Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

TÌM HIỂU VỀ PHÒNG KINH TẾ ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.35 KB, 44 trang )

Phần mở đầu: Giới thiệu chung
Xây dựng là một ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nó đóng vai trị
chủ chốt ở khâu cuối cùng của q trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới
mọi hình thức. Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước đi theo con
đường chủ nghĩa xã hội càng địi hỏi phải có một tổ chức quản lý lĩnh vực
xây dựng chặt chẽ hơn. Vì vậy chính phủ đã ra nghị định 15/CP ngày 4
tháng 3 năm 1994 quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng cho phù hợp với thời kỳ mới.

PHẦN I :
TÌM HIỂU VỀ BỘ XÂY DỰNG VÀ VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG

I. Bộ Xây Dựng:
1/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
Dựng:
Theo Nghị định số 15-CP ngày 4 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây Dựng đã cho biết:
- Bộ Xây dựng là một cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà, cơng trình cơng cộngvà kiến
trúc, quy hoạch phát triển đô thị- nông thôn trong cả nước.
Với rất nhiều lĩnh vực như vậy, Bộ Xây dựng thực hiện quyền hạn, nhiệm
vụ và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang bộ và các
nhiêm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
+ Nghiên cứu, xây dựng trình chính phủ phương hướng chiến lược và biện
pháp lớn về phát triển xây dựng nhà, cơng trình cơng cộng và vật liệu xây
dựng, quy hoạch tổng thể về xây dựng đơ thị hố loại 2 trở lên, các khu công


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
nghiệp quan trọng, các vùng kinh tế tập trung theo yêu cầu phát triển kinh tế,


xã hội của đất nướcvà chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được
Chính phủ phê duyệt.
+ Xây dựng trình Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách thuộc các lĩnh
vực do Bộ Xây dựng phụ trách hoặc Bộ ban hành.
+ Chủ trì xét duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các đồ án thiết kế quy
hoạch, thiết kế kỹ thuậtcác cơng trình xây dựng theo quy định của Chính
phủ; thu thập và thống nhất quản lý về các số liệu, tài liệu khảo sát, thiết kế
các cơng trình do Chính phủ quản lý.
+ Tổ chức thực hiện việc kiểm tra giám định nhà nước về chất lượng cơng
trình xây dựng.
+ Quản Nhà nước về nhà và các loại cơng trình thuộc sở hữu của Nhà
nước.
+ Quản Nhà nước về cơng trình cơng cộng đơ thị (đường sắt, cấp thốt
nước, chiếu sáng, cây xanh, vệ sinh môi trường và các cụm dân cư nông
thôn).
+ Quản lý về việc cấp phép hành nghề xây dựng và sản xuất vật liệu xxây
dựng theo quy định của chính phủ.
+ Chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng đất xây dựng trong quy hoạch đã được
duyệt theo đúng luật đất đai quy định.
2/ Cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng :
Về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng gồm có 2 nhóm thành phần chủ yếu
được phân chia như sau:
1. Các cơ quan giúp việc Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước gồm có:
- Cục quản lý nhà
- Cục giám định Nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng.
- Vụ quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đơ thị-nơng thơn và cơng
trình cơng cộng gọi tắt là Vụ quản lý kiến trúc và quy hoạch.
-Trang 1 -



Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
- Vụ quản lý vật liệu xây dựng.
- Vụ chính sách xây dựng.
- Vụ tổ chức lao động
- Thanh tra xây dựng
- Vụ kế hoạch- thống kê
- Vụ tài chính kế tốn
- Vụ hợp tác quốc tế
- Vụ khoa học- công nghệ
- Văn phòng Bộ
2. Các tố chức sự nghiệp trực thuộc Bộ gồm :
- Viên quy hoạch đô thị- nông thôn
- Viện khoa học kỹ thuật xây dựng
- Viện tiêu chuẩn hoá xây dựng
- Viện kinh tế xây dựng
- Viện vật liệu xây dựng
- Trường đại học kiến trúc Hà Nội
- Trường đại học kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh
Các tổ chức sự nghiệp khác gồm : Viện, trung tâm, Trường trung học và
công nhân trực thuộc Bộ do Bộ Xây dựng thoả thuận với các Bộ liên quan
và Ban tổ chưc cán bộ Chính phủ sắp xếp lại trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.

