Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tác động của sự cố môi trường biển miền trung đến việc làm và thu nhập của người dân xã vinh hải, huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.1 KB, 85 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

ại

Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ho

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN MIỀN TRUNG

̣c k

ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG

h

in

THÔN XÃ VINH HẢI, HUYỆN PHÚ LỘC,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

́H


́



TRẦN THỊ CẦM

Khóa học: 2013-2017


Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

ại

Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ho

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN MIỀN TRUNG

̣c k

ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG

h

in


THÔN XÃ VINH HẢI, HUYỆN PHÚ LỘC,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

́H


́


Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Cầm

TS. Nguyễn Quang Phục

Lớp: K47 KTNN
Niên khóa: 2013-2017

Huế, tháng 5 năm 2017


Đại học Kinh tế Huế

Lời Cảm
Ơn

ại


Đ

Trong thời gian thực tậpãở
Vinh
x Hải, tôi ãđ hoàn thành đề ài:
t “ Tác
động của sự cố môi trường biển miền việc
Trung àm
lđến
và thu nhập của
ngư
ời dân ãx Vinh Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
ên Huế
Thi .”Để ho
àn thành
đề àit này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô
chú trong ban lãnh đạo UBND ãx cùng toàn thể người dânãở
Vinh
x Hải.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh
tế Huếã đtận ình
t giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian họcà tập
rèn v
luyện ở trường, giúp tôi trang bị những kiến thức cần thiết
àn cho việc
thành đề ài.
t Đặc biệt, tôi xinàyb tỏ òng
l biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
Nguyễn Quang Phụcã đtận ình
t hư

ớng dẫn giúp đỡ tôi
ànhothành tốt đềài t
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND
ã Vinh
x Hải ãđ tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được tiếp xúc, học
à biết
hỏi
thêmv kinh nghiệm thực
tế trong suốt quá tr
ình thực tập tại địa phương.
à tôi xinV gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến tất cả các è,bạn
và đặc
b biệtà những
l
người thân trong gia
ìnhđ
luôn kịp thời động
ên vi
giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Mặc ùd đã có nhiều cố gắng nhưng
tôi không thể tránh khỏi sai xót do
hạn chế về tri thức cũng như về thời gian, kính mong nhận được sự
cảm àv góp ý từ phía thầy côà các
v bạn.
Một lần nữa tôi xin chân
ànhthcảm ơn!


h

in

̣c k

ho

́H



́


Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Trần Thị
Cầm


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................... I
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................II

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... III
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ IV
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1

Đ

2. Mục tiêu đề tài............................................................................................................2

ại

2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2

ho

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

̣c k

3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3

in

4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3

h


4.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................3



4.2 Phương pháp xữ lý và phân tích số liệu.................................................................3

́H

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................5

́


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN ..............5
1.1 Sự cố môi trường: Khái niệm và tác động của nó. ...............................................5
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................5
1.1.2. Tác động của sự cố môi trường .........................................................................5
1.1.3. Tổng quan về sự cố môi trường điển hình trên Thế giới và Việt Nam .............6
1.1.4. Kinh nghiệm của thế giới về khắc phục hậu quả sau sự cố môi trường ..........10
1.2 Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn..................................12
1.2.1 Khái niệm việc làm, thu nhập ...........................................................................12
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm ..............................................................................12


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục


1.2.1.2. Phân loại về việc làm ................................................................................13
1.2.1.3. Khái niệm về thu nhập ..............................................................................13
1.2.1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................14
1.3 Tổng quan về sự cố môi trường biển Miền Trung .............................................17
1.3.1 Sự cố môi trường biển và những tác động của nó tại 4 tỉnh Miền Trung.........17
1.3.2 Giải pháp khắc phục sự cố môi trường biển .....................................................20
1.3.3 Đánh giá chung về sự cố môi trường biển và các giải pháp khắc phục............23
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẾN VIỆC LÀM
VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN XÃ VINH HẢI, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH

Đ

THỪA THIÊN HUẾ....................................................................................................24

ại

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vinh Hải...........................................24
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................24

ho

2.1.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội ..............................................................................26

̣c k

2.2 Tổng quan về sự cố môi trường biển tại xã Vinh Hải ........................................34
2.2.1. Sự cố môi trường biển tại xã Vinh Hải............................................................34

in


2.2.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra ......................................................................35

h

2.3 Tác động của sự cố môi trường biển đến việc làm và thu nhập của người dân......36



2.3.1. Khái quát chung về các hộ điều tra có lao động bị ảnh hưởng........................36

́H

2.3.2. Đặc điểm của các lao động điều tra .................................................................37

́


2.3.3 Tác động của sự cố môi trường biển đến sự thay đổi về việc làm ...................40
2.3.4. Tác động của sự cố môi trường biển đến thay đổi về thu nhập .......................42
2.3.5. Bồi thường và sử dụng tiền bồi thường ...........................................................48
2.3.6. Viễn cảnh tương lai về cuộc sống của lao động bị ảnh hưởng ........................54
2.3.7 Đánh giá chung về tác động của sự cố môi trường biển đến việc làm và
thu nhập ........................................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ỔN
ĐỊNH ĐỜI SỐNG LÂU DÀI CHO NGƯỜI DÂN XÃ VINH HẢI BỊ ẢNH
HƯỞNG BỞI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN...........................................................58
3.1. Căn cứ để đề xuất các giải pháp..........................................................................58



