Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viện tai mũi họng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 63 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm trùng cổ sâu là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở các khoang và
mạc vùng cổ với biểu hiện viêm mô tế bào hoặc áp xe.
Đây là một cấp cứu trong chuyên khoa Tai mũi họng vì vùng cổ là nơi
chứa nhiều cấu trúc quan trọng, nhiễm khuẩn có thể khu trú hay lan rộng sang
các mô lỏng lẻo xung quanh, theo các khoang giải phẫu tự nhiên của cổ để lan
sang đối diện, lên trên hay xuống dưới ngực, trung thất gây bệnh cảnh nhiễm
trùng nhiễm độc nặng nề.[21]
Các nguyên nhân gây nhiễm trùng cổ sâu thường do các đường rò bẩm
sinh vùng cổ, chấn thương do dị vật thực quản, các biến chứng của viêm
Amiđan, các nhiễm trùng do răng. Những người sử dụng thuốc tiêm qua
đường tĩnh mạch vùng cổ cũng mang nguy cơ lớn xuất hiện bệnh. Tuy nhiên
cũng có những trường hợp không xác định được đường vào của quá trình
viêm.[16][29]
Yếu tố thuận lợi của bệnh là những cơ thể suy nhược do các bệnh toàn
thân như đái tháo đường, sử dụng corticoid kéo dài, suy giảm miễn dịch do
HIV/AIDS.[30]
Nhiễm trùng vùng cổ thường biểu hiện cấp tính nặng, bệnh thường lan
rộng, và có sự phối hợp cộng lực của cả vi khuẩn ưa khí và kỵ khí.Vì thế,
ngoài việc chẩn đoán lâm sàng, việc điều trị loại kháng sinh phù hợp với vi
khuẩn gây bệnh là rất cần thiết để giúp người bệnh tránh các biến chứng và
mau khỏi bệnh.[12]


2

Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài: “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng của nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viên Tai Mũi Họng Trung


Ương” với mục tiêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viện
Tai Mũi Họng TW.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu:
1.1.1. Trên thế giới:
Viêm tấy vùng cổ đã được nhắc đến từ thời Hipocrate (460 – 377 trước
công nguyên) và Galen (131 – 201) đã được mô tả bằng các từ như: viêm
họng ngạt thở, nhọt độc hoại thư hay viêm họng ác tính. [21]
Đến năm 1836 Wilhelm F.Von Ludwig đã mô tả bệnh “viêm tấy sàn
miệng” (hay còn gọi là viêm họng Ludwing).[29]
Việc điều trị bằng phẫu thuật cũng được đề cập đến từ những năm đầu
của thế kỷ XX (Dean 1918, Mosher 1929).[30]
Năm 1952 Beck đã nói tới việc sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm
trùng cổ sâu.[22]
1.1.2 Trong nước:
Năm 1988 Lê Sỹ Lân đã tổng kết 136 trường hợp áp xe quanh Amyđan
gặp tại Bệnh viện TMH Trung ương. [6]
Năm 1997 Vũ Trung Kiên đã tổng kết: Tình hình biến chứng dị vật thực
quản từ 1990 – 1997 tại Bệnh viện TMHTW.[5]
Năm 2001 Linh Thế Cường với nghiên cứu lâm sàng và điều trị viêm tấy
tỏa lan vùng cổ tại Bệnh viện TMHTW. [2]
Năm 2005 Nguyễn Như Ước có tìm hiểu lâm sàng, vi khuẩn và kháng
sinh đồ trong viêm tấy mủ vùng cổ tại BVTMHTW. [11]
Trong các năm gần đây với sự tiến bộ của y học nói chung và sự tiến bộ

của các chuyên ngành khác như: Hồi sức, Tim mạch, chẩn đoán hình ảnh đó
là CT Scan [16], MRI, siêu âm, cũng như các phương tiện thăm khám nội soi,


4

điện giải đồ, kháng sinh đồ thì việc chẩn đoán và điều trị bệnh áp xe TCLK
vùng cổ ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Giải phẫu liên quan của vùng cổ.
Cổ là vùng nối liền đầu với thân mình, có hình trụ được giới hạn bởi :
- Ở trên : Bởi một đường vòng dọc chạy bờ dưới thân xương hàm dưới,
từ góc hàm đến mỏm chũm đến hõm giữa bờ trên đốt đội và lồi cầu
xương chẩm.
- Ở dưới: Là nền cổ, được giới hạn bởi một đường vòng đi qua bờ trên
đĩa ức, dọc theo xương đòn và tận hết ở ngang mức sống cổ VII.
- Mặt phẳng dọc giữa chia cổ thành hai nửa đối xứng: Trái và phải.
- Mặt phẳng đứng ngang qua mỏm ngang các đốt sống chia mỗi nửa
thành hai phần: Vùng cổ trước bên và cùng cổ sau.

