòng an
ninh trong cả nước và trong các ngành, các vùng lãnh thổ...
18. Vụ tổ chức cán bộ: Là cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư giúp
Bộ trưởng quản lý lĩnh vực tổ chức bộ máy, công chức và viên chức, đào
tạo bồi dưỡng cán bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và toàn ngành Kế hoạch
và đầu tư...
19. Văn phòng thẩm định dự án đầu tư: Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, chủ tịch Hội đồng thẩm tra dự án đầu tư cấp Nhà nước.
20. Văn phòng xét thầu quốc gia: Thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chủ tịch Hội đồng xét thầu quốc gia
(Chính phủ) với nhiệm vụ:
- Thẩm định hoặc thi thẩm định, kết quả đấu thầu các dự án trên hạn

ngạch sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, tiếp nhận, phân phối và lưu trữ hồ
sơ, tổ chức nghiên cứu, chuẩn bị các phiên họp của Hội đồng xét thầu Quốc
gia, tổng hợp kết quả thẩm định, lập báo cáo của Hội đồng xét thầu quốc
gia trình Thủ tướng Chính phủ.
21. Văn phịng Bộ: Có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động của các thành
viên trong lãnh đạo Bộ, các đơn vị trực thuộc, các vụ viện trong việc chỉ
đạo, giúp Bộ trưởng điều hành thực hiện nhiệm vụ công tác chun mơn
của cơ quan...
22. Cơ quan đại diện phía Nam: Là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và đầu
tư giúp Bộ trưởng theo dõi quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước
ngoài đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng trở
vào với nhiệm vụ: Xúc tiến đầu tư với các dự án của nước ngoài, tiếp nhận
hồ sơ dự án đầu tư nước ngoài, xử lý sơ bộ các hồ sơ của dự án , tạo điều

6


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

kiện cho công tác thẩm định dự án tiếp theo một cách nhanh chóng và có
hiệu quả.
B/ Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ bao gồm:
1. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương: Nghiên cứu và tham
mưu, tổng hợp về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả
nước, vùng và lãnh thổ, dự báo kinh tế xã hội.
2. Viện chiến lược phát triển kinh tế: Nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp
về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, vùng và
lãnh thổ, dự báo kinh tế xã hội.

3. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam: Làm nhiệm vụ nghiên cứu
các nội dung về quy hoạch kinh tế, về cơ chế chính sách quản lý kinh tế
trên địa bàn phía Nam (từ Bình thuận trở vào, Đơng, Tây Nam Bộ và Lâm
Đồng).
4.Trung tâm thông tin (gồm cả tạp chí kinh tế dự báo): sưu tập, hệ
thống hố, sử lý thông tin, số liệu về kinh tế - xã hội; đồng thời tun
truyền, phổ biến các thơng tin có liên quan đến công tác kế hoạch.
5. Trường nghiệp vụ kế hoạch
6.Báo Việt Nam đầu tư nước ngoài
Nhiệm vụ cơ cấu tổ chức và biên chế các đơn vị trên do Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và đầu tư quyết định trong phạm vi tổng biên chế đã được Chính
Phủ quy định.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư cùng với Bộ trưởng, trưởng ban tổ
chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ
quan kế hoạch và đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VỤ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
Vụ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn trước kia có tên gọi là Vụ
Nông lâm ngư nghiệp là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư giúp Bộ
trưởng theo dõi và quản lý về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
với các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Theo nghị định 75/CP ngày 01/11/1995 quy định.
1. Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiên cứu tổng hợp quy
hoạch phát triển của các ngành nông lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi phát triển
nơng thơn tồn diện trong phạm vi cả nước và theo vũng lãnh thổ.

