Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Họ và tên sinh viên:
Hồ Thị Quỳnh Anh
K47A Kế toán - Kiểm toán
Niên khóa: 2013 - 2017

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Trịnh Văn Sơn

Huế, tháng 04/2017


Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía Nhà trường,
các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè và các anh chị trong Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý
Thầy Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt
những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong quãng thời gian 4 năm
học Đại học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo,


PGS.TS Trịnh Văn Sơn đã tận tình trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường
Đại học Kinh tế Huế, Trưởng khoa Kế toán Kiểm toán cùng
với Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC và tập thể cán bộ Công ty, đặc biệt là các anh chị Phòng
Kiểm toán Báo cáo tài chính 4 đã giúp đỡ, nhiệt tình chỉ bảo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tại đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và những góp ý
chân thành từ phía Thầy Cô trong khoa Kế toán Kiểm toán
cùng với các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Quỳnh Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................. viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu .........................................................................................1
2. Mục tiêu của nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
6. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC LẬP MỨC
TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH....................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro kiểm toán .............................................................................4
1.1.1. Khái niệm rủi ro trong kiểm toán BCTC ...............................................................4
1.1.2. Các bộ phận hợp thành của rủi ro kiểm toán .........................................................6
1.1.2.1. Rủi ro tiềm tàng (IR - InherentRisk) ..................................................................6
1.1.2.2. Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk) .................................................................8
1.1.2.3. Rủi ro phát hiện (DR - Detection Risk) ............................................................10
1.1.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán ......................................................... 11
1.1.4. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán ....................................................................15
1.1.5. Sự cần thiết phải xác định rủi ro kiểm toán .........................................................15
1.2. Cơ sở lý luận về mức trọng yếu..............................................................................15
1.2.1. Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán BCTC ......................................................15
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


1.2.2. Đặc điểm ..............................................................................................................16
1.2.3. Cơ sở xác lập mức trọng yếu ...............................................................................19
1.2.4. Quy trình xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .........20
1.2.5. Phương pháp xác lập mức trọng yếu ...................................................................20
1.2.5.1. Xác định mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC .....................................21
1.2.5.2. Xác định mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục trên BCTC ...................24
1.2.6. Sự cần thiết của trọng yếu trong kiểm toán .........................................................26
1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC ..............27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC LẬP
MỨC TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ....... 29
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ....................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................29
2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động .......................................................................31
2.1.3. Các loại dịch vụ chuyên ngành ............................................................................31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................34
2.1.4.1. Bộ máy tổ chức của Công ty ............................................................................34
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC ..........................................................35
2.2. Nghiên cứu công tác đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ..............36
2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện ...............................36
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán ....................................................................................37
2.2.1.2. Thực hiện kiểm toán .........................................................................................40
2.2.1.3. Kết thúc kiểm toán............................................................................................41
2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán ....................................................................41
2.2.2.1. Đánh giá rủi ro hợp đồng và rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được .............42
2.2.2.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent Risk) .................................................45
2.2.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk) ................................................49
2.2.2.4. Đánh giá rủi ro phát hiện (DR - Detective Risk) ..............................................54

2.2.3. Xác lập mức trọng yếu.........................................................................................55
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

2.2.3.1. Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC ..............................55
2.2.3.2. Xác định mức trọng yếu thực hiện ...................................................................58
2.2.3.3. Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua .........................58
2.2.3.4. Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán ...............................58
2.3.1. Sơ lược về khách hàng ........................................................................................59
2.3.2. Công tác xác định rủi ro kiểm toán .....................................................................60
2.3.2.1. Xác định rủi ro hợp đồng và rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được .............60
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng ..................................................................................62
2.3.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát .................................................................................67
2.3.2.4. Đánh giá rủi ro phát hiện ..................................................................................73
2.3.3. Xác lập mức trọng yếu.........................................................................................74
2.3.3.1. Ước lượng mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ BCTC ...................................74
2.3.3.2. Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục .....................................................75
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ............................................................................77
3.1. Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu ...........77
3.1.1. Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro kiể m toán ..................................................77
3.1.1.1. Ưu điể m ............................................................................................................77

