Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Gỉai pháp đối với hoạt động mua lại và sáp nhập xuyên quốc gia trông bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế VIỆT NAM .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.68 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập là xu hướng tất yếu
khách quan. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi qui luật ấy, chúng ta đang từng
bước phát triển. Đại hội IX đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 10 năm
2001- 2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nguồn lực con người; năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng; tiềm lực
kinh tế, an ninh quốc phòng được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao. Như chúng ta đã biết vào ngày 07/11/2006 Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Điều này thể hiện một nỗ lực rất lớn của chúng ta trong việc chứng minh
khả năng phát triển kinh tế của mình với thế giới và cũng mở ra một hướng mới
cho kinh tế nước nhà. Trong một mơi trường cạnh tranh kinh tế tồn cầu khốc
liệt như hiện nay, Việt Nam không chỉ muốn tồn tại mà còn muốn đứng vững và
phát triển. Hoạt động đầu tư là yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển nề kinh
tế nước ta.
Ở đề án này tôi xin tập trung phân tích một hình thức của đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hoạt động mua lại và sáp nhập (M&As). Đây là một hình thức
chúng ta cần tìm hiểu thật kĩ bởi trên thế giới hoạt động M&As đang diễn ra rất
mạnh mẽ. Thêm nữa khi các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành cổ phần hóa thì
M&As khơng cịn trở nên xa lạ với chúng ta nữa. Trong thời gian tới chắc chắn
sẽ có nhiều doanh nghiệp của nước ta thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện việc mua lại và sáp nhập.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi mà tôi muốn hướng tới ở đây là hoạt động M&As
trên thế giới và Việt Nam
Đề án này có sự giúp đỡ và hướng dẫn của TS PHẠM VĂN HÙNG và


việc đọc, biên dịch tài liệu, tham khảo chủ trương đường lối của các văn kiện
Đại hội Đảng hay khảo sát thực tế về hoạt động M&As ở thế giới và Việt Nam.


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

Kết cấu đề tài:
Bài tiểu luận của tơi gồm có những phần chính sau đây:
Chương I: Tác động của hoạt động mua lại và sáp nhập xuyên quốc
gia:Những vấn đề lí luận chung
Chương II : Kinh nghiệm từ hoạt động mua lại và sáp nhập xuyên
quốc gia trong một số trường hợp thế giới.
Chương III: Gỉai pháp đối với hoạt động mua lại và sáp nhập xuyên
quốc gia trông bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế VIỆT NAM .

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo cũng như bạn bè trong lớp đã
nhiệt tình giúp đỡ chúng tơi trong việc hoàn thành đề án này.

Trang 1


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

Chương I. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG MUA LẠI&SÁP NHẬP
XUYÊN QUỐC GIA :NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG

A. LÍ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ MUA LẠI& SÁP NHẬP
1.

Khái niệm

 M (merger) là sự kết hợp hoặc sáp nhập của các công ty tổ chức
nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh hoặc nhằm giảm tính cạnh
tranh. Kết quả là sẽ tạo ra một công ty mới trong đó mỗi bên sẽ có
cổ phần bằng nhau (nên người ta cịn gọi là merger of equals).
Thơng thường các vụ sáp nhập thường được thực hiện dựa trên tinh
thần thiện chí, tự nguyện khi mà lãnh đạo hai bên cùng họp nhau lại
và bàn bạc đưa ra những phân tích cụ thể về những lợi ích, cơ hội
hoặc rủi ro khi tiến hành sáp nhập (thuật ngữ chuyên môn gọi là
(due diligence report) . Từ đó sẽ có quyết định cuối cùng.
 A (acquisition) là quá trình mua cổ phiếu hoặc tài sản một công ty
để dần tiến tới chiếm đoạt cơng ty đó. Do đó khác với sáp nhập ,
mua lại thường xảy ra giữa hai công ty khơng ngang nhau về tiềm
lực tài chính, 1 cơng ty lớn mua lại một công ty nhỏ hơn bằng tiền
mặt, cổ phiếu hoặc kết hợp cả hai .

Dựa vào hai khái niệm được cung cấp bởi tổ chúc tiền tệ thế giới IMF , ta
có thể hiểu được M&A là gì. Tuy nhiên có một điểm cần chú ý về thuật ngữ ở
đây là M&A là chỉ sự sáp nhập hoặc mua lại nói chung của hai cơng ty , có thể
là trong nước hoặc cũng có thể là 1 cơng ty nước ngồi và 1 cơng ty trong nước
hoặc của hai cơng ty nước ngồi. Cịn nếu xét M&A như một hình thức đầu tư
nước ngồi thì ngưới ta thường dùng cụm Cross border M&A chỉ sự sáp nhập và
mua lại giữa hai cơng ty trong đó nhất quyết phải có 1 bên là cơng ty nước
ngồi .
Phiên họp ủy viên của Ủy ban Thương Mại & Phát Triển quyết định vào
ngày 12 tháng 5 năm 2000 triệu tập một cuộc họp các chuyên gia ở Geneva về
vấn đề “Mua lại&sáp nhập: Những chính sách nhằm mục đích tối đa hóa những
ảnh hưởng tích cực và tối thiểu hóa những ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư quốc
tế”. Cuộc họp này là một phần trong những nỗ lực của UNCTAD để giúp cải
Trang 2



Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

thiện sự hiểu biết về những vấn đề chủ chốt trong những lĩnh vực của đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), và những ảnh hưởng của FDI đến sự phát triển và những
chọn lựa chính sách, đặc biệt khi họ liên kết với những nước đang phát triển &
những nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, và để củng cố những khả
năng của các quốc gia đưa ra và thực hiện các chính sách, những biện pháp hành
động và các chương trình.
Hầu hết các nước tìm mọi cách để thu hút FDI, đặc biệt là khi FDI tồn tại
dưới dạng đầu tư trực tiếp vào nhà xưởng máy móc, bởi vì những nguồn đầu tư
như vậy có thể đóng góp cho sự phát triển kinh tế. Như là một phần hệ quả trong
những nỗ lực nhằm thu hút FDI, mua lại và sáp nhập (M&As) trở nên phổ biến
hơn trước đây như là một cách thức thâm nhập của các tập đoàn xuyên quốc gia
(TNCs) vào các nước đang phát triển cũng như các nền kinh tế đang trong giai
đoạn chuyển đổi. Tuy nhiên, có một câu hỏi nảy sinh liệu rằng M&As, trái với
đầu tư mới có thể có vai trị trong việc đóng góp vào q trình phát triển hay
khơng. M&As được xem là khác với đầu tư mới, chúng không thêm vào khả
năng sản xuất quốc gia mà chỉ đơn thuần đại diện cho 1 sự chuyển quyền sở hữu
từ nội địa ra nước ngồi. Thêm nữa, M&As đơi khi còn được xem như là đã lấy
đi những tài sản quốc gia đáng giá của nước nhận đầu tư tạo ra bởi tiết kiệm
trong nước, nỗ lực về lao động và thầu khốn, và như là đã có được tiềm lực để
tạo ra một loạt vấn đề, ví dụ như sự tập trung thị trường và lạm dụng quyền lực
thị trường. Thực sự, M&As xuyên quốc gia , đặc biệt là những hoạt động có
liên quan đến những tập đồn xuyên quốc gia lớn từ các nước phát triển, các
hoạt động tài chính và tái tổ chức kinh tế, nằm trong số những khía cạnh dễ thấy
nhất của q trình tồn cầu hóa. Và ảnh hưởng của M&As tới sự phát triển có
thể mang tính hai mặt. Vì vậy những mối lợi tức xuất hiện như là sự cân bằng
của lợi ích và chi phí cho những nền kinh tế nhận đầu tư FDI trong hình thức
của mua lại và sáp nhập xuyên quốc gia (trong sự so sánh với đầu tư trực tiếp

