Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập KTQT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.65 KB, 45 trang )

Đề án môn học

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
LLLĐ : Lực lượng lao động.
XKLĐ: Xuất khẩu lao động.
KTQT: Kinh tế quốc tế.

LỜI MỞ ĐẦU.
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Hội nhập KTQT trong xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra những điều kiện nhất
định cho Việt Nam phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của phân công và
hiệp tác lao động quốc tế làm cho hoạt động XKLĐ của Việt Nam ngày càng
khởi sắc. XKLĐ cho phép Việt Nam phát huy được lợi thế của mình về nhân lực,
XKLĐ đem lại cho Việt Nam rất nhiều lợi ích: giảm thất nghiệp, tăng thu ngân
sách, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng
1


Đề án môn học

quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động XKLĐ nên em đã chọn đề tài: “ XKLĐ – giải pháp tạo việc
làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập KTQT” để làm đề án mơn học.
2.

Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.



Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế để
luận giải nhũng nhân tố ảnh hưởng đến XKLĐ, vai trị của XKLĐ trong cơng tác
tạo việc làm, đánh giá tình hình thực hiện XKLĐ, những tồn tại , nguyên nhân và
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ trong điều kiện hội nhập
KTQT.ư
Nhiệm vụ: đưa ra cơ sở lý luận của hoạt động XKLĐ – giải pháp tạo việc
làm trong quá trình hội nhập KTQT, phân tích tình hình thực hiện và đưa ra các
giải pháp.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập, cụ thể ở đây là hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động XKLĐ – đưa lao động đi làm việc ở một
số nước giai đoạn 2000 – 2004.
4.

Tên đề tài và kết cấu của đề án.

Tên đề tài: “ XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến
trình hội nhập KTQT”.
Tên các phần:
Phần I: cơ sở khoa học về XKLĐ – giải pháp tạo việc làm trong tiến trình
hội nhập KTQT .
Phần II: Thực trạng của công tác XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho
người lao động.
Phần III: phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả của
công tác XKLĐ – giải pháp tạo việc làm trong tiến trình hội nhập KTQT.


2


Đề án môn học

PHẦN I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG – GIẢI
PHÁP TẠO VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT.
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM.
1. Việc làm – thất nhiệp.
Xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp tạo việc làm khá phổ
biến đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Trước khi đi vào tìm hiểu về xuất khẩu lao động ta cần hiểu một số khái niệm
liên quan như việc làm, thất nghiệp, tạo việc làm,...
• Việc làm.
Theo nghĩa chung nhất thì việc làm được hiểu là phạm trù chỉ trạng thái
phù hợp giữa số lượng lao động và điều kiện cần thiết ( vốn, tư liệu sản xuất,
công nghệ,...) để sử dụng sức lao động đó.
Trong đó: Việc làm đầy đủ: tức là sử dụng hết thời gian làm việc, mọi
người có khả năng và có nhu cầu thì đều có việc làm.
Việc làm hợp lý: là sự kết hợp giữa nguyên vật liệu, tư liệu sản
xuất, ... và sức lao động và dựa trên tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất, sức lao
động.
Theo Điều 13, Chương II, Bộ Luật lao động của nước CHXHCN Việt
Nam ghi rõ “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều thừa nhận là việc làm.
Theo ILO – Tổ chức lao động quốc tế “ việc làm là hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và hiện vật.
Người có việc làm là những người làm việc trong những khoảng thời gian

xác định cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được trả công,
hoặc đang tạm thời nghỉ việc do tai nạn, bệnh tật, nghỉ lễ,...

3


Đề án môn học

Người thiếu việc làm: là những người trong khoảng thời gian xác định
điều tra có tổng số giờ lao động nhỏ hơn thời gian quy định trong tháng, năm,...
• Thất nghiệp.
Theo đúng nghĩa của từ thì thất nghiệp là mất việc làm hay sự tách rời sức
lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp:
Theo ILO - tổ chức lao động quốc tế, thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng khơng tìm được
việc làm ở mức lương thịnh hành.
Ở Việt Nam, người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên có nhu cầu làm
việc nhưng khơng có việc làm trong tuần lễ điều tra hoặc tính đến thời điểm điều
tra có đi tìm việc làm trong 4 tuần lễ vừa qua hoặc khơng đi tìm việc làm trong 4
tuần lễ với lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, khơng biết tìm việc ở đâu hoặc trong
tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 h/ ngày, muốn làm thêm nhưng
khơng có việc.
2. Tạo việc làm.
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội để kết hợp sức
lao động và tư liệu sản xuất.
Vấn đề tạo việc làm luôn được các nước quan tâm, đặc biệt đối với Việt
Nam là nước có tốc độ gia tăng dân số, nguồn lao động khá cao trong khi tốc độ
phát triển kinh tế còn chưa cao do hạn chế về vốn, tư liệu sản xuất còn dưới mức

của nhu cầu kết hợp với sức lao động.
Do vậy mà công tác tạo việc làm là rất cần thiết để góp phần làm giảm
đáng kể tỷ lệ thất nghiệp; đáp ứng các nhu cầu, nghĩa vụ và quyền lợi cho người
đang trong độ tuổi lao động; thu nhập của người lao động tăng lên, chất lượng
cuộc sống ngày càng được nâng cao...
Các hướng chủ yếu trong công tác tạo việc làm của nước ta hiện nay:
4


Đề án môn học

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển các ngành nghề một cách phù hợp, công nghiệp hóa nơng
thơn, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, phục hồi và phát triển các
làng nghề truyền thống,..
Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội nói chung và thị trường lao động nói riêng.
Vận dụng thuyết lợi thế so sánh trong quan hệ kinh tế quốc tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới tiến hành xuất khẩu lao động giải quyết việc
làm cho lượng lao động ngày một tăng nhanh, tăng thu ngoại tệ cho nhà nước,
tăng thu nhập cho người lao động.
Hoàn thiện, phát triển, tăng cường sự hoạt động của hệ thống thông tin thị
trường lao động.
Động viên người lao động tự tạo việc làm trong các ngành nghề thuộc khu
vực kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt khu vực phi chính thức.
3. Kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.

