Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Giới thiệu về pra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.25 KB, 46 trang )

Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ PRA
(Participatory Rural Appraisal)

1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của PRA

Xuất phát từ mục tiêu nâng cao đời sống của cộng đồng, người nghèo trong các
chương trình phát triển nơng thơn.
Thất bại của các chương trình phát triển trước đây theo cách “top-down”, không
đáp ứng yêu cầu người dân - kỹ thuật mới không đến được người dân nghèo. Do một số
hạn chế cơ bản từ phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA: Rapid Rural Appraisal)
sau:
Cán bộ phát triển nông thôn thu thập thông tin từ người dân thông qua một
loạt các bài tập và phỏng vấn. Các số liệu thu được họ tự xử lý, lưu trữ và không chia sẻ với
người dân.
Họ dùng kết quả PRA cho mục đích lập kế hoạch thơn, bản theo kiểu can
thiệp từ bên ngoài bằng các dự án hay chương trình nghiên cứu. Từ đó, họ nhận thấy rằng
cần phải thay đổi thái độ và cách ứng xử trong cách tiếp cận hướng tới người dân trong
RRA sang quá trình học hỏi từ người dân để thu thập thông tin và cùng người dân phân tích
và lập kế hoạch.
Cuối những năm 60s và đầu những năm 70s, kỹ thuật đánh giá nhanh RRA phát
triển. Nhưng đến những năm cuối của thập kỷ 80 trên cơ sở kế thừa và phát triển, Gordon
Conway, Robert Chamber và nhiều người khác đã xây dựng PRA và được áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước đang phát triển trên thế giới chẳng hạn như Kenya, Ấn Độ,…
PRA là cơng cụ tìm hiểu nhanh tình huống ở điạ phương, được thực hiện bởi
nhóm liên ngành.
Ở Việt Nam, PRA được áp dụng trong những năm 90s, đã được Chương trình
Hợp tác Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển đưa vào thử nghiệm, điều chỉnh và


áp dụng ở 5 Tỉnh như: Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang và Hà Giang. Hiện nay,
phương pháp này đã được áp dụng trong nhiều chương trình và dự án phát triển nông thôn/
thành thị với nhiều chủ đề khác nhau, trong những môi trường khác nhau về kinh tế và văn
hóa xã hội.
1.2.

Khái niệm, mục đích nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của PRA

1.2.1

Khái niệm

1


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

PRA là phương pháp đánh giá nông thôn với sự tham gia của người dân (Cộng
đồng/ Hộ nông dân) – Participatory Rural Appraisal (PRA)
PRA là một “Phương pháp hệ thống bán chính qui, được tiến hành ở một địa
điểm cụ thể bởi một nhóm liên ngành và được thiết kế để thu thập những thông tin cần thiết
và những giả thuyết cho sự phát triển nông thôn”.
Cách tiếp cận
PRA là một trong những cách tiếp cận mới (Bottom – up approach) thay thế
phương pháp “áp đặt” trong phát triển nông thôn.
PRA là phương pháp có sự tham gia đồng tình của người dân.
Sự tham gia của cộng đồng/ hộ nơng dân vào chu trình của dự án sẽ bảo đảm sự thành
công của dự án.
PRA là thành phần căn bản của chu trình dự án (đi từ việc đánh giá nhu cầu, xây
dựng kế hoạch đến thực hiện, theo dõi và đánh giá đề án).


ĐÁNH GIÁ NHU


ĐÁNH GIÁ

LẬP KẾ

SỰ THAM GIA

THEO
Thành phần của nhóm PRA
Õ

THỰC


Đây là yếu tố quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến thơng tin thu thập, phân tích và kết quả.
Thành phần PRA gồm:
Nhóm PRA gồm 1 trưởng nhóm và 3-4 thành viên chủ chốt.
Gồm cả nam và nữ và có các chun mơn khác nhau, có thể bao gồm cả cán bộ,
khuyến nơng viên địa phương.
Nhóm PRA lớn (có thể 7-8 người), với các chuyên ngành khác nhau nhưng có những
tình huống địi hỏi phải chia nhỏ nhóm để khảo sát từng vấn đề cụ thể nào đó.

2


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp


Chuẩn bị kỹ về tài liệu, kiến thức trước khi đi thực địa và chia sẽ kinh nghiệm là
điều cần thiết trong nhóm PRA .
1.2.2

Mục đích nghiên cứu

Thu thập các thơng tin một cách tổng quát về hiện trạng của người dân, thường là
để nghiên cứu khả thi và xây dựng dự án.
Thu thập các thông tin về một chuyên đề cụ thể và sâu sắc hơn, thường là phục
vụ cho một cuộc nghiên cứu chuyên đề, đánh giá một khía cạnh của dự án.
Xác định kế hoạch của nơng thơn một cách chính xác, có hiệu quả và phù hợp với
thực tế địa phương.
PRA giúp cho các cán bộ liên ngành học hỏi từ người dân, cùng người dân thảo
luận và trao đổi kinh nghiệm.
1.2.3

Phạm vi ứng dụng

PRA có thể được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực có liên quan đến phát triển nông
thôn như: trồng trọt, chăn nuôi, giáo dục, y tế, kế hoạch hóa gia đình, tín dụng nơng thôn,…
PRA được sử dụng khi nào?
Các kỹ thuật PRA thường được sử dụng nhiều ở các giai đoạn đầu của chu trình dự
án, nhưng cũng được sử dụng ở giai đoạn sau để theo dõi và đánh giá đề án.
Người dân cần có các giải pháp thực tiễn và cùng tham gia phát triển cộng đồng.
Cần có các biện pháp để khắc phục những khó khăn sẽ xảy ra hoặc kế hoạch của
hoạt động tiếp theo.
Cần có các chủ đề, đề tài nghiên cứu phát triển có sự tham gia của người dân.
Tóm lại: PRA cần áp dụng cho nhiều lĩnh vực có cùng điểm xuất phát từ người dân, lấy
dân làm gốc, lấy cộng đồng thôn bản làm cơ sở.
Và ai là người áp dụng?

Các cán bộ dự án, nhà nghiên cứu phát triển nông nghiệp, khuyến nông đều có thể
sử dụng các kỹ thuật PRA.
Các kỹ thuật khác nhau có thể được lựa chọn và áp dụng để phù hợp các giai đoạn
khác nhau.

