Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương hướng nhiệm vụ của Công ty Tài chính Bưu điện năm 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.13 KB, 21 trang )

Báo cáo tổng hợp

LỜI NĨI ĐẦU

Đ

ể có thể nắm bắt vấn đề một cách thấu đáo chúng ta cần phải kết hợp
giữa lý thuyết và thực tế liên quan đến vấn đề đó. Bốn năm học tập tại

trường Đại học Kinh tế quốc dân đã mang lại cho tôi một nền tảng lý luận,
phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề khoa học. Thời gian thực tập tốt
nghiệp cuối khố học chính là dịp để tơi có thể thực hành tất cả những gì mình
đã học được từ giảng đường, đồng thời cũng là cơ hội làm quen với cơng việc
thực tế để củng cố nâng cao kiến thức.
Vì vậy, với sự giúp đỡ của khoa Ngân hàng Tài chính trường Đại học Kinh tế
quốc dân và Cơng ty Tài chính Bưu điện tơi đã được về thực tập tại Cơng ty Tài
chính Bưu điện. Sau thời gian đầu thực tập, tơi đã tìm hiểu và nắm được tình
hình tổng qt chung của Cơng ty và hồn thành Báo cáo tổng hợp với những
nội dung sau:
1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Bưu điện.
2. Đánh giá tổng qt về tình hình hoạt động của Công ty.
3. Phương hướng nhiệm vụ của Công ty năm 2002.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Cơng ty Tài chính Bưu điện và thầy giáo
Nguyễn Văn Định, khoa Ngân hàng Tài chính đã hướng dẫn chỉ bảo tôi rất
nhiều trong thời gian đầu thực tập, và đã giúp đỡ tạo điều kiện để tơi hồn thành
bản báo cáo này.

Ngô Thu Hiền - TC40A

1



Báo cáo tổng hợp

PHẦN MỘT:

QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN.

Q TRÌNH THÀNH LẬP:
Năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 90,91/TTg về việc thí điểm
thành lập các Tổng công ty nhà nước trong một số ngành then chốt nhằm tích tụ
vốn, tập trung chun mơn hố, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tạo động lực
thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Theo đó, Tổng cơng
ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam đã được thành lập.
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam là một Tổng công ty mạnh trong
số các Tổng công ty 90-91. Để phát triển đi lên cũng như để phù hợp với tốc độ
phát triển khoa học kỹ thuật - kinh tế trong và ngồi nước, Tổng cơng ty Bưu
chính Viễn thơng Việt nam đã xây dựng các mục tiêu chiến lược cụ thể khoa
học. Một trong những chiến lược quan trọng của Tổng công ty là tiến tới mục
tiêu phát triển trở thành một tập đoàn kinh tế. Một đặc trưng của mơ hình tập
đồn kinh tế là có một trung gian thương mại về vốn giữa Tổng công ty với các
đơn vị thành viên, giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa Tổng công ty với
các chủ thể khác trên thị trường vốn là cần thiết. Xuất phát từ quan điểm đó,
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã thành lập một công ty thành
viên đó là Cơng ty Tài chính Bưu điện.

Ngơ Thu Hiền - TC40A

2



Báo cáo tổng hợp
Cơng ty Tài chính Bưu điện là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, trực
thuộc Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam, là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng.
Cơng ty Tài chính Bưu điện được thành lập theo quyết định số 415/1998/QĐTCCB ngày 08/07/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện trên cơ sở đổi
mới doanh nghiệp thể hiện tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ
đồng thời hoạt động theo giấy phép số 03/GP-NHNN do thống đốc Ngân hàng
Nhà nước cấp ngày 10/10/1998. Cơng ty chính thức đi vào hoạt động ngày
25/11/1998:

-

Tên Cơng ty Tài chính:
+ Bằng tiếng Việt: CƠNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN
+ Bằng tiếng Anh: POST AND TELECOMMUNICATION FINANCE COMPANY
+ Viết tắt

: PTF

-

Trụ sở chính: Số 18 Nguyễn Du - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.

-

Vốn điều lệ: 70.000.000.000 Đ (bảy mươi tỷ đồng)

-


Tài khoản số: 710A.01919 Tại sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Hà
Nội.

-

Địa bàn hoạt động: Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng
cơng ty Bưu chính Viễn thơng và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ
thuật tại Việt Nam.