Khái niệm.


Nền kinh tế thế giới (kinh tế quốc tế ) là tổng thể các nền kinh tế của các
quốc gia trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ và mối quan hệ qua lại lẫn nhau
thông qua sự phân công lao động quốc tế cùng với quan hệ kinh tế quốc tế của
chúng.
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc trước hết vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, của phân công lao động quốc tế và việc phát triển
quan hệ quốc tế.
Ngày nay kinh tế thế giới là một thực thể đặc thù, có cơ cấu nhiều tầng
nấc, nhiều cấp độ quan hệ với những phạm vi hoạt động khác nhau, các bộ phận
cấu thành nền kinh tế tác động qua lại nhiều chiều trong sự vận động biến đổi
không ngừng cả về số lượng và chất lượng.

5


Đề án môn học

Hội nhập KTQT là khái niệm mở, phản ánh quá trình các thể chế quốc gia
tiến hành xây dựng phương hướng, kí kết, và tuân thủ các cam kết song phương,
đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong
các lĩnh vực của đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ sự tham gia chủ động tích cực của một quốc
gia vào quá trình tồn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thơng qua các nỗ lực tự do
hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương nhưng
vẫn giữ sự kiểm soát và bản sắc riêng của nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó các thành viên quan hệ với
nhau theo những quy định chung.
3.2. Những thuận lợi và thách thức khi hội nhập KTQT
Hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa, cùng với những tiềm năng và

nguồn lực phát triển phong phú, Việt Nam đã có những tiền đề nhất định trong
việc hội nhập vào nền kinh thế giới.
Là nước có nguồn lực to lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên cùng với nguồn
nhân lực dồi dào là những điều kiện và lợi thế so sánh quan trọng để Việt Nam
tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế.
Việt Nam nằm trong khu vực phát triển năng động nhất của nền kinh tế
thế giới , có cơ hội để tham gia vào nền kinh tế khu vực (ASEAN, AFTA ) cũng
như các tổ chức kinh tế thế giới như WTO,..
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới khẳng định Việt Nam đã có bước tiến
mới trong phát triển kinh tế, nâng vị thế của mình trên trường quốc tế đồng thời
quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới giúp cho nền kinh tế Việt Nam được
tiếp cận với thị trường hàng hóa và dịch vụ của các nước thành viên với mức
thuế thấp, có vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định các
chính sách thương mại, có điều kiện học hỏi và rút kinh nghiệm từ các nước đi
trước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm để
6


Đề án mơn học

tăng sức cạnh tranh với hàng hóa các nước khác, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp trong nước, sản xuất được mở rộng, việc làm tăng lên, thất
nghiệp giảm, thu nhập của người lao động được cải thiện, chất lượng cuộc sống
dần được nâng lên đáng kể,...
Như vậy với một nước có nền kinh tế phát triển cịn non trẻ như Việt Nam
thì tiến trình hội nhập KTQT sẽ là rất cần thiết để nền kinh tế phát triển, và đặc
biệt với công tác tạo việc làm thì tiến trình hội nhập có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, người lao động Việt Nam không chỉ được tiếp cận với thị trường lao động
trong nước mà còn được tiếp cận với thị trường lao động của các nước trong khu
vực cũng như các nước trên thế giới và thị trường lao động quốc tế thông qua

hoạt động xuất khẩu lao động.
Bên cạnh đó Việt Nam cung gặp những khó khăn nhất định trong q trình
hội nhập KTQT, sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn yếu trên thị trường
thế giới; nguồn nhân lực nước ta chất lượng cịn chưa cao, trình độ tay nghề thấp
chủ yếu là lao động phổ thơng , ít thợ lành nghề cùng với nguy cơ tụt hậu so với
nền kinh tế khu vực và thế giới là rất lớn thêm vào đó là những ảnh hưởng của sự
mất ổn định của mơi trường kinh tế - tài chính – tiền tệ của khu vực và tồn cầu
gây khó khăn cho Việt Nam trong việc lựa chọn mơ hình và chính sách phát triển
kinh tế.
Trước những thuận lợi và khó khăn này địi hỏi có những giải pháp cần
thiết để Việt Nam phát huy những lợi thế của mình trong tiến trình hội nhập
KTQT.
4. Xuất khẩu lao động.
Trước khi đi tìm hiểu về xuất khẩu lao động ta cần nắm được một số khái
niệm cơ bản sau:
Nhập cư chủ yếu đề cập đến người lao động ( có nghề hoặc khơng có
nghề ) từ nước ngồi đến một nước nào đó để làm việc.

7


Đề án môn học

Xuất cư chủ yếu đề cập tới người lao động ra đi từ một nước nào đó tới
nước mà họ lao động (có thể là từ quê hương hoặc từ một nước quá cảnh).
Hợp tác quốc tế về lao động là thuật ngữ được sử dụng trong một số
nước XHCN trong phạm vi khối SEV trước đây. Thuật ngữ này không nêu được
bản chất của xuất khẩu lao động dưới hình thức khơng ngang giá sức lao động –
một loại hàng hóa đặc biệt.(7, tr 11)
Xuất khẩu lao động ( XKLĐ) là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến,

có tính chất thơng dụng để chỉ hoạt động chuyển dịch lao động từ quốc gia này
sang quốc gia khác. Nó gồm cả xuất khẩu lao động tại chỗ. Tham gia vào quá
trình này gồm hai bên: bên nhập khẩu lao động và bên xuất khẩu lao động.
Nghị định số 152/ 1999/ NĐ – CP ngày 20/ 9/ 1999 của Chính phủ nêu rõ:
“ Xuất khẩu lao động và chuyên gia là hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát
triển nguồn lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề
cho người lao động tăng nguồn thu ngoại tề cho đất nước,…cùng với giải pháp
giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công
cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa…”(7, tr 11,12).
Lao động xuất khẩu nói về bản thân người lao động hoặc tập thể người
lao động có những độ tuổi khác nhau, sức khẻo và kỹ năng lao động khác nhau.
Như vậy việc di chuyển trong phạm vi toàn cầu bản thân nó cũng có thể
biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao động vừa mang ý
nghĩa di chuyển lao động.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu là nhằm mục
đích đích kinh tế và nó vươn ra ngày càng nhiều thị trường lao động của các
nước trên thế giới.