3


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

1.2.4. Những ưu và nhược điểm khi sử dụng PRA
Ưu điểm
Đây là phương pháp đánh giá rất thực tiễn vì có sự tham gia của chính người bản
xứ nên nó làm thay đổi thái độ và phương pháp luận về cách đánh giá và phát triển nơng
thơn đã từng có trước đây.
PRA tạo q trình học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa cán bộ PRA và
người dân.
PRA cho phép mỗi nhóm người sống trong địa phương tự đề ra các giải pháp phù
hợp với bản thân để có thể thực hiện và đạt hiệu quả cao.
Thông qua PRA mỗi thành viên trong thơn, bản nhận thấy tiếng nói của mình có
tác dụng thiết thực và được chú trọng.
PRA được áp dụng rộng rãi trong nhiều chương trình và dự án khác nhau về phát
triển nông thôn ở các địa điểm khác nhau về kinh tế, văn hóa và xã hội,…
Đối với những người nghèo, ít học hoặc nhóm người “thấp kém” trong thôn, bản
được thu hút để họ tham gia một cách tích cực vào việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và
đánh giá, tạo sự công bằng dân chủ trong việc tham gia phát triển nơng thơn.
Nhược điểm
Địi hỏi thời gian thực hiện tương đối khá dài từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi
tổng hợp và viết báo cáo.
PRA địi hỏi tổ liên ngành nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và truyền

bá thông tin cũng như vấn đề tài chính khi thực hiện tại địa phương.
Khi thực hiện tại địa phương, PRA đòi hỏi nhiều người dân tham gia nên dễ gặp
khó khăn nhất là khi tổ chức đúng mùa vụ gieo trồng hay thu hoạch.
Và những sự kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán địa phương cũng ảnh
hưởng không tốt đến kết quả PRA.
1.2.5. Những bước chuẩn bị cho 1 cuộc PRA trước khi đến thực địa
Xác định mục đích nghiên cứu

Xác định ĐIỂM nghiên cứu

Xem xét số liệu thứ cấp

4


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Chọn nhân sự/ thành lập NHĨM thực hiện cuộc PRA

Thảo luận & chọn thơng tin nào cần thu thập, LIỆT KÊ RA

Thảo luận về thời gian và các kỹ thuật PRA sẽ sử dụng

Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên

ĐẾN ĐIỂM

1.2.6

Các bước thực hiện PRA để xây dựng một dự án


Một chương trình đánh giá hay thẩm định nơng thơn có sự tham gia của người dân
thường gồm 8 bước:
Bước 1: Chọn điểm và cho phép của địa phương: Sự chọn điểm có thể được thực hiện ở 2
trường hợp:
Cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông cơ sở xác định một địa phương nào đó
(xã, ấp) cần giúp đỡ phát triển.
Hay một tổ chức hỗ trợ phát triển cộng đồng/ cộng đồng yêu cầu giúp đỡ.
Thí dụ: “Một tổ chức hỗ trợ có thể khuyến cáo 1 cuộc PRA cho một xã nghèo để xác định
khó khăn và cơ hội cho phát triển giúp đỡ nông dân nghèo”.
Bước 2: Tiền trạm điểm (và chuẩn bị kế họach) để khảo sát: Là bước đầu tiên được thực
hiện bởi nhóm PRA
Nhóm PRA nên tổ chức một cuộc họp chính thức với tất cả đại diện các thành
viên tham gia cuộc PRA để làm một kế hoạch thật chi tiết.
Đồng thời, nhóm PRA cũng giới thiệu cách tiếp cận, những nội dung và yêu cầu
đối với đại diện cộng đồng, chính quyền,…
Về mặt chun mơn, nhóm PRA địi hỏi phải chuẩn bị các kỹ thuật để thu thập số
liệu.
Trong bất kỳ một cuộc PRA nào, trước khi đến thực địa, nhóm cơng tác PRA cần phải
nhận thức rõ “vấn đề cần tìm hiểu là gì?”,”thơng tin gì cần thu thập?”,”phương pháp gì để
thu thập?” và “ai” cung cấp thơng tin đó.

5


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Câu hỏi nghiên

Thơng tin cần


Lựa chọn kỹ

cứu là gì?

thu thập là gì?

thuật PRA
Cá nhân
hay nhóm

Trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu

Thơng tin cung cấp của
cá nhân hay nhóm

Hay Những chuẩn bị cho một cuộc PRA trước khi đến thực địa:
Xác định mục tiêu nghiên cứu

Xác định ĐIỂM nghiên cứu

Xem xét số liệu thứ cấp

Chọn nhân sự/ thành lập NHÓM thực hiện cuộc PRA

Thảo luận và chọn thông tin nào cần thu thập, LIỆT KÊ RA

Thảo luận về thời gian và các kỹ thuật PRA sẽ sử dụng


Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên

ĐẾN ĐIỂM

Bước 3: Thu thập các số liệu/ thông tin
Phương pháp PRA bao gồm một loạt các kỹ thuật để thu thập PRA và phân tích
thơng tin. Những kỹ thuật chính bao gồm:

6


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Xem xét số liệu thứ cấp, quan sát trực tiếp, vẽ bản đồ (BĐ tài nguyên, BĐ cơ
sở hạ tầng, xã hội), sơ đồ mặt cắt, sơ lược lịch sử, phỏng vấn SSI, biểu đồ Venn, phân hạng
giàu nghèo, xếp hạng ưu tiên,…
Tùy theo mục đích và u cầu, nhóm PRA sẽ lựa chọn các kỹ thuật phù hợp
nhất cho từng cuộc PRA…
Cho chuyên đề “sử dụng các kỹ thuật PRA trong phân tích hiện trạng…” sẽ được
giới thiệu các kỹ thuật thu thập thông tin như sau:
Quan sát trực tiếp,
Phỏng vấn SSI,
SWOT, WEB
Biểu đồ Venn,
Xếp hạng giàu nghèo, và
Các phương pháp xếp hạng ưu tiên,…

Chẳng hạn: Các kỹ thuật PRA được sử dụng cho các chủ đề nghiên cứu khác nhau:
KHẢO SÁT THĂM DÒ HỆ THỐNG CANH TÁC
Sơ đồ mặt cắt/ quan sát trực tiếp


Lịch thời vụ

Các loại bản đồ

XÁC ĐỊNH NHÓM MỤC TIÊU (ĐỐI TƯỢNG)
Bản đồ xã hội

Xếp hạng giàu nghèo

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Phỏng vấn SSI

Xếp hạng cặp đơi

ĐIỀU TRA TÍNH CHẤT CỦA VẤN ĐỀ
Phỏng vấn SSI

Sơ đồ mặt cắt/ quan sát trực tiếp

Vẽ bản đồ

XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI
Phỏng vấn SSI

Quan sát trực tiếp

7



Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Bước 4: Tổng hợp số liệu và phân tích
Kết quả đạt được sau khi thực hiện PRA tại địa phương được thể hiện trên giấy khổ
lớn (A0) được thơng qua trong cuộc họp tồn thơn và sau đó được sao chép lại dưới dạng bảng
nhỏ trên giấy A4 cùng với biên bản do cán bộ PRA ghi nhận trong suốt quá trình thực hiện
PRA. Có thể kèm theo các bản đồ phát họa, các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ, những kết quả thảo
luận của nhóm nơng dân,…Đây là kết quả thực tế ở địa phương nên đòi hỏi cán bộ PRA phải
phản ánh trung thực khi mơ tả, vẽ hoặc chụp ảnh.
Q trình tổng hợp và phân tích PRA phải được tổ chức sau khi thực hiện xong
các công cụ PRA. Đây là bước tiến hành quan trọng để dự thảo kết quả PRA, sau đó được
trình bày và thơng qua trong cuộc họp dân ở địa phương để đưa ra kết quả cuối cùng.
Thông thường kết quả này bao gồm một số các nội dung sau:
Tổng hợp các khó khăn và các giải pháp của từng nhóm hộ gia đình.
Tổng hợp các khó khăn, giải pháp và dự kiến các lĩnh vực của từng lĩnh
vực sản xuất thơn, bản.
Bảng 1: Ví Dụ về Khung Tổng Hợp Các Khó Khăn, Giải Pháp và Dự Kiến Hoạt Động
Lĩnh vực