nước ngồi GI hay cịn gọi là đầu tư mới).
Hoạt động mua lại và sáp nhập là một phần quan trọng của đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Một tập đồn có thể đầu tư trực tiếp vào nước sở tại dưới
hai hình thức: đầu tư trực tiếp vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị mới hoặc mua
lại / sáp nhập với các công ty địa phương (bản xứ). Cơng ty địa phương có thể
của tư nhân hoặc nhà nước: tư nhân hoá liên quan đến các nhà đầu tư nước
ngoài được xếp vào hoạt động M&A xuyên quốc gia. Hoạt động này thay đổi hệ
Trang 3


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

thống quản lý của công ty mới được mua lại hoặc sáp nhập. Trong hoạt động
sáp nhập xuyên quốc gia, 2 công ty thuộc 2 nước liên quan sẽ kết hợp tài sản và
hoạt động hành chính để tạo ra 1 cơng ty độc lập hợp pháp mới. Trong hoạt
động mua lại xuyên quốc gia, quyền quản lý tài sản và hoạt động hành chính
được chuyển giao từ công ty địa phương sang cho một tập đồn nước ngồi,
cơng ty địa phương trở thành chi nhánh của tập đoàn nước ngoài.
Trong một chừng mực nào đó, cả hai hình thức của FDI đều chuyển giao
tài sản của nước sở tại sang quyền quản lý của các tập đồn xun quốc gia
(TNCs - Transnational Corporations), góp phần tạo ra tăng trưởng cho hệ thống
sản xuất toàn cầu. Cả 2 trường hợp đều trao quyền quản lý một doanh nghiệp tại
một quốc gia cho một doanh nghiệp tại một quốc gia khác. Tuy nhiên, trong
trường hợp đầu tư trực tiếp vào nhà xưởng, tài sản mới được tạo ra bởi tập đồn
đầu tư cịn hoạt động M&A chỉ chuyển giao quyền quản lý nguồn tài sản có sẵn.
Các định nghĩa thông dụng với FDI cũng được sử dụng tương tự với
M&A. Quốc gia có nguồn vốn đầu tư, muốn sáp nhập/mua lại được gọi là nước
đầu tư, quốc gia được nhận vốn đầu tư được gọi là nước nhận đầu tư. Trong
trường hợp sáp nhập, văn phòng chính của cơng ty mới có thể được đặt tại cả 2
nước. Mua lại có 3 hình thức:

- Thiểu số (tập đoàn nước ngoài giữ từ 10 đến 49% số cổ phiếu của cơng ty)
- Đa số (tập đồn nước ngoài giữ từ 50 đến 99% số cổ phiếu của cơng ty)
- Chủ quyền hồn tồn (tập đồn nước ngồi chiếm 100% cố phiếu của công
ty)
Số liệu về M&A cho thấy hoạt động mua lại chiếm đa số. Sáp nhập chỉ
chiếm 3% trong tổng số hoạt động M&A xuyên quốc gia. Trên thực tế, mặc dù
định nghĩa của sáp nhập là sự hợp tác quản lý giữa 2 công ty, hầu hết các hoạt
động sáp nhập đều trở thành mua lại khi 1 trong 2 công ty nắm quyền quản lý
cơng ty cịn lại. Tỷ lệ hoạt động sáp nhập thật q thấp đến mức M&A chỉ cịn
được hiểu hồn toàn là “mua lại”.
Một phần trong hệ quả của cố gắng thu hút đầu tư nước ngoài trực tiếp
(FDI) là sự gia tăng của M&A xuyên quốc gia vì đây là cửa mở cho các công ty
xuyên quốc gia vào các nước đang phát triển cũng như góp phần vào sự phát
triển kinh tế của các nước nói trên. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu M&A có thể
đóng góp vào q trình phát triển như đầu tư mới (GI) hay không? M&A được
Trang 4


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

nhìn dưới một góc độ khác so với đầu tư trực tiếp bởi tại thời điểm ban đầu, hoạt
động này không làm tăng năng suất sản xuất quốc gia mà chỉ là sự chuyển giao
quyền sở hữu trong nước cho nước ngồi. Trong q trình tồn cầu hố nói
chung, ảnh hưởng của M&A với sự phát triển có thể là con dao hai lưỡi và
khơng ổn định.
2.

Lịch sử phát triển M&A
a. Cơn sóng M&A những năm 1890s và từ 1910-1920.