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

3.2. Một số giải pháp cụ thể ........................................................................................59
3.2.1. Giải pháp bồi thường và hỗ trợ........................................................................59
3.2.2. Đào tạo nghề cho lao động ..............................................................................59
3.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động .........................................................................60
3.2.4. Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm.............................................................................61
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................62
1. Kết luận ....................................................................................................................62
2. Kiến nghị ..................................................................................................................62
2.1 Đối với nhà nước....................................................................................................62

Đ

2.2. Đối với chính quyền địa phương .........................................................................63

ại

2.3 Đối với người dân bị ảnh hưởng ..........................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................65

h

in

̣c k


ho

PHỤ LỤC

́H


́



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Kế hoạch

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐVT:

Đơn vị tính


NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

DT NTTS:

Diện tích nuôi trồng thủy sản

UBND:

Uỷ ban nhân dân

BQC:

Bình quân chung

BQ:

Bình quân

SL:

Số lượng

CC:

Cơ cấu

ại


Đ

KH:

ho

Bảo vệ môi trường

XLCT:

Xử lý chấtt thải

XLNT:

Xử lý nước thải

TN&MT:

Tài nguyên và môi trường

TP:

h

in

̣c k

BVMT:


KCN:

Khu công nghiệp

LĐNT:

Lao động nông thôn

TNHH:

Tinh nhựa hóa học

KD,DV:

Kinh doanh, dịch vụ

Thành phố

́H



́


KD, DVDL: Kinh doanh, dịch vụ du lịch

SVTH: Trần Thị Cầm

i



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Đánh giá của lao động về tác động của sự cố môi trường biển đến thu nhập.........48
Biểu đồ 2: Tỷ lệ sử dụng tiền bồi thường của các lao động bị ảnh hưởng ...............................52

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cá chết hàng loạt từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế.....................................................18

Đ

Hình 2. Bản đồ hành chính huyện Phú Lộc..............................................................................24

ại
h

in

̣c k

ho
́H



́


SVTH: Trần Thị Cầm

ii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tác động của sự cố môi trường biển đến 4 tỉnh miền Trung...........................18
Bảng 2: Đặc điểm về tình hình khí hậu của xã Vinh Hải ..............................................25
Bảng 3: Tình hình đất đai của xã Vinh Hải qua 3 năm 2014 - 2016.............................28
Bảng 4: Cơ cấu dân số xã Vinh Hải giai đoạn 2014 - 2016 ..........................................29
Bảng 5: Quy mô dân số và lao động xã Vinh Hải giai đoạn 2014 - 2016.....................30
Bảng 6: Giá trị sản xuất của xã Vinh Hải giai đoạn 2014 - 2016..................................33
Bảng 7: Ảnh hưởng của sự cố môi trường biển tại xã Vinh Hải...................................34

Đ

Bảng 8: Cơ cấu mẫu điều tra của các lao động bị ảnh hưởng ở xã Vinh Hải ...............36

ại

Bảng 9: Tình hình cơ bản về hộ điều tra .......................................................................36

Bảng 10: Đặc điểm chung của lao động bị ảnh hưởng phân theo nhóm ngành ............39

ho

Bảng 11: Thời gian làm việc của 1 lao động trước/sau sự cố môi trường ....................41

̣c k

Bảng 12: Đánh giá của lao động về tình trạng việc làm sau sự cố môi trường biển.....42
Bảng 13: Tình hình thu nhập của hộ trước/sau khi xảy ra sự cố môi trường................43

in

Bảng 14: Đánh giá thu nhập của hộ sau sự cố môi trường biển....................................44

h

Bảng 15: Sự thay đổi thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động trước/sau sự cố môi



trường biển.....................................................................................................................47

́H

Bảng 16: Số tiền được bồi thường của các lao động bị ảnh hưởng...............................49

́



Bảng 17: Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các lao động bị ảnh hưởng ..............50
Bảng 18: Đánh giá của lao động về chính sách bồi thường ..........................................53
Bảng 19: Ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ của nhà nước .............................54
Bảng 20: Một số dự định của lao động bị ảnh hưởng trong thời gian tới .....................56

SVTH: Trần Thị Cầm

iii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm tháng vừa qua, thảm họa môi trường biển do công ty Formosa
Hà Tĩnh gây ra và những tác động của nó đến môi trường và sinh kế của người dân các
tỉnh duyên Hải Miền Trung. Thừa Thiên Huế là một trong bốn tỉnh Miền Trung chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi sự cố môi trường biển. Hiện tượng cá chết hàng loạt đã xảy ra
ở hầu hết các địa phương thuộc huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang và Phú
Lộc. Gây ra thiệt hại đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản, ngoài
ra cũng tác động tiêu cực đến hoạt động hậu cần nghề cá, kinh doanh dịch vụ du lịch

Đ

tại các bãi biển cũng như đời sống của người dân. Mặc dù đã có nhiều giải pháp đưa ra

ại


từ Trung ương đến địa phương như: đền bù thiệt hại, hỗ trợ khẩn cấp, chuyển đổi
ngành nghề…Tuy nhiên, cho đến nay, chính phủ chỉ mới triển khai đồng loạt một số

ho

giải pháp có tính cấp bách như hỗ trợ gạo, giảm học phí, tăng thu mua hải sản cho

̣c k

người dân bị ảnh hưởng. Việc nghiên cứu tác động của sự cố môi trường biển để từ đó
đề xuất các giải pháp có tính đặc thù địa phương nhằm giải quyết việc làm và ổn định

in

đời sống lâu dài cho người dân chưa được chính quyền các cấp quan tâm đúng mức.

h

Xuất phát từ điều kiện thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi chọn xã Vinh Hải



huyện Phú Lộc làm điểm nghiên cứu để đánh giá Tác động của sự cố môi trường

́H

biển Miền Trung đến việc làm và thu nhập của người dân địa phương.