-

Thời gian hoạt động: 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, nhưng
không vượt quá thời hạn hoạt động của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng
Việt nam.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ:
2.1. Vị trí:

-

Đơn vị thành viên 100% vốn của Tổng cơng ty và hạch tốn độc lập;

Ngô Thu Hiền - TC40A

3


Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính;
- Trung gian tài chính giữa thị trường tài chính với Tổng cơng ty; giữa cơ quan

đầu não Tổng công ty với các đơn vị thành viên; giữa các đơn vị thành viên
với nhau.
2.2.Chức năng, nhiệm vụ:
- Đầu mối huy động vốn cho Tổng công ty với các đơn vị thành viên hạch tốn
tập trung trong Tổng cơng ty và các đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị có vốn
góp của Tổng cơng ty;
- Đầu tư tài chính cho Tổng cơng ty vào các pháp nhân khơng do Nhà nước
đầu tư 100% vốn;
- Điều hoà vốn và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền trong nội bộ
Tổng công ty;
- Tham gia hoạt động kinh doanh trong thị trường tài chính;
- Tư vấn và nhận uỷ thác các dịch vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu tư.
CƠ CẤU TỔ CHỨC:
3.1 Nguyên tắc tổ chức và cơ chế điều hành
Công ty thực hiện công tác điều hành trực tuyến tuân thủ theo các thể chế; cùng
với việc phân cấp trách nhiệm tương ứng với quyền hạn và được phân giao theo
quy chế phân cấp.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty về vốn, về chiến lược phát triển, về tổ
chức, về nhân sự.
Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về Tài chính Tín
dụng, Ngân hàng.
Cơng ty chịu sự quản lý thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Tổng công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản đầu tư và cho vay
đối với các doanh nghiệp ngồi Tổng cơng ty khi các quyết định đó do Tổng

Ngơ Thu Hiền - TC40A

4



Báo cáo tổng hợp
công ty quy định cũng như các quyết định khác Tổng công ty liên quan đến hoạt
động của Cơng ty.
3.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức:
Cơng ty Tài chính Bưu điện ngồi Ban Giám đốc cịn có 9 phịng ban chức năng
khác với 65 cán bộ cơng nhân viên được cơ cấu như sau:

Ngô Thu Hiền - TC40A

5


Báo cáo tổng hợp
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN
GIAI ĐOẠN 2001- 2003
GIÁM ĐỐC

Phó Giám
đốc 2

Phó Giám
đốc 1

Phịng
Kế
tốnNgân
quỹ

Phịng
Tín

dụng

Phịng
Hành
chínhLễ tân

Phịng
Tin
họcThống


Tổ
Thẩm
định
dự án
đầu tư

Tổ Tổng
hợpKiểm
sốt

Phịng
nghiên
cứu thị
trường

CHI NHÁNH
TP HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thu Hiền - TC40A


Phịng
Đầu
tư Chứng
khốn

CHI NHÁNH
TP HÀ NỘI

6

Phịng
Tổ
chức Lao
động


Báo cáo tổng hợp
• Phịng Kế tốn - Ngân quỹ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh các quy chế quy trình
nghiệp vụ về tài chính kế toán và hoạt động ngân quỹ.
- Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển tài sản, vốn; quá trình
và kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán theo định kỳ. Cung cấp các số liệu, tài
liệu có liên quan cho việc điều hành hoạt động kinh doanh.
- Quản lý ngân quỹ, lập phương án và sử dụng ngân quỹ cho kinh doanh.
- Tham gia nghiên cứu các quy trình nghiệp vụ và tham gia tư vấn về quản lý
tài sản, tiền tệ, tài chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Phịng Tín dụng:

- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng thơng qua hoạt
động huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư để cho vay phục vụ nhu cầu
vốn của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, các doanh nhgiệp mà
Tổng cơng ty góp vốn.
- Tiếp xúc với khách hàng để tiếp nhận nhu cầu vay vốn. Tham mưu cho Giám
đốc trong việc đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng tín dụng.
- Xây dựng phương án huy động vốn phục vụ nhu cầu cho vay trong từng thời
kỳ và tổ chức thực hiện.
- Trình Giám đốc giao hạn mức vốn, hạn mức tín dụng, bảo lãnh chp các chi
nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Tổ Thẩm định dự án đầu tư:
- Thẩm định các dự án đầu tư do Công ty đầu tư và của các cá nhân, tổ chức
khác.