Vào những năm 1890, khi mà những vụ mua lại diễn ra ở Mỹ hoàn toàn
được ghi lại đầy đủ trong các tài liệu thì những bằng chứng đáng tin cậy về hoạt
động M&A ở Châu Âu lại chỉ có từ những năm 60 ở Anh và đầu những năm 80
ở lục địa Châu Âu. Mặc dù vậy, không phải là M&A không xuất hiện ở Châu
Âu trong giai đoạn này. Goregen và Renneboog (2004) nhận định rằng hoạt
động mua lại đầu tiên ở Châu Âu diễn ra vào khoảng năm 1880 và kết thúc vào
năm 1904. Cũng giống như ở Mỹ, hoạt động M&A ở Châu Âu bắt nguồn từ
những thay đổi cơ bản về cơng nghệ và tiến trình cơng nghiệp hố.
O’Brien (1988) đã biện luận rằng hoạt động đầu tiên, cái được gọi là làn
sóng sáp nhập lớn được nổ ra bởi cuộc suy thoái kinh tế, những đạo luật mới của
nhà nước về sáp nhập và sự phát triển của hoạt động mua bán cổ phiếu cơng
nghiệp tại NYSE. Cơn sóng này lan toả rộng khắp cả ở Mỹ và Châu Âu bởi sự
thống nhất nền sản xuất công nghiệp. Stigler (1950) đã mô tả sự thống nhất như
là “việc hợp nhất để tạo ra sự độc quyền”. Theo Lamouraux (1985), mục đích
chủ yếu của những vụ sáp nhập này là giảm sự cạnh tranh giá cả chứ không phải
là để khai thác những ngành kinh tế qui mô. Các vụ sáp nhập ngang như vậy đã
dẫn tới sự ra đời của hàng loạt các tập đồn lớn, thâu tóm phần lớn sức mạnh thị
trường trong các ngành công nghiệp độc quyền. Làn sóng lớn này đi đến hồi kết
thúc vào giai đoạn năm 1903-1905, khi thị trường cân bằng sụp đổ. Chiến tranh
thế giới thứ I đã giữ hoạt động M&A chững lại cho đến cuối những năm 1910.
Những nỗ lực thúc đẩy độc quyền hoá được đánh dấu bởi các hoạt động
tái cơ cấu dưới làn sóng sát nhập đã làm dấy lên mối lo ngại cho cộng đồng. Mối
lo ngại này khiến hình thành nên luật chống uỷ thác vào những năm 1910 cả ở
Mỹ và Châu Âu. Sudarsanam (2003) đã nhận định rằng chính những đạo luật
chống uỷ thác này là nguyên nhân thúc đẩy sự khởi đầu mạnh mẽ của trào lưu
sáp nhập lần 2 bắt đầu vào cuối năm 1910 cho đến đầu năm 1920, và thu nhỏ lại
Trang 5


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam


vào năm 1929, do sự suy yếu của thị trường chứng khoán và cuộc đại suy thoái
kế tiếp. Bởi những đạo luật chống uỷ thác được ban hành chống lại các hãng độc
quyền, những tập đoàn chi phối đã bị sụp đổ và bị gạt bỏ từng phần. Và sau đó,
các hãng chuyển sang thâm nhập theo chiều dọc-các ngành cơng nghiệp khơng
cịn bị chi phối bởi 1 hãng đứng đứng đầu nữa, mà bởi hai hay nhiều hãng kết
hợp với nhau. Ngược lại với sự sáp nhập ngang trong làn sóng sáp nhập đầu tiên
là nhắm vào sức mạnh thị trường đang lên; những cuộc sáp nhập năm 1920
nhằm vào những ngành kinh tế qui mơ.
b. Giai đoạn 1950-1970.
Cuộc đại suy thối kinh tế và chiến tranh thế giới II đã ngăn cản cơn sóng
sáp nhập trong một vài thập kỷ. Làn sóng M&A bắt đầu những năm 50 và chỉ
kéo dài trong vòng 2 thập kỷ, nó lên tới đỉnh cao năm 1968 và suy yếu vào năm
1973 khi cuộc khủng hoảng dầu đã đẩy nền kinh tế thế giới đến một cuộc suy
thối mới. Theo Sudarsanam (2003) mơ hình M&A ở Mỹ và ở Anh là khác
nhau, khi mà ở Mỹ hoạt động mua lại được dựa trên sự đa dạng và sự phát triển
của các khối kết lớn, thì ở Liên hiệp Anh các cuộc giao thương lại nhắm tới sự
sáp nhập ngang.
c. Những năm 80.
Làn sóng M&A thứ 4 nổ ra vào năm 1981, khi thị trường chứng khoán
phục hồi sau cuộc suy thối kinh tế trước đó, và kết thúc năm 1989. Làn sóng
này được khởi nguồn từ những thay đổi trong chính sách chống uỷ thác, sự bãi
bỏ các qui định trong dịch vụ tài chính, và sự hình thành các cơng cụ tài chính
và thị trường mới cũng như tiến trình cơng nghệ hố cơng nghiệp điện tử. Thị
trường quyền năng tiêu biểu bởi một số lượng chưa từng thấy những sự tước
đoạt, sự mua lại địch thủ và những sự giao thương cổ phần giành quyền sở hữu.
d. Những năm 90.
Làn sóng M&A lần 5 bắt đầu năm 1993, và cũng giống như những làn
sóng trước đây, nó được dấy lên bởi sự bùng nổ kinh tế và chững lại một thời
gian bởi sự thu hẹp của thị trường vốn năm 2000. Cường độ của làn sóng này

(1993 – 2001) tăng nhanh chưa từng thấy cả về giá trị mua lại và số lượng hợp
đồng M&A.. Theo số liệu cổ phần tài chính của Thomson, trong suốt giai đoạn
này có 119035 hợp đồng M&A tại Mỹ và ở Châu Âu là 116925 hợp đồng.
Trong khi chỉ có 34494 và 12729 các cuộc giao thương như vậy ở Mỹ và Châu
Trang 6


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

Âu trong suốt trào lưu M&A lần thứ 4 (1983-1989).Giai đoạn này cũng tiêu biểu
cho số lượng tiền tệ với tổng giá trị toàn cầu lên tới 20 nghìn tỷ đơ, gấp 5 lần
tổng giá trị của giai đoạn 4.
Người ta hoàn toàn tin rằng tiến trình tồn cầu hố, sự đổi mới cơng nghệ,
sự cải cách và tư hữu hóa cũng như sự bùng nổ thị trường tài chính trong giai
đoạn này đã thúc đẩy làn sóng M&A. Những tài liệu gần đây đã nhận định rằng
các thương vụ này đều nhằm vào việc giảm chi phí, thâm nhập thị trường mới.
Điều này khẳng định rằng rất nhiều những thương vụ đó đều bắt nguồn từ vấn
đề của các hãng bao gồm cả sự đánh giá quá cao vốn.
e. Làn sóng mới.
Từ năm 2003, các hoạt động mua lại lại bắt đầu dấy lên ở Mỹ, Châu Âu
và cả Châu Á tiếp nối công cuộc cải cách công nghiệp quốc tế những năm 90.
M&A diễn ra song song với sư phục hồi dần dần của nền kinh tế và thị trường
tài chính sau cuộc suy thoái năm 2000. Theo cơ sở dữ liệu về tài chính Thomson
thì khối lượng các thương vụ M&A năm 2004 đã tăng lên 71% so với năm 2002.
Hoạt động M&A ở Châu Âu đều phát triển theo một xu hướng, trong những
cuộc đấu giá ở Châu Âu, tổng giá trị mua lại năm 2004 lên tới 758 tỷ đô vượt
lên tổng giá trị năm 2002 là 517 tỷ đô. Từ đầu năm 2002 đến giữa năm 2005,
các hoạt động mua lại chiếm khoảng 43% tổng giá trị các thương vụ M&A của
các nhà đấu giá Châu Âu và
chiếm 13% tổng giá trị M&A của các hãng ở Mỹ. Tổng giá trị các thương

vụ hàng năm tại Trung Quốc đã tăng nhanh ngoạn mục trong giai đoạn 20022005, từ 2 tỷ đơ năm 2002 lên 19 tỷ đơ tính đến giữa năm 2005.
Như vậy, từng giai đoạn phát triển của M&A nêu trên đều chỉ ra rằng mỗi
trào lưu M&A đều được đặc trưng bởi mỗi động lực thúc đẩy khác nhau, tuy
nhiên những nhân tố thơng thường có thể làm thúc đẩy làn sóng M&A đó là các
giai đoạn phục hồi kinh tế hay sự mở rộng thị trường và bùng nổ thị trường
chứng khoán. Và đặc biệt, cả 5 giai đoạn phát triển M&A đều kết thúc bởi sự
suy yếu của thị trường chứng khoán. Nhân tố khác thúc đẩy tiến trình M&A
chính là cơn lốc cơng nghiệp hố cũng như sự đổi mới tài chính và cơng nghệ.
Như vậy, làn sóng M&A thường xảy ra trong các giai đoạn gắn với những sự
thay đổi được điều tiết.