3.1.1.2. Nhươ ̣c điể m ......................................................................................................78
3.1.2. Nhận xét về công tác xác lập mức trọng yếu.......................................................79
3.1.2.1. Ưu điểm ............................................................................................................79
3.1.2.2. Nhược điểm ......................................................................................................81
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập
mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC của AAC .....................82
3.2.1. Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán .....................................................................82
3.2.2. Công tác xác lập mức trọng yếu ..........................................................................88
3.2.2.1. Về phương pháp đánh giá mức trọng yếu ........................................................88
3.2.2.2. Về chất lượng của việc đánh giá mức trọng yếu ..............................................89
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................93
1. Kết luận......................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...................................................................................................................94
3. Về các đề tài nghiên cứu tiếp theo.............................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 97

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

v



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Nội dung

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


RRKS

Rủi ro kiểm soát

RRKT

Rủi ro kiểm toán

RRPH

Rủi ro phát hiện

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNCB

Thử nghiệm cơ bản

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

vi


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Ma trận đánh giá RRPH .............................................................................. 13
Bảng 1.2. Bảng hướng dẫn VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu .................. 21
Bảng 1.3. Bảng xác định hệ số Doanh thu .................................................................... 22
Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu theo Doanh thu ........................... 22
Bảng 1.5. Xác định PM theo phương pháp bình quân .................................................. 23
Bảng 2.1. Bảng đánh giá RRPH trên phương diện BCTC tại AAC .............................. 55
Bảng 2.2. Tỷ lệ xác định mức trọng yếu tổng thể cho các chỉ tiêu cụ thể của AAC ......... 56
Bảng 2.3. Bảng hướng dẫn xác định cơ sở trọng yếu của AAC.................................... 56
Bảng 2.4. Tập hợp RRKS trên từng khoản mục chính tại Công ty ABC ...................... 73
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các loại rủi ro ở các khoản mục cụ thể ................................. 73
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp các rủi ro trọng yếu đã phát hiện được ................................. 74
Bảng 2.7. Bảng tính mức trọng yếu tổng thể kế hoạch ................................................. 74
Bảng 2.8. Bảng xác định các mức trọng yếu đối với Công ty ABC ............................. 75
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu và tỷ lệ xác định mức trọng yếu tại AAC ................................. 80
Bảng 3.2. Các tỷ lệ được thừa nhận chung trong ngành kiểm toán thế giới ................. 80
Bảng 3.3. Thang điểm đánh giá từng bộ phận của hệ thống KSNB ............................. 83
Bảng 3.4. Đánh giá từng bộ phận của hệ thống KSNB của Công ty ABC ................... 84
Bảng 3.5. Đánh giá thủ tục kiểm soát tại Công ty ABC................................................ 85
Bảng 3.6. Bảng phân bổ mức trọng yếu theo các chỉ tiêu trọng yếu ............................. 88
Bảng 3.7. Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục ...................................... 92

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành ..................................................... 4
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa RRKT và chi phí kiểm toán ............................................... 5
Hình 1.3. Quy trình đánh giá RRKT ........................................................................... 15
Hình 1.4. Quy trình đánh giá mức trọng yếu trong một cuộc kiểm toán ...................... 20
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của AAC ................................................................. 34
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC của AAC....................................... 35
Hình 2.3. Quy trình kiểm toán tại AAC ........................................................................ 37
Hình 2.4. Quy trình đánh giá RRKS của AAC ............................................................. 49
Hình 2.5. Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền ....................................................... 71

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, các DN lớn nhỏ ở Việt Nam ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
ngày càng phát triển và đứng trước quá trình toàn cầu hóa, các DN trong nước muốn