Ngô Thu Hiền - TC40A

7


Báo cáo tổng hợp
- Thẩm tra báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành và các dự án đầu tư
thiết bị lẻ của Tổng công ty Bưu chính Viến thơng Việt Nam được giao
- Lập báo cáo theo yêu cầu của Công ty và chủ đầu tư
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Phịng Hành chính - Lễ tân:
- Cung ứng hậu cần đảm bảo hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ điều kiện cơ sở làm
việc cho Công ty
- Tổ chức tốt cơng tác văn thư lưu trữ
- Đón tiếp và hướng dẫn khách đến làm việc

- Giữ gìn trật tự an ninh bảo vệ an tồn cho Cơng ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Phịng Tin học - Thống kê:
- Trực tiếp thực hiện và giám sát công tác quản lý và bảo mật dữ liệu trên hệ
thông tin học của Công ty
- Tổ chức công tác thống kê theo yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của
Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Tổ Tổng hợp - Kiểm sốt:
- Thực hiện nghiệp vụ Thư ký văn phịng
- Tư vấn về mặt pháp lý
- Lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Cơng ty
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Phịng Nghiên cứu - Thị trường:

Ngô Thu Hiền - TC40A

8


Báo cáo tổng hợp
- Tìm kiếm khách hàng và triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ giá trị gia
tăng gồm:Tư vấn tài chính, Tư vấn quản ly doanh nghiệp và các nghiệp vụ tư
vấn khác thuộc phạm vi hoạt động của Công ty
- Nghiên cứu đề xuất và tham gia hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện tại,
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Phịng Đầu tư - Chứng khốn:
- Đề xuất các phương án đầu tư tài chính, phát hành chứng khốn, tư vấn

nghiệp vụ thị trường vốn và các phương án kinh doanh khác phục vụ cho các
quyết định kinh doanh của Lãnh đạo Công ty
- Thực hiện các phương án đầu tư đã được Lãnh đạo Công ty phê duyệt và
quản lý các khoản vốn đầu tư của Công ty
- Tham gia vào hoạt động tư vấn liên quan đến lĩnh vực đầu tư, chứng khoán
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
• Phịng Tổ chức - Lao động:
- Xây dựng, triển khai thực hiện, điều chỉnh các chế độ quy chế quy định về
quản lý cán bộ,lao động, tiền lương, đào tạo và các chế độ chính sách khác
đối với cán bộ nhân viên trong Cơng ty
- Thực hiện công tác quản lý cán bộ nhân viên trong Công ty
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Cơng ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.

Ngô Thu Hiền - TC40A

9


Báo cáo tổng hợp

PHẦN HAI:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN.

1. CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CƠNG TY :
Vai trị của Cơng ty Tài chính Bưu điện trong Tổng cơng ty Bưu chính Viễn
thơng Việt nam là một cơng cụ về vốn của Tổng cơng ty. Với vai trị như vậy
Cơng ty thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu sau:

1.1. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam,
các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, các doanh nghiệp cùng ngành
kinh tế kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh và các công nhân viên chức
trong Tổng công ty
- Phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu cơng trình trong và
ngồi nước
- Vay của các tổ chức trong và ngoài nước
1.2. Sử dụng vốn:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn, dài hạn

Ngô Thu Hiền - TC40A

10


Báo cáo tổng hợp
- Được sử dụng vốn tự có để hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các
doanh nghiệp thành viên
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước
- Đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên
- Tư vấn đầu tư, tư vấn tiền tệ va quản lý tài sản khác theo yêu cầu của các
doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi Thông đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép
1.3. Cơng ty Tài chính Bưu điện khơng được thực hiện dịch vụ thanh tốn.
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRONG THỜI GIAN QUA:
Cơng ty Tài chính Bưu điện chính thức đi vào hoạt động từ quý IV năm 1998.Vì
vậy trong thời gian qua hoạt động chủ yếu của Cơng ty là hồn thiện bộ máy tổ
chức, mơ hình hoạt động, đào tạo cán bộ, xây dựng quy chế quy trình hoạt động