II. Viện kinh tế xây dựng:
Theo văn bản số 22/VKT.1 ngày 13/01/2000:
Viện kinh tế xây dựng là một đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ
được thành lập từ năm 1974 theo Quyết định số: 654/BXD ngày 18/4/1974
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Tại Quyết định số 782/TTG ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính

phủ, viện đã được sắp xếp trong hệ thống 41 Viện nghiên cứu- triển khai
khoa học công nghệ (đợt đầu tiên) cấp quốc gia.
-Trang 2 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
Viện Kinh tế xây dựng có chức năng nghiên cứu khoa học và tổng kết đánh
giá hoạt động kinh tế trong xây dựng cơ bản, công nghiệp vật liệu xây dựng,
phát triển đô thị và nông thôn; đề xuất những căn cứ khoa học về quản lý,
chế độ chính sách cụ thể, định mức kinh tế- kỹ thuật, giúp Bộ trưởng Bộ xây
dựng thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về các lĩnh vực nói trên
theo nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 23/01/1999, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có Quyết định số
99/QĐ-BXD quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện
Kinh tế xây dựng.
Viện kinh tế xây dựng đẫ tiến hành củng cố tổ chức, sắp xếp và bố trí
lại cán bộ và các bộ phận trong Viện nhằm không ngừng nâng cao năng lực
công tác nghiên cứu khoa học và tham gia phục vụ công tác quản lý nhà
nước về kinh tế trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Viện Kinh tế xây dựng là một cơ quan nghiên cứu khoa học kinh tế –
kỹ thuật để phục vụ công tác quản lý Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Viện thể hiện cụ thể là hầu hết các sản phẩm nghiên cứu của Viện
từ cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng đến tồn bộ hệ thống định
mức hao phí vất chất, định mức tỷ lệ cấu thành chi phí các dự án đầu tư đều
được trình ký để ban hành áp dụng.
Hệ thống trang thiết bị của Viện chủ yếu là những thiết bị văn phịng,
trong đó thiết bị chủ đạo phục vụ công tác chuyên môn là các thiết bị tin học
với những phần mềm ứng dụng được chuyên mơn hố cao. Trong những
năm gần đây được sự quan tâm của Bộ, Viện đã được đầu tư thêm nhiều
máy vi tính và Viện đã tự mua sắm bằng nguồn dịch vụ tư vấn. Hiện nay

trong tồn Viện có trên 50 máy vi tính được đầu tư đã phục vụ cho công tác
nghiên cứu và tham gia phục vụ công tác quản lý. Tuy vậy do hiện nay thực
trạng trang thiết bị còn thiếu nên Viện Kinh tế xây dựng vẫn cịn gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thực hiện chun mơn hố sâu của các cán bộ
nghiên cứu viên.

-Trang 3 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
Với biên chế tổ chức và trang thiết bị hiện có, Viện Kinh tế xây dựng
là cơ quan nghiên cứu khoa học và tham gia phục vụ quản lý Nhà nước về
kinh tế trong đầu tư và xây dựng. Viện đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao trên cả 2 lĩnh vực góp phần vào tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước. Tuy nhiên với trình độ của khoa học công nghệ ngày một tiên tiến,
nhiều chủng loại vật liệu mới ra đời, nhiều biện pháp tổ chức thi cơng hiện
đại cần được cập nhập thường xun để có những đối sách phù hợp với sự
phát triển của khoa học công nghệ. Với yêu cầu như vậy, Viện vẫn còn
nhiều điểm bất cập chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thực tiễn đang
diễn ra nhanh chóng.
Trong bối cảnh chung của đất nước cịn đang trong q trình phát triển,
Viện đang cố gắng phấn đấu từng bước để đến năm 2005 đạt trình độ ngang
tầm về kinh tế xây dựng của các nước tiên tiến trong khu vực.

1/ Chức năng, nhiệm vụ của Viện Kinh tế xây dựng:
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về “Quyđịnh chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng” (QĐ số 99/QĐBXD ngày 23/01/1999):
Viện Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu trực thuộc Bộ
Xây dựng, nằm trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học – công nghệ
quốc gia:

- Công tác nghiên cứu khoa học của Viện được triển khai theo những chức
năng chủ yếu sau:
+ Tổng kết , đánh giá,nghiên cứu triển khai khoa học kinh tế trong các lĩnh
vực xây dựng, công nghiệp VLXD và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân
cư.
+ Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách về kinh tế xây dựng, cơng
nghiệp VLXD, xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư nhằm phục vụ cho
công tác quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng do chính phủ phân cơng.
-Trang 4 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
+ Xác lập những căn cứ khoa học về quản lý kinh tế và định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế trong xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, cung
ứng vật tư - kỹ thuât cho xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, đề xuất
những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong các lĩnh vực nói trên.
+ Thơng tin và dự báo kinh tế trong xây dựng và phát triển đô thị, nông
thôn; biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn khoa học.
- Có nhiệm vụ cụ thể:
+ Nghiên cứu cơ chế chính sách về kinh tế và quản lý kinh tế tong lĩnh vực
đầu tư xây dựng.
+ Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả trong
lĩnh vực đầu tư xâydụng.
+ Nghiên cứu mơ hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh
nghiệp thuộc ngành xây dựng.
+ Nghiên cứu ứng dụng tin học trong hoạt động quản lý kinh tế thuộc lĩnh
vực đầu tư xây dựng.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể phục vụ công tác quản lý Nhà nước
do Bộ trực tiếp giao.
+ Thạm gia công tác thanh tra,kiểm tra trong đầu tư xây dựng do Bộ giao.

+ Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu quản lý kinh tế trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng.
+ Tư vấn hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức đơn giá, dự toán,
tổng dự toán, giá thanh toán, thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán đầu tư,
quản lý dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, theo cơng văn 897/BXD-TCLĐ, Viện đề ra những nhiệm vụ
chủ yếu thực hiện trong năm 2001 như sau:
+ Theo dõi, nắm tình hình, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tế vận dụng
các chế độ, chính sách bằng các văn bản pháp luật ở các ngành, địa phương,
các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm
-Trang 5 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và nghiên cứu đề xuất những
giải pháp xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Dựa trên thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước đã được áp
dụng công nghệ mới trong xây dựng để nghiên cứu xây dựng hệ thống định
mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí) mang tính đa
ngành, chuyên ngành có liên quan đến đầu tư XDCB áp dụng trên phạm vi
cả nước.
+ Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi cơng nghệ tin học vào việc tính tốn: các
loại chí phí, giá cả,yếu tố đầu vào, nhiên liệu, máy mó thiết bị, nhân cơng
phục vụ việc lập và quản lý chi phí trong các khâu thuộc q trình đầu tư và
xây dựng; Các loại đơn giá; Dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, giá cả máy,
vật liệu và nhân công, tiền lương...
+ Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học các đề tài, các chuyên đề cần thiết
phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng; Đồng thời nghiên cứu áp dụng những
kết quả đó vào việc soạn thảo những văn bản quản lý, đảm bảo nội dung

cũng như hình thức văn bản QPPL phù hợp đối với từng ngành, từng lĩnh
vực, và có tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát triển mọi hoạt
động kinh tế đầu tư xây dựng.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Vụ TC-LĐTL, Vụ KH-TK
và Ban đổi mới DNNN Trung ương...) triển khai thực hiện đổi mới và phát
triển doanh nghiệp của Bộ: Nghiên cứu thí điểm mơ hình tổ chức ‘’Cơng ty
mẹ- cơng ty con’’ để Bộ trình chính phủ cho phép áp dụng trong giai đoạn
2001-2005; Thí điểm khốn kinh doanh ở Cơng ty gốm xây dựngĐông
Triều; Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp thuộc bộ đến năm
2005...
+ Xây dựng tổ chức thông tin rộng rãi kinh tế xây dựng. Trong đó có việc
xuất bản ấn phẩm thơng tin kinh tế xây dựng.
+ Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu trên, Viện sắn sàng thực hiện mọi nhiệm
khác do Bộ trực tiếp giao: Tham gia công tác thanh tra kiẻm tra trong đầu tư
xây dựng; Hợp tác quốc tế về quản lý kinh tế đầu tư xây dựng, tư vấn, thẩm
-Trang 6 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
định các dự án đầu tư, các cơng trình quan trọng . ( Định mức, đơn giá, dự
toán, tổng dự toán, giá thanh quyết toán, đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài
sản doanh nghiệp...); Hướng dẫn, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về quản lý
đầu tư xây dựng và nghiệp vụ KTXD; Giải quyết các vướng mắc về quản lý
đầu tư xây dựng cho các ngành, các địa phương cơ sở...
2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động của Viện Kinh tế xây dựng:
- Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.( Tên viện trưởng và phó viện
trưởng )
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo mọi mặt
hoạt động của Viện theo các quy định của Nhà nước. Viên trưởng có trách
nhiêm xây dựng quy chế hoạt hoạt động của Viện trình lên Bộ trưởng duyệt

để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng trong việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện từng mặt công tác do Viện trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng về những mặt công tác đó.
Với cơ cấu tổ chức được quy định, tổng số cán bộ công chức của Viện
Kinh tế xây dựng là 110 người. Trong đó có : 1 Phó Giáo sư, 4 người có
trình độ Tiến sĩ, 5 người có trình độ Thạc sĩ, 85 người cố trình độ Đại học.
a) Các đơn vị nghiên cứu, triển khai trực thuộc Viện gồm có:
- Phịng Kinh tế đầu tư.
- Phịng Kinh tế đơ thị.
- Phịng Giá và chi phí xây dựng.
- Phòng Kinh tế doanh nghiệp.
- Phòng kinh tế máy xây dựng.
- Phịng Kinh tế dự án nước ngồi.
- Phịng Cơ chế, chính sách.
- Phân viện Kinh tế xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm tư vấn Kinh tế xây dựng.
b) Các đơn vị phục vụ quản lý:
-Trang 7 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
- Phịng Tổng hợp và thơng tin.
- Phịng Hành chính- kế tốn- nhân sự.
- Các phịng có trưỏng phịng và phó trưởng phịng; Phân viện có Phân viện
trưởng và Phân viện phó; Trung tâm có Giám đốc trung tâm và Phó giám
đốc trung tâm.
Với cơ cấu tổ chức như vậy, Viện hoạt động với vị trí vừa là một trung
tâm đầu ngành vừa như một cơ sở của hệ thống các cơ quan nghiên cứu
quản lý kinh tế quốc gia. Mọi hoạt động khoa học của Viện đều cần được kết