8


Đề án môn học

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG – GIẢI PHAP
TẠO VIỆC LÀM VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KT.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống cho mọi người chính là mục tiêu phát triển kinh tế của bất cứ
quốc gia nào và ở bất cứ thời kỳ nào. Cùng với quá trình hội nhập KTQT thì xu
thế phân cơng và hiệp tác lao động quốc tế là một tất yếu khách quan, trong đó

xuất khẩu lao động là một hình thức của phân cơng lao động quốc tế đã và đang
đóng vai trị quan trọng trong việc phân phối lao động giữa các quốc gia trên thế
giới. Do vậy để xuất khẩu lao động không chỉ mang tính chiến lược mà cịn có
khả năng cạnh tranh cao thì bản thân xuất khẩu lao động đã trải qua một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài:
Trước đây khi chưa có hoạt động xuất khẩu lao động, do nhu cầu của cuộc
sống muốn nâng cao thu nhập và hiện tượng thiếu lao động ở những nước phát
triển có nền sản xuất lớn đã xuất hiện hiện tượng di chuyển lao động từ vùng này
sang vùng khác và từ nước này sang nước khác dưới hai dạng làm việc lâu dài và
làm việc tạm thời. Cả hai phía người lao động và người thuê lao động đều thu
được lợi hoạt động này, người thuê lao động thuê được nhân cơng với giá rẻ,
người lao động có việc làm và thu nhập để cải thiện đời sống.
Như vậy việc di chuyển lao động ( chỉ đề cập đến di chuyển lao động ra
khỏi biên giới một quốc gia) trước hết là một hiện tượng khách quan trong quy
luật hoạt động của bản thân người lao động, tiếp đó là sự thúc ép về việc làm đối
với nước có quá nhiều lao động và nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu lao động
mang lại, và một loạt các nguyên nhân khác nữa.
Khoảng 60 – 70 năm trước đây, trước thực tế của một số nước có tốc độ
tăng dân số, nguồn nhân lực quá nhanh trong khi trình độ phát triển của nền kinh
tế cịn thấp, khơng có khả năng tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao động. Thất
nghiệp, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, đặt các nhà quản lý về lao
9


Đề án môn học

động trước câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giảm tỷ lệ thất nghiệp? Trong khi đó
ở những nước có nền kinh tế phát triển, sản xuất lớn thì lại gặp phải tình trạng
thiếu nhân cơng. Trước tình hình trên một số nước đã giải quyết tình trạng thừa
lao động bằng cách khuyến khích người lao động của mình ra nước ngồi làm

việc như: Philippin, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Thái Lan,… mà chưa có tiền lệ
hay điều lệ nào đối với người.
Đến khoảng 20 năm trở lại đây,cùng với q trình khu vực hóa và tồn cầu
hóa nền kinh tế, việc đưa lao động ra nước ngoài đã được nâng lên một tầm mới
cả về quy mơ, hình thức và chất lượng. Đó là do nền kinh tế toàn cầu đang phát
triển và chuyển biến về chất không đồng đều giữa các nước trên thế giới trên cơ
sở của tiến bộ kĩ thuật và khoa học cơng nghệ.
Nhu cầu về lao động cũng có những đặc điểm nhất định:
Nhóm các nước có nền kinh tế phát triển, nền sản xuất tiên tiến có nhu cầu
lao động giản đơn hoạt động trong các ngành dịch vụ, nông thôn, ngư nghiệp và
một số ngành sản xuất nặng nhọc khác như: Hà Lan, Pháp, Đức, …Song các
nước này cũng đưa các chuyên gia bậc cao và lao động kỹ thuật đi làm việc ở các
nước đang và chậm phát triển để thu ngoại tệ.
Đối với nhóm chậm và đang phát triển luồng di chuyển lao động có 2 xu
hướng:
-

Tiếp nhận lao động kỹ thuật và lao động giản đơn di chuyển

từ các vùng khác nhau để khai thác tài ngun thiên nhiên của chính nước mình
để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
-

Cung cấp lao động giản đơn cho những nước có nhu cầu về

lao động để giảm sức ép về việc làm trong nước và tăng nguồn thu ngoại tệ cho
đất nước. Ngoài ra nhu cầu trao đổi lao động cũng tùy thuộc vào từng thời kỳ.

10



Đề án môn học

Từ thực tiễn ta thấy sức lao động của các quốc gia dư thừa lao động đã trở
thành hàng hóa mang tính quốc tế mà các quốc gia đem đổi lấy ngoại tệ dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Như vậy đến nay việc di chuyển lao động giữa các nước khơng cịn là hoạt
động đơn lẻ, tự phát của bản thân người lao động mà đã được thực hiện một cách
có tổ chức dưới hình thức tổ chức xuất khẩu lao động của nhà nước hay tổ chức
tư nhân hoạt động về xuất khẩu lao động.
Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển cùng với quá trình hội nhập
khu vực hóa, tồn cầu hóa diễn ra sâu rộng thì phân cơng và hiệp tác lao động
cũng khơng ngừng phát triển. Đặc biệt là đối với Việt Nam trong tiến trình hội
nhập KTQT là điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiến hành xuất khẩu lao động
sang các nước giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời tăng nguồn thu
ngoại tệ cho nhà nước, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ, góp phần vào cơng cuộc phát triển đất nước với mục tiêu: dân giàu –
nước mạnh – xã hội công bằng văn minh.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA XKLĐ – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT.
1.

XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến

trình hội nhập KTQT.
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế của các nước chậm và đang phát
triển thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những giải pháp quan trọng
trong việc giải quyết việc làm cho người lao động trong khi tốc độ tăng dân số
và nguồn lao động còn khá cao và thu ngoại tệ dưới hình thức chuyển tiền về của

người lao động và một loạt các lợi ích khác.
Trước nhũng lợi ích thu được từ hoạt động xuất khẩu lao động đã đặt các
nước tiến hành xuất khẩu lao động trước một thách thức là làm sao chiếm lĩnh ở
mức cao nhất thị trường lao động nước ngoài. Thị trường lao động cũng như thị
trường hàng hóa hoạt động dựa trên quan hệ cung cầu về sức lao động, nó cũng
11


Đề án môn học

chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế thị trường. Bên cung phải tính
tốn sao cho hoạt động xuất khẩu lao động phải bù đắp được chi phí và có lãi vì
vậy cần có những biện pháp cần thiết để tăng tối đa khả năng cung ứng sức lao
động, bên cầu phải tính toán kỹ lưỡng việc nhập khẩu lao động sao cho việc
nhập khẩu lao động mang lại hiệu quả cao nhất và tránh lãng phí.
Như vậy hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế mang lại
lợi ích cho các bên tham gia: người lao động đi xuất khẩu, nước có lao động đi
xuất khẩu, nước nhập lao động xuất khẩu, và tổ chức thực hiện xuất khẩu lao
động. Do vậy nhà nước cần có các biện pháp để quản lý và thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động xuất khẩu lao động để đem lại hiệu quả cao nhất.
2.

XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến

trình hội nhập KTQT là hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Việc xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách
rời người lao động. Do vậy mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội khác để đảm bảo cho người lao
động ở nước ngoài được lao động như cam kết trong hợp đồng và đảm bảo
quyền được tham gia tổ chức cơng đồn, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp cho

người lao động.
Mặt khác thì việc đi xuất khẩu lao động mang tính thời hạn, do vậy cần
phải có những chính sách thích hợp để tiếp nhận người lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng để họ tiếp tục sử
dụng sức lao động của mình vào quá trình sản xuất trong nước. Góp phần giảm
thất nghiệp, tránh lãng phí nguồn nhân lực có tay nghề.
3.

XKLĐ là sự kết hợp hài hịa giữa sự quản lý vĩ mơ của nhà và

sự tự chịu trách nhiệm của tổ chức XKLĐ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
Khi mà hoạt động XKLĐ đã được diễn ra một cách có tổ chức thì hoạt
động này được thực hiện dựa trên cơ sở các hiệp định được kí kết giữa các chính
12


Đề án môn học

phủ và các hợp đồng cung ứng lao động và chuyên gia giữa nước, tổ chức nước
ngoài nhập lao động và tổ chức thực hiện xuất khẩu lao động – đại diện cho
người lao động.
Trong giai đoạn 1980 – 1990, Việt Nam XKLĐ của mình qua các hiệp
định song phương quy định rất rõ về các điều kiện ăn ở, đi lại và bảo vệ các
quyền lợi hợp pháp của người lao động. Về cơ bản nhà nước vừa quản lý về mặt
hành chính của hoạt động XKLĐ vừa quản lý về mặt sự nghiệp hợp tác lao động
với nước ngoài.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập KT diễn ra ngày
càng sâu rộng, toàn bộ hoạt động XKLĐ do các tổ chức tư nhân thực hiện trên
cơ sở hợp đồng đã kí kết. Các tổ chức này chịu toàn bộ trách nhiệm về khâu tổ

chức đưa lao động đi và quản lý người lao động, đồng thời tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Nhà nước chỉ quản lý ở
tầm vĩ mô, đưa ra các chính sách, kế hoạch cũng như định hướng thị trường cho
các tổ chức XKLĐ.
Như vậy các hiệp định, các thỏa thuận song phương chỉ mang tính chất
nguyên tắc thể hiện vai trò và trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ mơ của nhà nước kết
hợp hài hịa vói các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động xuất khẩu lao
động của mình.
4.

XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động diễn ra

trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với q trình khu vực hóa, tồn
cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lớn giữa các
nước với nhau. Đặc biệt trên thị trường lao động quốc tế, sự cạnh tranh về hàng
hóa sức lao động diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là về chất lượng lao động – đây
là nhân tố chính để phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay nhu cầu về
lao động của mỗi quốc gia ngày càng tăng.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia là do hai nguyên nhân chính sau:
13


Đề án môn học

Một là XKLĐ là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước
đang khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động trong khi tốc độ tăng dân
số, nguồn nhân lực ngày một tăng. Đây chính là động lực thúc đẩy các nước
XKLĐ có gắng vươn ra chiếm lĩnh thị trường lao động nước ngoài.
Thứ hai, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các cuộc khủng hoảng

kinh tế ngày càng diễn ra nhiều hơn, điều này cũng làm ảnh hưởng đến việc tiếp
nhận lao động của các nước có nhu cầu về lao động.
Do vậy nhà nước và các tổ chức hoạt động XKLĐ cần tính đến những ảnh
hưởng này để có chính sách kế hoạch dài hạn trong việc đào tạo nguồn nhân lực
và quản lý hoạt động XKLĐ sao cho đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao tính cạnh
tranh của sức lao động trên thị trường lao động quốc tế.
5.

Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao

động.
Trong hoạt động XKLĐ có sự tham gia và gắn bó chặt chẽ giữa ba bên:
nhà nước, tổ chức xuất khẩu và người lao động đi XKLĐ trên cơ sở đảm bảo lợi
ích của các bên.
Lợi ích của nhà nước trong hoạt động XKLĐ là khoản ngoại tệ do người
lao động chuyển về và các khoản thuế có liên quan.
Lợi ích của các tổ chức hoạt động xuất khẩu là các khoản thu được chủ
yếu là các loại phí giải quyết việc làm ở nước ngồi.
Lợi ích của người lao động đi XKLĐ là khoản thu nhập từ cơng việc của
mình, thường là cao hơn nhiều so với làm việc trong nước.
Vì những lợi ích kinh tế từ hoạt động XKLĐ nên các tổ chức xuất khẩu rất
dễ vi phạm các quy định của nhà nước về XKLĐ làm cho việc đi xuất khẩu lao
động giảm bớt phần hấp dẫn đối vời người lao động.
Đồng thời cũng vì thu nhập cao khi đi xuất khẩu lao động rất dễ dẫn đến
tình trạng người lao động vi phạm hợp đồng đã kí kết, gây khó khăn trong việc
giải quyết các tranh chấp của người lao động ở nước bạn.
14


Đề án mơn học


Do vậy nhà nước phải có các chính sách, chế độ và biện pháp quản lý hoạt
động XKLĐ sao cho mang lại hiệu quả cac nhất, đảm bảo quyền và lợi ích của
các bên khi tham gia hoạt động XKLĐ, đặc biệt là lợi ích của người lao động.
6.

XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động là một

hoạt động đầy biến động.
Hoạt động XKLĐ của các nước xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào các nước
có nhu cầu về lao động, do vậy cần phải phân tích tồn diện các dự án đang và sẽ
thực hiện ở nước ngoài, nghiên cứu thị trường lao động ngồi nước để có kế
hoạch đào tạo lao động cho phù hợp và linh hoạt.
Chỉ có chuẩn bị tốt đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề cao mới có điều
kiện thuận lợi chiếm lĩnh được thị trường lao động ngồi nước. Ngồi ra cần có
tầm nhìn xa trơng rộng,phân tích, đánh giá và dự đốn đúng tình hình mới không
bị động trước sự biến động không ngừng của thị trường lao động ngồi nước.
Đồng thời phải biết đón đầu trong hoạt động XKLĐ để đạt được hiệu quả cao
nhất.
IV. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG - GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
XKLĐ của Việt Nam có hai hình thức chủ yếu đó là XKLĐ tại chỗ và
hình thức XKLĐ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Trong đề án này
chỉ đề cập đến hình thức XKLĐ đưa người lao động ra nước ngồi làm việc.
Hoạt động XKLĐ đưa người lao động ra nước ngồi làm việc được chia
thành các hình thức chủ yếu sau:
-

Các nhân lao động tự tìm việc làm ở nước ngồi: hình thức


này ra đời sớm nhất và phổ biến đối với các nước có chung đường biên giới.
-

Lao động đi làm việc ở nước ngồi thơng qua các doanh

nghiệp xuất khẩu lao động.
-

Lao động đi làm việc theo công trình thầu khốn, liên

doanh, liên kết, hợp tác trực tiếp, đầu tư ra nước ngoài.
15


Đề án môn học

-

Lao động đi làm việc ở nước ngồi thơng qua các Hiệp

định, thỏa thuận, cam kết của Chính phủ.
-

Lao động đi làm việc ở nước ngồi thơng qua các hợp đồng

thực tập nâng cao tay nghề.
Việc phân chia hoạt động XKLĐ nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý
XKLĐ được dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.
V. SỰ CẦN THIẾT CỦA XKLĐ – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KT.

1. Tính quy luật của phân cơng và hiệp tác lao động quốc tế.
C.Mac đã nhận định: khi lực lượng sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự
phân công và hiệp tác lao động quốc tế ngày càng được tăng cường và hoàn
thiện.
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản
xuất của nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển với tốc độ chưa từng có, đạt
đến trình độ cao hơn, vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Sản xuất lớn chỉ đạt được
hiệu quả cao khi mở rộng phân công và hiệp tác lao động. Không chỉ trong phạm
vi một nước mà vượt ra biên giới quốc gia.
Sự phát triển mất cân đối về kinh tế giữa các quốc gia, cùng với sự phân
bố dân cư và tài nguyên không đồng đều giữa các quốc gia dẫn đến một số quốc
gia thiếu nguồn lực để phát triển sản xuất. Để khắc phục tình trạng trên thị
trường quốc tế về các yếu tố của sản xuất ngày càng phát triển trong đó có thị
trường sức lao động – điều này cũng tương đương với việc XKLĐ từ quốc gia
này sang quốc gia khác – một hình thức của phân cơng và hiệp tác lao động quốc
tế.
Một trong ba xu thế lớn trong sự vận động của nền kinh tế thế giới đó là
xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới, trong điều kiện này quan hệ cung –
cầu về lao động đã vượt ra ngoài biên giới một quốc gia trong đó bên cung sẽ là
xuất khẩu cịn bên cầu sẽ là nhập khẩu.
16


Đề án môn học

2. Nguyên nhân của XKLĐ trên thế giới.
Do tác động của các cách mạng khoa học trên thế giới, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển với tốc độ nhanh chóng. Nền sản xuất của các nước được
mở rộng, một số nước không đáp úng được hết nhu cầu lao động trong nước dẫn
đến phải nhập khẩu lao động của các nước dư thừa lao động trong nước.