cho Cơng ty. Có thể nói, hoạt động kinh doanh của Cơng ty mới chỉ ở bước khởi
đầu, thực sự bắt đầu, các hoạt động kinh doanh của Công ty mới thực sự bắt đầu
từ năm 2000. Tuy vậy Công ty đã đạt được những kết quả khá khả quan.
2.1. Hoạt động huy động vốn:
Một trong những nguồn huy động vốn của Công ty Tài chính Bưu điện là nhận
tiền gửi có kỳ hạn của CBCNV trong Tổng công ty. Nguồn vốn huy động từ
CBCNV trong ngành là 14,763 tỷ VNĐ chiếm 83,3% tổng nguồn vốn huy động.
Riêng năm 2000 huy động từ nguồn gửi CBCNVquý IV đã tăng so với quý I
12,015tỷ VNĐ với mức tăng 357,48%.
Một hình thức huy động vốn nữa là thơng qua tiếp nhận vốn uỷ thác. Cơng ty
Tài chính Bưu điện nhận vốn uỷ thác lần đầu tiên vào tháng 5/2000, đến nay đã
ký kết được 4 hợp đồng uỷ thác đầu tư: với Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội và Ngân hàng Đầu tư Phát triển chi nhánh Bình Định. Tổng số tiền uỷ
thác của hai ngân hàng là 342,1 tỷ VNĐ.

Ngô Thu Hiền - TC40A

11


Báo cáo tổng hợp
2.2. Hoạt động tín dụng:
Trong năm 1999, do mới đi vào hoạt động nên các khoản Công ty cho vay hầu
hết là các khoản cho vay ngắn hạn: 10,309 tỷ VNĐ (57,78%); cho vay dài hạn:
7,4208tỷ VNĐ (42,22%).Sang năm 2000, cho vay ngắn hạn chỉ là 5,192 tỷ VNĐ
(31.53%); cho vay dài hạn: 11,1368 (68,47%). Hoạt động cho vay trung, dài hạn
Công ty thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động đồng tài trợ và uỷ thác. Như vậy
Cơng ty đã có sự chuyển biến về cơ cấu cho vay và đây là sự chuyển biến tích
cực.
Cho đến năm 2000, Công ty đã ký được 156 hợp đồng tín dụng trung, dài hạn;

giải ngân 225tỷ VNĐ; đồng thời đã thiết lập quan hệ tín dụng với các tổ chức tín
dụng,các đơn vị thành viên trong Tổng cơng ty .
2.3. Hoạt động đầu tư:
Cơng ty Tài chính Bưu điện đã ký kết hợp đồng đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Bình Định để đầu tư vào các dự án Bưu chính Viễn thơng của
miền Trung và một số tỉnh miền Nam với hạn mức tín dụng 128,686 tỷ VNĐ.
Đến năm 2000, Cơng ty đã ký 3 hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bình Định với tổng số vốn 205,52 tỷ VNĐ trong đó vốn góp của Cơng ty là
8,2208 tỷ VNĐ. Cũng trong năm 2000, Công ty ký kết 2 hợp đồng đồng tài trợ
với Ngân hàng Công thương Đống đa với tổng số vốn 145,8 tỷ VNĐ trong đó
phần vốn góp của Cơng ty là 2,916 tỷ VNĐ. Trong hoạt động này Cơng ty Tài
chính Bưu điện chỉ là bên tham gia góp vốn.
Cho đến cuối năm 2000 số vốn uỷ thác được giao cho Công ty Tài chính Bưu
điện là 52,2599 tỷ VNĐ và đã đầu tư vào 58 dự án của ngành Bưu chính Viên
thơng. Tỷ lệ sử dụng vốn uỷ thác là 21,51%.Việc giải ngân bằng nguồn vốn uỷ
thác còn chưa đạt kết quả cao do thời gian thực hiện nghiệp vụ ngắn.
Bên cạnh đó Công ty đã tham gia mua cổ phần của một số đơn vị cổ phần hoá
trong ngành với mức vốn 0,165 tỷ VNĐ. Năm 2000, Công ty đã tham gia đầu tư