Hình 1.1. Giải phẫu liên quan vùng cổ [9]
1.2.1. Vùng cổ sau
Là phần phía sau mỏm ngang các đốt sống, bao gồm chủ yếu các cơ
được chi phối bởi ngành sau các dây thần kinh sống cổ.


5

1.2.2. Vùng cổ trước bên.
Là phần phía trước CS cổ, giới hạn bên ngoài là bờ trước cơ thang.
Vùng này bao gồm những thành phần: Thanh quản, khí quản, thực quản,

tuyến giáp, tuyến cận giáp, bó mạch cảnh, dây thần kinh( X, XI, XII, đám rối
thần kinh cổ, đám rối thần kinh cánh tay) và chuỗi hạch giao cảm cổ.
Vùng này được cơ ức đòn chũm chia ra thành 2 phần:
- Vùng cổ trước hay tam giác cổ trước
- Vùng cổ bên hay tam giác cổ sau

Hình 1.2. Giải phẫu vùng cổ trước bên[9]
1: Tam giác cổ sau 2: Tam giác cổ trước

3: xương móng

4: Cơ ức đòn chũm 5: Bụng sau cơ hai bụng 6: Bụng trước cơ hai bụng
1.2.3. Các cân vùng cổ.
Cân vùng cổ được tạo bởi các lớp mô liên kết sợi. Nó bao bọc các cơ
quan, cơ, dây thần kinh, mạch máu và chia cổ thành nhiều lớp và khoang
riêng biệt. Cân cổ bao gồm cân bề mặt và cân cổ sâu.


6

Cân bề mặt bám ở gờ xương thái dương xuống dưới liên tiếp với cân
của vùng vai, ngực và nách.
Lớp cân cổ sâu bao gồm 3 lớp:
- Lớp nông của cân cổ sâu: hay còn gọi là lá bọc, hoàn toàn bao quanh
cổ, tách ra để bọc cơ thang và cơ ức đòn chũm, nó bám ở sau dây chằng gáy,
được ví như trần của các tam giác cổ trước và sau.
- Lớp giữa của cân cổ sâu: lớp này bao gồm 2 phần là phần bao bọc các
cơ dưới móng và phần bọc tạng.
- Lớp sâu của cân cổ sâu: lớp này được chia thành mạc trước cột sống và
mạc cánh.

Bao cảnh: cả 3 lớp của cân cổ sâu đều tạo nên bao này, nó chạy dọc từ
nền sọ qua khoảng hàm họng, theo lớp sâu của cân cổ sâu xuống tới ngực.
Trong mỗi bao cảnh chứa động mạch cảnh, thần kinh phế vị và tĩnh
mạch cảnh trong. Mỗi thành phần này được bao bọc bởi một lớp vỏ riêng.
Tuy nhiên tại ngang mức xương đòn bao cảnh hòa lẫn với lớp vỏ bọc của các
mạch lớn tại nền cổ và màng ngoài tim. Bao cảnh được coi là một trong các
con đường chính cho sự viêm nhiễm từ cổ xuống ngực và trung thất.

Hình 1.3.Thiết đồ cắt ngang qua đố sống cổ VII [9]


7

1.2.4. Các khoang ở vùng cổ.
Cân cổ sâu chia vùng cổ thành nhiều khoang có liên quan với nhau.
Tùy thuộc vào mối liên quan với xương móng, ta có thể phân chia các
khoang như sau:
- Các khoang chiếm hết chiều dài cổ: Trong đó các khoang được quan
tâm là :
• Khoang sau họng
• Khoang mạch tạng
- Khoang giới hạn trên xương móng:
• Khoang hàm họng
• Khoang dưới hàm
- Khoang giới hạn dưới xương móng:
• Khoang trước tạng
1.2.4.1. Các khoang chiếm hết chiều dài vùng cổ
- Khoang sau họng: ( khoang sau tạng, khoang sau thực quản)
Là khoang tạo bởi bao tạng của lớp giữa cân cổ sâu( bao quanh họng và
thực quản) ở phía trước và lá của lớp sâu của cân cổ sâu ở phía sau.