Khó khăn

Giải pháp

Dự kiến hoạt động

Trồng trọt

Chăn ni

Lâm nghiệp


Cây ăn quả

Thủy lợi

Tín dụng
Nguồn tin: Giáo Trình Phát Triển Nông Thôn Trường Đại Học Nông Lâm

8


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Kế hoạch hành động của thơn, bản.

Bảng 2: Ví Dụ về Khung Mơ Tả Kế Hoạch Hành Động của Thơn Bản
Chương trình

Các hoạt động

Kết quả sẽ

cụ thể

đạt được

Người
thực hiện

Cam kết của

nhân dân

Thời gian
thực hiện

Huấn luyện, đào tạo
Khuyến nông, khuyến lâm
Thử nghiệm giống mới
Trồng trọt
Chăn ni
Trồng và bảo vệ rừng
Cải tạo hệ thống thủy lợi
Tín dụng
……………..

Có thể tổng hợp và phân tích theo mức độ khác nhau tùy thuộc vào mục đích của
chuyến cơng tác PRA hay yêu cầu của các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm sau này.
Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Thành lập tổ phân tích tổng hợp
Tổ phân tích này bao gồm: các thơng tin viên chính, các cộng tác viên của thôn bản,
đại diện các tổ chức quần chúng trong thôn, những nông dân chủ chốt và các cán bộ PRA.
Chuẩn bị:
Chọn địa điểm như hội trường, trường học đủ để trình bày các kết quả thực
hiện các công cụ PRA .
Hệ thống lại các kết quả thực hiện các cơng cụ PRA theo trình tự thích hợp.
Các vật tư, dụng cụ phục vụ (viết, vẽ,…) phải sẵn sàng.

9



Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Phân cơng các cán bộ PRA chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành thúc đẩy,
thảo luận và ghi chép.
Các bước tiến hành: có 3 bước
Bước 1:
Cán bộ PRA trình bày rõ mục đích và phương pháp phân tích, tổng hợp kết
quả PRA .
Giải thích rõ từng mẫu phân tích và tổng hợp.
Cán bộ PRA hoặc là mời một nơng dân trình bày tóm tắt các kết quả thực
hiện các công cụ PRA theo các biểu mẫu.
Cán bộ PRA trình bày lại các ý chính ghi lại trong biên bản của buổi thảo
luận PRA với người dân.
Đề nghị nông dân thảo luận và liệt kê các lĩnh vực chính mà thơn, bản đang
quan tâm và đã được đề cập trong khi thực hiện các công cụ PRA .
Bước 2: Thảo luận nhóm (phân tích tổng hợp các khó khăn, giải pháp theo
từng lĩnh vực và dự kiến các hoạt động)
Cán bộ PRA hướng dẫn và tạo điều kiện thảo luận ở từng lĩnh vực theo mẫu.
Phân tích, tổng hợp các khó khăn và giải pháp chủ yếu căn cứ vào kết quả
của các công cụ PRA. Cán bộ PRA sử dụng các kỹ năng kích thích sự hồi tưởng và phỏng
vấn bán định hướng.
Cán bộ PRA sử dụng kỹ thuật động não để kích thích phát sinh ý tưởng của
nông dân trong việc đề ra các hoạt động cụ thể.
Bước 3: Thảo luận nhóm (dự kiến kế hoạch hành động của thôn, bản)
Kế hoạch hành động của thôn, bản xây dựng dựa trên các hoạt động đã vạch
ra bao gồm: các chương trình hành động, kết quả mong đợi, người thực hiện, cam kết đóng
góp của nhân dân và thời gian thực hiện.
Cán bộ PRA hướng dẫn nông dân tổng hợp và liệt kê các chương trình hành
động căn cứ vào các hoạt động đã được đề ra. Ví dụ: Các chương trình như: Tín dụng nông
thôn, chăn nuôi, trồng trọt, huấn luyện và đào tạo, khuyến nông – lâm – ngư Cán bộ PRA tạo

điều kiện cho nông dân thảo luận và đề xuất cho từng chương trình.
Cán bộ PRA tổng hợp dự thảo kế hoạch hành động.

Bước 5: Xác định các trở ngại và những cơ hội để giải quyết những trở ngại đó

10


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Bước 6: Xếp hạng các giải pháp và chuẩn bị kế hoạch thực hiện
Bước 7: Áp dụng và thực hiện kế hoạch
Bước 8: Tiếp tục, đánh giá và phổ biến kế hoạch
Tóm lại: Trong tất cả các bước trên thì, 2 bước đầu tiên mang tính chất chuẩn bị để khởi sự
cho một cuộc đánh giá nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng. Các bước (3), (4), (5)
chính là nội dung chủ yếu của cuộc nghiên cứu, nhưng thành quả thu được nằm ở bước (6).
Việc triển khai, theo dõi, thẩm định và nhân rộng các vấn đề nghiên cứu được thể hiện ở
bước (7) và bước (8) là bước hoàn chỉnh q trình nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát
triển thơn, bản trong các giai đoạn tiếp theo.

1.2.7. Cách bước thực hiện trong buổi PRA tại địa phương: gồm 7 bước
Chuẩn bị bản liệt kê những vấn đề và câu hỏi sẽ được thảo luận. Cấu trúc bản liệt
kê: quyết định những vấn đề nào hỏi trước và những vấn đề nào hỏi sau,…
Phân nhiệm vụ trong nhóm phỏng vấn: ai sẽ hỏi về vấn đề gì? Ai sẽ ghi chép? Cố
gắng nhớ câu hỏi của bạn càng nhiều càng tốt.
Tự giới thiệu về mình với người cung cấp thơng tin Giải thích bạn là ai, tại sao
bạn đến,…
Thực hiện phỏng vấn:
Tôn trọng cấu trúc của cuộc phỏng vấn: không nên nhảy từ vấn đề này sang vấn đề
khác. Tuy nhiên, những vấn đề mới (hoặc ngay cả những vấn đề mong muốn) có thể đưa ra

trong q trình phỏng vấn, tùy thuộc vào những câu hỏi của người cung cấp tin tức.
Một vài vấn đề được định trước có thể trở nên khơng thích hợp.
Ghi chép nháp suốt q trình cơng tác.
Tổ chức họp nhóm sau khi phỏng vấn: với các nội dung sau
Đánh giá sự đáng tin cậy của thông tin.
Viết chi tiết lại notes (ghi chép nháp trước).
Xác định lại những thông tin thiếu.
Điều chỉnh bản liệt kê những mục cần hỏi.
(Nếu có thể bạn có thể quyết định phỏng vấn lại người cung cấp thông tin một
lần nữa để điền vào những thông tin thiếu được xác định trong bước 5).
Sử dụng bản liệt kê đã được điều chỉnh để phỏng vấn người cung cấp tin tức
khác.