Trang 7


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

Sáp nhập xuyên
quốc gia: tạo nên 1
thực thể mới hoặc
hợp nhất với 1 DN
đã có sẵn sau khi
tài sản và các hoạt
động của DN trong
nước và nước ngồi
kết hợp lại

Hợp nhất: sáp nhập bình đẳng

Sáp nhập theo luật: Chỉ 1
DN tồn tại tạo thành 1 DN

mới, nắm giữ toàn bộ tài
sản, quyền & nghĩa vụ của
DN khác như 1 thực thể
hoạt động hợp pháp

Mua lại và sáp nhập xuyên
quốc gia

Mua lại xuyên quốc
gia: Mua lại trên
10% vốn của doanh
nghiệp, chi nhánh ở
nước ngoài.
Mua lại toàn bộ:
mua 100%
Mua lại đa số: mua
50%-99%
Mua lại thiểu số:
mua 10%-49%

Mua lại các chi
nhánh nước ngoài:
Tăng lượng vốn nắm
giữ của các DN mẹ
ở các chi nhánh có
sẵn ở nước khác,
mua lại tồn bộ

Mua lại các DN tư nhân


Tư nhân hố: mua lại các DN
nhà nước

Mua lại DN trong nước
Mua lại các DN quốc hữu
hoá: mua lại các DN được
quốc hữu hoá tạm thời, VD
Indonesia, Nhật, Hàn Quốc

3.

Cấu trúc của hoạt động M&A xuyên quốc gia

Trang 8


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

4.

Phân loại M&A xuyên quốc gia theo chức năng

(a) M&A ngang là hình thức mua lại và sáp nhập giữa các công ty cùng
ngành kinh doanh. Loại hình M&A này đang phát triển mạnh trong những năm
gần đây do sự tổ chức lại mang tính tồn cầu hố của rất nhiều ngành cơng
nghiệp hưởng ứng những thay đổi trong cơng nghệ và chính sách mở cửa. Qua
hình thức góp vốn, các cơng ty sáp nhập hy vọng sẽ đạt được sự đồng vận (tài
sản chung có giá trị hơn tổng tài sản riêng của 2 công ty cộng lại) và thế mạnh
trên thị trường. M&A phổ biến trong các ngành cơng nghiệp như: hố dược, tự
động hố, xăng dầu và một vài ngành cơng nghiệp dịch vụ.

(b) M&A dọc là hình thức mua lại và sáp nhập giữa các cơng ty có mối
quan hệ cung-cầu hay giữa các cơng ty có cùng dây chuyền sản xuất sản phẩm
cuối cùng. Điển hình của loại hình M&A dọc là các công ty muốn giảm sự bất
ổn và chi phí giao dịch trong các khâu sản xuất và tận dụng lơi thế kinh tế nhờ
quy mô. M&A giữa nhà cung cấp các phần động cơ và khách hàng (các hãng
sản xuất ơ tơ) là một ví dụ tốt.
(c) M&A kết hợp là hình thức mua lại và sáp nhập giữa các công ty không
liên quan hay các công ty trong các hình thức kinh doanh khác nhau. Các cơng
ty sử dụng hình thức M&A kết hợp muốn giảm rủi ro và tận dụng lợi thế kinh tế
nhờ quy mơ.
Sự cân bằng giữa các loại hình M&A trên thay đổi theo thời gian. Tầm
quan trọng của M&A ngang đang tăng dần: trong năm 1990, M&A chiếm 70%
tổng giá trị của hoạt động M&A, 10 năm trước, con số này là 59%. M&A dọc
cũng bắt đầu tăng từ giữa những năm 90 nhưng chỉ dừng lại ở tỷ lệ dưới 10%.
Trong những năm cuối thập kỷ 80, M&A tăng vọt, M&A kết hợp trở nên rất
quan trọng. Tuy nhiên các công ty giờ đây tập trung hơn vào ngành kinh doanh
chính để cạnh tranh dẫn đến sự giảm sút trong tỷ lệ M&A kết hơp.
Sự khác biệt giữa 3 loại hình M&A trên khơng thực sự rõ ràng. Sự phát
triển liên quan đến công nghệ mạng càng làm cho sự phân biệt trở nên khó khăn
và có thể gây ảnh hưởng lớn đến sự liên kết chính thức giữa các tập đoàn.

Trang 9


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

5.

Xu hướng phát triển M&A.


Đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh
cơng ty ở nước ngồi đã bùng nổ trong những năm gần đây, trở thành chiến lược
hợp tác phát triển chính của các cơng ty xun Quốc gia (TNCs).
Năm 2006 được coi là năm được mùa của những vụ sát nhập với tổng giá
trị các thương vụ kiểu này đã vượt quá kỷ lục của thời hồng kim 2000. Theo số
liệu thống kê của hãng thơng tin Dealogic, tính đến ngày 20-11, tổng giá trị của
những vụ sát nhập năm 2006 đã lên tới 3460 tỷ USD, tính trên phạm vi tồn cầu.
Con số này đã vượt kỷ lục năm 2003 là 3330 tỷ USD. Tổ chức định mức tín
nhiệm Standard and Poor’s gọi đây là “hội chứng sát nhập”. Tuy nhiên về số
lượng sát nhập, con số năm 2006 (tổng cộng 28312 thương vụ) lại giảm so với
năm 2000 (31019 thương vụ). [WIR2006]
Năm 2006, nước Mỹ vẫn là trung tâm của những vụ sát nhập, chiếm tới
36% tổng giá trị của những vụ sát nhập trên toàn cầu, với giá trị tuyệt đối đạt
1220 tỷ USD, giảm so với mức 46%, tương đương 1530 tỷ USD của năm 2000.
2006 là năm được mùa của những vụ sát nhập một phần là nhờ phần vốn
ngày càng tăng của các quỹ đầu tư tư nhân cũng như các cơng ty đang niêm yết
trên các sàn chứng khốn thế giới. Bên cạnh đó lãi suất của các đồng tiền chủ
chốt trên thế giới thấp kỷ lục cũng góp phần đẩy các tổ chức, cá nhân rót tiền
thêm vào các công ty để nắm giữ cổ phần, cổ phiếu thay cho gửi tiền vào ngân
hàng để lấy lãi. Một nguyên nhân nữa giúp giá trị các vụ sát nhập trên thế giới
phá kỷ lục là do xu hướng cổ phần hoá, tư nhân hoá đang trở nên phổ biến hơn ở
nhiều nước, đặc biệt là tại các nền kinh tế đang phát triển, tạo nguồn hàng dồi
dào hơn cho các nhà đầu tư đang có tiền nhàn rỗi.
Theo kết quả của cuộc điều tra do hãng kiểm toán Pricewaterhouse
Coopers’ (PwC) vừa tiến hành đối với 1100 nhà lãnh đạo doanh nghiệp tại 50
nước trên Thế giới, khoảng 45% các doanh nghiệp đang có ý định tiến hành các
thương vụ mua bán sát nhập xuyên quốc gia trong năm 2007 này để tiếp tục tăng
trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh. Theo đó khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương đang được nhiều tổng giám đốc lựa chọn để tiến hành các thương vụ
mua bán sát nhập xuyên quốc gia trong năm 2007 nhất. Tiếp đó, là các khu vực