Khoang này trải dài từ nền sọ xuống tới mức đốt sống ngực 2, nơi mà
lá phụ sẽ hòa nhập với bao tạng.
- Khoang mạch tạng: là khoang nằm trong bao cảnh. Nó chứa động mạch
cảnh, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh phế vị và một số hạch bạch huyết
nhận bạch mạch vùng đầu mặt cổ. Khoang này được coi là con đường
chủ yếu đưa viêm nhiễm tới các khoang khác của vùng cổ.


8

Hình 1.4. Thiết đồ cắt dọc vùng cổ[9]
1.2.4.2. Các khoang trên móng:
- Khoang hàm họng ( khoang bên họng):
Khoang này giống như hình nón lộn ngược với đỉnh ở ngang mức
xương móng, đáy là nền sọ. Giới hạn ngoài là lớp nông của cân cổ sâu nằm
phủ lên xương hàm dưới, cơ chân bướm trong, tuyến mang tai. Giới hạn trong
là thành bên của họng. Giới hạn trước là đường đan chân bướm- hàm dưới.
Giới hạn sau là cân trước sống.
Khoang này được “bó Riolan” ( gồm: cơ trâm- họng, cơ trâm- lưỡi, cơ
trâm- móng, dây chằng trâm- móng, dây chằng trâm- hàm) chia làm 2
khoang:
+ Khoang trước trâm: Hay còn gọi là khoang quanh amiđan hoặc
khoang dưới tuyến mang tai trước của Sébileau. Phía trên khoang này là nền
sọ, phía trong liên quan đến amiđan. Khoang này thông với khoang dưới hàm


9

nhưng không có giới hạn phân cách rõ ràng. Chính khoang này cũng là nơi tụ
mủ amiđan bị viêm nhiễm nặng tạo nên áp xe quanh amiđan.


Hình 1.5. Khoang quanh amidan và các khoang quanh họng[7]
+ Khoang sau trâm: là khoang có dạng lăng trụ tứ giác, trước là hoành trâm,
phía sau là cân trước sống và các mỏm ngang của đốt sống cổ, phía sau là vách
Charpy và trụ sau amiđan, phía ngoài là cơ ức đòn chũm và cơ nhị thân, phía
trên là nền sọ, dưới thông với rãnh cảnh ở dưới bụng sau cơ nhị thân.
-Khoang dưới hàm:
Nằm giữa niêm mạc của nền miệng và lớp nông của cân cổ sâu. Được
giới hạn: phía trước và hai bên là thân xương hàm dưới, phía dưới là xương
móng, phía sau là các cơ đáy lưỡi.
Bao gồm khoang dưới lưỡi (ở phía trên), khoang dưới xương hàm dưới
(ở phía dưới) chúng được ngăn cách nhau bởi cơ hàm móng.
Khoang dưới xương hàm dưới lại bị chia nhỏ bởi thân trước cơ nhị thân
thành ngăn dưới cằm( ở giữa) và ngăn dưới hàm( ở hai bên). Tuyến dưới hàm
đi từ khoang dưới hàm vòng theo phía sau cơ hàm móng để vào trong khoang
dưới lưỡi, nên các khoang này được thông trực tiếp với nhau.


10

1.2.4.3. Khoang dưới móng.
Khoang trước tạng: khoang này thường được biết là một khoang trước
khí quản, nó nằm trước cổ từ sụn giáp cho tới trung thất trên, ở ngang mức
đốt sống ngực 4, gần quai động mạch chủ. Khoang này được bao bọc bởi lá
tạng của lớp giữa của cân cổ sâu, lá này sẽ bọc thanh khí quản và dính vào
thành sau của thực quản.
1.3. Bệnh học của viêm tấy mủ vùng cổ.
1.3.1. Nguyên nhân
- Viêm tấy và áp xe quanh amiđan chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 70% [16]
- Nhiễm trùng răng và các tổ chức quanh răng [16]

- Chấn thương khoang miệng, họng, thực quản ( dị vật thực quản, biến
chứng do soi thực quản, đặt ống nội khí quản)[16]
- Áp xe đường rò vùng cổ gây viêm tấy mủ vùng cổ [30]
- Sử dụng thuốc theo đường tĩnh mạch( tĩnh mạch vùng trên đòn)[16]
Tuy vậy một số trường hợp không tìm được nguyên nhân chiếm tỷ lệ
20% [16]
Một số yếu tố thuận lợi: cơ thể suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc
phải, mắc một số bệnh mạn tính làm suy giảm tơi sức đề kháng của cơ thể
như đái tháo đường, lao, suy thận…[30]
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh:
Các khoang vùng cổ là những khoang ảo chứa nhiều tổ chức mô lỏng
lẻo, trong điều kiện bình thường ta không thể thấy được trên lâm sàng cũng
như trên hình ảnh X-quang. Khi khoang này bị viêm nhiễm do vi khuẩn xâm
nhập thì quá trình viêm sẽ xuất hiện và sự viêm nhiễm sẽ lan tràn sang các
khoang vùng cổ khác vì các khoang này thông với nhau dễ dàng [22] [26] [32].