Hai là, tài nguyên thiên nhiên ngày càng được khai thác với khối lượng
lớn để bắt nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế đang phát triển với tốc độ
chóng mặt. Việc triển khai các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi
một nguồn nhân lực rất lớn bao gồm cả lao động phổ thông và lao động có trình
độ chun mơn cao, chun gia, kỹ sư,… mà bản thân các nước khơng có khả
năng đáp ứng được hết nhu cầu lao động đó. Từ thực tế trên xuất hiện một loạt
hoạt động XKLĐ giữa các nước.
Ba là, do xụ chênh lệch về thu nhập và mức sống của người dân giữa các
nước ngày càng trở thành động lực thúc đẩy người lao động ở những nước có
mức sống và thu nhập thấp sang các nước có mức sống và thu nhập cao làm việc.
Bốn là, sự gia tăng dân số, nguồn lao động không đồng đều giữa các quốc
gia trên thế giới là một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động XKLĐ phát
triển.
Năm là tác động của xu thế kinh tế lớn của nền kinh tế thế giới – tồn cầu
hóa nền kinh tế thế giới cùng tiến trình hội nhập nền KTQT thúc đẩy sự phát
triển của phân công và hiệp tác lao động quốc tế trong đó XKLĐ là hoạt động
chủ yếu.
Sáu là nguồn thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách, nâng cao tay nghề lao động,
giải quyết tình trạng thất nghiệp đang tăng nhanh là động lực thúc đẩy các nước
phát triển hoạt động XKLĐ.
3. Điều kiện tiến hành xuất khẩu lao động.
XKLĐ không chỉ là hoạt động kinh tế của một quốc gia mà có rất nhiều
bên liên quan. Những bên tham gia hoạt động XKLĐ có quan hệ chặt chẽ với
17


Đề án môn học

nhau trên cơ sở kết hợp hài hịa lợi ích giữa các bên. Để đạt được điều đó và để
hoạt động XKLĐ đạt được hiệu quả cao cần có những điều kiện nhất định.

Thứ nhất, người lao động phải được tự do sở hữu năng lực lao động của
mình và khơng có tư liệu sản xuất hoặc khơng có đủ tư liệu sản xuất để sức lao
động được trở thành hàng hóa.
Thứ hai, phải phá vỡ được những rào cản của quan hệ xã hội khơng cịn
phù hợp như: quan hệ phong kiến, những hủ tục lạc hậu, ….
Thứ ba, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với xu thế
tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì người lao động cũng bị quốc tế hóa. Sự di
chuyển về vốn định hướng và quyết định sự di chuyển về sức lao động.
Thứ tư, sự phát triển khơng ngừng của các loại hình giao thông và các
phương tiện giao thông hiện đại đã tạo điều kiện cho sự di chuyển quốc tế sức
lao động nói chung và sự phát triển của hoạt động XKLĐ.
4. Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam.
Quy mô và chất lượng của LLLĐ là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động XKLĐ, với quy mô lao động lớn và chất lượng lao động ngày càng
được nâng cao đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thực hiện hoạt
động XKLĐ.
4.1. Quy mô LLLĐ tăng với tốc độ cao.
Là một nước có tỷ lệ tăng tự nhiên dân số khá cao, lực lượng lao động
nước ta tiếp tục tăng với tốc độ cao. Năm 2005 LLLĐ là 44.385 nghìn người,
tăng 1,143 nghìn người, với tốc độ tăng 2,64% so với năm 2004.
LLLĐ thành thị với tốc tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của LLLĐ ở
nông thôn: khu vự thành thị năm 2005 là 11.071,11 nghìn người, chiếm 24,9% ,
trong khi đó khu vực nơng thơn có33.313,9 nghìn người, chiếm 74,1% tổng
LLLĐ cả nước.
Theo số liệu về cơ cấu theo tuổi của cung lao động qua các cuộc điều tra
( được biểu diễn ở biểu đồ hình - 1) cho thấy LLLĐ của các nhóm tuổi nhìn
18


Đề án môn học


chung đều tăng qua các năm, đặc biệt là nhóm tuổi 25 – 54: năm 1979 là 14121
nghìn người, đến năm 1999 là 27778 nghìn người, tức là tăng 96,7%.

BIỂU ĐỒ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC THEO CƠ CẤU NHĨM TUỔI.
Hình – 1. ( Đơn vị : nghìn người ) – nguồn: Niên gián thống kê 2000
Trước sự gia tăng nhanh chóng của lực lượng lao động đặt nhà nước trước
những khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp và ổn định xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân.
4.2. Chất lượng LLLĐ Việt Nam ngày càng được nâng cao.
Chất lượng của LLLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước nói chung và hoạt động XKLĐ nói riêng. Chất lượng lao động
được hình thành thơng qua nhiều tiêu chí trong đó có hai tiêu chí thường được sử
dụng: trình độ văn hóa và trình độ chun mơn kỹ thuật lao động. Hai tiêu thức
này được hình thành trực tiếp thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực.
Trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao. Điều này thể hiện
ở số lao động có trình độ văn hóa thấp giảm dần, và lao động có trình độ văn hóa
cao ngày một tăng đặc biệt là lao động có trình độ chun mơn đáng kể, điều này
đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động XKLĐ.
Biểu 1: Cơ cấu trình độ văn hóa phổ thơng của LLLĐ ( Đơn vị: % )
19


Đề án môn học

Chỉ tiêu
2004
2005

Tổng số
100
100
1. Mù chữ.
4,44
4,04
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
13,87
13,09
3. Tốt nghiệp tiểu học
29,73
29,09
4. Tốt nghiệp PTCS
32,36
32,58
5. Tốt nghiệp PTTH
19,60
21,21
Nguồn: Niên gián thống kê 2004,2005
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn,
1/7/2002.

