Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.68 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này tác giả đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của
rất nhiều các cá nhân bao gồm thầy giáo, bạn bè, đồng nghiệp... Trước tiên, tác giả
xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo PGS.TS. Phan Tố Uyên đã
cung cấp phương tiện nghiên cứu, học tập, kiến thức và kinh nghiệm giúp tác giả có
thể hoàn thành được luận văn này.
Tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, cán bộ của trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại học và Viện thương mại và kinh tế
quốc tế đã nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
Kế đến, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Phòng Phát triển
sản phẩm – Hội sở chính, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đóng góp ý kiến, tài liệu
và dữ liệu hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả cũng xin cảm ơn các bạn học viên cùng lớp Cao học 19T –
Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp các ý
kiến quý báu để tác giả hoàn thành được luận văn này.
Bên cạnh đó, do có những hạn chế nhất định về thông tin và kiến thức, luận
văn chắc chắn sẽ có những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của Quý
thầy cô, bạn bè và độc giả để nội dung luận văn được hoàn chỉnh hơn.



Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hương


MỤC LỤC

Trang
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
5
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ huy động vốn của các NHTM........................................................5
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM.
19
1.2.1. Phát triển về số lượng dịch vụ huy động vốn.................................................................................19
1.2.2. Phát triển về chất lượng dịch vụ huy động vốn..............................................................................22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
24
1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................................................25
1.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................................................28
2.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân đội...........................................................................30
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHTMCP Quân Đội...................................................................31
2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn của MB về mặt số lượng..........................................39
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB ĐẾN NĂM 2020
58
3.1.1. Mục tiêu phát triển của MB đến năm 2020....................................................................................58
3.1.2. Phương hướng phát triển dịch vụ huy động vốn của MB...............................................................59
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB ĐẾN NĂM 2020
60
3.2.1. Giải phát phát triển về số lượng dịch vụ huy động vốn.................................................................60

3.2.2. Giải pháp phát triển về chất lượng dịch vụ huy động vốn.............................................................71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
75
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................................................75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................................................77
Từng bước cải cách các thủ tục hành chính rườm rà, giảm tối đa thời gian và các khâu thủ tục hành
chính có liên quan đến hoạt động huy động vốn. Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho các hoạt
động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử phát triển từ đó giúp các NHTM có thể phát triển
các dịch vụ liên quan và hỗ trợ dịch vụ huy động vốn phát triển............................................................77
Ngân hàng nhà nước cần chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát các hoạt động của các TCTD
nhằm đảm bảo các TCTD hoạt động được an toàn, lành mạnh. Xây dựng khuôn khổ, quy trình và
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở quản lý rủi ro, lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các
TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hàng TCTD................................................77
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................78


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Diễn giải

1

TCKT

Tổ chức kinh tế


2

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

3

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

6

TCTD

Tổ chức tín dụng


7

VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9

KHTC

Khách hàng tổ chức

10

CN/PGD

Chi nhánh/Phòng Giao dịch


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
5
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ huy động vốn của các NHTM........................................................5
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ huy động vốn của các NHTM......................................................................................5

1.1.1.2 Phân loại dịch vụ huy động vốn của các NHTM........................................................................................8

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM.
19
1.2.1. Phát triển về số lượng dịch vụ huy động vốn.................................................................................19
1.2.2. Phát triển về chất lượng dịch vụ huy động vốn..............................................................................22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
24
1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................................................25
1.3.1.1. Môi trường pháp lý, chính sách của Nhà nước........................................................................................25
1.3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội.....................................................................................................................25
1.3.1.3. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng............................................................................26
1.3.1.4. Tâm lý và thói quen người tiêu dùng......................................................................................................27
1.3.1.5. Sự cạnh tranh của các ngân hàng hoạt động trên thị trường....................................................................27

1.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................................................28
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng ...................................................................................................28
1.3.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng ...........................................................................................28
1.3.2.3. Uy tín của ngân hàng .............................................................................................................................29
1.3.2.4. Trình độ công nghệ.................................................................................................................................29

2.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân đội...........................................................................30
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHTMCP Quân Đội...................................................................31
2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn của MB về mặt số lượng..........................................39
2.2.1.1. Công tác phát triển các dịch vụ huy động vốn tại MB............................................................................39
2.2.1.2. Phát triển về số lượng các dịch vụ huy động vốn qua các năm...............................................................41
Bảng 2.6: Tình hình phát triển các loại dịch vụ huy động vốn............................................................................42
Loại dịch vụ huy động vốn.................................................................................................................................42
Trước năm 2009.................................................................................................................................................42
Năm 2009...........................................................................................................................................................42

Năm 2010...........................................................................................................................................................42
Năm 2011........................................................................................................................................................... 42
Năm 2012...........................................................................................................................................................42
I. Dịch vụ Tiền gửi không kỳ hạn........................................................................................................................42
Tiền gửi thanh toán.............................................................................................................................................42
Tiền gửi vốn chuyên dung..................................................................................................................................42
Tiền gửi ký quỹ..................................................................................................................................................42
Tiết kiệm không kỳ hạn......................................................................................................................................42
Tiền gửi thanh toán lãi suất có thưởng................................................................................................................42
-.......................................................................................................................................................................... 42
Tài khoản điện tử................................................................................................................................................42
-.......................................................................................................................................................................... 42
Tài khoản MB VIP.............................................................................................................................................42
-.......................................................................................................................................................................... 42
-.......................................................................................................................................................................... 42
-.......................................................................................................................................................................... 42
II. Dịch vụ Tiền gửi có kỳ hạn.............................................................................................................................42
Tiền gửi có kỳ hạn truyền thống (trả lãi đầu kỳ, trả lãi cuối kỳ, trả lãi định kỳ)..................................................42
Tiết kiệm tích lũy cán bộ nhân viên doanh nghiệp lớn........................................................................................42
-.......................................................................................................................................................................... 42
Tiền gửi rút gốc từng phần..................................................................................................................................42
-.......................................................................................................................................................................... 42
Tiền gửi rút gốc linh hoạt...................................................................................................................................42