́



 Mục đích nghiên cứu:

- Đánh giá tác động của sự cố môi trường biển Miền Trung đến vấn đề việc làm
và thu nhập của người dân xã Vinh Hải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và ổn định đời sống lâu dài
cho người dân xã Vinh Hải bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
 Dữ liệu phục vụ
- Từ số liệu thứ cấp: Thu thập có chọn lọc các thông tin, dữ liệu sẵn có từ các cơ
quan chức năng của tỉnh, huyện và xã; các văn bản của chính phủ; và các bài viết trên
các tạp chí/báo/đài/ trong và ngoài nước.

SVTH: Trần Thị Cầm

iv


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Từ số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình bị
ảnh hưởng sự cố môi trường biển theo bảng hỏi đã được xây dựng sẵn.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
+ Số liệu sau khi thu thập được sẽ được mã hóa và phân tích trên phần mềm

SPSS 20.0
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp thống kê mô tả

Đ

+ Phương pháp so sánh để phân tích số liệu

ại

 Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về sự cố ở xã Vinh Hải, huyện Phú Lộc tôi

ho

rút ra được, sau khi sự cố xảy ra đã tác động rất lớn đến việc làm và thu nhập của

̣c k

người lao động.

- Về việc làm: Sau khi xảy ra sự cố môi trường biển, nó tác động đến việc làm

in

của các lao động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy sản, kinh doanh

h

dịch vụ ven biển và hậu cần nghề cá rất nghiêm trọng, làm cho người dân thiếu việc


́H



làm và thậm chí là thất nghiệp.

- Về thu nhập: Sau khi xảy ra sự cố môi trường biển, đã có tác động đến thu nhập

dân làm cho cuộc sống của họ khó khăn hơn rất nhiều.

SVTH: Trần Thị Cầm

́


và cơ cấu thu nhập của các lao động theo hướng giảm đi, ảnh hưởng rất lớn tới người

v


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những tháng vừa qua, thảm hoạ môi trường biển do công ty Formosa Hà

Tĩnh gây ra và những tác động của nó đến môi trường và sinh kế của người dân các
tỉnh duyên hải Miền Trung đang trở thành một chủ đề nóng, thu hút sự quan tâm đặc
biệt của các nhà quản lý, nhà khoa học, phương tiện truyền thông và dư luận trong
nước cũng như quốc tế.
Theo báo cáo của Chính phủ, sự cố môi trường biển đã làm cho hoạt động khai

Đ

thác thủy sản gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng tâm lý của người tiêu dùng đối với

ại

việc cá chết hàng loạt ở các vùng biển của Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế. Điều này dẫn đến sản lượng thủy sản khai thác ở các tỉnh trên giảm mạnh,

ho

ước tính khoảng 1.600 tấn/tháng. Môi trường biển bị ô nhiễm cũng gây thiệt hại nặng

̣c k

nề cho nghề nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích nuôi tôm bị chết hoàn toàn là 5,7 ha tương
đương 9 triệu con tôm giống và khoảng 7 tấn tôm thương phẩm sắp đến kỳ thu hoạch.

in

Hơn 350 ha nuôi tôm bị chết rải rác, 1.600 lồng nuôi cá bị chết (tương đương 140 tấn

h


cá), 6,7 ha diện tích nuôi ngao bị chết (tương đương 67 tấn), và trên 10 ha nuôi cua bị



chết. Ngoài ra, Chính phủ cũng đánh giá, sự cố ô nhiễm môi trường biển không những

́H

ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống ngư dân, mà còn tác động tiêu cực đến hoạt động

́


du lịch trong khu vực 4 tỉnh bị ảnh hưởng. Tỷ lệ khách huỷ tour khoảng 50%, công
suất sử dụng phòng giảm từ 40 đến 50% so với cùng kỳ năm 2015. Đặc biệt, công suất
sử dụng phòng tại các địa phương của tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạt từ 10 đến 20%. Theo tính
toán sơ bộ của Chính phủ, sự cố môi trường biển Miền Trung đã ảnh hưởng trực tiếp
đến hơn 100.000 lao động do không có việc làm ổn định và hơn 176.000 người phụ
thuộc (Hữu Tuấn, 2016).
Thừa Thiên Huế là một trong bốn tỉnh Miền Trung chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
sự cố môi trường biển. Hiện tượng cá chết hàng loạt đã xãy ra ở hầu hết các địa
phương thuộc huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, và Phú Lộc. Theo đánh giá
bước đầu của chính quyền tỉnh TT Huế, ước tính thiệt hại do tình trạng cá chết gây ra
vào khoảng 135 tỷ đồng. Số tàu thuyền bị ảnh hưởng là 2.939 chiếc với 6.212 hộ và
SVTH:Trần Thị Cầm

1


Đại học Kinh tế Huế


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

30.450 nhân khẩu bị ảnh hưởng. Số lồng bè nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh bị
thiệt hại là 1.240 lồng, tương đương với 136.608 kg cá thành phẩm (Nguyễn Sửu,
2016). Bên cạnh những thiệt hại đối với lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, sự
cố môi trường biển cũng tác động tiêu cực đến hoạt động hậu cần nghề cá, kinh doanh
dịch vụ du lịch tại các bãi biển cũng như đời sống của người dân.
Với mục đích góp phần giảm thiểu sự tổn thương cũng như kịp thời ổn định đời
sống cho người dân bị ảnh hưởng, nhiều nhóm giải pháp từ Trung ương đến địa
phương đã được đề xuất như: đền bù thiệt hại, hỗ trợ khẩn cấp, chuyển đổi nghề
nghiệp, tăng chỉ tiêu xuất khẩu lao động… Tuy nhiên, cho đến nay, chính phủ chỉ mới
triển khai đồng loạt một số giải pháp có tính cấp bách như hỗ trợ gạo, giảm học phí,