hợp các mặt; chỉ đạo và hợp tác giữa các cơ quan chức năng, giữa các cấp,
ngành, địa phương và các bộ mơn kinh tế, kỹ thuật có liên quan.
Phương thức hoạt động và nguồn tài chính của Viện:
- Viện hoạt động theo phương thức: sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khoa
học, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch độc lập trong cả nước.
- Quỹ tài chính của Viện được hình thành từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp
do Bộ phân phối từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí nghiên cứu
khoa học do Bộ phân phối hoặc điều chuyển trực tiếp cho các đề tài nghiên
cưú của Viện, Kinh phí hoạt động dịch vụ thu từ các đơn vị đặt hàng.
Viện còn hoạt động dựa trên một số mặt công tác rất rộng như:
-Trong công tác quản lý kinh tế:
Đối với những vấn đề kinh tế thuộc chức năng thống nhất quản lý Nhà
nước của Bộ, Viện chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng và các bộ
mơn nghiệp vụ có liên quan trong và ngoài Bộ để giúp Bộ trưởng quyết
định.
Đối với những vấn đề kinh tế về quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây lắp,
cung ứng vật tư cho xây dựng, quản lý nhà và cơng trình đơ thị...cần phải
giải quyết nhằm thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan, các đơn vị
khác, Viện sẽ phối hợp nghiên cứu thông qua hợp đồng kinh tế hoặc theo
yêu cầu của Bộ giao.
-Trang 8 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
- Trong cơng tác nghiên cứu khoa học:
Đối với những chương trình, đề tài khoa học do Nhà nước hoặc Bộ
giao và thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, Viện chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà
nước và của Bộ thông qua các tổ chức quản lý khoa học.
Đối với những vấn đề kinh tế thuộc nội dung kinh tế xây dựng, kinh tế

công nghiệp vật liệu và cấu kiện xây dựng, kinh tế đô thị, cần được đặt ra
cho các ngành, địa phương và các tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện
việc nghiên cứu, Viện chủ trì cơng tác tổ chức, hướng dẫn phương pháp, hỗ
trợ và kiểm tra kết quả theo mối quan hệ chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ.
- Trong công tác quản lý nội bộ...
3/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà
nước năm 1999:
Năm 1999 là năm cuối của thập kỉ 90, cùng với những thuận lợi và khó
khăn chung của nền kinh tế - xã hội nước ta: thị trường bị thu hẹp, nhiều
biến động về cơ chế, chính sách trong quản lí đầu tư và xây dựng, tình hình
đầu tư trong nước ngày càng giảm, đặc biệt là đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam... đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Viện: việc nghiên cứu
các cơ chế, chính sách vĩ mô về đầu tư và xây dựng và thể chế nó trong lĩnh
vực kinh tế đầu tư và xây dựng về việc thể chế hố nó trong lĩnh vực kinh tế
đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan
đối với Viện. Năm 1999 cũng là năm đầu tiên Viện Kinh tế xây dựng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ mới được ban hành theo Quyết định số: 99/QĐ BXD ngày 23/ 01/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tuy vậy, khi triển
khai thực hiện lại gặp phải sự chồng chéo với các đơn vị trong Bộ; Ví dụ có
những việc từ nhiều năm trước vẫn do Viện chủ trì soạn thảo, gần đây lại
chuyển giao nhiệm vụ chủ trì cho đơn vị khác, cịn Viện chỉ đóng vai trị

-Trang 9 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
tham gia, phối hợp làm cho những đóng góp của Viện (là đơn vị đã có q
trình tích luỹ trong lĩnh vực này) có phần hạn chế mà lẽ ra cịn được đóng
góp nhiều hơn, chất lượng hơn đối với việc nghiên cứu soạn thảo cơ chế,
chính sách của Bộ.
Tuy gặp phải một số khó khăn như đã nêu ở trên, được sư quan tâm chỉ