11


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

1.2.8. Những lỗi thơng thường trong tiếp xúc với nông dân
Thiếu chú ý về kỹ năng và thái độ.
Thiếu sự khiêm tốn và sự kính trọng.
Chúng ta lấn át cuộc thảo luận.
Thờ ơ với sự im lặng và không bao quát (những nông dân nghèo, phụ nữ, trẻ,…)
Chúng ta áp đặt quan điểm.
Chúng ta đề nghị câu trả lời, ví dụ: thơng qua câu hỏi dẫn.
Câu hỏi không rõ ràng, từ ngữ khoa học.
Đưa ra quá nhiều câu hỏi cùng một lúc.
Chúng ta làm gián đoạn suy nghĩ của nông dân.
Chúng ta sử dụng sai “ngôn ngữ cơ thể” (body language).
Chúng ta miễn cưỡng bỏ nhiều thời gian ngoài đồng.

Vội vã.
Áp dụng cứng nhắc, thiếu linh động và sáng tạo.
Hỏi thông tin chúng ta không cần.
Đưa ra những ước muốn không thật và câu hỏi mơ hồ.
Ép buộc thời gian có lợi cho chúng ta mà khơng có lợi cho người cung cấp thơng
tin.

1.2.9.

Đào sâu thông tin bằng cách nào?

Sau khi nông dân ngừng nói, chúng ta vẫn duy trì sự để mắt và đợi một vài giây.
Chúng ta cũng có thể gật đầu. Điều này khuyến khích nơng dân tiếp tục nói.
Hỏi cho sáng tỏ hơn. Ví dụ: “Anh/chị làm ơn nói thêm chút xíu về điều này?” hoặc
“Anh nói điều này có nghĩa gì?”
Lặp lại điều nơng dân vừa nói, theo hình thức của câu hỏi. Ví dụ: “vậy là, nó
kháng lại bệnh?”. Điều này có thể khuyến khích nơng dân mở rộng về chủ đề thảo luận
Liên hệ đến lời nói trước đó. Ví dụ “Hồi nãy anh nói …”. Điều này có thể giúp
nơng dân liên hệ lại những lời/vấn đề anh ta nói trước đó.

12


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Tóm tắt theo từ nói riêng của bạn điều mà nơng dân chỉ vừa nói và hỏi anh/chị ta
bạn hiểu anh/chị ta chính xác hay không. Điều này sẽ làm nông dân biết là bạn đang lắng
nghe và cố để hiểu. Nó cũng có thể giúp bạn kiểm tra lại sự giải thích của bạn có đúng hay
khơng.
Tạo trên câu nói của nơng dân bằng cách sử dụng câu hỏi mở. Ví dụ: ai,cái gì, tại

sao, thế nào, khi nào và ở đâu?
1.2.10. Đối với nhóm PRA khi thực hiện
Những yêu cầu về kỹ năng và thái độ
Những nhận thức của người cung cấp thơng tin có thể khác với bạn. Suy nghĩ mở/
thống.
Thể hiện sự quan tâm và sự tôn trọng
Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu.
Không đề nghị câu trả lời. Tránh hỏi những câu hỏi dẫn. Sử dụng những câu hỏi mở!
Sử dụng những câu hỏi rõ ràng. Một câu hỏi một lần (không hỏi nhiều câu hỏi một
lúc).
Tôn trọng cấu trúc cuộc phỏng vấn. Không nhảy!
Không chỉ chấp nhận những câu trả lời ban đầu. Nhiều câu hỏi đào sâu được yêu cầu!
Bạn nên giúp đỡ lẫn nhau, bạn có thể đào sâu những vấn đề mà bạn không phụ trách.
Khi đào sâu, tránh làm cho người cung cấp thông tin cảm thấy họ bị kiểm tra chéo.
Nên nhớ…đây là một cuộc phỏng vấn chứ không phải là sự thẩm vấn của cảnh sát!
Chú ý những câu hỏi nhạy cảm.
Chú ý ngôn ngữ cơ thể của các thành viên.
Khi phỏng vấn một nhóm người cung cấp thơng tin, tránh sự chi phối lấn áp!
Thư giãn và tránh kéo dài buổi PRA quá lâu.

Các kỹ năng tham gia và thái độ
Không dạy họ. Thay vào đó bạn nên hướng dẫn và tạo thuận lợi
Không đề nghị câu trả lời, tránh những câu hỏi dẫn dắt/ hướng trước. Thay vào đó,
dùng những câu hỏi mở (những câu hỏi bắt đầu với “ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao, như
thế nào”)
Dùng câu hỏi rõ ràng, từ ngữ đơn giản

13



Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Đào sâu (từng bước đi đến chi tiết hơn) đã được trình bày ở phần 2.9
Không làm gián đoạn nông dân hoặc là những thành viên trong nhóm (trừ trường
hợp họ đi xa chủ đề)
Thể hiện sự thích thú, say mê và hiểu .
Ví dụ: Qua ánh mắt (eyes contact)
Gật đầu trong khi nông dân nói “hmm, hmm”
Hoặc nói “thế à, tơi hiểu rồi”
Quan sát (nhìn, lắng nghe và hỏi) với suy nghĩ mở.
Nhìn nhiều khía cạnh, nhìn khía cạnh khơng mong muốn.
Chú ý “ngôn ngữ cơ thể” của nông dân: nét mặt, hướng của cơ thể và giọng
nói.
Tránh lấn áp bởi trưởng nhóm, nơng dân giàu có, nam giới.
Tạo sự quan tâm để bao gồm những thành viên im lặng, người nghèo, phụ
nữ, giới trẻ.
Sắp xếp chỗ ngồi.
Quay lưng bạn đến người đang lấn áp, hướng nhìn vào người đang im lặng,
người nghèo và phụ nữ.
Để mắt tới họ.
Hỏi ý kiến của họ, hỏi họ trước.
Để họ sử dụng công cụ.
Sử dụng tiêu chí riêng của họ.
Làm việc với những nhóm riêng (tách người giàu và nghèo, phụ nữ và nam
giới).
Trong trường hợp khó khăn đọc hay viết, cố gắng dùng hình ảnh càng nhiều
càng tốt
Cẩn thận với những câu hỏi nhạy cảm
Từ ngữ cẩn thận.
Để phần cuối.