7


Báo cáo thực tập tổng hợp


Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

2. Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát
triển ngành, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản , thuỷ lợi, chè, cà phê chế
biến đường, định canh, định cư, lao động dân cư...
3. Nghiên cứu phân tích lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và
ngoài nước do Vụ phụ trách đề xuất các cơ chế chính sách nhằm bảo đảm
thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển ngành là lĩnh vực trực tiếp tổ
chức xây dựng các cơ chế chính sách theo sự phân công của Bộ Kế hoạch
và đầu tư.
4. Kiểm tra theo dõi thực hiện các chương trình, dự án, nắm tình hình,
lập báo cáo việc thực hiện kế hoạch theo quí, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm
của các ngành, các lĩnh vực phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những
vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án thuộc các lĩnh vực đảm
nhiệm.
5. Tham gia thẩm định thành lập các doanh nghiệp Nhà nước, thẩm
định các dự án đầu tư (trong nước và ngoài nước). Thẩm định xét thầu,
phân bổ nguồn vốn ODA. Xác định mức kinh tế vật tư của ngành do Vụ
phụ trách thu.
Quy trình của Bộ Kế hoạch và đầu tư làm đầu mối quản lý các chương
trình dự án.
6. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin
kinh tế phục vụ cho việc quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành do Vụ phụ
trách.
7. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư
giao
* Điều 4: Vụ nông nghiệp & Phát triển nông thôn làm việc theo chế

độ chuyên viên
Vụ có Vụ trưởng, 1 Vụ phó, biên chế Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và đầu tư quyết định riêng.
IV. BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 1999 VÀ
CHƯƠNG TRINH CÔNG TÁC NĂM 2000 CỦA VỤ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN.
A/ Tổng kết cơng tác năm 1999
1. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Vụ năm 1999.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

Năm 1999, Vụ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã thực hiện
những công việc chủ yếu sau đây.
- Tham gia điều hành thực hiện kế hoạch năm 1999 các lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn như sản xuất lương thực, cây công nghiệp chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, thuỷ lợi, chương trình mơi trường
(nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đánh cá xa bờ, dự án trồng
mới 5triệu ha rừng, một số nhiệm vụ của chương trình xố đói giảm nghèo,
chương trình hành động quốc gia về dinh dưỡng). Việc tham gia điều hành
kế hoạch thể hiện trong một số nội dung sau:
+ Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trinh thực hiện kế hoạch như
điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án, vốn đầu tư và các chỉ tiêu khác của kế
hoạch.
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, cả năm.

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, dự án.
+ Tham dự các cuộc họp về các lĩnh vực liên quan
- Tham gia các báo cáo phục vụ cho các hội nghị của ngành kế hoạch.
- Tham gia xây dựng kế hoạch 2000 trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, thuỷ lợi, các chương trình, dự án theo nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng khung kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 lĩnh vực nông nghiệp
phát triển nông thôn.
- Phác thảo định hướng đến năm 2010 về lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
- Tham gia xây dựng đề án kích cầu trong lĩnh vực nơng nghiệp,
nông thôn.
- Tham gia đề án tái định cư dân vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, xử lý
di dân cấp bách ở các vùng sạt lở, ven sông, ven biển và các vùng thiên tai,
sửa đổi và bổ sung chính sách di dân kinh tế mới, định canh định cư, ổn
định dân biên giới...
- Góp ý kiến về thực hiện thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Tham gia xây dựng các chính sách về: giao đất, giao rừng, nghị định
thi hành Luật tài nguyên nước, thông tư hướng dẫn về chương trình nước
sạch và vệ sinh mơi trường, nơng thôn.
- Tham gia làm chủ dự án hỗ trợ kỹ thuật phát triển nông thôn tổng
hợp giảm nghèo các tỉnh miền nuí phía Bắc do Đan Mạch, tài trợ qua WB.
9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

- Thư ký nhóm hỗ trợ các xã nghèo của Chính phủ (PAC).
- Làm việc với các tổ chức quốc tế (WB, ADB, OECF, AFD, IFAD,