đạo của lãnh đạo Bộ cùnh với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể các cán bộ
công chức trong cơ quan, Viện kinh tế xây dựng đã hoàn thành tốt các nhiệm
vụ chủ yếu của năm.
1. Viện đã thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
Là một cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế để phục vụ và
tham gia công tác quản lí kinh tế trong đầu tư và xây dựng, trong năm 1999,
ngoài việc triển khai thực hiện các chức năm nghiên cứu thường xuyên
nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơng tác quản lí do Bộ giao, Viện đã
tiến hành nghiên cứu một số vấn đề quan trọng theo các khoa học công
nghiệp cấp Bộ. Các đề tài này đã bám sát yêu cầu của thực tế, những địi hỏi
bức xúc trong việc xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ cơng tác quản
lí ngành, đặc biệt là một số vấn đề được quan tâm như: Phương thức quản lí
chi phí trong đầu tư và xây dựng theo hướng hội nhập với các nước ASEAN
và khu vực châu Á - Thái Bình Dương; Cơ chế, chính sách kinh tế đối với
cơng tác vệ sinh, mơi trường đơ thị.
Năm 1999 là năm có nhiều chuyển đổi quan trọng trong cơ chế quản lí
kinh tế, một số chính sách về quản lí giá cả trong xây dựng cũng cần được
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đang diễn ra. Từ thực tế đó, Viện đã
triệt để ứng dụng ngay kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian
qua trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công
tác quản lí của Bộ Xây Dựng.

-Trang 10 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
Đã nghiên cứu soạn thảo và trình Bộ ban hành Thơng tư hướng đẫn
việc lập và quản lí chi phí xây dựng cơng trình thuộc các dự án đầu tư số:
08/1999/TT - BXD ngày 16/11/1999 (thay thế Thông tư số: 23/BXD - VKT
ngày 15/12/1995 của BXD).

Nghiên cứu soạn thảo Định mức chi phí thiết kế các cơng trình xây
dựng (Thay thế Quyết định số: 179/BXD - VKT ngày 17/7/1996 của Bộ
trưởng và các tổ chức tư vấn, đến nay Bộ trưởng Bộ Xây Dựng đã kí ban
hành tại Quyết định số: 01/2000/QĐ - BXD ngày 03/01/2000.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức tỉ lệ khấu
hao hàng năm các loại máy và thiết bị xây dựng theo quyết định số: 02/1999/
QĐ - -BXD ngày 11/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức dự toán
xây dựng cấp thoát nước (Thay thế Quyết định số 411/BXD ngày 10/6/1996
của Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 24/1999/QĐ - BXD ngày 25/9/1999
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung tập Định mức dự toán
khảo sát xây dựng (Thay thế Quyết định số: 177/BXD - VKT ngày
17/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Hiện nay, tập dự thảo đã được hoàn
thành ở cáp Viện , đang làm thủ tục trình Bộ đẻ có thể kí ban hành trong quý
II/ 2000.
Hoàn thành việc soạn thảo sửa đổi Thơng tư hướng dẫn lập và quản lí
giá khảo sát (Thay thế Thông tư số: 22/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ
Xây dựng). Hiện nay, dự thảo đã được hồn thành ở cấp Viện, đang làm thủ
tục trình bộ để có thể kí ban hành trong q II/2000.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức chi phí tư vấn
đàu tư và xây dựng (Thay thế Quyết định số: 501/BXD - VKT ngày

-Trang 11 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số:45/1999/QĐ BXD ngày 02/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức dự tốn lắp
đặt và bảo trì hệ thống chiếu sáng đơ thị (Thay thế Quyết định số: 328/BXD

- VKT ngày 8/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số:
37/1999/QĐ - BXD ngày 24/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể giúp Bộ làm chức năng quản lí Nhà
nước:
Được sự phân cơng của Lãnh đạo Bộ, Viện đã nghiên cứu đề xuất các
cơ chế, chính sáh kinh tế trong đầu tư và xây dựng phục vụ cơng tác quản lí
Nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ phân cơng.
Hồn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quản lí đầu tư và
xây dựng ban hành theo Nghị định số: 42/CP và 92/CP của chính phủ. Sau
nhiều lần tổ chức hội thảo và rà soát với các chuyên gia của văn phịng
Chính phủ và các Bộ, ngành (từ tháng 10/1997 đến tháng 7/1999), đến nay
Quy chế Quản lí đầu tư và xây dựng đã được Chính phủ ban hành theo nghị
định số: 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 (Thay thế cho Điều lệ Quản lí
đầu tư và xây dựng 42/CP và 92/CP).
Tham gia trong tiểu ban soạn thảo sửa đổi Quy chế đấu thầu 43/CP và
93/CP, Viện Kinh tế xây dựng đã cùng các đơn vị có liên quan tham gia tích
cực với Bộ Kế hoạchvà đầu tư, Bộ Thương mại , Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính để hồn thành cơng tác này. Đến nay, Quy chế Đấu thầu mới đã được
chính phủ ban hành theo nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999; Hiện
nay Viện đang soạn thảo Quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi
các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dư án đầu tư tại