Tây Âu, Đông Âu và Mỹ Latin.

Trang 10


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

Kết quả điều tra cũng cho thấy, hầu hết lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên
thế giới đều cho rằng các thương vụ mua bán sát nhập xuyên quốc gia là cách
nhanh nhất và hiệu quả nhất để tiếp tục tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình trong năm nay. Điều thú vị của kết quả khảo sát năm nay là đa
số lãnh đạo doanh nghiệp muốn tiến hành các thương vụ mua bán sát nhập
xuyên quốc gia ngay trong khu vực của mình hơn là vươn ra các châu lục khác.
Kết quả điều tra cũng cho thấy, hầu hết lãnh đạo doanh nghiệp trên thế giới đều
cho rằng thách thức lớn nhất có thể cản trở tham vọng mua bán sát nhập của họ
là các yếu tố xung đột, văn hố khơng tương thích và đặc biệt là sự thay đổi bất
ngờ của các chính sách ở trong nước.
Hewitt Associate, một cơng ty tư vấn nguồn nhân lực toàn cầu cho biết
khả năng lãnh đạo, sự hồ hợp về văn hố và mối quan hệ giữa các nhân viên là
những thách thức lớn nhất đối với thành công của những thương vụ M&A ở
Châu Á – Thái Bình Dương. Thơng báo này là kết quả của một cuộc nghiên cứu
kéo dài 2 tháng về hoạt động M&A ở Châu Á – Thái Bình Dương do Hewitt tiến
hành gần đây. Cuộc nghiên cứu này là đánh giá mối liên hệ giữa yếu tố nguồn
nhân lực với thành công lâu dài của các thương vụ M&A trong khu vực. Hewitt
đã bắt đầu tiến hành hoạt động nghiên cứu M&A giữa 37 công ty qui mô lớn của
11 nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương từ tháng 3 đến tháng 4, giống như
chương trình mà Hewitt đã tiến hành ở liên minh Châu Âu cách đây 3 năm.
Kết quả cuộc nghiên cứu này cho thấy các hoạt động liên kết sát nhập ở
Châu Á sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới, với 59% số người được hỏi cho
biết trong tương lai gần họ thích đầu tư vào Châu Á hơn các khu vực khác, còn

44% rất lạc quan về hoạt động M&A ở Châu Á trong thời gian tới. Cũng theo
nghiên cứu này, 34% số người được phỏng vấn tin rằng yếu tố nguồn nhân lực
chưa đáp ứng đúng yêu cầu là một trong những cản trở lớn trong các thương vụ
liên kết sát nhập.
Sự hồ hợp văn hố gần đây đã trở thành yếu tố nguồn nhân lực phức tạp
và quan trọng nhất trong một thương vụ liên kết sát nhập. Nhưng 52% số người
được hỏi cho biết họ không tin là sự hội nhập văn hoá sẽ mất hơn 6 tháng, và chỉ
có 13% cho biết họ giành cho q trình này một thời gian thích hợp. Cuộc
nghiên cứu cịn cho thấy chỉ có 28% số người được phỏng vấn coi trọng sự hoà
hợp giữa các yếu tố con người trong q trình sát nhập. Tuy nhiên, nhiều cơng
Trang 11


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

ty đang bắt đầu hiểu được tầm quan trọng của yếu tố con người trong quá trình
liên kết sát nhập hoặc thành lập liên doanh.

Trang 12


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

B. TÁC ĐỘNG CỦA M&A TRÊN PHƯƠNG DIỆN QUỐC GIA VÀ
DOANH NGHIỆP
I.

1.

TÁC ĐỘNG CỦA M&A TRÊN PHƯƠNG DIỆN QUỐC GIA ĐỐI VỚI NƯỚC

NHẬN ĐẦU TƯ

Tác động tích cực

Thứ nhất là đối với các nước đang phát triển. Hiện nay các nhà đầu tư
cũng có xu hướng thực hiện hoạt động M&A ở các nước phát triển nhiều vì
những lợi thế nhất định. Rõ ràng ở các nước cơng nghiệp phát triển, các nhà đầu
tư có thể tận dụng được một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực dồi dào,
trình độ cơng nghệ tiên tiến và tất nhiên là một thị trường tương đối rộng lớn.
Dịng vốn vào theo hình thức M&A sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế đất
nước và chiến lược phát triển của các công ty xuyên quốc gia…Không những
thế cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ càng được củng cố và nâng cao. Trên thực tế việc
này sẽ càng làm cho hoạt động M&A trên thế giới trở nên sơi động hơn. Khi có
các cơng ty đa quốc gia hay xuyên quốc gia ở nước ngoài hoạt động tại các nước
phát triển thì các cơng ty trong nước sẽ nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động M&A
của mình tại các nước khác. Nó giống như một chuỗi dây chuyền phản ứng có
sức lan toả trên tồn thế giới. Tất nhiên những hoạt động này cũng góp phần
thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, tạo thêm việc làm và mở rộng nguồn thu cho
quốc gia. Tuy nhiên ảnh hưởng tích cực của M&A được thể hiện ở các nước
đang phát triển mới thực sự là rõ nét.
Là một hình thức của đầu tư nước ngồi nên M&A góp phần làm tăng
vốn đầu tư cho các nước nhất là với những nước đang và kém phát triển. Nguồn
vốn cho phát triển kinh tế của những nước này xuất phát từ trong nước và cả bên
ngồi. Nếu họ chỉ biết trơng chờ vào nguồn vốn bên trong thì đó quả thật là cả
một vấn đề. Đó là vì một nước có nền kinh tế phát triển khơng cao thì khơng thể
huy động vốn lớn từ người dân và các doanh nghiệp trong nước một cách dễ
dàng được. Trong khi đó, cơng cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế lại cần nhiều vốn. Theo lý thuyết về hiệu ứng đuổi kịp mà các nhà kinh
tế học đưa ra thì đối với một nước có trình độ cơng nghệ tương đối thấp và có
nguồn lao động dồi dào thì chỉ cần tăng thêm một đơn vị vốn thì sản lượng sẽ