Đ

đền bù, tăng thu mua hải sản cho người dân vùng bị ảnh hưởng. Trong khi đó, việc

ại

nghiên cứu tác động của sự cố môi trường biển để từ đó đề xuất các giải pháp có tính

ho

đặc thù địa phương nhằm giải quyết việc làm và ổn định đời sống lâu dài cho người

̣c k


dân chưa được chính quyền các cấp quan tâm đúng mức. Điều này đang đặt ra sự cần
thiết phải triển khai các nghiên cứu trường hợp (case studies) trong thực tiễn.

in

Xuất phát từ điều kiện thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi chọn xã Vinh

h

Hải huyện Phú Lộc làm điểm nghiên cứu để đánh giá tác động của sự cố môi trường

2.1 Mục tiêu chung

́H

2. Mục tiêu đề tài



biển Miền Trung đến việc làm và thu nhập của người dân địa phương.

́


Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá tác động của sự cố môi trường biển Miền
Trung đến việc làm và thu nhập của người dân xã Vinh Hải; trên cơ sở đó đưa ra một
vài gợi ý về chính sách nhằm giải quyết việc làm và ổn định đời sống lâu dài cho
người dân.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự cố môi trường và những

tác động của nó đến việc làm và thu nhập của người dân bị ảnh hưởng;
- Đánh giá tác động của sự cố môi trường biển Miền Trung đến vấn đề việc làm
và thu nhập của người dân ở xã Vinh Hải.

SVTH:Trần Thị Cầm

2


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và ổn định đời sống lâu dài
cho người dân xã Vinh Hải bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu của đề tài chủ yếu là những vấn đề về sự cố môi trường
biển và những tác động của nó đến khía cạnh việc làm và thu nhập của người dân ở xã
Vinh Hải.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi sự cố môi
trường biển Miền Trung, bao gồm: hộ nuôi trồng thuỷ sản, hộ đánh bắt thuỷ sản, và hộ
làm dịch vụ hậu cần nghề cá hoặc hộ kinh doanh dịch vụ trên bãi biển.

Đ

3.2 Phạm vi nghiên cứu


ại

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được tiến hành trên địa bàn xã Vinh Hải,

ho

huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

̣c k

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tác động của sự cố môi trường biển đến việc làm
và thu nhập của người dân bằng cách so sánh ở hai thời điểm: trước sự cố môi trường



4.1 Phương pháp thu thập số liệu

h

4. Phương pháp nghiên cứu

in

(2015) và sau sự cố môi trường (2016/2017).

́H

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: (1) nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu; (2) dùng để thu thập thông tin và số


́


liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các cơ quan chức năng của tỉnh,
huyện và xã; các văn bản của chính phủ; và các bài viết trên các tạp chí/ báo/ đài trong
và ngoài nước.
- Phương pháp khảo sát hộ gia đình: Phương pháp này dùng để thu thập số liệu
sơ cấp. Số liệu sơ cấp sẽ được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình
theo bảng hỏi đã được xây dựng sẵn. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên có điều kiện trên cơ sở danh sách mà cán bộ địa phương cung cấp. Đề tài
tiến hành điều tra 75 lao động bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
4.2 Phương pháp xữ lý và phân tích số liệu
- Số liệu sau khi thu thập được sẽ được mã hoá và phân tích trên phần mền SPSS 20.0
SVTH:Trần Thị Cầm

3


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả.

ại


Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́


SVTH:Trần Thị Cầm

4


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN
1.1 Sự cố môi trường: Khái niệm và tác động của nó.
1.1.1 Khái niệm

Theo điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường
nghiêm trọng".

Đ

Sự cố môi trường có thể xảy ra do:

ại

- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa

ho

axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản

̣c k

xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc

in

phòng;

- Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí,

h


sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ



sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;

́H

- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,

1.1.2. Tác động của sự cố môi trường

́


tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.

- Đối với môi trường:
Khi xảy ra sự cố môi trường ở biển, không chỉ làm ô nhiễm môi trường hiện tại
mà còn để lại những hậu quả nghiêm trọng lâu dài về sau. Khi chất độc lan tỏa khắp
nơi nếu không được xử lý thì để càng lâu càng ngấm sâu.
Tác động của sự cố môi trường đến hệ sinh thái rạn san hô thể hiện ở ba khía
cạnh: suy giảm về thành phần giống loài, phạm vi phân bố và suy giảm về độ phủ san
hô sống ở hầu hết các mặt cắt khảo sát so với thời điểm trước khi sự cố xảy ra bị chết
hoàn toàn. Làm hàng loạt cá chết do nhiễm chất độc tan trong nước.[8]
SVTH:Trần Thị Cầm