gia nhập vào nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn
đặt ra, một trong các tiêu chuẩn đó là BCTC phải trung thực và hợp lý. Cùng với sự
đòi hỏi tính minh bạch của BCTC thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán của các
Công ty và DN ngày càng tăng cao. Hiện nay, xã hội đã từng bước nhận thức được tầm
quan trọng của kiểm toán độc lập gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường;
từ đó đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho các Công ty hoạt động trong lĩnh vực
kiểm toán phát triển, mở rộng quy mô hoạt động. Song nó cũng đặt ra nhiều thách thức
lớn đối với các Công ty kiểm toán. Một điều tất yếu xảy ra là sự cạnh tranh gay gắt
giữa các Công ty kiểm toán. Chính vì vậy, các Công ty kiểm toán phải ngày càng nâng
cao chất lượng kiểm toán đồng thời phải đảm bảo tối ưu hóa về thời gian và chi phí
kiểm toán. Để làm được những điều trên, các KTV phải lập kế hoạch, chiến lược kiểm
toán chi tiết, nhằm đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng nhưng
vẫn đem lại hiệu quả cao. Chất lượng cuộc kiểm toán phụ thuộc vào việc KTV tuân
thủ chuẩn mực kiếm toán, am hiểu về khách hàng, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá rủi ro thích hợp và xác định mức sai sót trọng yếu của DN nhằm đưa ra kế hoạch
kiểm toán thích hợp. Đây là thủ tục phức tạp và hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả của cuộc kiểm toán. Vì vậy, để có được một cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả
thì cần thiết phải tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. Đánh giá RRKT và xác lập mức
trọng yếu là một khâu then chốt mà KTV cần phải thực hiện, làm cơ sở xây dựng một
chiến lược kiểm toán thích hợp, xác định nội dung, phạm vi, thời gian, định hướng các
công việc cần thực hiện. Việc thực hiện đánh giá rủi ro được thực hiện xuyên suốt
trong quá trình kiểm toán.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Nhận thức được tầm quan trọng này, trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp,
tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để có
thể hiểu rõ hơn lý luận cũng như cách thức đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu
trong thức tế. Chính vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Đánh giá rủi ro và xác
lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu
trong kiểm toán BCTC.
Thứ hai, tìm hiểu thực tế công tác đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC.
Thứ ba, nhận xét và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro và xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đánh giá rủi ro và xác lập mức
trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC cho Công ty khách hàng trong năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán


2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu giáo trình Kiểm toán, các
Chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các các tài liệu, hồ
sơ kiểm toán các năm trước liên quan tại AAC. Nghiên cứu các bài báo cáo, chuyên đề
liên quan nhằm tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thông qua đó có cơ sở để thu
thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài, làm cơ sở để làm rõ nội dung trong
chương 2.
- Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình các KTV tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn KTV của Công ty về quy trình
lập kế hoạch kiểm toán thực tế để làm sáng tỏ những vấn đề chung.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các giấy tờ làm việc thực tế để
minh họa và phản ánh nội dung liên quan, ngoài ra còn tăng tính tin cậy và thuyết
phục cho đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Xử lý các tài liệu đã thu
thập để có cái nhìn khái quát về công tác đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC, làm cơ sở đưa ra các nhận xét sát với tình hình thực tế trong chương 2 cũng
như các biện pháp, kiến nghị phù hợp ở chương 3.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương chính sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu trong
kiểm toán BCTC.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro và xác
lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC LẬP
MỨC TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro kiểm toán
1.1.1. Khái niệm rủi ro trong kiểm toán BCTC

Hình 1.1. Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành
Theo Chuẩn mức kiểm toán Việt Nam (VSA) số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ thì:
“RRKT là rủi ro do KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”.
Thực tế, RRKT thường xảy ra theo hướng: BCTC có những sai sót trọng yếu
nhưng KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với BCTC. Trong trường hợp này,
RRKT được hiểu là xác suất tồn tại các sai phạm trọng yếu trên BCTC mà KTV không

phát hiện được, nêu ý kiến sai lệch về BCTC được kiểm toán.
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