tăng lên đáng kể. Các nhà kinh tế cũng đã chứng minh được rằng vốn đầu tư

Trang 13


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn trong GDP sẽ tốc độ tăng trưởng của GDP cao
hơn.
Hệ số ICOR=I / (GDPnghiên cứu - GDPgốc) . Vậy ta có
Tốc độ tăng trưởng = (GDP nghiên cứu -GDPgốc) / GDPgốc = I x 1/ICOR x 1/GDPgốc
Từ công thức trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tỷ lệ thuận với mức đầu tư. Khi
đầu tư tăng thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng tăng.
Khi có vốn từ hoạt động M&A nước nhận đầu tư sẽ có điều kiện để khai
thác tốt nhất những lợi thế của mình về tự nhiên, vị trí địa lý, mặt đất, mặt
nước…Việc chế biến nguyên vật liệu để tạo ra những sản phảm có hàm lượng
cơng nghệ cao sẽ càng được đẩy mạnh thay vì xuất khẩu ngun liệu thơ với giá
rẻ rồi nhập nguyên liệu hay sản phẩm tinh với giá thành đắt đỏ. Tuy nhiên không
thể tiếp nhận vốn một cách bừa bãi làm giảm khả năng tăng giá trị sản lượng từ
một đồng vốn đầu tư.Khi đó hệ số ICOR sẽ nhận giá trị cao và điều này là hoàn
toàn bất lợi theo như công thức trên. Các nước tiếp nhận vốn từ hình thức mua
lại và sáp nhập có thể kiểm soát kỹ, và định hướng đầu tư phần nào cho những
cơng ty từ M&A để có thể làm tăng hiệu quả đầu tư cho đất nước.
Một vấn đề nữa cần phải quan tâm tới trong đầu tư nước ngồi là cơng
nghệ. Một nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì khó mà đạt được trình độ
khoa học kỹ thuật cao cũng như có sự hồn chỉnh về trình độ quản lý được. Mặt
khác khi thành lập thực hiện mua lại hay sáp nhập với một công ty ở nước được
đầu tư, các nhà đầu tư cũng có liên quan đến sự phát triển của cơng ty. Chính vì
thế, M&A là một hình thức đầu tư mà ở đó khơng chỉ có sự di chuyển của tài
sản hữu hình mà cịn có cả sự di chuyển của cả tài sản vơ hình. Sự di chuyển này

có lợi cho cả đơi bên. Nếu nước đầu tư có thể kéo dài được vịng đời của cơng
nghệ thì nước nhận đầu tư có thể hồn thiện được kinh nghiệm quản lý, đổi mới
công nghệ mà không phải bỏ công sức và tiền bạc ra để nghiên cứu, phát triển
những công trình mà trên thế giới đã có và thậm chí là trở nên đã lạc hậu.
M&A còn giúp các nước nhận đầu tư tạo công ăn việc làm cho người
dân, nâng cao chất lượng nguồn lao động và nâng cao đời sống cho người dân.
Khi đầu tư vào các nước khác, có nhiều trường hợp các cơng ty được mua lại
hay được sáp nhập thường là các công ty sắp phá sản hoặc đang làm ăn yếu
kém. Mặt khác nhiều các nhà đầu tư cũng muốn đầu tư vào những ngành dùng
nhiều lao động để có thế tận dụng được lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào vả rẻ
Trang 14


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

ở các nước nhận đầu tư. Rõ ràng các hoạt động này không chỉ tạo công ăn việc
làm cho những đối tượng lao động mới mà cịn duy trì cơng việc của lực lượng
lao động cũ, giúp họ thoát khỏi cảnh thất nghiệp. Tất nhiên bao giờ nó cũng có
tính hai măt. Mặt hạn chế sẽ được trình bày rõ ở phần sau. Có thêm nhiều việc
làm, đời sống kinh tế cũng như đời sống tinh thần của người dân sẽ được nâng
cao. Ngoài ra, nước nhận đầu tư cũng có cơ hội để phát triển nguồn nhân lực.
Thứ nhất, vì mục đích hoạt động của mình, các nhà đầu tư cũng góp phần tích
cực trong việc bồi dưỡng đào tạo đội ngũ lao động sở tại để họ có thể thích nghi
với phương thức hoạt động cũng như cách làm ăn với nước ngoài. Thứ hai,
người lao động hiểu được răng nếu họ không có kiến thức, khơng năng động
sáng tạo thì họ sẽ bị đào thải. Nhận thức như vậy, họ cũng sẽ phải tự đào tạo
mình để trở thành một người lao động có tác phong cơng nghiệp, có thái độ làm
việc nghiêm túc, có kỷ luật cao và nhất là có kỹ năng khi làm việc trong các
cơng ty có yếu tố nước ngồi. Được như vậy thì trình độ nguồn nhân lực của
nước nhận đầu tư sẽ được cải thiện đáng kể. Kết quả cuối cùng của việc làm gia

tăng, chất lượng lao động được tăng cường là đời sống kinh tế và đời sống tinh
thận của người dân được nâng cao. Chính đây cũng là một yếu tố có tác động tới
sự phát triển chung của toàn xã hội.
Tác động tiếp theo của M&A được thể hiện trên cán cân thanh toán của
các nước nhận đầu tư. Cán cân thanh tốn của một nước được tính bằng chênh
lệch giữa luồng vốn vào và luồng vốn ra trong một thời gian nhất định. Như vậy
rõ ràng việc đổ tiền vào các vụ sáp nhập và mua lại đã trực tiếp làm tăng nguồn
vốn vào dẫn đến cán cân thanh toán được cải thiện đáng kể. Nếu hoạt động này
diễn ra mạnh mẽ thì nó có thể tạo ra thặng dư lớn trong cán cân thanh toán. Một
mặt các nhà đầu tư nước ngồi này cũng có những hoạt động nhằm khai thác lợi
thế của nước nhận đầu tư để xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường bên ngoài.
Tất nhiên hoạt động này cũng được tính vào cán cân xuất nhập khẩu của nước
nhận đầu tư. Trước đây khi chưa có sự xuất hiện của những cơng ty như trên,
nước nhận đầu tư có trình độ phát triển thấp khơng đủ điều kiện để xuất khẩu
nhiều mặt hàng, phải nhập khẩu nhiều trang thiết bị… Đối với các nước có
nguồn tài ngun thiên nhiên lớn nhưng khơng có đủ trình độ cơng nghệ để tiến
hành sản xuất, chế biến thì đa phần chỉ xuất khẩu nguyên liều thô. Theo xu
hướng giá cánh kéo trên thế giới, khi giá cá tăng thì mặt hàng này tăng giá chậm
hơn, cịn khi giá cả giảm thì mặt hàng này giảm giá nhanh hơn so với mặt hàng
Trang 15