11

1.3.3. Biểu hiện lâm sàng
Nhiễm trùng cổ sâu: Là hiện tượng viêm các tổ chức mô mềm hoặc tạo
áp xe tại các khoang trong các lớp mạc cổ sâu.
• Triệu chứng toàn thân [1][7]
- Biểu hiện tình trạng nhiễm trùng rõ: sốt (thường 39 - 40 0C hoặc hơn),
môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi.
- Có thể có tình trạng nhiễm độc: mệt mỏi, da xanh tái, mạch nhanh nhỏ,
huyết áp tụt, thở nhanh nông, ậm ạch, vật vã kích thích hoặc nằm yên, lờ đờ,
kém phản xạ, ít hoặc không đáp ứng với các kích thích như thăm khám.
• Triệu chứng cơ năng[7][16][30]
- Đau cổ.

- Nuốt đau, khó nuốt.
- Cứng cổ, quay cổ đau và hạn chế
- Há miệng hạn chế
- Có thể bị khó thở khi áp xe quá to nhiều mủ tích tụ.
• Triệu chứng thực thể [7][16][30]
- Da vùng cổ nề đỏ, nóng, đóng bánh.
- Cổ sưng nề, biến dạng (có thể thấy ở 1 hoặc cả 2 bên cổ).
- Có thể thấy tràn khí dưới da vùng cổ và tràn khí trung thất.
- Lọc cọc thanh quản cột sống mất, đau, có điểm đau nhất ở tâm ổ áp xe.
- Khám họng: ứ đọng nhiều dịch xuất tiết có thể sưng, đầy, đỏ, lệch eo họng.
1.3.4. Biểu hiện cận lâm sàng.
- Xét nghiệm máu: Công thức máu với số lượng bạch cầu tăng cao trên
10.000 BC/ mm³ và tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
- XQ: + Chụp phim cổ nghiêng:
Mất chiều cong sinh lý CSC
Hình ảnh dày bất thường của phần mềm vùng cổ:


12

Hình ảnh phần mềm sau họng dầy >7 mm có giá trị cho cả người lớn
và trẻ nhỏ.
Phần mềm sau khí quản dầy hơn 14mm (trẻ nhỏ), 22mm( người lớn)
Hình ảnh khí rải rác lẫn với mô mềm vùng cổ
Có thể thấy hình ảnh khí quản bị chèn ép làm hẹp đường thở
Có thể thấy hình ảnh dị vật ( nếu nguyên nhân gây bệnh là dị vật thục
quản cản quang)
+ Phim phổi thẳng:
Có thể thấy hình ảnh trung thất giãn rộng( khi viêm tấy lan tỏa vào
trung thất)

Có thể thấy hình ảnh tù góc sườn hoành do tràn mủ trong khoang màng
phổi ( do biến chứng viêm mủ màng phổi)
- CT: Hình ảnh CT là một trong những phương tiện cận lâm sàng có thể
giúp chẩn đoán phân biệt áp xe và viêm tấy. Áp xe cổ sâu với hình ảnh
ổ giảm tỷ trọng có vỏ bọc, không ngấm thuốc, giúp phát hiện thêm các
ổ nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác.[16]
- Cấy mủ: Thường có hai loại VK trong mủ là VKAK và VKKK.
Các VK AK thường gặp trong bệnh phẩm: Liên cầu, tụ cầu, HI,
Klebsiella,…
Các VKKK thường gặp trong bệnh phẩm: Giống VK Bacteroides,
Peptostreptococus, Peptococus, Veillonellaceae…
1.3.5. Chẩn đoán
Chúng tôi xin đề cập đến chuẩn đoán của một số loại áp xe hay gặp.
1.3.5.1. Chẩn đoán áp xe vùng cổ do rò xoang lê.
Tổn thương lan tràn ở khoang bên họng và sau họng.
+ Triệu chứng toàn thân: sốt, thể trạng mệt mỏi.
+ Triệu chứng cơ năng.