FAO, DANIDA, UNICEF, JICA) về các dự án liên quan đến Vụ.
- Đóng góp ý kiến cho việc biên soạn tài liệu phục vụ hội nghị các nhà
tài trợ năm 1999 tại Hà Nội với chủ đề "Việt Nam tấn cơng vào đói nghèo".
- Điều tra tổng kết thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp, nông
thôn 10 năm qua.
- Tham gia chuẩn bị nội dung Hội nghị tài trợ ngành thuỷ sản.
- Tham gia đóng góp ý kiến cho đề án các sản phẩm cạnh tranh, đề án
về chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện nghiên cứu các đề tài khoa học:"Tác động của CNH,
HĐH đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta trong
thời gian tới". Đề tài đã được nghiệm thu với kết quả xuất sắc. Đồng thời
đang triển khai nghiên cứu đề tài"Một số vấn đề về đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn giai đoạn 2001 - 2005. Và các năm sau".
- Tham gia thẩm định, góp ý kiến về cơng tác quy hoạch cây con, định
canh, định cư, các dự án thuỷ lợi, thành lập doanh nghiệp, các dự án đầu tư,
các dự án hỗ trợ kỹ thuật.
- Tham gia ý kiến thẩm định việc sử dụng đất hàng năm, dài hạn của
các địa phương các ngành.
- Tham gia soạn thảo trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp
thứ 5 thứ 6 Quốc hội khoá 10 trong phạm vi các lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
- Cử đi đào tạo ngắn hạn trong nước, nước ngồi về quản lý hành
chính Nhà nước, ngoại ngữ, đến năm 2000 cơ bản cán bộ thuộc diện
chun viên chính của Vụ đã học qua chương trình quản lý Nhà nước, 5
đồng chí đã thi chuyên viên chính đều đạt cả.
- Tham gia dự án thơng tin và công nghệ thông tin của cơ quan (EU)
- Tổ chức đại hội chi bộ, cơng đồn và hội nghị công nhân viên chức.
- Tổ chức học nghị quyết TW4, TW6 -1, TW 6-2 và TW7.
- Từng chuyên viên đã sắp xếp lại hồ sơ.
- Đã có dự kiến về nhiệm vụ, chức năng, yêu cầu và cỡ cán bộ, tổ

chức của Vụ trong thời gian tới.
- Cải tiến cách theo dõi công văn cần xử lý các công văn, cần trả lời
các cơ quan ngoài bộ được đánh số, 1 ghi lên bảng, công văn nào xử lý
10


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

xong mới gạch đi. Làm như vậy lãnh đạo Vụ và mọi cán bộ trong Vụ đều
nắm được công văn nào cịn chưa trả lời để đơn đốc thực hiện cho kịp tiến
độ.
* Đánh giá chung thực hiện công việc trong năm 1999. Tồn thể cán
bộ trong Vụ đã có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao. Do
vậy Vụ đã hồn thành tốt nhiệm vụ cơng tác của Bộ giao. Thể hiện trên các
mặt:
+ Đảm bảo đầy đủ các công việc được Bộ giao.
+ Về cơ bản bảo đảm thời gian yêu cầu
+ Bảo đảm có chất lượng, ít nhất cũng ở mức có thể chấp nhận được.
+ Khẩn trương xử lý các văn bản và cơ bản bảo đảm được yêu cầu về
thời gian và chất lượng nhất định. Coi việc xử lý các văn bản là một yêu
cầu rất quan trọng trong công việc thường xuyên của Vụ.
+ Đã sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc khi cần mọi người trong
Vụ đã làm thêm ngồi giờ, ngày nghỉ với mục đích tất cả để hồn thành
cơng việc của cơ quan, bảo đảm thời gian và có chất lượng nhất định.
+ Xử lý cơng văn năm 1999
Tổng số công văn đến là 4393 văn bản, tăng 9% so với năm 1998.
Tổng số công văn đi là 381 văn bản, tăng 18% so với năm 1998, trong
đó:

