Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Nhiễm trùng catheter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.59 KB, 4 trang )

Catheter-related bloodstream infections
Abs : Nhiễm Trùng huyết liên quan catheter là 1 trong những nguyên nhân quan
trọng liên quan ngày nằm viện, tỉ lệ tử vong, chi phí . Hậu quả của nó phụ thuộc
thời gian, sự thích hợp về mặt điều trị hay can thiệp .Chúng tôi đã tổng kết những
yếu tố nguy cơ, bệnh học chẩn đoán và quản lý về CRBSIs
Introduce: NKH do catheter được định nghĩa là sự xuất hiện nhiễm khuẩn khuyết
xuất phát từ Tĩnh mach trung tâm. Đó là một trong những biến chứng thường gặp
, có thể gây tử vong, chi phí liên quan biến chứng đặt catheter, và cũng là nguyên
nhân phổ biến của nhiễm khuẩn huyết bệnh viện (nosocomial) . Catheter là một
phần của điều trị ở bệnh nhân hồi sức, đưa dịch, máu, thuốc, dinh dưỡng và theo
dõi huyết động. Đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm là mọt nguy cơ rất cao về
nhiễm trùng hoqn những thủ thuạt khác và là nguyên nhân tử vong phần lớn.
Chung cũng là nguồn nhiễm khuẩn và nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nội trú.
Phân lớn CRBSIs liên quan đến tĩnh makch trung tâm và ở những nghiên cứu tiến
cứu, liên quan về nguy cơ CRBSI của CVCs gấp 64 lần so với ven tĩnh mạch ngoại

vi. CRBSI chiếm từ 10% đến 20% số ca nhiễm trùng bệnh viện

ở Anh và có liên
quan đến số ngày nằm ở ICU và tỉ lệ tử vong. Tỉ lệ CRBSI có thể được điểu chỉnh
bở thời gian lưu và sử dụng CVCs.
Với CVCs ngắn hạ (<10 ngày), chủng vi khuẩn phổ biến là nằm ngoài trên bề mặt
catheter, nên quan trọng nhất là hệ thống chăm sóc nhiễm bẩn bên ngoàn. Ngược
lại, >10 ngày thì lan truyền trong nòng catheter, dường như là cơ chế (mechanism)
chính của nhiễm trùng. Trẻ sơ sinh điều trị ở khoa tích cực, tỉ lệ có thể lên đến
18/1000 case/ ngày.

1. Risk:
Các yếu tố nguy cơ : bệnh lý nền, phương pháp đặt, vij
trí đặt catheter, thơi gian và mục đích sử dụng catheter.
Dinh dưỡng qua catheter tĩnh mạch làm tăng nguy cơ


CRBSI. Vị trí, cũng như vệ sinh cá nhân, trang phục, độ
ẩm xung quanh, Tụ cầu cư trú ở mũi, và vai trò hỗ trọ
các chủng vi khuẩn khác là bệnh học của CRBSI. Những
yếu tố nguy cơ khác về lọc máu: equipment, inadequate
water treatement (xử lý nước), dialyzer re-use ( sử dụng
lại catheter lọc máy), older age, higher total intravenous


iron dose, tang liều erythropoietin, nồng độ albumin
thấp, bệnh lý đái đường, xơ vữa mach (atherosclerosis ).
Nằm viện or phẫu phuật gần đây . Tỉ lệ CRBSI thay đổi
tùy trường hợp khác nhau.
2. Các vị trí khác nhau của đường vào gây nhiễm trùng
catheter.

3. Chẩn đoán CRBSI thường là gợi ý của lâm sang ở bệnh
nhân sử dụng CVC , có sốt, ớn lạnh (Chills), huyết áp tụt
k giải thích được, và k có dấu hiệu nhiễm trùng nơi khác.
Các triệu chứng nhẹ khác như nôn, buồn nôn, triệu
chuwnsgnawjng như sốt cáo, hạ áo, nôn mửa, thay đổi
trạng thái tinh thần và có sự thayu đổi vị trí hay đường đi
catheter khi thăm khám.
- Nhiễm trùng tại chố : xuất hiện ban hồng ( erythema) ,
sung tấy ( swelling), đau và thoát dịch quanh vị trí
catheter và đường đi bên ngoài.
- Nhiễm khuẩn huyết nặng và toan chuyển hóa, cũng
như viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng khốp, huyeetss khối,


apxe ngoài màng cứng, nhiễm trùng huyết khối,,,có thể

kéo dài thời gian CRBSI và nên được cân nhắc nếu bệnh
nhân k đáp ứng điều trị.
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng nên được nghi ngờ bệnh
nhân xuấy hiện tiếng murmur (tiếng thổi mới ở tim) , cấy
máu vẫn dương tính và những đặc điểm khác của tiêu
chuẩn DUKE bị thay đổi. ( tiêu chuẩn chẩn đoán
VNTMNK)
‘’Chẩn đoán lâm sang có thể khi loại trừ đc các nguồn
lây nhiễm khác ‘’
4. Laboratory diagnosis of catheter related
bloodstream infections
- Việc chẩn đoán đòi hỏi: cấy máu tĩnh mạch ngoại vi
positive và bằng chứng rõ ràng rằng catheter là nguồn.
Có nghĩa là bệnh nhân có catheter Tm, cấy máu positive
từ ngoại vi , lâm sang (sốt, ơn lạnh và/hoặc hạ áp ) , k có
nguồn khác ngoài catheter.
- Cấy đầu catheter (rút ra – cấy) : dương tính với bán định
lượng > 15 CFU/ml /5 cm đoạn catheter hoặc định lượng
> 10^3 CFU/ml / 5cm đoạn catheter. Vi khuẩn phân lập
trùng với cấy máu ngoại vi
- Cấy máu kết hợp đinh lương tỉ lệ CFU 3/1 (CVC so với
ngoại vi) hoặc thời gian dương tính khác nhau giữa cấy
máu nguồn catheter và cấy máu ở máu tĩnh mạch ngoại
vi ( Cấy máu ở catheter dương tính sớm hơn ở ngoại vi
sớm hơn ít nhất là 2h. Phương pháp này mới nhất k cần
phải rút catheter.
Có sự khác nhau độ nhạy độ đặc hiệu giữa các phương pháp.
Trong đó phương pháp cấy máu hai vị trí kết hợp định lượng
có độ nhạy độ đc hiệu cao nhất ( đặc hiệu lên đến 97-100%)





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×