13

- Đau cổ.
- Quay cổ khó và đau.
+ Triệu chứng thực thể
- Sưng nề tỏa lan, đóng bánh ngang tầm sụn giáp – tuyến giáp một bên.
- Lọc cọc thanh quản cột sống có thể mất.
- Đã có tiền sử sưng tấy áp xe nhiều lần tương tự, cùng bên, cùng một vị trí.
- Nội soi có thể thấy đường rò.
1.3.5.2. Chẩn đoán áp xe vùng cổ do dị vật thực quản
Tổn thương lan tràn chủ yếu ở các khoang vùng cổ khu vực dưới xương

móng và các khoang bên và sau họng.
+ Triệu chứng toàn thân
- Có tiền sử hóc dị vật.
- Tình trạng nhiễm trùng nặng: sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn.
- Tình trạng nhiễm độc có thể có: da xanh tái, mạch nhanh.
+ Triệu chứng cơ năng
- Đau cổ.
- Nuốt khó, đau.
- Quay cổ hạn chế, đau.
- Nước bọt chảy nhiều và hôi.
+ Triệu chứng thực thể
- Sưng nề vùng cổ 1 hoặc 2 bên.
- Da vùng máng cảnh cổ: căng, nóng, đỏ, ấn đau.
- Lọc cọc thanh quản cột sống mất, đau.
- Khám họng: đọng nhiều nước bọt.
+ Cận lâm sàng.
- Chụp cổ nghiêng: thấy hình ảnh ổ áp xe và có thể thấy cả dị vật cản quang.
- Chụp CT.Scan: thấy hình ảnh ổ áp xe và các tổn thương phối hợp.


14

1.3.5.3. Viêm tấy mủ toả lan TCLK vùng cổ
Tổn thương gần như khắp các khoang TCLK của vùng cổ: dưới hàm,
hàm họng, trên và dưới móng, mạch tạng và sau họng.
+ Triệu chứng toàn thân
- Sốt cao, mệt mỏi, suy kiệt
- Da xanh tái
- Một số trường hợp nhiễm trùng nhiễm độc nặng có biểu hiện sốt cao
hoặc hạ nhiệt độ.

- Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.
+ Triệu chứng cơ năng
- Đau cổ.
- Đau tức ngực.
- Khó thở, nhịp thở nhanh, nông.
+ Triệu chứng thực thể
- Sưng nề tỏa lan vùng cổ, mặt, có khi xuống ngực.
- Có thể thấy tràn khí dưới da và tràn khí trung thất.
- Nghe tim: có thể thấy tiếng tim mờ xa xăm, nhịp nhanh, không đều, có
thể nghe tiếng cọ màng ngoài tim.
- Nghe phổi: có thể có nhiều ran ẩm, có thể có triệu chứng tràn dịch
màng phổi (khi có biến chứng vào khoang màng phổi).
1.3.5.4. Áp xe quanh Amiđan
Tổn thương chủ yếu ở khoang trước trâm.
+ Triệu chứng toàn thân: sốt, mệt ,mỏi gầy sút.
+ Triệu chứng cơ năng
- Ho, rát họng, đau họng.
- Nuốt khó, nuốt đau 1 bên họng.
- Nói như ngậm hạt thị.


15

- Há miệng hạn chế.
+ Triệu chứng thực thể
- Một bên Amiđan đỏ rực, trụ trước phồng căng, lưỡi gà mọng, lệch, eo
họng hẹp và lệch.
- Amiđan bị đẩy dồn vào trong xuống dưới hoặc ra trước (tuỳ theo thể).
1.3.5.5. Áp xe thành bên họng
Thường gặp do viêm lan từ ami đan hay do răng hàm dưới vào thành bên

họng, thường gặp ở người lớn
+ Triệu chứng toàn thân: Nhiễm trùng nặng: sốt cao, mệt mỏi, gầy sút.
+ Triệu chứng cơ năng
- Nuốt khó, nuốt đau
- Tăng xuất tiết.
- Có thể cứng hàm
- Đau 1 bên cổ, quay cổ đau và có thể bị hạn chế
+ Triệu chứng thực thể
- Niêm mạc họng đỏ, thành bên họng và ami đan bị đẩy vào trong, sưng
tấy, ấn đau.
- Túi mủ to căng phồng làm ảnh hưởng đến nói và nuốt
+ Cận lâm sàng
- Chụp cổ nghiêng: có hình ảnh ổ áp xe ngang tầm họng.
- Chọc dò ổ lùng nhùng có mủ
1.3.5.6. Áp xe tuyến mang tai
Tổn thương chủ yếu ở khoang tuyến mang tai và tuyến mang tai.
+ Toàn thân: Sốt, mệt mỏi.
+ Cơ năng
- Đau vùng góc hàm và tuyến mang tai 1 hoặc cả 2 bên.
+ Thực thể