5



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Đối với kinh tế:
Sự cố môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, đặc biệt đến các
ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và du lịch.
Do thải các chất độc làm ô nhiễm môi trường, gây tổn hại đến các hệ sinh thái
nên đã làm giảm số lượng các loài thủy sản, đặc biệt là các loài cá. Đây là một thiệt hại
lớn đối với ngành kinh tế biển, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân ven
biển. Không chỉ gây ô nhiễm môi trường biển, mà còn ảnh hưởng đến nước mặt và
nước ngầm. Khả năng tiêu thụ các thủy sản cũng giảm do lo ngại về khả năng nhiễm
độc, điều này ảnh hưởng lớn đến người dân sinh sống bằng đánh bắt thủy sản. Mức độ
ảnh hưởng có thể kéo dài trong nhiều năm do đó cần có thời gian để có thể khôi phục

Đ

lại các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.[8]

ại

- Đối với du lịch:

ho

Do điều kiện đặc thù mà ngành du lịch phải gánh chịu hậu quả nặng nề sau các

̣c k


sự cố môi trường. Gây ô nhiễm môi trường, phá hủy các hệ sinh thái tự nhiên đã làm
cho lượng khách du lịch suy giảm nghiêm trọng. Và cũng cần phải có thời gian mới có

h

- Đối với con người:

in

thể khắc phục được.[8]



Ảnh hưởng lâu dài khó đánh giá hết được: Sự cố xảy ra làm ô nhiễm môi trường

́H

nước, thải các chất độc làm hàng loạt cá chết và cũng là nguồn thức ăn cho con người,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người.

́


Như vậy, hậu quả của sự cố môi trường là vô cùng nghiêm trọng. Nó không chỉ
ảnh hưởng đến môi trường, hủy diệt các hệ sinh thái, tổn thất về kinh tế và sức khỏe
con người…mà nghiêm trọng hơn nó còn gây những ảnh hưởng lâu dài về sau.[8]
1.1.3. Tổng quan về sự cố môi trường điển hình trên Thế giới và Việt Nam
- Thảm họa tràn dầu tại vịnh Mêxico
Thảm họa tràn dầu tại Vịnh Mêxico (20/4/2010) đã đánh dấu một mốc đáng nhớ với

thế giới, và đặc biệt là người dân Mỹ, khi giàn khoan dầu sâu nhất thế giới
DeepwaterHorizon của Tập đoàn Dầu khí BP (Anh) trên vịnh Mexico bất ngờ phát nổ,
làm 11 công nhân thiệt mạng và khoảng 4,9 triệu thùng dầu loang dần trên biển. Điều
đáng buồn là 2 năm đã trôi qua, thảm họa tràn dầu vẫn để lại những tàn dư.
SVTH:Trần Thị Cầm

6


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

Khi thảm họa xảy ra, người ta ước tính mỗi ngày có tới hơn 750.000 lít dầu thô bị rò rỉ
từ giàn khoan, mặt biển bị dầu loang rộng tới khoảng 9.000km2. Hắc ín và dầu loang
không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn trực tiếp phá hủy các hệ sinh thái cửa sông
Mississippi và vùng đầm lầy ngập mặn dọc duyên hải bang Louisiana của Mỹ. Các hệ
sinh thái san hô nằm cách mặt biển 1.220m ở khu vực này đều bị ảnh hưởng, một số
rạn san hô dần bị tẩy trắng hoặc biến màu. Nhiều động, thực vật sinh sống ở vùng đầm
lầy ngập mặn Louisiana, Alabama và Mississippi chết thảm trong những vệt dầu
loang.
Qua khảo sát, các cơ quan chức năng phát hiện có một tỷ lệ không nhỏ người dân
bang Louisiana, Alabama, Texas, Florida và Mississippi đã biểu hiện một số triệu

Đ

chứng bệnh lý như dị ứng, lở loét, cùng những dấu hiệu bất thường trong gan, phổi,


ại

máu, tuyến giáp hoặc hệ thần kinh… Nguyên do chính được đưa ra lý giải cho các

ho

triệu chứng trên là hiện tượng ô nhiễm môi trường, ô nhiễm hệ sinh thái từ những vệt

̣c k

dầu loang trong thảm họa lịch sử.

Cùng với đó, ngành công nghiệp cá và du lịch của các bang nói trên của Mỹ cũng

in

hứng chịu tác động khi sản lượng đánh bắt tôm, cua, cá và các loài hải sản khác của

h

ngư dân mỗi ngày một kém. Thậm chí, nhiều nơi đã ngừng thu mua hải sản có xuất xứ



từ đây vì lo ngại nhiễm độc. Nước biển và những bãi cát ven bờ cũng nhuốm đầy dầu

́H

và hắc ín, làm phá sản ngành du lịch địa phương… Chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là
bang Louisiana, với ước tính thiệt hại ban đầu không dưới 4 tỷ USD, chưa kể chi phí


́


thực tế đối với hệ sinh thái và sinh kế người dân chưa được đánh giá một cách đầy đủ.
[5]

- Thảm hoạ “ vịnh thủy ngân” minamata tại Nhật Bản
Bệnh

Minamata

lần

đầu

tiên

được

phát

hiện



thành

phố Minamata,Kumamoto, Nhật Bản vào năm 1956. Đến năm 1968, chính phủ Nhật
bản mới ra tuyên bố rằng bệnh Minamata là do công ty Chisso làm ô nhiễm môi

trường gây nên.
Nhà máy hoá học của Tập đoàn Chisso đã cho xả thải chất methyl thủy ngân
(methylmecury hay thuỷ ngân methyla) trong chất thải công nghiệp của mình suốt từ
năm 1932 đến 1968. Chất hoá học cực độc này đã tích tụ sinh họclại trong nhuyễn thể
SVTH:Trần Thị Cầm