RRKT luôn tồn tại do những nguyên nhân sau:
- Trình độ khả năng thực tế của KTV
- Giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán
- Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
- Gian lận khó phát hiện hơn sai sót
Khi lập kế hoạch kiểm toán cho một đối tượng cụ thể, KTV phải dự kiến các
trường hợp rủi ro và những trình tự, thủ pháp kiểm toán nhằm phát hiện những sai lầm
nghiêm trọng trong BCTC mà nguồn gốc của nó là các gian lận và sai sót. KTV phải lập
kế hoạch kiểm toán và thực thi công việc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp để
RRKT nếu có xảy ra thì cũng ở mức độ chấp nhận được.
Mức độ RRKT cao hay thấp quyết định khối lượng công việc kiểm toán
phải tiến hành. Việc xác định mức RRKT mong muốn thường dựa vào mức độ của
người sử dụng thông tin cũng như khả năng tài chính của KH. Thông thường mức
độ RRKT mong muốn là từ 5 – 10%, vì vậy cần phải tiến hành phân loại rủi ro,
xem xét mối quan hệ giữa các loại rủi ro, tác động của rủi ro đến khối lượng công
việc kiểm toán cần phải tiến hành cũng như đến các trình tự và thủ pháp kiểm
toán thích hợp để thực hiện kế hoạch kiểm toán.

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa RRKT và chi phí kiểm toán
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.1.2. Các bộ phận hợp thành của rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là tổng hợp của ba loại rủi ro: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát và rủi ro phát hiện.
1.1.2.1. Rủi ro tiềm tàng (IR - InherentRisk)

a. Khái niệm
Theo VSA số 400 về Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ thì: “RRTT là rủi ro tiềm
ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót
trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống KSNB.”
Nói cách khác, RRTT chính là xác suất tồn tại sai phạm trọng yếu trên
BCTC khi chưa có sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm tra nào và nó phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh, tính chất ngành nghề, khoản mục trên BCTC và năng
lực cán bộ nhân viên của khách thể kiểm toán. Khả năng tồn tại RRTT hoàn toàn
độc lập với hệ thống KSNB và công tác kiểm toán. Nhiệm vụ của KTV là đánh
giá mức độ RRTT để từ đó áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm giảm
thiểu RRKT đến mức chấp nhận được.
b. Nhân tố ảnh hưởng
- Ở góc độ DN:
+ Đặc điểm nhân sự của Ban Giám đốc: Sự liêm khiết, trình độ và kinh
nghiệm của Ban Giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần Ban quản lý trong
niên độ kế toán, đặc biệt là người lãnh đạo cao nhất.
+ Đặc điểm nhân sự của phòng Kế toán: Trình độ kinh nghiệm của Kế toán

trưởng, các nhân viên của phòng Kế toán có liên quan trực tiếp đến quá trình tập
hợp, xử lý và cung cấp thông tin trên BCTC.
+ Áp lực đối với Ban Giám đốc và Kế toán trưởng: Ban Giám đốc và Kế
toán trưởng có bị áp lực phải bóp méo thông tin trên BCTC hay không?
+ Những ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động của DN đến mức độ RRTT của DN.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN: Những biến động về nền
kinh tế, chính trị, cung cầu tác động đến DN.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Ở góc độ các khoản mục, nghiệp vụ:
+ BCTC có thể chứa đựng những sai sót như: BCTC có những điều chỉnh
liên quan đến niên độ trước, BCTC có nhiều ước tính kế toán, hoặc trong năm tài
chính có sự thay đổi chính sách kế toán.
+ Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh
tế, như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát sinh
sau khi ghi nhận ban đầu tài sản cố định tính vào chi phí hay tính tăng nguyên giá
tài sản cố định…
+ Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu
chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài…
+ Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải
có ý kiến của chuyên gia, như xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp.
+ Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời

điểm kết thúc niên độ.
+ Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
c. Trách nhiệm của KTV
KTV không tạo ra cũng như không kiểm soát được RRTT mà chỉ đánh giá
chúng dựa vào một số nguồn thông tin như kết quả của các cuộc kiểm toán năm
trước, chính sách kinh tế của khách hàng…
Để đánh giá RRTT, KTV có thể xem xét trên 2 góc độ:
- Ở góc độ DN: RRTT có thể nảy sinh từ đặc điểm kinh doanh của DN và
tiềm ẩn trong môi trường kinh doanh của DN. Chẳng hạn, khi tiến hành kiểm toán
một công ty niêm yết, KTV nhận thấy Ban Giám đốc thường chịu sức ép lớn phải
hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm, kết hợp với việc DN phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường và sự biến động của cung cầu nên KTV thường
đánh giá RRTT là cao trên phương diện tổng thể.
- Ở góc độ các khoản mục, nghiệp vụ: RRTT nằm trong bản chất các số dư
tài khoản hoặc bản chất của nghiệp vụ.
SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Đánh giá RRTT đòi hỏi KTV phải có hiểu biết sâu sắc, toàn diện và đầy đủ
về thực trạng hoạt động của DN và các yếu tố tác động đến RRTT. Nó cũng đòi
hỏi ở KTV sự xét đoán nghề nghiệp và những kinh nghiệm khá tốt mới có thể có
được kết quả chính xác.
1.1.2.2. Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk)


a. Khái niệm
Theo VSA số 400 về Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ thì:
“RRKS là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”.
Như vậy, RRKS là xác suất tồn tại các sai phạm trọng yếu trên BCTC mà
hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
b. Các nhân tố ảnh hưởng
Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng đến sự nhất
quán giữa các chính sách của nhà quản lý và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và
các thủ tục hoạt động kiểm soát. Do đó khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát,
KTV cần thu thập thông tin liên quan đến các đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới việc
thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB.
Hệ thống thông tin kế toán: Kế toán không chỉ cung cấp thông tin cần thiết
cho quản lý mà còn thực hiện việc kiểm tra, giám sát nhiều hoạt động của đơn vị,
góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị không bị thất thoát, gian lận hoặc sử dụng lãng
phí. Vì vậy, một hệ thống kế toán mạnh góp phần làm cho hệ thống KSNB của
đơn vị hoạt động hiệu quả.
Các thủ tục, hoạt động kiểm soát: KTV cần kiểm tra việc thực hiện các
nguyên tắc kiểm soát cơ bản được đề ra trong DN như phê duyệt và ủy quền, phân
công nhiệm vụ, bất kiêm nhiệm và hoạt động của bộ phận KSNB trong đơn vị.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Môi trường KSNB quyết định đến RRKS. Như vậy, để đánh giá RRKS,
KTV phải tìm hiểu kỹ về môi trường kiểm soát vì nó biểu hiện quan điểm, nhận
thức cũng như hành động của các nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương thức
tổ chức đơn vị, phân định trách nhiệm, quyền hạn của Ban Giám đốc và của các
bộ phận có liên quan…
Nguyên nhân của RRKS bắt nguồn từ môi trường kiểm soát yếu kém của đơn
vị, thiếu các thủ tục kiểm soát hoặc thủ tục kiểm soát không hữu hiệu như thiết kế.
Hệ thống KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý giúp hạn chế tối đa
những sai phạm chứ không thể đảm bảo tuyệt đối các sai phạm không xảy ra.
Riêng tại các đơn vị xử lý số liệu trong môi trường tin học, tuy có những
thuận lợi như: ít gặp sai lầm trong tính toán, số tổng cộng và số dư được cập nhật
thường xuyên, tiết kiệm thời gian, nhân lực… nhưng bên cạnh đó lại xuất hiện các
RRKS khác với môi trường thủ công, ví dụ như:
- Kế toán viên cố tình nhập liệu sai nên kết quả sai.
- Lập trình sai sẽ gây tác động dây chuyền đến các số liệu khác khi xử lý tự động.
- Tuy xử lý dữ liệu bằng phương pháp điện tử nhưng đơn vị không tách rời
giữa các chức năng như chức năng xử lý và chức năng kiểm soát.
- Việc bảo mật chưa tốt nên thường không ngăn chặn được người ngoài
xâm nhập vào hệ thống thông tin, ví dụ như đơn vị không sử dụng các mật khẩu,
không quan tâm bảo vệ phòng máy tính, hay các phần mềm đĩa từ…
Do đó, đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết cần thiết về môi trường tin học và
ảnh hưởng của nó để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong môi trường
tin học.
c. Trách nhiệm của KTV
KTV không tạo ra cũng như không kiểm soát được RRKS. KTV chỉ có thể
đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị mạnh hay yếu sau khi tìm hiểu và đưa ra mức
RRKS (thấp, trung bình, cao).


SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- KTV có thể đánh giá RRKS là cao trong trường hợp:
+ Hệ thống KSNB không đầy đủ và hoạt động không hiệu quả.
+ KTV không có đầy đủ cơ sở để đánh giá sự thích hợp, đầy đủ và hiệu quả
của hệ thống KSNB của DN.
- KTV có thể đánh giá RRKS là thấp trong trường hợp:
+ KTV có đầy đủ điều kiện và có kế hoạch để thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát nhằm khẳng định việc đánh giá rủi ro của mình.
+ KTV có đầy đủ bằng chứng và cơ sở để kết luận hệ thống KSNB có hiệu
quả. Tức là hệ thống này có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
gian lận, sai sót trọng yếu trong DN.
Sự đánh giá của KTV về RRKS sẽ ảnh hưởng đến thời gian, nội dung và
phạm vi của các phương pháp kiểm toán.
1.1.2.3. Rủi ro phát hiện (DR - Detection Risk)

a. Khái niệm
Theo VSA số 400 về Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ thì: “RRPH là rủi
ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi
xét riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và Công ty kiểm
toán không phát hiện được.”
Như vậy, RRPH là xác suất công việc kiểm toán của KTV không phát hiện
được các sai phạm trọng yếu trên BCTC. Mức RRPH phụ thuộc vào phạm vi và

phương pháp kiểm toán, mức độ tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán.
Cụ thể, KTV có thể điều chỉnh mức độ RRPH bằng cách tăng cường các thủ tục
kiểm toán. Theo đó cuộc kiểm toán sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. Trong
khi đó, RRTT và RRKS hoàn toàn độc lập với các thủ tục kiểm toán của KTV.
Tuy vậy, KTV cần khảo sát, đánh giá đúng mức hai loại rủi ro này để từ đó thiết
lập các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo tính hiệu quả và giảm thiểu rủi
ro kiểm toán BCTC.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

b. Các nhân tố ảnh hưởng
Do chọn mẫu: Rủi ro do chọn mẫu mà mẫu không đại diện cho tổng thể
được kiểm toán, việc này dẫn đến kết luận của KTV dựa trên kết quả mẫu khác
với kết quả của tổng thể.
Không do chọn mẫu: RRKT vẫn có thể xảy ra cho dù KTV đã kiểm tra
100% số dư và nghiệp vụ. Đó là do KTV đã sử dụng sai hoặc không phù hợp
phương pháp kiểm toán hoặc giải thích sai, nhận định sai về kết quả kiểm tra.
1.1.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán (AR - Audit risk) là khả năng KTV đưa ra ý kiến không
xác đáng về đối tượng kiểm toán về các khía cạnh trọng yếu. Rủi ro này bắt nguồn
từ RRTT mà hệ thống KSNB của DN không phát hiện được, đồng thời trong quá
trình kiểm toán KTV cũng không phát hiện được nên đã đưa ra ý kiến nhận xét sai
trên báo cáo kiểm toán.

Hình 1.1 cho ta thấy RRKT là tổng hợp của ba loại rủi ro là RRTT, RRKS
và RRPH. Trong đó, RRTT và RRKS nằm ngoài sự kiểm soát của KTV vì nó tuỳ
thuộc vào đặc điểm môi trường hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của DN.
Trong khi đó, KTV có thể kiểm soát được RRPH thông qua việc điều chỉnh nội
dung, phạm vi của các TNCB.
RRTT và RRKS quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm vi và chi phí
kiểm toán. Nếu RRTT và RRKS đều cao thì KTV phải dự kiến RRPH là thấp. Có
nghĩa là trong trường hợp này, KTV phải làm nhiều công việc kiểm toán với quy
mô, chi phí kiểm toán lớn. Mức độ RRPH luôn có quan hệ ngược chiều với RRTT
và RRKS.
Mối quan hệ giữa RRKT và các thành phần của RRKT được thể hiện thông
qua hai dạng mô hình định tính và định lượng.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

a. Mô hình định lượng
Theo AU (phần 32), mối quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện qua
công thức sau:
Trong đó:
AR: Rủi ro kiểm toán (Audit Risk)
IR: Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk)
CR: Rủi ro kiểm soát (Control Risk)
DR: Rủi ro phát hiện (Detection Risk)