-Trang 12 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
Việt Nam đã gửi lấy ý kiến các đơn vị và đang dược hồn thiện dự thảo để
Bộ trình thủ tướng Chính phủ ban hành.
Nghiên cứu soạn thảo trình bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn dự tốn
cơng trình xây dựng cơ bản theo luật thuế GTGT và thuế Thu nhập doanh

nghiệp số: 01/1999/ TT - BXD ngày 16/1/1999.
Chỉ đạo và hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
cả nước xây dựng và ban hành 61 bộ đơn giá xây dựng cơ bản làm căn cứ
lập và thẩm định đơn giá, dự tốn các cơng trình, các dự án đầu tư trên địa
bàn. Trình Bộ ra văn bản hoả thuận để các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ ban hành Bộ Đơn giá xây dựng
cơ bản áp dụng trên phạm vi của 5 thành phố loại I.
Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ các Ban quản lí dự án các cơng trình
đặc biệt: Thuỷ điện Ialy, thuỷ điện sơng Hinh... lập đơn giá riêng do đặc
trưng yêu cầu kỹ thuật cơng trình.
Nghiên cứu soạn thảo trình Bộ ban hành "thơng tư hướng dẫn quy đổi
vốn đầu tư đã thực hiện của cơng trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư về
thời điểm bàn giao cơng trình đưa vào khai thác sử dụng" theo phân công
hướng dẫn của Nghị định số: 52/1999/NĐ - CP. Đến nay, dự thảo đang được
hoàn thành ở cấp Viện, trong thời gian tới sẽ tổ chức báo cáo Bộ để có thể
ban hành áp dụng từ năm 2000.
Được Bộ phân công và giao nhiệm vụ, Viện Kinh tế xây dựng đã tham
gia phối hợp với Ban vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính trong việc soạn thảo
Thông tư liên tịch hướng dẫn thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng
giá thiết bị trong xây dựng cơ bản, gần đây nhất, Viện đã trình Bộ kí cơng
văn số: 2141/ BXD - VKT ngày 22/7/1999 để góp ý lần cuối cho văn bản

-Trang 13 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
này. Hiện nay, Ban Vật giá Chính phủ đang tổng ý kiến đóng góp, hồn
chỉnh văn bản và hồn tất các cơng việc cịn lại để trình bộ ban hành.
3. Là một đơn vị sự nghiệp khoa học có thu theo Quyết định số: 99/QĐ
- BXD của Bộ trưởng BXD, Viện kinh tế xây dựng được thực hiện tư vấn

lập hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự
toán, giá thanh toán; thẩm tra phần xây lắp trong quyết tốn vốn đầu tư;
quản lí dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ dự thầu; đánh giá tài sản của doanh
nghiệp. Theo chức năng, nhiệm vụ này, Viện đã tổ chức Thẩm định các dự
án đầu tư (Phần kinh tế - tài chính), tổng dự tốn, dự tốn các cơng trình
nhóm A do Bộ giao hoặc tổng dự tốn các cơng trình do Chủ đầu tư hoặc
cấp quyết định đầu tư yêu cầu. Qua công tác thẩm định dự tốn, tổng dự tốn
các cơng trình trong năm đã được tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng so với dự
toán, tổng dự toán do các tổ chức tư vấn lập. Thông qua công tác này, Viện
đã mạnh dạn đưa số cán bộ trẻ mới về nhận công tác tại Viện thâm nhập
thực tế, bổ túc nghiệp vụ, nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn,
đồng thời cũng tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho cơng tác nghiên cứu
thường xuyên cũng như trong các hoạt động kinh tế khác của Viện trong
điều kiện nguồn kinh phí cịn nhiều hạn hẹp.
4. Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức lao động, Vụ Kế hoạch - thống kê,
Vụ Tài chính kế tốn tiếp tục triển khai thực hiện dự án "Điều tra thực trạng
năng lực các doanh nghiệp ngành Xây dựng" phục vụ cho việc sắp xếp và đề
xuất hướng hồn thiện các cơ chế chính sách phát triển các doanh nghiệp
ngành Xây dựng trong cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay, đã hoàn thành được phần lớn việc
thu thập, xử lí và tổng hợp số liệu của gần 1000 doanh nghiệp Nhà nước
ngành Xây dựng trực thuộc quản lí của 8 Bộ, ngành Trung ương, 45/61 tỉnh

-Trang 14 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
thành phố trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của 2 thành
phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo hệ thống biểu mẫu quy định
về thực trạng năng lực của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.