Văn bản trả lời các cơ quan ngồi là 185 văn bản tăng 48% so 1998 gồm:
Trả lời, văn phịng Chính phủ và Chính phủ là 54 văn bản (tăng 74%
so với năm 1998)
Trả lời các Bộ, ngành và địa phương 131 văn bản (tăng 39% so với
98).
* Góp ý cho các Vụ, Viện trong Bộ là 196 văn bản, bằng 98% so với
1998.
Điều này chứng tỏ năm 1999 khối lượng công việc mà Vụ đã xử lý rất
lớn, nhiều hơn 1998, bình quân 1 tuần làm việc trả lời 7,3 văn bản, bình
quân 1 ngày làm việc trả lời 1,2 văn bản, đặc biệt tăng là các văn bản trả lời
Chính phủ, văn phịng Chính phủ, các địa phương tăng gấp 1,5 lần năm
1998 (chưa kể một số văn bản báo cáo khác).
2. Những tồn tại, thiếu xót trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao
11


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

- Việc xử lý các văn bản có lúc cịn chậm, chất lượng chưa cao.
- Việc nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, tuy đã có nhiều
cố gắng song vẫn cịn hạn chế.
- Cá biệt cịn có đồng chí cũng chưa tận dụng hết thời gian làm việc để
đi sâu nghiên cứu, nắm sát tình hình.
- Một số đồng chí tài liệu sắp xếp cũng chưa được gọn gàng ngăn nắp.
- Một số vấn đề nắm chưa được sâu sát tình hình.
- Việc chỉ đạo của Vụ có lúc còn thiếu kiên quyết.
3. Những tiến bộ và tồn tại trong việc phối hợp công tác giữa các

cán bộ trong vụ, giữa các đơn vị trong Bộ, giữa cơ quan ta với cơ quan
khác.
- Nhìn chung sự phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các Vụ
trong Bộ và cán bộ trong Vụ tốt.
- Quan hệ của lãnh đạo Vụ và cán bộ trong vụ với các ngành, địa
phương tốt. Tuy vậy đơi khi vẫn cịn có những trục trặc nhỏ.
4. Đánh giá, rà soát lại chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Về cơ bản Vụ vẫn thực hiện như 8 nhiệm vụ được Bộ giao cho Vụ
Nông nghiệp & phát triển nông thôn. Theo quyết định số 90 ngày 29 tháng
4 năm 1996 của Bộ. Nhưng xu hướng các công việc sự vụ sẽ giảm và sẽ
tăng các nghiên cứu có tính vĩ mơ (tham gia, nghiên cứu cơ chế, chính
sách...).
Ngồi ra, trong q trình thực hiện có phát sinh thêm nhiệm vụ:
- Theo dõi một số Tổng công ty 91 thuộc khối nông, lâm, ngư
nghiệp(Tổng công ty cà phê, Tổng cơng ty cao su).
- Chủ trì quản lý dự án giảm nghèo 6 tỉnh miền núi phía Bắc.
- Tổng hợp các chương trình mơi trường quốc gia trong khối được
phân công.
5. Đánh giá về lối sống, đạo đức của cán bộ, công ty quản lý cán bộ.
- Cán bộ, cơng chức của Vụ có phẩm chất chính trị tốt, lập trường tư
tưởng vững vàng, quán triệt các đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật
của Nhà nước chịu khó tận tụy trong cơng việc khơng có địi hỏi, vòi vĩnh,
hạch sách các ngành địa phương, sống giản dị lành mạnh, có tinh thần đồn
kết, chịu khó học tập.
- Cán bộ trong vụ nghỉ hoặc đi công tác đều có báo cáo.