Khơng trước những người bên ngồi.
Thoải mái, không vội vàng

14


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

Cho thời gian nhiều hơn dự kiến
Gặp gỡ họ (người nghèo, phụ nữ) khi thuận tiện đối với họ, không phải thuận
tiện đối với bạn.
Không hỏi quá nhiều câu hỏi ở cùng một thời điểm
Thỉnh thoảng mỉm cười và tiếu lâm
Không làm việc quá lâu: dừng lại trước khi nông dân trở nên quá mệt
Thể hiện sự khiêm tốn và kính trọng:
Hịa nhập với nông dân, không ngồi quá xa họ và không tự đề cao mình với
họ.
Ăn mặc giản dị và nên chào hỏi, giới thiệu với họ.
Tránh ngôn ngữ cơ thể không thích hợp.
Khơng bao giờ trở nên tức giận.
Chấp nhận thức ăn và nước uống của họ,…
Sẵn sàng chấp nhận sai sót: học từ sai sót.
1.2.11. Viết báo cáo kết quả PRA
Mục đích
Báo cáo kết quả PRA là tập tài liệu được gởi lên cơ quan có thẩm quyền. Các chương
trình, dự án có quan tâm để làm cơ sở cho việc xây dựng bản làng (đối với các PRA thăm
dò) hoặc gởi lên văn phòng dự án đang thực thi các hoạt động tại địa phương (đối với các
PRA chủ đề, các PRA bám sát hàng năm) để làm cơ sở cho việc đánh giá, điều chỉnh và lập
kế hoạch hành động của dự án trong năm sau.


Viết báo cáo kết quả PRA: gồm 2 phần chính
Phần 1: Báo cáo tổng hợp quá trình PRA
Phần 2: Phần phụ lục gồm các tài liệu như:
Kết quả thực hiện các công cụ PRA (bản viết tay)
Kết quả phân tích tổng hợp PRA. Kết quả phân tích khả thi kế hoạch hành
động của địa phượng.
Các tài liệu liên quan khác.

15


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

1.3. Những điều kiện cần thiết cho sự thành công của việc áp dụng PRA tại Việt Nam
Mặc dù phương pháp PRA có nguồn gốc từ nước ngồi, song qua q trình vận dụng
sáng tạo ở Việt Nam nó đã được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
nước ta trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển cộng đồng ở nơng thơn/ thành thị có sự
tham gia của người dân địa phương. Sau nhiều năm nghiên cứu và áp dụng, đã có rất nhiều
kinh nghiệm thực tiễn được rút ra bởi các nhà kỹ thuật, các cán bộ liên ngành ở những vùng
khác nhau trong cả nước. Do đó để áp dụng thành cơng PRA, chúng ta cần phải khắc phục
những mặt hạn chế, yếu kém cũng như tích cực phát huy những mặt thuận lợi sau:
Hình 1: Những Điều Kiện Cần Thiết cho Sự Thành Công của Việc Áp Dụng PRA tại Việt
Nam

Sự linh hoạt và tính
thích ứng

Đào tạo và nâng
cao năng lực


Sử dụng PRA cho cả
việc phát triển tổ
chức ở địa phương

Theo dõi hỗ trợ
trực tiếp cho PRA

Lịch tiến hành PRA
Bố trí nguồn vốn
linh hoạt để hỗ trợ
sau PRA

Sự thành
công của
việc áp
dụng
PRA tại
Việt
Nam

Tạo sự tham gia
của các nhà kế
hoạch và các nhà
làm chính sách
vào PRA

PRA cần được xem
Sử dụng PRA ở
như là một quá trình
các cơ quan, tổ

lâu dài
chức địa phương
Nguồn tin: Tổng Hợp của Nhóm Nghiên Cứu từ Kết Quả Hội Thảo Khuyến Nông Lâm
Quốc Gia
1.3.1.

Đào tạo và nâng cao năng lực

Đào tạo với chất lượng tốt là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công của việc sử dụng PRA. Nhu cầu đào tạo phải thật thực tế và phải xuất phát từ
kinh nghiệm thực tiễn cuộc sống chứ không phải chỉ là lý thuyết suông. Để lấy được lòng
tin trong dân và sự hợp tác chặt chẽ từ phía họ thì các kỹ năng, kỹ xảo và quỹ thời gian là
vô cùng quan trọng và không ngừng được nâng cao và cải tiến cho phù hợp thực tiễn. Nếu
khơng được đào tạo chu đáo thì những người dân khi làm việc với họ sẽ không chấp nhận

16


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

hoặc khơng hiểu biết về cách tiếp cận cũng như phương pháp PRA. Chính những điều này
sẽ làm giảm sự tham gia của người dân cả về số lượng lẫn chất lượng, thậm chí làm cho kết
quả PRA không tốt và trở nên nghèo nàn.
1.3.2. PRA là một q trình lâu dài
PRA khơng chỉ là đánh giá sự tham gia của người dân một lần để xây dựng kế
hoạch phát triển cộng đồng khi bắt đầu một dự án, chương trình mà PRA chỉ là một bước
của cả chu trình của các hoạt động. Khi sử dụng PRA nhiều năm liền sẽ cho thấy các kỹ
năng xây dựng kế hoạch tốt hơn và đạt chất lượng cao hơn so với kế hoạch chỉ sử dụng một
giai đoạn nhất định. PRA chỉ có hiệu quả khi xác định nó là một q trình học tập liên tục
theo không gian và thời gian.

1.3.3. Sự theo dõi hỗ trợ trực tiếp cho PRA là cần thiết
Phương pháp này phải được điều chỉnh cho phù hợp với trình độ và khả năng của
cán bộ PRA và người dân địa phương trong phạm trù khả năng sử dụng các nguồn lực để
họ thực hiện các kế hoạch đề ra. Điều này có nghĩa là các cán bộ PRA và người dân địa
phương có thể chủ động tiến hành PRA theo khuôn khổ của dự án hoặc do nhu cầu cơng
việc bình thường mà khơng phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người nước ngồi. Do đó, góp
phần vào việc nâng cao khả năng áp dụng phương pháp này một cách bền vững trong việc
lập kế hoạch phát triển cộng đồng khi mà khơng cịn các dự án hỗ trợ.
1.3.4. Sự linh hoạt và tính thích ứng trong áp dụng phương pháp là cần thiết
Một số người quan niệm rằng PRA là một cái gì đấy cố định, khn khổ, cứng nhắc
nên khi áp dụng thường máy móc và khơng linh hoạt. Trong những trường hợp này, họ
thường không quan tâm tới nhu cầu thực tế của người dân địa phương hoặc không quan tâm
tới sự tham gia của người dân trong suốt quá trình. Trong sự đa dạng về các điều kiện kinh
tế - văn hóa, xã hội của cả nước, một vấn đề rất quan trọng là phương pháp phải được điều
chỉnh cho phù hợp để thích ứng với từng điều kiện cụ thể của từng địa phương. Muốn vậy
phương pháp phải được chấp nhận, được điều chỉnh và có sự bổ sung của người dân khi
tham gia vào q trình này. Có như vậy mới khuyến khích người dân địa phương lựa chọn
các công cụ phù hợp với điều kiện thực tế của họ, để họ xây dựng các kế hoạch thật hoàn
hảo xuất phát từ nhu cầu của chính họ cho các mục tiêu phát triển do họ đề ra.
1.3.5. Nên sử dụng PRA cho cả việc phát triển các tổ chức ở địa phương
PRA không chỉ là phương pháp tốt cho việc lập kế hoạch từ dưới lên có sự tham gia
của người dân mà cịn là phương pháp hỗ trợ rất tích cực và hữu hiệu cho việc thiết lập, xây
dựng và củng cố các mối quan hệ, các tổ chức có liên quan, nhất là các tổ chức của cộng
đồng như: nhóm quản lý dự án thơn bản (VMG), nhóm khuyến nơng lâm viên, nhóm sở
thích, nơng dân nồng cốt (IPM, mơ hình),…là các tổ chức tự nguyện được người dân bầu ra