Khu vực

Khơng

CMKT


CMKT


Sơ cấp CNKT
– trung khơng
cấp
bằng

80,38
19,62
3,33
Cả nước
15,67
2,58
Trong đó: nữ 84,33
ĐB
sơng
75,21
24,67
4,1
Hồng
84,76
15,24
2,42
Đơng bắc
90,18
9,82
1,23
Tây bắc
18,89
6,24
Bắc trung bộ 81,11

Duyên
hải
81,18
18,82
1,74
Nam trung bộ
86,26
13,74
1,26
Tây nguyên
31,81
4,14
Đông nam bộ 68,19
Đồng bằng
11,40
2,27
sông
Cửu 88,60
long
Nguồn: Niên gián thống kê 2002

CNKT

bằng

Tăng / giảm
- 0,40
- 0,78
- 0,64
+ 0,22

+ 1,61
kỹ thuật ngày
Đơn vị: %
CĐ/
ĐH
THCN
trở
lên.

3,85
2,49

4,42
2,52

3,85
4,22

4,16
3,86

5,4

3,86

4,91

6,51

1,63

0,89
3,36

2,70
1,63
2,25

5,2
3,83
4,17

3,28
2,25
2,87

6,39

2,72

3,46

4,52

3,19
3,90

1,82
14,42

4,28

3,33

3,19
6,04

3,29

1,79

2,24

1,96

5. Tầm quan trọng của XKLĐ Việt Nam – giải pháp tạo việc làm cho
người lao động trong tiến trình hội nhậpKTQT.
Trước tiên, ta thấy hoạt động XKLĐ cho phép nước ta phát huy lợi thế so
sánh về nhân công và khai thác tối đa yếu tố ngoại lực trong tiến trình hội nhập
KTQT. Nhân công là một lợi thế của Việt Nam – nước có nguồn nhân lực dồi
dào mà khơng phải nước nào cũng có. XKLĐ vừa giúp giải quyết việc làm cho
lao động trong nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút nguồn
20


Đề án môn học

vốn, khoa học kỹ thuật và các nguồn lực khác để phát triển nền sản xuất trong
nước, tăng nguồn thu ngoại tệ, nâng cao trình độ cho người lao động.
Thứ hai, XKLĐ góp phần giảm thất nghiệp đồng thời làm tăng thu nhập
cho người lao động, dần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Nghèo đói ln ln là kẻ thù của bất kể quốc gia nào, mà nguyên nhân của sự

nghèo đói là nguồn nhân lực bị hạn chế và nghèo nàn; trình độ văn hóa và
chun mơn kỹ thuật thấp, thất nghiệp cao; người dân khơng có đủ điều kiện tiếp
cận với pháp luật; dân số tăng nhanh,…Trong đó thì tình trạng nguồn nhân lực
nghèo nàn hay thiếu việc làm có thể giải quyết được bằng cách XKLĐ. Người
lao động sẽ có thu nhập cao hơn, đời sống được cải thiện.
Thứ ba, XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở rất nhiều tiêu thức trong đó
quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất là trình độ của người lao động.
XKLĐ thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu của cầu
lao động ngoài nước, đồng thời sau thời gian đi làm việc ở nước ngoài về tay
nghề người lao động cũng được nâng lên đáng kể do được tiếp cận với nền sản
xuất lớn hiện đại của các nước phát triển.
Thứ tư, XKLĐ không chỉ đem lại thu nhập cao cho người lao động mà còn
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tăng tích lũy và đầu tư. Bên cạnh đó
XKLĐ cịn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động xã hội
theo yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập
KTQT, tăng cường mở rộng giao lưu quốc tế và hình thành cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài.
VII. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XKLĐ VIỆT NAM – GIẢI
PHÁP TẠO VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XKLĐ song có thể phân ra
thành các nhân tố trong nước và các nhân tố quốc tế.

21


Đề án mơn học

Các nhân tố trong nước gồm có: thứ nhất nhân tố thuộc về thị trường lao
động trong nước như tổng cung, tổng cầu, giá cả sức lao động, chất lượng lao

động,… Thứ hai là các nhân tố thuộc về vai trị của nhà nước gồm chính sách
XKLĐ, hệ thống pháp luật về xuất khẩu lao động, tổ chức quản lý của nhà nước
đóng vai trị quyết định hiệu quả của hoạt động XKLĐ.
Các nhân tố quốc tế có thị trường lao động quốc tế: là nơi diễn ra quan hệ
mua bán sức lao động trên quốc tế, tình hình nền kinh tế thế giới có tác động đến
thị trường sức lao động quốc tế; các chính sách kinh tế xã hội và chính sách nhập
cư của mỗi quốc gia cũng tác động đến số lượng và cơ cấu lao động nhập cư,
đồng thời sự cạnh tranh và giá cả sức lao động quốc tế cũng có ảnh hưởng phần
nào đến thị phần và giá cả sức lao động xuất khẩu của các quốc gia tham gia
XKLĐ,… Bên cạnh đó uy tín của nước XKLĐ trên trường quốc tế và có quan hệ
ngoại giao thân thiết với các nước tiếp nhận lao động cũng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động XKLĐ.
VIII. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN XKLĐ – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC
LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT .
1. Về mặt tổ chức quản lý.
Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi đồng thời phải quản lý có hiệu quả
hoạt động XKLĐ bằng các chính sách pháp luật.
Việc ban hành các đạo luật về XKLĐ nhằm xây dựng một hành lang pháp
lý điều chỉnh và quản lý hoạt động XKLĐ, vì vậy cần xây dựng hành lang pháp
lý phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XKLĐ được diễn ra thuận
lợi nhất. Trong đó quy định rõ những điều kiện đưa lao động ra nước ngoài làm
việc, phạm vi, nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức tư nhân đưa
lao động đi làm việc, đồng thời quy định chức năng của các cơ quan nhà nước
quản lý hoạt động XKLĐ.