12


Báo cáo thực tập tổng hợp


Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

- Lãnh đạo Vụ đã phổ biến kịp thời các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước nhắc nhở mọi người nắm vững và thi hành.
- Lãnh đạo Vụ cũng đã kịp thời động viên những việc làm tích cực
và góp ý phê bình, những việc làm cịn chưa tốt để mọi người rút kinh
nghiệm khắc phục.
6. Tổng kết, đánh giá về xây dựng các tổ chức đoàn thể quần
chúng, phong trào thi đua xây dựng cơ quan.
- Hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Vụ tốt, có sự phối hợp tốt
giữa chính quyền, chi bộ, cơng đoàn trong thực hiện nhiệm vụ của Vụ.
Động viên cán bộ cơng chức trong Vụ thi đua hồn thành cơng tác chuyên
môn, chăm lo đời sống các hoạt động xã hội của Vụ. Chăm lo xây dựng và
củng cố tổ chức cơng đồn. Hưởng ứng phong trào "xanh - sạch - đẹp",
người tốt- việc tốt, hoạt động của cơng đồn và chi bộ tốt.
7. Đánh giá về công tác điều hành và thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
* Ưu điểm:
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã được Bộ ta
quán triệt và vận dụng tốt trong công tác.
- Lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo tốt công tác chun mơn và các việc khác.
- Khối văn phịng đã phục vụ tốt cho các hoạt động của Bộ. Phịng xe
đã bố trí xe cộ, tạo điều kiện cho các Vụ đi cơng tác, nắm bắt tình hình để
nghiên cứu, đề xuất chủ trương chính sách. Bộ phận là chính đã xử lý, cơng
văn đi đến nhanh chóng, ít sai địa chỉ. Bộ phận quản trị đã bước đầu sửa
sang lại công sở, mua sắm trang thiết bị cho các đơn vị làm cho bộ mặt cơ
quan có được cải thiện. Bộ phận lễ tân đã tổ chức tốt các cuộc họp của Bộ.
Bộ phận tạp chí, báo chí, thông tin cũng kịp thời các thông tin cần thiết để
các Vụ tham khảo.
- Các Vụ, Viện, các tổ chức đồn thể trong Bộ đã có sự phối hợp tốt.

- Nhìn chung, Bộ ta đã thực hiện một khối lượng cơng việc rất lớn,
hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
* Tồn tại:
- Việc xử lý cơng văn đơi khi cịn chậm, chưa đáp ứng thời gian của
Chính phủ.
- Một số thơng tin các Vụ, chun ngành chưa được thông báo đầy đủ
như:

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

+ Chỉ tiêu kế hoạch giao cho các tỉnh nên thơng báo, cho các Vụ
chun ngành phần có liên quan để Vụ theo dõi.
+ Một số văn bản liên quan đến đầu tư nước ngồi (ODA, FDI) trong
lĩnh vực nơng thôn, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn (theo chức
năng nhiệm vụ được phân công) nhiều khi không được thông tin.
8. Các nội dung kiểm điểm cần phải quán triệt nghị quyết 6 lần 2
và nghị quyết 7 của Ban chấp hanh TW Đảng.
- Cán bộ của Vụ cũng đã học tập, thảo luận, nắm vững tinh thần các
nghị quyết của TW Đảng để vận dụng, thực hiện trong cơng tác và sinh
hoạt Vụ đã rà sốt lại chức năng, nhiệm vụ của Vụ, tham gia ý kiến xây
dựng bản kiểm điểm của Ban cán sự Đảng cơ quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kiểm điểm công tác theo chức năng nhiệm vụ của Bộ, thực hiện phê bình tự
phê bình, thực hiện tiết kiệm, chống tham nhũng.
9. Bình bầu cá nhân, đơn vị xuất sắc qua phong trào thi đua năm 1999.
- Về cá nhân, năm 1999 tổng số vụ có 25 cán bộ cơng chức, trong đó