KTV nghiên cứu đánh giá mức độ RRTT và RRKS để xác định mức RRPH
hợp lý trên cơ sở đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán và mức độ RRKT mong
muốn. Mức độ RRKT mong muốn phải được KTV chủ động xác định trong quá
trình kiểm toán với một trong ba mức: Cao, Trung bình hoặc Thấp. Sau đó, căn
cứ vào mức độ RRTT và RRKS để tính ra mức độ RRPH có thể chấp nhận được.
Nếu gọi RRKT mong muốn là DAR (Desired Audit Risk) thì công thức trên
được thể hiện như sau:

Mối quan hệ trên cho thấy sự liên hệ mật thiết giữa các loại rủi ro. Trong
đó, RRPH có quan hệ tỷ lệ nghịch với RRTT và RRKS.
Ví dụ: Giả sử trong kế hoạch, KTV phân tích và đánh giá các rủi ro như sau:
Rủi ro kiểm toán mong muốn: DAR = 5%
KTV đánh giá:

IR = 75%
CR = 30%
DR = 0,05 / (0,75 x 0,3) = 0,22

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Sau đó, KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV thu thâp bằng chứng
cho thấy KSNB không hữu hiệu như đánh giá lúc ban đầu và KTV đánh giá lại
RRKS cao hơn, ví dụ CR = 0,5.

Lúc này, RRPH được tính lại như sau:
DR = 0,05 / (0,75 x 0,5) = 0,13 < 022
Như vậy, vì KSNB yếu kém hơn dự tính ban đầu nên KTV phải điều chỉnh
mức RRPH xuống thấp hơn và tăng cường kiểm tra để thu thập thêm bằng chứng
kiểm toán.
Mặc dù mô hình này đơn giản, tuy nhiên đây không phải là công thức toán
học thuần túy nên KTV có nhiều cách để tính ra RRPH. Vì vậy, mô hình này thể
hiện nhiều phương pháp để suy nghĩ về RRKT hơn là cách để tính ra chúng.
Đánh giá của KTV về RRTT và RRKS vẫn mang tính chủ quan. Nếu KTV
đánh giá rủi ro KSNB thấp hơn so với thực tế, thì khi đó RRPH sẽ cao ở mức
thích hợp và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ giảm. Để giải quyết
vấn đề này, KTV thường sử dụng mô hình kiểm toán định tính.
b. Mô hình định tính
RRTT và RRKS được chia thành ba mức: thấp, trung bình và cao. RRPH
được chia ra làm năm mức: thấp nhất, thấp, trung bình, cao và cao nhất. Tương
ứng với mỗi mức độ đánh giá về RRTT, RRKS thì KTV sẽ đánh giá được RRPH
sao cho mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức thấp nhất.
Dựa trên cơ sở đánh giá của KTV về RRTT và RRKS, mức RRPH được xác
định theo ma trận sau:
Bảng 1.1. Ma trận đánh giá RRPH
RRPH
Đánh giá của
KTV về
RRTT

Cao
Trung bình
Thấp

Đánh giá của KTV về RRKS

Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Cao nhất

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Qua bảng trên ta có thể thấy sự kết hợp giữa RRTT, RRKS và RRPH do
KTV dự kiến (dựa trên RRPH chấp nhận được) là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Chẳng
hạn, khi KTV tin rằng RRTT và RRKS là cao thì KTV phải dự kiến RRPH ở mức
thấp nhất để hạn chế RRKT ở mức độ chấp nhận được. Ngược lại, khi RRTT và
RRKS đều ở mức độ thấp thì KTV có thể dự kiến RRPH ở mức độ cao mà vẫn hạn
chế RRKT ở mức mong muốn. Một số lưu ý khi sử dụng mô hình RRKT:
- Việc vận dụng mô hình rủi ro trong thực tế là một vấn đề phức tạp. Khi


vận dụng sẽ có sự khác nhau giữa các đơn vị được kiểm toán và các Công ty kiểm
toán do việc đánh giá RRTT, RRKS ở các đơn vị cũng có sự khác nhau và tính
thận trọng của mỗi KTV và Công ty kiểm toán cũng có sự khác nhau.
- KTV chỉ có thể đánh giá chứ không thể tác động đến RRTT và RRKS.