16

- Vùng tuyến mang tai sưng to, da vùng tuyến mang tai căng bóng, họng
sạch, quay cổ không khó và không đau.
1.3.5.7. Áp xe hoặc viêm khoang dưới xương hàm dưới
+ Toàn thân: sốt, mệt mỏi.
+Cơ năng:
-


Đau nhiều dưới góc hàm, mặt trong xương hàm dưới

- Nuốt đau, tăng tiết nước bọt
- Có thể bị khít hàm
- Sưng ở dưới góc hàm, sau lan ra cả vùng.
+Thực thể:
- Sờ thấy sưng nề thành một khối với xương hàm, mật độ chắc hoặc cứng
- Ấn rất đau, da màu đỏ sẫm, căng bóng.
- Khám trong miệng khó vì khít hàm dữ dội, có thể thấy sung huyết,
1.3.5.8. Viêm tấy sàn miệng: ( khoang dưới lưỡi)
+ Cơ năng:
- Khít hàm, ăn nuốt khó, đau cứng lưỡi,lưỡi cử động hạn chế.
- Đau tự vùng dưới hàm, lan ra sau, lên tai, đau khi nhai.
- Khó thở: do lưỡi bị đẩy lên trên ra sau gây hẹp đường thở.
+ Toàn thân:
- Sốt cao
- Quá trình làm mủ thường tiến triển vào vùng dưới cằm.
+ Thực thể
- Sưng to vùng dưới hàm, góc hàm
- Ấn vào vùng dưới hàm và góc hàm rất đau.
- Sưng nề thành một khối với xương hàm, mật độ chắc
- Da có màu đỏ sẫm hay trắng, căng bóng.


17

- Khám miệng: thường khó, vì khít hàm nhiều, sưng đầy sàn miệng, đẩy
lưỡi lên trên và ra sau, trụ trước amiđan xung huyết.
1.3.6. Biến chứng

+ Sốc nhiễm trùng – nhiễm độc [16]
+ Chèn đường thở gây ra khó thở.[16][22]
+ Viêm trung thất, viêm mủ màng phổi, viêm màng ngoài tim.[22]
+ Chảy máu do hoại tử các mạch máu lớn.[16][30]
+ Viêm tắc TM (TM cảnh trong), nhiễm trùng máu.[16]
+ Có thể tổn thương một số dây thần kinh sọ, chuỗi giao cảm cổ, có thể
gặp các triệu chứng về thần kinh[30]
- Nếu tổn thương dây IX: gây đau lưỡi, liệt cơ xiết họng.
- Nếu tổn thương dây X: gây khàn tiếng, liệt dây thanh 1 bên, nhịp
tim nhanh.
- Nếu tổn thương dây XI: gây teo cơ, liệt cơ ƯĐC, cơ thang.
- Nếu tổn thương dây XII: gây liệt vận động lưỡi.
- Nếu tổn thương chuỗi giao cảm cổ: gây ra hội chứng Horner (sa mi
mắt, hẹp đồng tử, giảm tiết mồ hôi ở cùng 1 phía mặt).
1.3.7. Điều trị
Việc điều trị nhiễm trùng cổ sâu là kết hợp giữa kháng sinh và ngoại
khoa.[1][7][16][22]
■ Can thiệp phẫu thuật:
- Mục đích: Rạch rộng, dẫn lưu mủ và thoát khí giảm áp lực tại chỗ, để
hở ổ viêm.
Các đường vào của phẫu thuật: tùy các thể lâm sàng mà có các đường
như sau:


18

- Đường rạch Mosher: với đường hình chữ T (đường rạch đi từ bờ trước
cơ ƯĐC chạy ngang dưới bờ dưới xương hàm dưới, đường rạch dọc chạy ở
phía trước cơ ƯĐC).
- Đường rạch ngang qua đường giữa: Cách bờ dưới xương hàm dưới