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

có hàm lượng cơng nghệ hay hàm lượng chế biến cao. Tóm lại kim ngạch xuất
khẩu thu được từ các mặt hàng thô, sơ chế là rất nhỏ. Theo phần trên, M&A đem
lại cơ hội sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao ở các nước nhận đầu tư,
chính vì thế kim ngạch xuất khẩu đem lại từ những sản phầm này là không nhỏ.
Tất cả những kết quả trên đều góp phần cải thiện cán cân thương mại. Hoạt động
đầu tư trực tiếp nói chung và M&A nói riêng, cán cân thương mại và cán cân

thanh tốn ln có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
So với hình thức đầu tư mới thì M&A có lợi thế do tận dụng được cơ sở
vật chất cũng như sự nhận biết của người tiêu dùng có sẵn. Chính vì thế mà
khả năng cạnh tranh của những công ty này rất cao. Về mặt lý thuyết điều này
có ảnh hưởng khá lớn tới một trường cạnh tranh của quốc gia nhận đầu tư. Xu
hướng hiện nay là tự do hố thương mại nên mơi trường mang tính cạnh tranh
cao là cần thiết để cho các doanh nghiệp cọ xát, học hỏi và rút ra bài học hữu ích
cho mình. Nếu khơng cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ chết. Cịn xét ở tầm vĩ
mơ, tạo ra được một mơi trường cạnh tranh sẽ càng góp phần thu hút thêm đầu
tư, phát triển kinh tế thương mại.
Xét trên bình diện chung, M&A cũng góp phần mở rộng thị trường cho
nước nhận đầu tư. Cụ thể đối với trường hợp của các công ty đa quốc gia. Các
cơng ty này khơng chỉ có các chi nhánh mà cịn có cả những đối tác làm ăn trên
khắp thế giới. Đây là một điều kiện thuận lợi để tiến hành xúc tiến thương mại,
tăng cường xuất khẩu của nước nhận đầu tư.
Chúng ta cũng phải kể đến những gì mà các công ty đa quốc gia đem lại
cho ngân sách nhà nước. Đa phần các công ty này làm ăn hiệu quả và thu được
lợi nhuận rất cao. Đó là chưa kể đến các hoạt động xuất nhập khẩu với quy mơ
lớn của họ. Do đó chúng ta cho thêm nguồn thu lớn từ thuế doanh nghiệp và
thuế xuất nhập khẩu cho ngân sách. Một phần thu nhỏ khác là các khoản phí và
lệ phí mà các cơng ty này bỏ ra. Cịn nếu xem xét ở góc độ gián tiếp chúng ta có
thể thấy hoạt đơng M&A có đóng góp làm tăng thu nhập của người lao động dẫn
đến nó giúp tăng thêm ngân sách phần nào nhờ gia tăng thuế thu nhập cá nhân.
Nằm trong hệ thống của đầu tư trực tiếp, dù không được mạnh mẽ và rõ ràng
như đầu tư mới nhưng M&A vẫn góp một vai trò nhất định trong sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở các nước nhận đầu tư. Thực vậy, qua xu hướng đầu tư của các
công ty xuyên quốc gia, các nước nhận đầu tư nên có những biện pháp cần thiết
Trang 16



Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

nhằm tạo điều kiện cho khu vực này phát triển từ đó tận dụng được một cách tối
đa nguồn vốn của các nhà đầu tư. Đồng thời từ xu hướng đó thì chúng ta có thể
biết để có sự quan tâm nhất định đến các khu vực khác cịn bị bỏ ngỏ. Nhờ đó
mà nền kinh tế của các nước nhận đầu tư sẽ được cơ cấu lại cho hợp lý, và phù
hợp hơn với xu hướng phát triển chung của thế giới. Lấy ví dụ ở Việt Nam,
thống thường các pháp nhân tồn tại dưới hình thức M&A đều tập trung vào lĩnh
vực cơng nghiệp và dịch vụ. Đây là một điều hết sức cần thiết cho Việt Nam
trong quá trình tăng tỉ trọng của hai ngành này trong GDP nhằm phục vụ cho
quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Nhưng bên cạnh đó ta có thể
thấy ngành nơng nghiệp khơng được dành nhiều sự quan tâm đến thế. Vì vậy
nhà nước cũng phải quan tâm đến lĩnh vực này nhằm giảm lực lượng lao động
trong nông nghiệp, tiến tới công nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn.
Hoạt động M&A giúp mở rộng quan hệ với các nước, nâng cao vị thế
kinh tế, chính trị khơng chỉ cho nước đầu tư mà còn cho cả nước nhận đầu tư, và
cũng giúp nước nhận đầu tư thu hút các nguồn vốn khác. Thứ nhất, đầu tư trực
tiếp nói chung và thơng qua M&A nói riêng khơng chỉ làm quan hệ đầu tư mà cả
quan hệ thương mại…, của nuớc nhận đầu tư được mở rộng. Rõ ràng là việc
thiết lập mối quan hệ bn bán với quốc gia có doanh nghiệp đầu tư ở nước
mình bao giờ cũng dễ hơn là khi giữa hai quốc gia chưa hề có chung một mối
quan tâm nào. Nước nhận đầu tư có thể tận dụng hệ thống thuế và phân phối của
nước ngoài, tận dụng uy tín của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó hoạt động M&A
cũng làm cho cơ cấu xuất khẩu của nước nhận đầu tư được cải tiến, ảnh hưởng
đến các định hướng chiến lược xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Thứ hai, chính
những cơng ty đa quốc gia hay các cơng ty liên doanh với nước ngồi cùng với
các doanh nghiệp trong nước giúp cho quốc gia đó phát triển kinh tế. Một khi
nền kinh tế được cải thiện thì vị thế của nước nhận đầu tư trên trường quốc tế sẽ
được nâng cao. Và cuối cùng, khi các cơng ty trên làm ăn có lãi, những chính

sách, môi trường đầu tư mà nước nhận đầu tư dành cho họ rất thích hợp cho việc
phát triển thì thế giới sẽ biết đến nước nhận đầu tư như một điểm đầu tư tiềm
năng hay nói cách khác quốc gia này sẽ thu hút được thêm dòng vốn đầu tư cho
cơng cuộc xây dựng kinh tế của mình.
Trên đây chỉ là một số ảnh hưởng tích cực chính mà hoạt động M&A đem
lại cho các nước nhận đầu tư. Nếu phân tích sâu sắc riêng từng vấn đề chúng ta
Trang 17


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

vẫn có nhiều điều để nói. Những lợi ích của M&A với nước nhận đầu tư chắc
chắn là vượt xa khỏi khuôn khổ của những trang giấy này. Tuy nhiên, đi liền với
mỗi ảnh hưởng tiêu cực là ảnh hưởng tích cực tương ứng. Điều này luôn luôn là
hai mặt của một vấn đề.
2.