Ngô Thu Hiền - TC40A

12


Báo cáo tổng hợp
chứng khoán là đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ với 1,436 tỷ VNĐ. Cơng ty
cũng đã đàm phán với Công ty tư vấn SBC và một số đối tác trong việc thành
lập Công ty cổ phần kinh doanh chứng khoán và xây dựng tổng thể kế hoạch
thành lập Công ty quản lý quỹ.
Hoạt động đầu tư tài chính được Cơng ty chú trọng trong thời gian nay là việc

quản lý phần vốn góp của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam ở các
liên doanh, Công ty cổ phần.
2.4. Các hoạt động khác:
Công ty sử dụng vốn tự có để hùn vốn kinh doanh, góp vốn cổ phần với các
doanh nghiệp thành viên. Trong năm 2000, Công ty đã tiếp nhận gần 200 tỷ
VNĐ từ các tổ chức tín dụng để đầu tư vào các dự án của Tổng cơng ty Bưu
chính Viễn thơng Việt nam. Công ty cũng đang xây dựng các phương án cơ chế
để tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư của Tổng công ty đầu tư cho các dự án của
ngành với số vốn dự kiến gần 7000 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó Cơng ty nghiên cứu
thị trường để trở thành đại lý phát hành trái phiếu, kỳ phiếu cho Tổng cơng ty và
các doanh nghiệp thành viên. Ngồi ra Cơng ty cịn thực hiện hoạt động mua
góp cơng trái của CBCNV trong Tổng công ty và thông qua các đơn vị mua góp
từ dân cư ; thực hiện hoạt động tư vấn,xây dựng phương án cổ phần hố cho
Cơng ty Xây dựng Bưu điện, giới thiệu tư vấn cho một số đơn vị khác trong
ngành có kế hoạch cổ phần hoá trong những năm tới.
3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT:
3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh:
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh những năm qua của Công ty Tài
chính Bưu điện. Xét riêng năm qua, năm 2001, Công ty đạt được kết quả như
sau:

Ngô Thu Hiền - TC40A

13


Báo cáo tổng hợp
- Doanh thu

: 16.719,35 triệu VNĐ (bằng 100.12% kế hoạch)


- Nộp ngân sách Nhà nước: 413,13 triệu VNĐ (bằng 103.06% kế hoạch)
- Lợi nhuận

Ngô Thu Hiền - TC40A

: 761,62 triệu VNĐ (bằng 128% kế hoạch)

14


Báo cáo tổng hợp

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: Triệu VNĐ

ST

Năm 1999

Chỉ tiêu
KH

TH

Năm 2000
%

Năm 2001


Năm 2002

KH

TH

%

KH

TH

%

KH

TH

Luỹ kế
%

TH

1.

Doanh thu

6.706,00

5.927,06


88,38

5.946,82

6.240,78

104,94

16.700,00

16.719,35

100,12

27.976,45

28.887,19

2.

Chi phí

6.186,00

4.516,21

73,01

5.529,00


5.619,52

101,64

16.105,00

15.957,73

99,09

26.761,91

26.093,46

3.

Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Các khoản nộp
ngân sách

520,00

1.410,85

271,32


299,96

621,26

207,12

595,00

761,62

128,00

1.214,53

2.793,73

353,60

959,38

271,32

203,97

422,46

207,12

404,00


518,47

128,33

825,88

1.900,30

172,45

357,98

270,59

214,71

305,13

142,11

400,85

413,13

103,06

675,59

1.184,90


117,87

92,17

78,19

210,00

162,23

77,25

286,09

254,40

95,99

198,80

207,11

190,00

238,53

125,54

388,65


888,81

4.
5.

Thuế VAT
Thuế TNDN

5,20
166,40

Thuế TNCN
Thuế khác

451,47

271,32

14,32
0,85

0,85

Ngô Thu Hiền - TC40A

13,31
100,00

0.85


0,85

11,51
100

0,85

0,85

15

39,14
100,00

0,85

2,55


Báo cáo tổng hợp
Nhỡn vo bng kt qu trờn cú thể thấy rằng doanh thu năm 2001 cao hơn nhiều
so với hai năm 1999 và 2000. Nhưng lợi nhuận lại giảm xuống. Lợi nhuận năm
2000 giảm nhiều so với năm1999 (năm 1999 là 1.4 tỷ VNĐ, năm 2000 là 0,6 tỷ
VNĐ); sang năm 2001 lợi nhuận lại có chiều hướng tăng lên (năm2001 là 0,7 tỷ
VNĐ). Tuy nhiên, khoản nộp Ngân sách Nhà nước lại tăng lên(năm 2001 là 0,4
tỷ VNĐ; năm 2000 là 0,3 tỷ VNĐ). Như vậy, không thể kết luận rằng hoạt động
của Công ty đang giảm sút mà trên thực tế hoạt động kinh doanh đang theo
chiều hướng phát triển hơn. Sở dĩ như vậy là do trong năm đầu hoạt động, năm
1999, hoạt động chủ yếu của Cơng ty là nhằm xây dựng hồn thiện bộ máy tổ
chức,các quy định quy chế hoạt động, nên phần lớn vốn bằng tiền của Công ty