22


Đề án mơn học


Đối với nước nhập lao động, Chính phủ đàm phán kí kết các Hiệp định
song phương, Nghị định hoặc thảo thuận về lao động nhằm tạo hành lang pháp lý
thuận lợi để thực hiện chiến lược XKLĐ.
Vươn ra thị trường lao động ngồi nước đi đơi với bảo vệ quyền lợi của
người lao động đi làm việc ở nước ngồi.
Phải có chiến lược đưa hàng hóa sức lao động của nước mình vươn ra thị
trường lao động ngoài nước, xây dựng chiến lược tiếp thị và giao cho các cơ
quan chuyên trách của chính phủ đảm nhận.
Đồng thời cũng có những quy định rõ ràng về các điều kiện làm việc và
sinh hoạt của lao động đi làm việc ở nước ngoài: loại ngành nghề, mức lương tối
thiểu, thời hạn làm việc, điều kiện làm việc, …và các quyền lợi khác hợp pháp
của người lao động.
Ngày càng không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
các chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và tập cho người lao
động tác phong làm việc cơng nghiệp. Có các chính sách hỗ trợ gia đình và bản
thân người lao động để họ có điều kiện đi làm việc ở nước ngồi.
2. Chính sách đối với XKLĐ.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất để XKLĐ được phát triển và mở rộng như
nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các chiến dịch tiếp thị, khai thác thị trường nước
ngoài. Nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước và cung cấp các thơng tin một
cách kịp thời, chính xác sâu rộng đến lực lượng lao động thông qua các cơ quan
quản lý lao động địa phương từ cấp xã phường trở đi.
Có các chính sách hỗ trợ người lao động đi XKLĐ về mặt tài chính như
các chương trình tín dụng cho vay với lãi xuất thấp, hỗ trợ một phần kinh phí đào
tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngồi,..
Phải có chính sách thơng thống, tránh những thủ tục rườm ra để thu hút
đầu tư và ngoại tệ : khuyến khích chuyển ngoại tệ về nước thông qua các kênh

23



Đề án mơn học

chính phủ. Có các kế hoạch sử dụng người lao động sau khi hết hợp đồng lao
động về nước.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC XKLĐ VN - GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
I.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH THỂ CHẾ, MƠI TRƯỜNG XKLĐ

Ở VIỆT NAM.
1. Chủ trương chính sách về xuất khẩu lao động.
Sau khi đất nước kết thúc chiến tranh, cả nước cùng hăng hái đi lên đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngày 29/11/1980, Chính phủ ra Nghị quyết số 362/
CP về việc đưa một bộ phận lao động Việt Nam ra nước ngồi làm việc có thời
hạn và bồi dưỡng nâng cao tay nghề làm việc nhằm “giải quyết việc làm cho một
bộ phận thanh niên ta, thông qua hợp tác lao động nhờ các nước anh em đào tạo
một đội ngũ lao động có tay nghề vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nước
ta sau này”( 5,

tr 32)

. Từ năm 1984, Chính phủ Việt Nam chủ trương mở rộng sự

hợp tác ra một số nước phi XHCN,
Sau hơn 20 năm xây dựng đất nước, trải qua khơng ít khó khăn, ngày nay
kinh tế xã hội nước ta ngày một khởi sắc. Và các chính sách về phát triển XKLĐ
ngày càng được sửa đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 09/11/1991, Hội đồng Bộ trưởng ra nghị định 370/ HĐBT ban hành

quy chế về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi
với mục tiêu: “ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài là một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước; góp phần tăng cường hợp tác kinh tế - văn hóa,
khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao động theo ngun
tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tơn trọng luật pháp và truyền thống dân tộc
của nhau” ( 5, tr 33)

24


Đề án mơn học

Ngày 20/9/1999, Chính phủ đã ban hành nghị định số 152/1999/NĐ – CP
quy định việc đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
Ngày 02 tháng 4 năm 2002, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 11 tiếp tục
thơng qua việc sửa đổi, bổ sung 56 nội dung của Luật Lao động 1994 nhằm mục
đích thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động trong nước và tạo
hành lang pháp lý cho đẩy mạnh XKLĐ. Ngày 17/7/2003, Chính phủ ban hành
nghị định số 81/2003/ NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật
Lao động về XKLĐ. Ngày 11 tháng 11 năm 2005, Chính phủ tiếp tục ban hành
Nghị định số 14/ 2005/ NĐ – CP, “Về việc quản lý người đi lao động có thời hạn
ở nước ngồi”.
2.Cơ chế quản lý XKLĐ ở Việt Nam.
Từ năm 1990 trở về trước cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ của Việt Nam
cịn mang năng tính bao cấp, cồng kềnh, kém hiệu quả, chưa tách biệt giữa chức
năng quản lý và chức năng kinh doanh của các tổ chức hoạt động XKLĐ. Chủ
yếu vẫn là Nhà nước vừa đề ra các chiến lược, đưa ra các chính sách cũng như
pháp lệnh quản lý đồng thời cũng là người thực hiện tổ chức hoạt động XKLĐ.

Sau khi Việt Nam thực hiện các chính sách mở cửa ( từ năm 1991 trở đi),
nhà nước đã có những biện pháp cải tiến phương thức quản lý hoạt động XKLĐ,
tách bạch giữa quản lý và tổ chức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ
Bộ LĐTBXH là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
XKLĐ, thực hiện các chức năng: xây dựng chiến lược kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm về xuất khẩu lao động, tư vấn cho chính về việc đề ra các chính
sách phát triển hoạt động XKLĐ, đàm phán ký kết các Hiệp định Chính phủ về
XKLĐ, tổ chức thanh tra kiểm tra công tác thực hiện XKLĐ của các cấp địa
phương, quản lý hoạt động của các tổ chức XKLĐ .
Các bộ, ngành trung ương.
25


×