5. Tổ chức cho chi đoàn thanh niên CS HCM của Viện thực hiện 3 đề
tài khoa học cấp Viện bằng nguồn kinh phí tự có nhằm đào tạo và bồi dưỡng
số cán bộ trẻ mới về công tác tại Viện có điều kiện làm quen với cơng tác
nghiên cứu khoa học đồng thời cũng có điều kiện để nâng cao trình độ kiến
thức chun mơn, ngoại ngữ cho chi dồn thanh niên... Đó là các đề tài:
- Nghiên cứu phương pháp luận và hoàn thiện việc xây dựng định
mức dự tốn cơng tác vệ sinh mơi trường đơ thị phục vụ quản lí đơ
thị.
- Ứng dụng tin học trong quản lí giá vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu phương pháp luận và quản lí giá cơng trình xây dựng
theo
hệ tư vấn Anh ở các nước.
6. Trên lĩnh vực hợp tác quốc tế, Viện đã có mối quan hệ truyền thống
với các hãng tư vấn lớn như: DA VIS LANGDON &SEAH,
RAWLINSONS ... và một số cơ quan nghiên cứu kinh tế thuộc ngành Xây
dựng của Trung Quốc để tăng cường hợp tác và sưu tầm tài liệu phục phụ
cho tiến trình hội nhập của đất nước nói chung và ngành Xây dựng nói
rieeng phù hợp với quốc tế và khu vực.
7. Thường xuyên tạo điều kiện để các cán bộ, nghiên cứu viên trong
Viện được học tập nâng cao trình độ: ngoại ngữ, tin học ... Ngồi ra, Viện
cịn khuyến khích, động viên và cử các cán bộ đi đào tạo trình độ Thạc sĩ
kinh tế và Tiến sĩ kinh tế ở trong và ngồi nước.
8. Các mặt cơng tác khác:

-Trang 15 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
Một nhiệm vụ quan trọng của Viện là tham gia phục vụ cơng tác quản lí
Nhà nước của Bộ và Chính phủ. Bởi vậy, mỗi cán bộ, công chức trong Viện

phải tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị, học tập các Nghị quyết của
ban chấp hành trung ương Đảng và Nhà nước vận dụng trong công tác
chuyên môn của mình.
Các tổ chức đồn thể trong viện: Cơng đồn, Chi đoàn TNCS HCM,
Phụ nũ thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc hưởng ứng tham gia các
hoạt động do Bộ phát động: Cuộc thi tìm hiểu về Cơng đồn Việt Nam, các
cuộc thi đấu bóng bàn, bóng đá ... ; Tổ chức vận động đồn thể ván bộ, Cơng
chức trong đơn vị tham gia ủng hộ đồng bào bị hoạn nạn do thiên tai, đặc
biệt là trong 2 đợt vận động ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ lụt, anh chị
em trong Viện đã quyên góp được với tổng số tiền là 15 triệu đồng.
Ngoài việc tư vấn thẩm định các dự án, dự tốn, tổng dự tốn cơng
trình đã tiết kiệm trong việc chi tiêu hội họp, đi lại, thông tin liên lạc ...
Viện luôn tạo điều kiện về thời gian và vật chất để lực lượng tự vệ tham
gia đầy đủ, nghiêm túc chương trình huấn luyện quân sự do Ban chỉ huy
quân sự Quận Hai Bà Trưng đề ra.
Tổ chức thăm hỏi thường xuyên mỗi khi gia đình các cán bộ trong Viện
có chuyện vui, buồn. Duy trì cơng tác đời sống, tăng thu nhập cho mỗi cán
bộ, công chức.
4/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà
nước năm 2000: (theo báo cáo số 827/VKT1 ngày 10/11/2000)
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời xuất phát từ thực
tế quản lý địi hỏi, Viện đã chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cơ quan
quản lý liên quan như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Ban vật giá Chính
phủ...để nghiên cứu, dự thảo hàng loạt văn bản quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư
-Trang 16 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
và xây dựng, từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật một cách
đồng bộ và toàn diện nhằm đưa cong tác quản lý đầu tư và xây dựng ngáy

càng có hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hội nhập quốc tế và khu
vực, thể hiện ở các mặt sau:
a) Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới theo chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước:
Viện đã chủ trương và tích cực tham gia vào q trình dự thảo trong đó
đặc biệt là những nội dung liên qua trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động nghiên cứu của Viện để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành, cụ
thể là:
1-Tham gia dự thảo sửa đổi, bổ sung “Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng” (số 52/CP ngày 8/7/1999, được bổ sung, sửa đổi theo Nghị định
12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) và tham gia sửa đổi bổ sung “Quy chế đấu
thầu” (số 88/CP ngày 1/9/1999 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000).
2- Nghiên cứu trình Bộ Xây dựng thoả thuận với Bộ Văn hố- Thơng tin
về “Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng” (số
05/2000/QĐ-BVH ngày 24/3/2000)
3- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn lập và quản lý chi
phí khảo sát (số 04/2000/TT-BXD ngày 5/6/2000)
4- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn, điều chỉnh dự
tốn cơng trình XDCB (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
5- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn, điều chỉnh dự
tốn cơng trình XDCB theo chế độ lương tối thiểu 144000-180000 (số
02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
6- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn việc lập và quản
lý chi phí xây dựng cơng trình thuộc các dự án đầu tư (số 09/2000/TT-BXD
ngày 17/7/2000-sửa đổi bổ sung TT 08 theo Nghị định 12/CP)