7


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

và cá ở vịnh Minamata và biển Shiranui, mà sau khi những người dân ăn phải sẽ dẫn
tới ngộ độc thuỷ ngân. Trong khi những cái chết của chó, mèo, lợn và người diễn ra
liên tục suốt 36 năm, chính phủ và công ty đã làm rất ít trong việc phòng chống ô
nhiễm.
Cho đến tháng 3 năm 2001, 2,265 nạn nhân đã chính thức được xác nhận là mắc
bệnh Minamata (trong đó 1,784 người đã chết) và khoảng hơn 10,000 người đã nhận
được bồi thường kinh tế từ Chisso. Sản lượng thủy sản Shiranui bị thiệt hại nghiêm
trọng, tác động đến hệ sinh thái biển, ô nhiễm nguồn nước, nhiều loài cá và động vật
có vỏ (tôm, cua,…) bị nhiễm độc và chết, gây ảnh hưởng đến nghề cá và sức khỏa của
ngư dân. Đến năm 2004, Tập đoàn Chisso đã chi trả 86 triệu đô la Mỹ tiền bồi thường,

Đ

và cũng trong năm đó, công ty này bị yêu cầu phải rửa sạch khu vực bị ảnh hưởng.


ại

Ngày 29 tháng 3 năm 2010, một khoản thanh toán khác đã được tiến hành để bồi

ho

thường cho những nạn nhân khác mà chưa được xác nhận.[2]

̣c k

- Tại Việt Nam: Ảnh hưởng của ô nhiễm nước tới hoạt động sản xuất nông nghiệp
Những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển

in

mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc phát triển vượt bậc từ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm,

h

làm thủy lợi đến nuôi trồng thủy sản, phát triển các làng nghề… làm môi trường nước



bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tình trạng người dân sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực

́H

vật và phân bón, phát triển ồ ạt đàn gia súc gia cầm với hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả
rông, không kiểm soát được, cùng với sự phát triển của các làng nghề không theo quy


́


hoạch, chất thải kim loại nặng thải ra ao, hồ, kênh, mương như hiện nay đang ở mức
báo động.

Hoạt động SXNN đã gây ra nhiều tác động đến môi trường nước mặt. Việc sử
dụng quá nhiều phân bón và hóa chất BVTV, không đúng quy trình gây ô nhiễm môi
trường nước tại các lưu vực sông lớn và địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát
triển mạnh như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long.
Nước thải chăn nuôi cũng là vấn đề đáng lo ngại đối với môi trường nước mặt.
Hàng năm, ngành chăn nuôi thải ra khoảng 73 triệu tấn chất thải, trong đó chỉ có 30 60% chất thải được xử lý, lượng còn lại xả thẳng ra môi trường. Nước ta có 16.700
trang trại chăn nuôi, với 80% được xây dựng trong khu dân cư, trong đó chỉ có khoảng
SVTH:Trần Thị Cầm

8


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

1.700 cơ sở có hệ thống XLCT, phần lớn đều không có nhà XLCT chăn nuôi theo tiêu
chuẩn. Do vậy, chất thải chăn nuôi là một trong những tác nhân gây ô nhiễm nguồn
nước đáng kể.
Vấn đề tương tự cũng xảy ra tại các làng nghề, do quy trình sản xuất thủ công,
nhỏ lẻ, phần lớn không có các hệ thống XLNT làm cho môi trường nước xung quanh
suy giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Như trên địa bàn xã Phong

Khê, huyện Yên Phong và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
có đến gần 100 xí nghiệp và 70 phân xưởng sản xuất nhỏ. Theo số liệu của Sở
TN&MT tỉnh Bắc Ninh, năm 2012, ước tính khoảng trên 3.000 m3 nước thải tạo ra
mỗi ngày chứa các hóa chất độc hại như xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa thông,

Đ

Javen, ligin, phẩm màu, hàm lượng BOD vượt 4 - 6 lần tiêu chuẩn cho phép, có nơi

ại

vượt đến 13,5 lần.

ho

Ngoài ra, ô nhiễm nước mặt cũng làm thiệt hại nghiêm trọng đến SXNN. Cụ thể,

̣c k

tuyến đê sông Ngũ Huyện Khê, địa phận xã Phong Khê (Bắc Ninh) trước đây là nguồn
cung cấp nước chính cho SXNN và sinh hoạt, thì nay là nơi các người dân thải loại các

in

phế liệu sản xuất, tái chế giấy. Theo khảo sát của Chi cục BVMT tỉnh Bắc Ninh, hàng

h

chục ha đất trồng lúa tại khu vực này, sau một thời gian tiếp nhận nguồn nước thải




chứa nhiều hóa chất thì hầu như không thể trồng được bất cứ loại cây nào.

́H

Cũng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, huyện Yên Phong nằm ngay cạnh sông Cầu, xã
Mẫn Xá, nghề nấu nhôm đã “bức tử” cánh đồng, khiến cho hơn 45 ha đất không thể

́


canh tác được nữa. Những ruộng bị ngấm nước thải, lúa không trổ bông được, hoặc
toàn hạt lép. Nhiều mảnh ruộng nằm sát bãi đổ xỉ, ô nhiễm nặng, không canh tác được,
người dân đành bỏ hoang.
Tại xã Dương Nội (Hoài Đức, Hà Nội) vào mùa khô, lòng mương cạn, nước
bốc lên mùi hắc khó chịu, những hôm trời mưa, nước thải dệt nhuộm chảy tràn xuống
ruộng canh tác khiến lúa bị “lốp” nhiều lá, ít hạt.
Người dân ở làng nghề xã Vân Chàng và Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định cho biết “Ở những thửa ruộng bị ô nhiễm do dòng nước thải của thôn Vân Chàng
chảy vào, năng suất giảm ít nhất là 30-50 kg/sào”. Hậu quả gần 10 ha đất hai vụ lúa,