Tác động tiêu cực

Vấn đề đầu tiên cần phải bàn đến đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi nói
chung và M&A nói riêng là các nước nhận đâu tư rất có khả năng bị phụ thuộc
về kinh tế và sau đó là về chính trị vào nước chủ đầu tư. Nếu các quốc gia nhận
đầu tư không thận trọng trong các vấn đề có liên quan tới M&A thì các cơng ty
đa quốc gia lớn có thể thao túng nền kinh tế, đẩy các doanh nghiệp trong nước
vào bước đường phá sản. Thêm nữa, các nước chủ đầu tư cũng có thể sử dụng
những luống vốn đầu tư của mình làm công cụ để đưa ra những yêu sách nhằm
ràng buộc nước nhận đầu tư về mặt chính trị.
Về mặt lý thuyết M&A tạo ra môi trường cạnh tranh cần thiết cho các
doanh nghiệp trong nước. Nhưng chính sự cạnh tranh đó lại là một mối đe doạ
đối với họ. Điều này đặc biệt đúng với các nước có trình độ mở cửa chưa cao.

Các nước này trước đó thường áp dụng một chế độ bảo hộ chặt chẽ nhằm bảo vệ
các ngành non yếu trong nước khỏi sự tấn công của các doanh nghiệp nước
ngoài. Giờ đây khi mở cửa, có sự tham gia của các đại gia trên thế giới những
doanh nghiệp này sẽ phải làm gì đặc biệt là khi các cơng ty theo hình thức
M&A của đầu tư trực tiếp là những người rất có lợi thế. Vấn đề này vừa mang
tầm vĩ mô vừa mang tầm vi mô. Trên quan điểm vĩ mô, nhà nước của nước nhận
đầu tư phải có những biện pháp nhằm định hướng cho doanh nghiệp các bước đi
cơ bản trong tương lai, tư vấn cho họ những tư vấn về luật pháp cũng như các
vấn đề có thể sẽ phát sinh trong kinh doanh nhất là khi kinh doanh ở nước ngồi.
Muốn vậy các nước nhận đầu tư cũng phải có một cách nhìn mới về thưong mại
đồng thời cũng phải học hỏi kinh nghiệm sẵn có từ các nước đi trước. Cịn vấn
đề doanh nghiệp xét trên tầm nhìn vi mơ sẽ được nói rõ trong phần hai của
chương này.
Về mặt thực tiễn thì khơng phải lúc nào M&A cũng làm tăng cạnh tranh,
trong một số trường hợp cực đoan, các hình thức trong M&A cịn được sử dụng
một cách có chủ đích để làm giảm và thậm chí là loại bỏ cạnh tranh. Các doanh
nghiệp M&A tăng cường tập trung thị trường ngay từ đầu là một trở ngại cho
Trang 18


Tác động của M&A xuyên quốc gia trên nhiều phương diện & Bài học Việt Nam

việc duy trì cạnh tranh của các nước nhận đầu tư. Vậy họ đã làm gì để loại bỏ
cạnh tranh và vì sao họ lại phải loại bỏ cạnh tranh như thế. Thứ nhất các cơng ty
con được thành lập có thể thực hiện nhiều cách thức khác nhau để chống cạnh
tranh. Hơn nữa các cơng ty cịn của nằm trong hệ thống các cơng ty đa quốc gia
cũng sẽ hợp nhất với nhau và đơn giản là họ tìm cách để khơng cạnh tranh lẫn
nhau hay không cạnh tranh với công ty mẹ. Các cơng ty đa quốc gia làm như
vậy vì họ sẽ có được kiểm sốt rộng lớn trên tồn cầu về cả mặt thị trường lẫn
phân phối. Tuy nhiên các công ty đa quốc gia khơng thể dùng hình thức M&A

để làm giảm sự cạnh tranh của thị trường nếu cấu trúc ngành ở nước nhận đầu tư
được bảo vệ bởi các congolomate trong nước. Trong trường hợp này thì các thì
hoạt động M&A khơng chỉ giúp cải thiện cấu trúc thị trường mà cịn làm tạo ra
được một mơi trường cạnh tranh lành mạnh và gay gắt hơn. Qua đây chúng ta có
thể thấy rằng, chính phủ các nước nhận đầu tư phải hết sức thận trọng khi tiếp
nhận vốn đầu tư từ hình thức M&A nếu họ khơng muốn các doanh nghiệp của
mình bị thao túng.
Tác động đến sự phát triển của nền kinh tế, người ta còn băn khoăn về vai
trò của M&A và GI. Như chúng ta đã biết việc chuyển giao những tài sản vơ
hình và hữu hình trong hoạt động này là rất có ích trong điều kiện sự thay đổi
cơng nghệ, q trình tự do hố, tồn cầu hố đang diễn ra nhanh chóng và đang
trở thành động lực để phát triển năng lực sản xuất của mỗi quốc gia. Nhưng liệu
trong các hoạt động như: tăng cường thêm đầu tư và các nguồn tài chính, việc
tăng cường nguồn lực về cơng nghệ, đẩy mạnh sự cạnh tranh trong thương mại,
tạo việc làm và cải thiện các kỹ năng cho người lao động thì vai trò của GI hay
M&A lớn hơn. Trên thực tế M&A không làm gia tăng thêm năng lực sản xuất
nhiều cho nền kinh tế như GI mà nó chỉ đơn thuần là việc chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền kiểm sốt cho phía các nhà đầu tư nước ngồi. Chính vì vậy
một số hoạt động sản xuất và chức năng sẽ bị giải tán. Ví dụ như một cơng ty
sau khi được mua lại và sáp nhập thì sẽ khơng cần có bộ phận nghiên cứu và
phát triển (R&D) như đối với các cơng ty được thành lập theo hình thức đầu tư
mới vì họ có lợi thế về thời gian cũng như kinh nghiệm trên thị trường. Luồng
vốn và lượng lao động thu hút thêm cũng không thể lớn bằng đầu tư mới. Chính
vì thế mà người lao động nếu khơng có kỹ năng sẽ bị đào thải như ở phần một
đã phân tích. Nhìn chung lại, hoạt động M&A khơng thực sự thiện chí và nếu

Trang 19




×