khoảng 2 – 3 khoát ngón tay độ dài của đường rạch này thường tới bờ trước
của ngăn dưới hàm.
- Đường rạch dọc: đi dọc theo bờ trước cơ ƯĐC từ ngang mức xương
móng tới phía trên của xương đòn.
- Dẫn lưu ở trong họng: đường rạch ở Amiđan (áp xe quanh Amiđan)
hoặc chính giữa thành sau họng (áp xe thành sau họng).
* Theo dõi sát đường thở: phát hiện sớm những biểu hiện tắc nghẽn
đường thở như:
- Khó thở ngày càng tăng, thở có tiếng rít.
- Khám họng thấy lưỡi bị sưng và đẩy lên cao.
- Ứ đọng nhiều chất xuất tiết trong họng.
- Hình ảnh Xquang thấy khí quản bị đẩy lệch và hẹp.
Khi đó cần tiến hành mở khí quản cho người bệnh
■ Điều trị kháng sinh: Kháng sinh đường tiêm, điều trị cả VKAK và VKKK.
■ Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác:
- Thuốc trợ tim mạch
- Thuốc giảm đau chống phù nề
- Truyền dịch, giữ thăng bằng kiềm toan
- Đặt sonde dạ dày để cung cấp dinh dưỡng


19

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là 94 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viên
TMH TW từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Là những BN đã nằm và điều trị nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viện

TMHTW từ tháng 1/2011 đến hết tháng 12/2012 .
- Được chẩn đoán là một trong các nhiễm trùng cổ sâu.
- Phần hành chính ghi rõ ràng đầy đủ: Họ và tên, giới, tuổi, địa chỉ, ngày
vào viện, ra viện, không giới hạn tuổi, nghề nghiệp, giới tính, nơi sống.
- Phần bệnh sử ghi đầy đủ lý do vào viện, triệu chứng từ khi xuất hiện
bệnh đến khi vào viện, khai thác các đường vào của viêm nhiễm và các yếu tố
thuận lợi để phát bệnh.
- Phần khám: ghi đầy đủ các triệu chứng các dấu hiệu toàn thân và tại
vùng cổ.
- Phần cận lâm sàng: có ghi các xét nghiệm cơ bản, phim chụp vùng: cổ,
ngực, siêu âm, nội soi.
- BN được lấy bệnh phẩm mủ đúng quy trình và số lượng, bệnh phẩm
được nuôi cấy VK và làm KSĐ tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương.
- Phần điều trị: có ghi rõ ràng điều trị nội khoa hay ngoại khoa, hoặc nội
khoa kết hợp ngoại khoa, trong quá trình điều trị nếu có can thiệp phẫu thuật
thì phải có cách thức phẫu thuật.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn đã nêu ở trên.


20

2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp hồi cứu mô tả.
2.2.2. Các bước nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng cổ sâu
Thiết lập bệnh án mẫu nghiên cứu, thu thập số liệu theo các tiêu chí:
- Tuổi và giới
- Thời gian mắc bệnh: là thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng cho đến

khi đến khám tại bệnh viện TMH TW.
- Các xử trí trước vào viện
- Triệu chứng toàn thân: hội chứng nhiễm trùng, hội chứng nhiễm độc
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau cổ
+ Rối loạn nuốt
+ Quay cổ hạn chế
+ Thay đổi giọng nói
+ Khó há miệng
+ Khó thở
+ Đau tức ngực
+ Biểu hiện thần kinh.
- Triệu chứng thực thể:
+ Sưng vùng cổ
+ Ấn đau
+ Ứ đọng xuất tiết
+ Mất lọc cọc thanh quản cột sống
+ Tràn khí dưới da
+ Bất thường tim phổi.


21

- XQ:
▪ Hình ảnh trên phim cổ nghiêng: dầy phần mềm trước cột sống cổ và
mất đường cong sinh lý, hình ảnh mức nước hơi, dị vật cản quang.
▪ Hình ảnh trên phim phổi thẳng có trung thất giãn, hình bất thường của
phổi và khoang màng phổi.
- Kết quả các VKAK cấy được từ các bệnh phẩm.
- Phương pháp điều trị: nội khoa, ngoại khoa.

- Thời gian điều trị: là thời gian tù khi bệnh nhân vào viện đến khi ra viện.
- Kết quả điều trị.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập các số liệu cần thiết bằng hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ.
2.4. Xử lí số liệu
- Lập các mối liên quan của các số liệu thành bảng biểu theo mục tiêu
đề tài
- Xử lý bằng chương trình SPSS 16.0


22

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân.
3.1.1. Giới
Bảng 3.1. Phân bố theo giới
Giới
Nam
Nữ
N

n
62
32
94

Tỉ lệ %
65,96
34,04

100,00

Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 62 nam và 32 nữ chiếm
tỷ lệ lần lượt là 65,96% và 34,04%. Sự khác biệt nam nữ có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
3.1.2. Tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhận xét: Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Chúng tôi gặp tuổi thấp nhất
là 4 tuổi, cao nhất là 89. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 41,54.
Nhóm tuổi từ 31-50 tuổi chiếm 32,98%, nhóm từ 51- 70 chiếm 27,66%
là hay gặp nhất trong nghiên cứu.