SVTH:Trần Thị Cầm

9


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

vốn là “bờ xôi, ruộng mật” từng nuôi sống bao thế hệ người dân trong làng nay cũng bị
bỏ hoang vì ô nhiễm môi trường nặng.
Những năm gần đây, hàng trăm hộ dân thôn Đồng Xuân, xã Hồng Phong, huyện
An Dương, TP. Hải Phòng luôn sống trong tình trạng môi trường bị ô nhiễm trầm
trọng do khói, bụi, nước thải độc hại của KCN Tràng Duệ gây ra. Hậu quả là hàng
chục ha đất canh tác của người dân xung quanh KCN bị bỏ hoang, ảnh hưởng tới năng
suất cây trồng. Theo thống kê của UBND xã Hồng Phong, riêng vụ mùa năm 2011 2012, hàng chục ha đất trồng lúa của người dân tại đây thất thu vì nước thải gây ô
nhiễm nguồn nước tưới.[14]
1.1.4. Kinh nghiệm của thế giớivề khắc phục hậu quả sau sự cố môi trường

Đ

- Thảm họa tràn dầu tại Vịnh Mêxico

ại

+ Ngay khi sự cố xảy ra, BP cũng như chính phủ Mỹ nỗ lực tìm mọi biện pháp

ho

để khắc phục sự cố dầu tràn và ô nhiễm môi trường biển. BP đã điều động tới hiện

̣c k

trường các robot để cưa ống dẫn dầu bị vỡ từ giếng khoan bị rò rỉ, việc cưa ống sẽ giúp
người ta bịt phần còn lại để ngăn chặn phần lớn lượng dầu thoát ra khỏi giếng. Sự việc


in

sau đó đã gặp phải trục trặc khi chiếc cưa khổng lồ bị mắc kẹt.

h

+ BP cũng tiến hành đưa cánh tay bằng máy điều khiển từ xa bơm bùn vào giếng



dầu bị rò rỉ dưới đáy vịnh Mexico, nhằm ngăn dầu thoát ra.

́H

+ Đáng nói nhất phải kể tới việc BP sử dụng hơn 4 triệu lít hóa chất phân tán dầu
Corexit phun xuống khu vực dầu tràn nhằm giảm thiểu tác hại của dầu loang, đồng

́


thời cũng mất thêm 28 tỷ USD cho công tác dọn dẹp và đền bù sau sự cố tràn dầu.[5]
- Thảm hoạ “ vịnh thủy ngân” minamata
Các biện pháp chống ô nhiễm môi trường:
+ Đóng cửa các nguồn gây ô nhiễm: Đối với các nhà máy Minamata của Chisso
Co., Ltd., thông qua việc hoàn thành các hệ thống lưu thông hoàn hảo trong năm 1966
với, nước thải có chứa hợp chất methyl thủy ngân nước đã không được thải ra bên
ngoài của nhà máy về nguyên tắc, và các nguồn gây ô nhiễm được loại bỏ thông qua
chấm dứt sản xuất acetaldehyde trong năm 1968. Trong lưu vực sông Agano quá
trình sản xuất acetaldehyde đã đóng trước khi Minamata bệnh đã được phát hiện.


SVTH:Trần Thị Cầm

10


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

+ Kiểm soát các nguồn nước thải: Năm 1969, hệ thống thoát nước của nhà
máy nước thải có chứa methylmercury để Minamata Bay được regutated. Năm
1970, Luật kiểm soát ô nhiễm nước được ban hành, trong đó thực thi kiểm soát xả thải
ở tất cả các vùng nước ở Nhật Bản, trong quan hệ với các chất độc hại, ví dụ,
thủy ngân và cadmium. Hơn nữa, chuyển đổi phương thức sản xuất đã được
khuyến cáo chống lại các nhà máy xút có thể xả thủy ngân khác hơn Chisso
và Showa Denko cây.
+ Phục hồi môi trường: Năm 1976, Niigata Prefecture tiến hành nạo vét sông
trầm tích đáy có chứa thủy ngân hơn so với tiêu chuẩn loại bỏ xung quanh các cửa
thoát nước của nhà máy Showa Denko bởi gánh nặng của công ty chịu trách nhiệm.

Đ

Các biện pháp cứu trợ bệnh nhân bệnh:

ại

+ Trả lời bệnh nhân dựa trên pháp luật: Vào đầu bùng phát của dịch bệnh


ho

Minamata, chính quyền địa phương liên quan đã cung cấp cho bệnh nhân Minamata

̣c k

Bệnh hỗ trợ tài chính đặc biệt cho chi phí y tế
+ Khảo sát về sức khỏe của bệnh nhân

in

+ Các biện pháp y tế môi trường cho người dân

h

+ Hỗ trợ tài chính cho công ty trách nhiệm



+ Khuyến khích nghiên cứu và điều tra. [6]

bài học cho Việt Nam

́H

- Từ các kinh nghiệm của Nhật Bản và Vịnh Mexico chúng ta có thể rút ra một số

́



+ Cần xây dựng cơ chế phối hợp thực chất, hiệu quả giữa các bộ, ngành và địa
phương, kể cả huy động các nguồn lực quốc tế trong công tác ứng phó với các sự cố
môi trường có tính chất thảm họa.
+ Cần xác lập một hệ thống tiêu chí sàng lọc, ưu tiên các dự án công nghệ cao,
thân thiện với môi trường.
+ Thiết lập hệ thống phòng ngừa và ứng phó thảm họa, trong đó có thảm họa môi
trường đủ mạnh, có khả năng hoạt động một cách chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, cần tạo
ra cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan khi sự cố xảy ra.
Ngoài ra sẽ phải nâng cao hệ thống các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, đảm bảo an
toàn, phòng tránh thảm họa.
SVTH:Trần Thị Cầm