17


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp


để thay mặt họ quản lý dự án, quản lý các hoạt động phát triển cộng đồng. Do vậy, việc xây
dựng kế hoạch và phát triển tổ chức phải luôn luôn đi đôi với nhau trong cả quá trình phát
triển cộng đồng.
1.3.6. Tạo sự tham gia của các nhà kế hoạch và chính sách vào PRA
Tuy được áp dụng rộng rãi trong cuộc sống nhưng phương pháp này vẫn chưa thật
sự thu hút được sự quan tâm, chú ý của các nhà kế hoạch và các nhà xây dựng chính sách.
Những người này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhà và đưa nền kinh tế
chuyển từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường và chính sự thay đổi chính sách này
đã làm cho nền kinh tế hộ gia đình và kinh tế cộng đồng chuyển hướng rõ nét. Trong bối
cảnh ấy, PRA góp phần cải tiến năng lực của người dân địa phương trong việc lập kế
hoạch, quản lý các nguồn lực của địa phương và tự họ tìm ra được cái gì thật sự đáp ứng
với nhu cầu của họ cho phát triển bền vững.
1.3.7. Việc sử dụng PRA ở các cơ quan, tổ chức địa phương (chính quyền địa phương)
Hiện nay, PRA mới chỉ sử dụng chủ yếu trong các dự án phát triển do nước ngồi
tài trợ như chương trình chính phủ, dự án phi chính phủ. Một trong những thách thức chính
trong tương lai là tìm ra các phương cách sử dụng PRA để cải tiến hệ thống lập kế hoạch tại
các địa phương. Kết quả ban đầu của PRA, ví dụ như kế hoạch phát triển thôn bản phải
được các cơ quan, tổ chức (khuyến nông lâm, phụ nữ, hội nông dân, ngân hàng phục vụ
người nghèo,…) của các chương trình, dự án (327, xóa đói giảm nghèo, dự án nhân đạo,…)
tơn trọng và sử dụng cho việc hỗ trợ đồng bộ cho người dân địa phương trong quá trình
phát triển. Các chương trình, dự án nên có một nguồn vốn linh hoạt để hỗ trợ cho các hoạt
động được người dân đề xuất sau khi họ tiến hành PRA, có thể các hoạt động này nằm
ngồi chương trình, dự án nhưng nó lại được người dân quan tâm và ưu tiên làm ngay từ
đầu. Được như vậy sẽ bảo đảm chắc chắn cho sự thành công của dự án về mặt lâu dài.
1.3.8. Lịch tiến hành PRA
Để chính quyền địa phương sử dụng có hiệu quả PRA, lịch trình PRA cần phải phù
hợp với lịch lập kế hoạch của địa phương. Đôi khi thời gian và mùa vụ làm ảnh hưởng lớn
đến việc tiến hành cũng như kết quả PRA. Điều này có thể khơng phù hợp với lịch trình lập
kế hoạch hàng năm của Tỉnh cũng như của địa phương.

1.3.9. Bố trí nguồn vốn linh hoạt để hỗ trợ sau PRA
Do các kết quả của PRA thường xuất phát từ các nhu cầu đa dạng của người dân địa
phương, mà các nhu cầu ấy đòi hỏi sự hỗ trợ rất khác nhau từ nhiều cơ quan, tổ chức thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, cần phải có một nguồn vốn linh hoạt để hỗ trợ cho các
hoạt động của kế hoạch phát triển cộng đồng.

18


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
TỪ NÔNG DÂN: HỎI NHỮNG NGƯỜI AM HIỂU
(KIP) (Key Informant Panel)
2.1. Giới thiệu
Đây là một trong những phương pháp thu thập thông tin từ nông dân được thực hiện
cho việc mơ tả điểm nghiên cứu có phiếu điều tra. Có nhiều cách để thu thập thơng tin, và
phương pháp hỏi những người am hiểu (KIP: Key Informant Panel) về một chun đề nào
đó, là phương pháp thơng dụng để tìm hiểu thêm hoặc kiểm chứng những thơng tin đã có từ
trước, hoặc đối chiếu những thơng tin thu thập qua điều tra phỏng vấn chính thức.
2.2. Mục tiêu cần đạt
Qua bài này học viên sẽ:
- Nắm vững được những khái niệm về KIP
- Nắm vững được tiến trình thu thập thơng tin bằng phương pháp KIP
- Hiểu rõ những hạn chế, những thuận lợi, những bài học rút ra từ phương pháp KIP.
2.3. Phương pháp KIP là gì?
Phương pháp thu thập thơng tin từ một nhóm người am hiểu về một chuyên đề nào
đó, gọi tắt là KIP (Key Informant Panel), thường được sử dụng trong các công việc mô tả
điểm nghiên cứu qua điều tra phỏng vấn. Trong thực tế không phải lúc nào các nhà nghiên
cứu cũng đến và hỏi chuyện được với tất cả những thành viên trong cộng đồng, và các điều

tra viên luôn phải trả lời câu hỏi “Làm thế nào để đảm bảo những thơng tin mình thu
thập là đáng tin cậy?”. KIP là phương pháp thảo luận nhóm gồm những người am hiểu về
những sự việc khác nhau tập hợp trong một cuộc tọa đàm về những sự kiện, những chuyên
đề hoặc những thông tin khác trong cộng đồng, mà cộng đồng này có thể là một xã, một tổ
chức hoặc một cơ quan nào đó. Do đó KIP có thể được dùng để thu thập những thông tin
tổng quát hoặc những vấn đề chuyên biệt, xác định hoặc làm rõ hơn những thông tin thu
thập bằng những phương pháp khác như là phỏng vấn từng nông hộ, hoặc minh họa thêm
các tài liệu khơng có đủ chi tiết cần thiết. KIP có thể được sử dụng bổ sung cho các phương
pháp thu thập thông tin khác để nâng cao độ tin cậy cho các thông tin ghi nhận được.
KIP là một nhóm người am hiểu nhất về một chuyên đề nào đó, nó đại diện cho
nhiều lĩnh vực khác nhau với những đặc điểm kinh tế, xã hội khác nhau từ những tổ chức
chính thức, bán chính thức và khơng chính thức. Số người lý tưởng cho một nhóm KIP là từ
7-15 người, và số người này thay đổi tùy theo mục đích và tính chất của việc thu thập thơng
tin. Những người có thể tham gia nhóm KIP:

19


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

-

Nơng dân

-

Nhà bn

-


Chủ ngân hàng

-

Chủ nhiệm HTX

-

Chính quyền địa phương

-

Cán bộ khuyến nơng

-

Giáo viên.