23

3.1.3 Phân bố theo địa dư
Bảng 3.2. Phân bố theo địa dư.
Khu vực
Thành phố Hà Nội
Nông thôn
Miền sâu, miền xa
N

n
20
66
8
94


Tỷ lệ %
22,45
69,39
8,16
100,00

Nhận xét: Trong 94 bệnh nhân nghiên cứu có tỷ lệ các bệnh nhân ở
thành phố là 21,28 %; tỷ lệ bệnh nhân ở nông thôn là 70,21%; tỷ lệ bệnh nhân
ở vùng núi là 8,51 %. Tỷ lệ bệnh nhân ở nông thôn cao hơn hẳn so với các
vùng miền khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2. Nguyên nhân gây bệnh:
Bảng 3.3. Phân bố nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh
NT và áp xe vùng quanh răng
Viêm tấy ami-đan
Do viêm áp xe đường rò
Do dị vật thực quản
Không xác định
N

n
3
16
24
21
30
94

Tỷ lệ %
3,19

17,02
25,53
22,34
31,91
100,00

Nhận xét: Bệnh xảy ra sau viêm áp xe đường rò xoang lê chiếm
25,53%, bệnh xảy ra sau dị vật thực quản là 22,34 %, không xác định được
nguyên nhân chiếm 31,91%; sau viêm ami đan chiếm 17,02%; bệnh xảy ra
sau nhiễm khuẩn răng và khu vực quanh răng chiếm 3,19 %.
3.3. Các yếu tố thuận lợi liên quan:
Bảng 3.4. Các yếu tố thuận lợi liên quan.
Các yếu tố thuận lợi liên quan
Đái tháo đường
Corticoid kéo dài
Không có yếu tố thuận lợi liên quan

n
10
1
83

Tỷ lệ %
10,64
1,06
88,30


24


N

94

100,00

Nhận xét: Trong 94 trường hợp nghiên cứu có 88,30% không có yếu tố
thuận lợi liên quan. Bệnh nhân mắc đái tháo đường gặp 10 bệnh nhân chiếm
10,64 %, có 1 bệnh nhân sử dụng corticoid kéo dài chiếm 1,06 %.
3.4. Thời gian mắc bệnh
Bảng 3.5. Thời gian mắc bệnh trước khi vào viện.
Thời gian mắc bệnh
Từ 1-3 ngày
Từ 4-7 ngày
Trên 7 ngày
N

n
2
48
44
94

Tỉ lệ %
2,13
51,06
46,81
100,00

Nhận xét: Trong 94 bệnh nhân chỉ có 2 bệnh nhân đến viện sớm trong

1- 3 ngày mới mắc bệnh chiếm 2,13%.
Thời gian mắc bệnh từ 4 – 7 ngày chiếm 51,06 %
Số bệnh nhân đến viện sau 7 ngày chiếm 46,81 %


25

3.5. Xử trí trước khi đến viện
Bảng 3.6. Các xử trí trước khi vào viện.
Xử trí
Kháng sinh
Kháng sinh + thủ thuật
Mẹo
Không xử trí
N

n
48
11
3
32
94

Tỷ lệ %
51,06
11,70
3,19
34,04
100,00


Nhận xét: Tỷ lệ có xử trí trước khi vào viện là 65,96 %.
Trong đó sử dụng kháng sinh đơn thuần chiếm 51,06 %; có 11,70 %
được xử trí bằng các thủ thuật và kháng sinh; 3,19 % là sử dụng các mẹo, các
thuốc khác để điều trị.
Có 34,04 % các bệnh nhân không có xử trí gì trước vào viện
3.6. Biểu hiện lâm sàng
3.6.1. Triệu chứng toàn thân
Bảng 3.7. Triệu chứng toàn thân
Triệu chứng
HC Nhiễm trùng
HC Nhiễm trùng +Nhiễm độc
Không biểu hiện toàn thân
N

n
88
4
2
94

Tỉ lệ %
93,62
4,26
2,12
100,00

Nhận xét: Biểu hiện HC nhiễm trùng chiếm 93,62 %
Biểu hiện cả 2 HC nhiểm trùng và nhiễm độc chiếm 4,26 %
Không có biểu hiện toàn thân chiếm 2,12 %



×