11


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

+ Thu gom, xử lý hải sản chết, bảo đảm vệ sinh môi trường; nghiêm cấm vận
chuyển, tiêu thụ, kinh doanh, sử dụng hải sản chết làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi
dưới mọi hình thức; xác định rõ độc tố (nếu có) trong cá và các loại thủy hải sản khác
để khuyến cáo người dân sử dụng thực phẩ bảo đảm an toàn.
+ Hướng dẫn, thông báo cho ngư dân về thời gian và ngư trường an toàn cho
đánh bắt, nuôi trông thủy, hải sản.
+ Có biện pháp nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội, làm tốt công tác tư
tưởng cho nhân dan, đặc biệt là nhân dân các tỉnh gặp sự cố môi trường, không để kẻ
xấu lợi dụng kích động, gây mất an ninh trật tự.

+ Hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống, hỗ trợ khôi phục hoạt động sản

Đ

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[1]

ại

1.2 Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn

ho

1.2.1 Khái niệm việc làm, thu nhập

̣c k

1.2.1.1. Khái niệm về việc làm

Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động bởi cuộc sống của bản thân

in

và gia đình họ phụ thuộc rất lớn vào thu nhập từ việc làm. Khi nghiên cứu về vấn đề

h

này, đã có nhiều khái niệm được đưa ra của các tổ chức cũng như cá nhân trong và




ngoài nước.

́H

Việc làm là tác động qua lại giữa hành động con người với những điều kiện vật
chất - kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản

́


thân và xã hội, đồng thời những hoạt động phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Nói cách khác việc làm là tổng thể các hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và
đời sống của dân cư.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: ‘‘ Việc làm có thể được định nghĩa như là
một tình trạng trong đó có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp
vào sự nổ lực sản xuất ’’.
Ở nước ta, khái niệm việc làm được quy định tại điều 13, chương 2 Bộ luật lao
động của nước Cộng hòa xã hội chue nghĩa Việt Nam: ‘‘ Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm ’’.

SVTH:Trần Thị Cầm

12


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục


Theo quan niệm trên thì tất cả mọi hoạt động lao động sản xuất không giới hạn ở
các lĩnh vực của đời sống xã hội, đem lại thu nhập cho người lao động mà không bị
pháp luật ngăn cấm đều được gọi là việc làm.[3]
1.2.1.2. Phân loại về việc làm
Có thể phân loại việc làm thành 3 dạng:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật cho công việc đó, nói cách khác là các công việc làm thuê.
- Tự làm các công việc hoặc tổ chức làm để tạo ra thu nhập, lợi nhuận cho bản
thân, bao gồm hoạt động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý
hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên

Đ

đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. Nói cách khác là bỏ vốn kinh doanh.

ại

- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới

ho

hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên

̣c k

đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng
hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm

in


chủ hoặc quản lý.

h

Tóm lại, việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo ra thu



nhập hoặc lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào

́H

đó. Việc làm bao gồm ba dạng: Một là những việc làm nhằm nhận được tiền công, tiền
lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu được lợi nhuận, ba là

́


những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao.[3]
1.2.1.3. Khái niệm về thu nhập

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thu nhập và cũng có không ít cách tiếp
cận vấn đề này. Việc xác định thu nhập của một cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Thông qua thu nhập của một gia đình có thể đánh giá được mức sống của họ trong
từng giai đoạn cụ thể.
Tuy nhiên, ở một góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các ý kiến khác nhau
về thu nhập. Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra hai quan niệm mới về thu nhập
như sau:


SVTH:Trần Thị Cầm

13


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Quan điểm về “Thu nhập bao quát”: Là mọi khoản thu ròng từ các nguồn sau
khi đã khấu trừ các chi phí để tạo ra chúng.
- Quan điểm về “Thu nhập hạn hẹp”: Dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong
những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính chất liên tục.
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền mà người lao động nhận được
từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập: “Thu nhập cá nhân là
tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của các nhân trong một khoảng thời
gian nhất dịnh, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập
quốc dân. Thu nhập quốc dân là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến

Đ

từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay

ại

không. Thu nhập chủ yếu do các bộ phận cấu thành: Thu từ lao động; thu nhập từ kinh


ho

doanh; thu từ các khoản thuế, thu từ lợi tức.

̣c k

- Các dạng thu nhập khác

Theo Paul. A. Samuelson: “Thu nhập là tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp

in

được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”. Thuật ngữ tiền ở

h

đây được hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền hay hiện vật được tính thành tiền, nó



bao gồm cả phần sản xuất để tự tiêu dùng, nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh

́H

doanh, dịch vụ, từ lao động hoặc không từ lao động, từ quyền sở hữu về tài sản, về tiền
mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không phải thanh toán.

́



Qua phân tích các khái niệm trên, thu nhập có thể được hiểu như sau: Thu nhập
là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà một chủ thể
nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản
hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).[4]
1.2.1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá tình hình việc làm và thu nhập của LĐNT ta sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của LĐNT trong năm

SVTH:Trần Thị Cầm

14


×