-Trang 17 -



Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
7- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn việc lập và quản
lý chi phí khảo sát (số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000-sửa, bổ sung TT
02)
8- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp quy
đổi vốn đầu tư của cơng trình xây dựng hồn thành được đưa vào sử dụng
(số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000)
9- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thơng tư hướng dẫn quản lý chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình thuộ chương trình 135/CP (số 12/2000/TT-BXD
ngày 25/10/2000)
Ngồi các văn bản có quyết định ban hành trên, Các văn bản khác được Viện
hồn chỉnh để trình cấp thẩm quyền quyết định, đó là:
10. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong
nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư nước ngồi tại Việt
nam.
11. Thơng tư hướng dẫn xác định ranh giới giữa vật tư và thiết bị trong
xây dựng.
b) Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức, chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật (gồm cả định mức chi phí):
Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất chỉ đạo, hướng
dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng, Viện đã và đang tập trung nghiên cứu
từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ công tác quản
lý này tốt hơn nữa nhằm đưa công tác quản lý ngày một nề nếp, hiệu quả
thiết thực đồng thời làm chuẩn mực đánh giá cho các hoạt động kinh tế góp
phần thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Viện đã tạo lập hệ thống định mức thuộc các lĩnh vực xây dựng, lắp
đặt, các chuyên ngành xây lắp, đô thị, khảo sát,tư vấn, thiết kế,quy hoạch... .
Đồng thời tạo lập hệ thống chỉ tiêu giá cả, chi phí, các yếu tố đầu vào, vật tư,
nhân cơng, máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí thuộc
-Trang 18 -



Báo cáo thực tập tốt nghiệp -- Trần Minh Hải - K 41 - Kinh TÕ 6 - §HXD
q trình đầu tư và xây dựng: suất đầu tư, chi phí chuẩn kết cấu bộ phận
cơng trình, các loại đơn giá : dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, ca máy, vật
liệu, nhân cơng tiền lương...
Tính đến nay Viện đã nghiên cứu, xây dựng trình Bộ ban hành:
1- Định mức dự toán khảo sát (số 06/2000/QĐ-BXD ngày 22/5/2000).
2- Định mức chi phí thiết kế (số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/1/2000).
3- Các định mức dự tốn chun ngành: cơng viên cây xanh TP Hồ Chí
Minh (số 782/2000/QĐ-BXD ngày 20/4/2000); nạo vét hệ thống thoát
nước hiện đại (số 825/2000/QĐ-BXD ngày 19/6/2000).
4- Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (số 14/2000/QĐ-BXD
ngày 20/7/2000 thay QĐ số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999).
5- Định mức dự tốn gia cơng chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị
đô thị (số 911/2000/QĐ-BXD ngày 5/7/2000).
6- Định mức dự tốn XDCB các cơng trình trên biển và hải đảo (số
19/2000/QĐ-BXD ngày 9/10/2000).
7- Đơn giá XDCB chuyên ngành lắp đặt thử nghiệm, hiệu chỉnh, thiết bị,
đường dây thông tin điện lực (số 80/BXD-VKT ngày 20/1/2000).
8-Thoả thuận với các Bộ chuyên ngành về: Định mức lắp đặt, thử nghiệm,
hiệu chỉnh thiết bị đường dây thông tin điện lực(số35/BXD-VKT ngày
10/1/2000);Đơn giá ca máy trong cơng tác dị, tìm, xử lý bom mìn, vật nổ
(số 1502/BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự tốn chế tạo lắp đặt
dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T (ngày 6/11/2000); Bổ sung
định mức giá ca máy cơng tác khoan cọc nhồi (số 1898/BXD-VKT ngày
13/10/2000) ...
Ngồi các chỉ tiêu, định mức KTKT đã ban hành đó, Viện đã hoàn thành
dự thảo và lấy ý kiến tham gia của các ngành, cơ sở để hồn chỉnh trình Bộ
ban hành:

1. Định mức dự tốn sửa chữa các cơng trrình XDCB
2. Định mức dự tốn lắp máy 2000 sửa đổi bổ sung
-Trang 19 -



×