được gửi vào ngân hàng. Như vậy, phần lớn lợi nhuận Công ty thu được là do lãi
tiền gửi, cịn hoạt động tín dụng hầu như chưa phát sinh, do đó số thuế nộp Ngân
sách phát sinh rất ít. Nhưng bắt đầu từ năm 2000 đã có sự thay đổi trong cơ cấu
sử dụng vốn. Đến năm 2000, phần lớn vốn bằng tiền của Công ty đã chuyển
sang đầu tư trung và dài hạn. Lãi của các khoản này chưa phát sinh ngay trong
năm 2000 nên lợi nhuận năm 2000 có giảm so với năm 1999, nhưng việc nộp
Ngân sách lại lớn hơn. Như vậy trong những năm tới lợi nhuận thực hiện của
Cơng ty sẽ rất có thể theo chiều hướng tăng lên.
Với bước đầu đi vào hoạt động những kết quả mà Công ty đạt được như trên là
tương đối khả quan. Tuy nhiên, Cơng ty vẫn cịn gặp rất nhiều những khó khăn
trong q trình hoạt động của mình.
3.2. Một số khó khăn trong q trình hoạt động của Cơng ty:
Thứ nhất là Cơng ty Tài chính Bưu điện mới được thành lập và đi vào hoạt
động từ quý IV/1998 cho nên Cơng ty cần có thời gian để xây dựng đưa ra một
cơ cấu tổ chức, một cơ chế hoạt động hợp lý. Vì vậy trong thời gian qua Công ty
vẫn chưa thực hiện được hết các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của mình và

Ng« Thu HiỊn - TC40A

17


Báo cáo tổng hợp
cỏc khỏch hng cũn cha bit nhiu đến Cơng ty. Tuy nhiên đây chỉ là khó khăn
trước mắt mà bất cứ Công ty nào khi thành lập cũng gặp phải.
Thứ hai là về cơ chế chính sách đối với Cơng ty Tài chính. Việc hình thành một
Cơng ty Tài chính trong một Tổng cơng ty là một mơ hình tương đối mới mẻ ở
Việt Nam. Nó ra đời trước khi luật các tổ chức tín dụng được thơng qua.Vì vậy,
các cơ chế, chính sách cũng như quan điểm về mơ hình này của các cơ quan
quản lý Nhà nước cũng chưa rõ ràng, còn những mâu thuẫn, bất hợp lý. Hệ

thống văn bản về Tổng công ty trong Tổng cơng ty /Tập đồn hầu như chưa có
gì. Vì
vậy nhiều khi đã đặt Cơng ty Tài chính vào vị trí lơ lửng, phải đi xin cơ chế kể
cả các cơ chế đơn thuần chỉ là kỹ thuật nghiệp vụ.
Thị trường đầu ra và đầu vào của Công ty bị thu hẹp một cách tối thiểu bởi
nhưng quy định không rõ ràng chồng chéo: Khi cần phục vụ Tổng cơng ty thì
Cơng ty Tài chính được coi là một tổ chức tín dụng; nhưng khi Cơng ty Tài
chính thực hiện hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng thì lại coi nó là một
Cơng ty thuộc Tổng cơng ty.
Thứ ba là vị trí, vai trị của Cơng ty Tài chính trong Tổng cơng ty hiện nay cịn
khá mờ nhạt, cịn tồn tại khá nhiều đánh giá chưa chính xác của Tổng công ty
cũng như của các đơn vị thành viên trong Tổng cơng ty về vai trị của Cơng ty
Tài chính. Điều này dẫn đến tình trạng gần như đã đạt Cơng ty Tài chính ra
ngồi dây chuyền vốn và tài chính của Tổng cơng ty trong khi vị trí của Cơng ty
lại là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền đó.
Hơn nữa, khi chưa thành lập Cơng ty Tài chính Bưu điện, Tổng cơng ty cũng
như các đơn vị thành viên trong Tổng công ty thường tiếp xúc trực tiếp với ngân
hàng để thực hiện các hoạt động về tài chính tín dụng của mình. Chính vì vậy,
khi Cơng ty Tài chính Bưu điện được thành lập thì khơng phải lúc nào, khơng
phải tất cả các đơn vị đều thay đổi mối quan hệ của mình với ngân hàng để quan

Ng« Thu HiỊn - TC40A

18


Báo cáo tổng hợp
h vi Cụng ty Ti chớnh. Tuy nhiên điều quan trọng ở đây là Công ty Tài chính
Bưu điện phải xây dựng những chính sách để làm sao khách hàng biết nhiều đến
Công ty cũng như làm sao để tạo được lịng tin, uy tín với khách hàng.