Trong trường hợp không thể đánh giá được thì chấp nhận ở mức tối đa.
- KTV chủ động quyết định mức RRPH bằng cách điều chỉnh nội dung,

phạm vi và thời gian của các TNCB.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường phải ấn định mức trọng yếu hay

những sai phạm có thể chấp nhận được ở mức thấp hơn so với mức dùng làm căn
cứ để đánh giá của KTV nhằm tạo ra một khoản lề an toàn cho KTV trong quá
trình kiểm toán.
- RRKS luôn luôn không được loại trừ vì những hạn chế vốn có của hệ

thống KSNB, và RRKT không bao giờ bằng 0.
- Dù cho RRTT và RRKS được đánh giá ở mức độ thấp nhất thì KTV vẫn

phải thực hiện TNCB đối với các nghiệp vụ và số dư tài khoản trọng yếu.
- RRKS ở đơn vị có quy mô nhỏ khác với đơn vị có quy mô lớn vì hệ thống

KSNB có sự khác nhau. Ở đơn vị có quy mô lớn, quá trình kiểm soát tuân thủ
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, còn đơn vị có quy mô nhỏ lại thường vi phạm nguyên
tắc này. Trường hợp này, kết luận của KTV phải hoàn toàn dựa trên bằng chứng
thu được từ các TNCB.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.1.4. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán

Hình 1.3. Quy trình đánh giá RRKT
1.1.5. Sự cần thiết phải xác định rủi ro kiểm toán
Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, thì:
“Đánh giá rủi ro là việc KTV và Công ty kiểm toán xác định mức độ RRKT
có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá RRTT, RRKS và RRPH. RRKT
được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kế hoạch kiểm toán.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá RRKT sẽ giúp KTV:
- Giới hạn phạm vi công việc kiểm toán ở mức độ cần thiết để vừa tiết kiệm
được thời gian, vừa đảm bảo chất lượng kiểm toán với mức phí hợp lý với cạnh tranh.
- Xác định được những khoản mục hoặc nhóm nghiệp vụ chứa rủi ro cao, từ
đó tập trung nguồn lực để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán.

1.2. Cơ sở lý luận về mức trọng yếu
1.2.1. Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán BCTC
Theo điều 09 VSA số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán thì:

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

“Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC”. Chấp nhận BCTC có sự sai sót với điều
kiện nó không làm ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của BCTC, đến quyết định
của người sử dụng BCTC (tức là sai sót của BCTC ở mức độ có thể bỏ qua, không
phải là gian lận).
“Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan
trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương
diện định lượng và định tính.”
Ví dụ: Việc không chấp hành chế độ kế toán hiện hành có thể được coi là sai
sót trọng yếu nếu dẫn đến việc trình bày sai các chỉ tiêu trên BCTC, làm cho người sử
dụng thông tin tài chính hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặc trong BCTC không thuyết
minh những vấn đề có liên quan đến hoạt động không liên tục của DN.
“Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác
định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng sai
sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được
điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC. Trong một số trường hợp, “mức trọng yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị
hoặc các mức giá trị do KTV xác định thấp hơn mức hoặc các mức trọng yếu của một
nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh trên BCTC.”
1.2.2. Đặc điểm
- Về quy mô:
Nếu một nghiệp vụ, một khoản mục bị sai phạm có quy mô lớn đến mức quyết

định bản chất đối tượng kiểm toán thì nghiệp vụ, khoản mục đó được coi là trọng yếu.
Ngược lại, quy mô sai phạm chưa đủ lớn để làm thay đổi nhận thức về đối tượng kiểm
toán thì khoản mục, nghiệp vụ đó không được coi là trọng yếu.

SVTH: Hồ Thị Quỳnh Anh – K47A Kiểm toán

16


×