có 2 đồng chí hợp đồng dài hạn. Đánh giá, xếp loại thi đua như sau:
- Lao động giỏi: Cán bộ tự xếp loại: 25 đồng chí
Tập thể nhận xét 24 đồng chí, trong đó đề nghị Bộ khen thưởng 10
đồng chí đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở 2 đồng chí.
Về tập thể: Tồn Vụ Nơng nghiệp & Phát triển nông thôn tự nhận xét
đánh giá đạt danh hiệu là tập thể lao động xuất sắc năm 1999.
B/ Chương trình cơng tác năm 2000 của Vụ Nơng nghiệp & Phát
triển nơng thơn.
- Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thể hiện
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
và nông thôn.
- Tham gia điều hành thực hiện kế hoạch năm 2000 các lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn như sản xuất lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, thuỷ lợi, mía đường, chương trình hành
động quốc gia về dinh dưỡng, các chương trình mơi trường quốc gia (nước
sạch, và vệ sinh mơi trường nông thôn, đánh cá xa bờ, dự án trồng mới 5
triệu ha rừng, xố đói giảm nghèo). Việc điều hành này thể hiện trên các
mặt sau:
+ Hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch 2000 theo cơ chế mới.

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

+ Đơn đốc các ngành, địa phương báo cáo tình hình thực hiện hàng
tháng, quý.
+ Xử lý, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch như

điều chỉnh vốn đầu tư, chỉ tiêu kế hoạch, các chính sách liên quan.
+ Theo dõi và viết báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng,
quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các dự án.
+ Tham dự các cuộc họp về các vấn đề liên quan đến công việc của
Vụ.
+ Thực hiện xây dựng kế hoạch 2001 về kinh tế nông lâm ngư nghiệp
và nơng thơn, trong đó chú ý đánh giá kế hoạch năm 2000, đề xuất các dự
án cho kế hoạch 2001.
- Xây dựng, khung kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, dự kiến định hướng
kế hoạch 2010. Trong đó chú ý đến các yếu tố về năng lực sản xuất, *****
cơng nghệ, vốn, cơ chế, chính sách theo các phương án khác nhau.
- Làm việc với các tổ chức quốc tế về các dự án phát triển trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp theo dõi các dự án ODA lớn trong lĩnh vực
được phân công để giúp Bộ nông nghiệp - Phát triển nông thôn. Bộ thuỷ
sản cũng như các chủ dự án nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh việc thực
hiện và giải ngân vốn theo kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện dự án "giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc do
Đan Mạch tài trợ qua WB.
- Nghiên cứu các cơ chế, chính sách có liên quan (các chính sách thực
hiện cho năm 2000, 2001 - 2005 và 2001 - 2010.
- Nghiên cứu hoàn thành chuyên đêf "Điều tra tổng kết về chủ trương,
và tổ chức thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội một số vùng"
trong tháng 1 - 2 năm 2000.
- Hoàn thành đề tài "Một số vấn đề về đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn giai đoạn 2001 - 2005 và các năm sau".
- Cử các vụ tham gia các lớp đào tạo của cơ quan chương trình EU,
hành chính quốc gia, ngoại ngữ vi tính, các lớp học khác trong và ngoài
nước.
- Tổ chức một số buổi hội thảo chuyên đề có liên quan đến cơng việc

của Vụ.

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Văn Hởi - QLKT 38B

- Sắp xếp hệ thống hoá hồ sơ ngăn nắp, gọn gàng dễ tìm để nâng cao
chất lượng quản lý và xử lý hồ sơ.
- Nghiên cứu đề án cải cách hồn chỉnh trong Vụ theo hướng.
Rà sốt điều chỉnh lại nhiệm vụ công việc của từng lãnh đạo và
chuyên viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Năm 2000 số người giảm
nhưng tăng khối lượng và chất lượng công việc của Vụ.
- Hưởng ứng các phong trào thi đua của cơ quan duy trì phong trào
trật tự ngăn nắp vệ sinh sạch đẹp nơi làm việc, tham gia học tập và tự học
nâng cao trình độ nhận thức, ngoại ngữ, máy tính.
- Phấn đấu hồn thành nhiệm vụ Vụ giao.

16



×