2.4. Tiến trình xác định một nhóm KIP và điều khiển thảo luận
a/ Bắt đầu bằng việc xác định các thông tin cần thu thập.
b/ Tiếp xúc với chính quyền địa phương hoặc người đứng đầu một tổ chức, một cơ
quan, cộng đồng. Giải thích mục đích của việc thu thập số liệu và loại thông tin cần thu
thập.
c/ Xác định những chỉ tiêu chọn các thành viên của nhóm KIP. Chính quyền địa
phương hoặc người đứng đầu tổ chức, cơ quan sẽ cung cấp tên những người đủ tiêu chuẩn
cho nhóm.
d/ Dự kiến số người tham gia nhóm KIP.
e/ Tiếp xúc với những người sẽ tham gia để khẳng định việc tham gia vào nhóm.
Giải thích cho họ hiểu rõ mục đích của thảo luận.
f/ An định ngày giờ và địa điểm thảo luận nhóm.

g/ Bắt đầu buổi thảo luận, điều tiên quyết là phải giải thích lý do, nêu mục đích cần
đạt của việc thu thập số liệu, và các dữ liệu này được các nhà nghiên cứu sử dụng như thế
nào, quan trọng hơn hết là địa phương hoặc cộng đồng được lợi ích gì khi sử dụng các
thơng tin từ buổi thảo luận.
2.5. Lợi ích của thảo luận nhóm KIP
a/ Phương pháp này giúp mọi người tham gia và dự phần tích cực hơn trong việc
thu thập và phân tích dữ kiện.
b/ Việc thu thập thơng tin bằng KIP cung cấp thêm dữ kiện sau giai đoạn phác thảo
phiếu điều tra bằng việc tăng mức chính xác của thuật ngữ. Nếu chưa rõ hoặc trái nghĩa đối
với nhiều người thì có thể diễn giải từng phần cho đến khi nào cả nhóm có đủ tư liệu tiến
tới sự nhất trí cao về một vấn đề nào đó.

20


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

c/ KIP giúp gia tăng số mẫu đại diện, vì tham gia nhóm KIP có thể bao gồm những
người ở khác xã, hoặc ngồi tổ chức, và như vậy có những quan điểm có thể khác với
những người trong xã, nhưng dần về sau càng hiểu rõ hơn tình thế của xã.
d/ KIP tốn tiền rất ít. Đây là phương pháp dễ làm nhất để thu thập rộng rãi nhiều
loại thông tin khác nhau.
e/ Tóm lại: KIP cung cấp thơng tin chính xác và đáng tin cậy cho những câu hỏi
sau:
-

Những sự việc có tính đại chúng hoặc có thể quan sát trực tiếp được.

-


Những đặc điểm nổi bật của cộng đồng.

-

Ít cần thiết đánh giá, phán đốn.

-

Khơng có câu hỏi gây tranh luận, bàn cãi.

2.6. Nhược điểm của nhóm KIP
a/ Những ý kiến cực đoan, ý kiến khác thường hoặc những ý hay thường bị triệt tiêu
vì cần có sự nhất trí cao.
b/ Một số người tham gia nhóm KIP, nếu họ có trình độ suy nghĩ lẫn ăn nói thì
thường họ là người có thể chế ngự hoặc lấn át những người khác (họ nói nhiều hơn những
người khác, và xu hướng ý kiến của nhóm là ý kiến của những người này).
c/ Người điều khiển thảo luận cũng cần phải có đủ bản lĩnh trong việc điều phối,
gợi ý.
d/ Tóm lại: KIP cung cấp câu trả lời kém chính xác cho những câu hỏi sau:
-

Thông tin không thể trực tiếp quan sát (ví dụ như chất hữu cơ trong đất)

-

Cần có sự đánh giá rõ, phán đoán.

-

Về lối xử thế tiêu biểu của cá nhân, hoạt động, hoặc những mối quan hệ xã hội.


2.7. Bài học rút ra từ phương pháp KIP
2.7.1 Có khả năng cung cấp các dữ kiện định tính và định lượng cho những sự kiện
sau:
- Mơ tả dân số bao gồm phân bố dân số từng ấp, xã, phân bố độ tuổi và những chỉ tiêu
khác về kinh tế xã hội. Nó cũng mơ tả được các nhóm nghề nghiệp khác nhau của nhân
khẩu trong nơng hộ.
- Lịch sử phát triển của làng xã.

21


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

- Tình trạng kinh tế của địa phương bao gồm các phương tiện, các nguồn thu nhập, bình
quân thu nhập hàng tháng của các nhóm nơng hộ khác nhau, việc canh tác và khả năng
cung cấp lương thực, nợ vay và các nguồn tín dụng.
- Tình trạng học vấn, số trường học, trình độ học vấn của những người từ 15 tuổi trở lên,
những hoạt động giải trí và các phương tiện thơng tin trong làng, xã.
- Tình trạng vệ sinh, y tế, các cơ sở phục vụ y tế.
- Bộ máy quản lý, chính quyền địa phương, các tổ chức chính thức, bán chính thức và
khơng chính thức, các nhóm tơn giáo.
2.7.2 Đóng góp quan trọng của phương pháp KIP là đánh giá của người dân vào các chỉ
số phát triển. Ví dụ như việc xác định tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình trong xã, do
đó có thể giúp phân biệt giữa người nghèo và người không quá nghèo.
2.7.3 Trong nghiên cứu kinh tế xã hội, KIP là một trong hai phương pháp thu thập dữ
kiện, phương pháp kia là phỏng vấn nông hộ. KIP cung cấp thông tin chung để xác định
những hạn chế trở ngại của làng, xã, để thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc hoạch định phát
triển, để thực hiện và đánh giá công việc.


PHẦN 3. THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH
GIÁ THƠNG TIN: PHƯƠNG PHÁP SWOT
3.1 Giới thiệu
Là một trong những phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá nguồn thơng tin từ
nông dân, phục vụ cho việc mô tả điểm nghiên cứu. Phương pháp SWOT giúp nhóm
nghiên cứu về Hệ thống canh tác hình dung rõ nét nhất bối cảnh hiện tại và triển vọng
tương lai của một cộng đồng, một làng xã, hay ở cấp cao hơn.
3.2. Mục tiêu
Sau khi nghiên cứu các học viên có thể:
- Xác định được những mặt MẠNH (Strengths), YẾU (Weaknesses), TRIỂN VỌNG
(hay CƠ HỘI) (Opportunities) và RỦI RO (NGUY CƠ) (Threats) thường được sử dụng
trong mơ tả điểm nghiên cứu.
- Ứng dụng tiến trình phân tích SWOT ở cấp làng xã như: phân nhóm, thiết lập bảng
phân tích thành 4 cột: S, W, O và T
- Phân tích kết quả SWOT.