Thứ tư là những khó khăn khách quan bên cạnh những khó khăn trên. Đó là sự
biến động của các yếu tố trong nền kinh tế mà ta phải chấp nhận. Cơng ty Tài
chính Bưu điện ra đời trong điều kiện thị trường tiền tệ ở Việt Nam hoạt động
còn nhiều yếu kém, thị trường vốn mới bắt đầu hình thành, thị trường chứng
khoán đã đi vào hoạt động nhưng chưa thực sự hiệu quả. Điều này tác động
không nhỏ tới hoạt động của Cơng ty tài chính trong Tổng công ty đặc biệt là
trong điều kiện Công ty Tài chính Bưu điện mới đi vào hoạt động.
Trên đây là một số những khó khăn mà Cơng ty gặp phải trong thời gian đầu
hoạt động của mình. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn
thơng Việt nam và đặc biệt là của chính Cơng ty Tài chính Bưu điện, trong
tương lai Cơng ty Tài chính Bưu điện sẽ có hướng phát triển đi lên, thực sự phát
huy được vai trị là cơng cụ thương mại về vốn của Tổng cơng ty Bưu chính
Viễn thơng Việt nam.

Ng« Thu HiỊn - TC40A

19


Báo cáo tổng hợp

PHN BA:

MC TIấU CHIN LC V NHIM VỤ NĂM 2002
CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN.

1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
Với chức năng nhiệm vụ cũng như các khó khăn như vậy, để điều hành và phát
triển, Cơng ty phải có các mục tiêu chiến lược của mình. Ngay từ đầu Cơng ty
Tài chính Bưu điện đã đưa ra 5 mục tiêu chiến lược chính là:

- Xây dựng tổ chức để Công ty hoạt động thực hiện đầy đủ các chức năng
chính;
- Tạo dựng một Cơng ty bền vững, ổn định và phát triển lâu dài có nguồn nhân
lực với yêu cầu chuẩn mục cao, thích ứng với tốc độ đổi mới và phát triển;
- Hình thành nền tảng cơ sở cho Công ty bằng thể chế cho quan hệ điều hành
hoạt động, quy trình cho tác nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và văn minh
văn hố cho tồn Cơng ty và với mọi người;
- Trở thành cơng cụ quan trọng về tài chính của Tổng cơng ty (mà trong tương
lai sẽ phát triển thành tập đoàn) đặc biệt cho khả năng cạnh tranh về thị
trường đầu tư và thị trường tiêu thụ;

Ng« Thu HiỊn - TC40A

20


Báo cáo tổng hợp
-

Tớch lu vn cho Tng cụng ty bằng kết quả tối đa hoa lợi nhuận của Tổng
công ty.

2. KẾ HOẠCH NĂM 2002:
- Doanh thu

:

27.976,45 triệu VNĐ

- Nộp ngân sách nhà nước :


675,59 triệu VNĐ

- Lợi nhuận sau thuế

825,88 triệu VNĐ

:

KẾT LUẬN
Trên đây là một vài hiểu biết của tơi về q trình hình thành, cơ cấu tổ chức và
tình hình hoạt động của Cơng ty Tài chính Bưu điện một số năm vừa qua. Với
một khoảng thời gian ngắn thực tập tổng hợp tại Công ty, những hiểu biết của
tơi chắc chắn vẫn cịn hạn chế và khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi kính mong
được các cán bộ của Cơng ty nhận xét, góp ý cho bản báo cáo này của tôi.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đã rất nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong những ngày đầu mới xuống thực tập cịn nhiều bỡ ngỡ và tơi mong sẽ cịn
được nhận sự giúp đỡ quý báu này trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Ngân hàng – Tài chính, thầy giáo Nguyễn Văn
Định đã tạo điều kiện và hướng dẫn tôi trong thời gian qua.

Ng« Thu HiỊn - TC40A

21


Báo cáo tổng hợp

Ngô Thu Hiền - TC40A


22



×