22


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

- Thảo luận về SWOT như là một phương pháp đánh giá kết quả.
3.3. Phương pháp SWOT là gì?
Là chữ viết tắt của 4 từ: Strength (mạnh), Weakness (yếu), Opportunity (cơ hội,
triển vọng) và Threat (rủi ro, nguy hiểm). Đây là kỹ thuật thu thập, phân tích và đánh giá
nguồn thơng tin cung cấp bỡi nông dân và những người khác trong làng xã, cộng đồng hoặc
từ tài liệu có sẵn. Nó được sử dụng để xác định những mặt mạnh, yếu, triển vọng và rủi ro
của một điều kiện sản xuất, một đặc điểm kinh tế xã hội nào đó trong một thời gian nhất
định của một làng, cộng đồng hay một tổ chức, một cá nhân nông hộ.
Mạnh: các điều kiện, phẩm chất, nguồn tài nguyên thúc đẩy tăng trưởng sản xuất và

do đó góp phần vào sự phát triển tốt hơn.
Yếu: ngược lại, các yếu tố bất lợi, những điều kiện khơng thích hợp làm cản trở sự
phát triển.
Hai thành phần trên biểu thị cho điều kiện tại chỗ và hiện thời.
Triển vọng: Những phương hướng cần được thực hiện nhằm tối ưu hóa các điều
kiện phát triển, các biện pháp thực hiện để đạt được các mục tiêu đặt ra.
Rủi ro: Ngược lại với triển vọng, những yếu tố có thể tạo ra những kết quả xấu,
không mong đợi, làm hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển.
Hai thành phần sau này có thể hoặc khơng xảy ra trong hiện tại, chỉ là những dự
đốn.
Phương pháp SWOT là một hình thức xác định bối cảnh, tình hình hiện tại và khả
năng trong tương lai về mặt kinh tế xã hội cũng như về mặt sản xuất nông nghiệp của cộng
đồng, một làng, xã, v.v… Nó giúp nhóm nghiên cứu hình dung rõ nhất, một cách toàn diện
nhất bối cảnh hiện tại và tương lai.
3.4. Tiến trình thực hiện phương pháp SWOT ở cấp xã, ấp
Nhìn chung phương pháp SWOT có vài đặc điểm giống với phương pháp KIP về
mặt tập hợp một số nông dân hoặc những người khác lại để thảo luận nhóm về một vấn đề
chuyên biệt nào đó, tuy nhiên SWOT được thực hiện với mục tiêu chuyên biệt hơn, với
những chuyên đề rõ hơn.
- Tiếp xúc với chính quyền địa phương, giải thích lý do và mục đích của cơng việc.
- Xác định thành phần và số người thảo luận, cung cấp thông tin ở mỗi nhóm. Chính quyền
sẽ cung cấp danh sách những người theo u cầu cơng việc. Số người cho mỗi nhóm từ 510 người.
- An định ngày giờ và địa điểm làm việc cho từng nhóm.

23


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

- Mỗi nhóm cử một người ghi biên bản thảo luận trên một tờ giấy lớn có chia thành 4 cột

(hoặc một bảng chia thành 4 ô) đều nhau cho mỗi mục: MẠNH, YẾU, TRIỂN VỌNG, RỦI
RO.
- Nhóm nghiên cứu cử một người phụ trách một nhóm thảo luận. Các nhóm này có thể họp
riêng để kết quả thảo luận phong phú hơn.
- Người phụ trách phải giải thích rõ lý do và mục đích cần đạt được sau thảo luận vấn đề.
Thời gian các nhóm hồn thành bảng SWOT là từ 1 đến 2 giờ. Càng nhiều ý kiến tham gia
càng tốt.
- Mỗi nhóm cử ra một người trình bày kết quả. Thảo luận ngay sau khi mỗi nhóm trình bày
kết quả.
- Nhóm nghiên cứu tập hợp các bảng này để tổng hợp thành một tài liệu để phục vụ cho
công tác kế tiếp.
3.5. Phân tích kết quả SWOT
Các thơng tin cung cấp bỡi phương pháp SWOT thường có tính chất tổng qt, và
những kết quả khác nhau từ những nhóm cơng tác khác nhau thường được kiểm chứng
bằng những thơng tin có sẵn, vì nguồn thơng tin từ chính nơng dân thường trên cơ sở những
gì họ tự nhận biết về hiện tại và tương lai của họ.
Các thông tin ở cột MẠNH (S) biểu thị những gì nơng dân hiện có, cột YẾU (W)
phản ánh những cầu và khó khăn. Cột TRIỂN VỌNG (O) biểu thị những gì có thể làm
được do chính nơng dân và các cơ quan phát triển, trong khi đó cột RỦI RO (T) cho biết
những khó khăn trở ngại có thể xảy ra trong tương lai và nó có thể trong hoặc ngồi tầm
kiểm sốt của con người.
3.6. SWOT là công cụ để đánh giá
Dùng phương pháp SWOT để đánh giá một dự án, một chương trình phát triển sản
xuất khi người ta phân tích so sánh 2 kết quả SWOT của cùng một chuyên đề ở 2 thời điểm
khác nhau: khi bắt đầu và kết thúc dự án. Khi so sánh kết quả ở 2 giai đoạn khác nhau ta có
thể đánh giá được mức tiến triển. Nếu kết quả tốt thì thơng tin ở cột MẠNH càng nhiều, 3
cột kia bị ít đi. Hoặc nếu cột MẠNH không nhiều hơn, nhưng chất lượng thay đổi từ thấp
lên cao thì cũng được. Cho nên sự di chuyển thông tin từ cột này sang cột khác có thể giúp
nhóm nghiên cứu phán đốn chính xác những gì tồn tại, những gì đã được cải tiến. Điều
tương tự xảy ra cho hai cột TRIỂN VỌNG VÀ RỦI RO, chỉ trừ những rủi ro ngồi tầm

kiểm sốt của con người như mưa, bão và những thiên tai khác.
Tóm lại: Trong việc áp dụng phương pháp SWOT có vài điều có thể rút ra:

24


Phịng Nghiên cứu Hệ thống Nơng nghiệp

-

Để có thể có kết quả tốt và đáng tin cậy cần có một mối quan hệ đầy đủ, tin cậy
giữa người tổ chức và người tham gia thảo luận.

-

Những dữ kiện hoặc vấn đề tế nhị khó nói về cộng đồng có thể dễ dàng phát
biểu thông qua phương pháp SWOT.

-

Phương pháp SWOT có thể áp dụng để tự đánh giá.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×