6

-.......................................................................................................................................................................... 42
Tiết kiệm số........................................................................................................................................................ 42
-.......................................................................................................................................................................... 42

Đầu tư số............................................................................................................................................................ 42
-.......................................................................................................................................................................... 42
-.......................................................................................................................................................................... 42
Tiết kiệm quân nhân...........................................................................................................................................42
-.......................................................................................................................................................................... 42
-.......................................................................................................................................................................... 42
Trước năm 2009, các dịch vụ huy động vốn của MB hầu hết là các dịch vụ cơ bản như tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn truyền thống,… đây cũng là các dịch vụ đã và đang triển khai tại
hầu hết các ngân hàng thương mại. Đến năm 2009, MB bắt đầu triển khai chú ý đến công tác phát triển dịch vụ
huy động vốn. Dịch vụ Tiền gửi thanh toán lãi suất có thưởng dành cho khách hàng tổ chức được triển khai
trong năm nay áp dụng đối với khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán trung bình tháng từ 500 triệu đồng trở
lên sẽ được cộng thêm lãi suất thưởng. Tuy nhiên dịch vụ huy động vốn này chỉ được được triển khai trong một
thời gian ngắn và tạm dừng dịch vụ sau khi triển khai 1 tháng do chi phí huy động bị tăng lên nhiều. Ngoài ra
trong năm 2009, MB còn triển khai dịch vụ Tiết kiệm tích lũy dành cho cán bộ nhân viên doanh nghiệp lớn. Đây
là dịch vụ được sử dụng cho mục đích tiết kiệm và khách hàng sẽ được hưởng lãi từ số tiền gửi này và cho
những khách hàng có nhu cầu tiết kiệm dần và kế hoạch được số tiền và định kỳ gửi.........................................42
Năm 2010, MB tiếp tục tung ra một số dịch vụ huy động vốn mới như:............................................................43
Tài khoản điện tử: Đây là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, theo đó, KHCN được chủ động mở/đóng, chuyển
tiền giữa tài khoản điện tử và tài khoản thanh toán thông qua dịch vụ Internet Banking của MB (eMB)............43
Tiền gửi rút gốc từng phần, Tiền gửi rút gốc linh hoạt: đây là các dịch vụ huy động vốn có kỳ hạn tương ứng
dành cho khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân có đặc tính là cho phép khách hàng rút từng phần gốc trong
thời gian gửi tiền của khoản tiền gửi ban đầu......................................................................................................43
Năm 2011 đến nay, MB đã phát triển thêm một số dịch vụ như tài khoản MB Vip, tiết kiệm số. Trong đó:.......43
Tài khoản MB VIP: là tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân được áp dụng mức lãi suất không
kỳ hạn riêng biệt được tính là lãi suất bậc thang lũy tiến từng phần theo số dư...................................................43
Tiết kiệm số: Là tài khoản tiền gửi có kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng VND dành cho khách hàng cá nhân. Theo đó,
khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán vào tài khoản Tiết kiệm số thông qua dịch vụ Internet
Banking của MB và được hưởng lãi suất có kỳ hạn.............................................................................................43
Năm 2012, ngoài các dịch vụ huy động vốn đang triển khai trong năm 2011, MB phát triển thêm 2 dịch vụ huy
động vốn mới là tiết kiệm quân nhân và đầu tư số. Trong đó:.............................................................................43

Tiết kiệm quân nhân là dịch vụ tiết kiệm có kỳ hạn được xây dựng dưới hình thức tài khoản tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn, theo đó, khách hàng quân nhân có thể nộp tiền vào tài khoản tiết kiệm quân nhân bất kỳ lúc nào có
nhu cầu để hưởng lãi suất và hướng tới mục tiêu tích lũy dài hạn. Lãi được cộng dồn tiền lãi của từng giai đoạn
duy trì số dư thực tế trên tài khoản tiết kiệm quân nhân và lãi suất có kỳ hạn tương ứng....................................44
Đầu tư số: là dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức và Là tài khoản tiền gửi có kỳ hạn trả lãi
cuối kỳ bằng VND dành cho khách hàng tổ chức và được khách hàng thực hiện gửi tiền trực tuyến thông qua
dịch vụ Internet Banking của MB và được hưởng lãi suất có kỳ hạn...................................................................44
Như vậy qua bảng thống kê cho thấy việc phát triển số lượng các dịch vụ huy động vốn của MB khá chậm, mỗi
năm tăng thêm trung bình khoảng 2 dịch vụ. Trong đó tập trung nhiều dịch vụ huy động vốn dành cho khách
hàng cá nhân. Các dịch vụ huy động vốn dành cho khách hàng tổ chức còn khá đơn giản và ít về mặt số lượng
cũng như tốc độ phát triển chậm..........................................................................................................................44
2.2.3.1. Các dịch vụ huy động vốn phân loại theo đối tượng...............................................................................49
Như vậy các dịch vụ huy động vốn dành cho các tổ chức kinh tế chiếm gần 50% tổng huy động. Đặc điểm tiền
gửi của các tổ chức kinh tế thường có tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn xấp xỉ nhau, do đó
đây là nguồn huy động có chi phí nhỏ mà số tiền gửi lớn tuy nhiên có nhược điểm là nguồn tiền không ổn định
trong khi đó tiền gửi của khách hàng cá nhân thường tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn và tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ................................................................................50
Chi tiết từng dịch vụ huy động vốn theo từng loại đối tượng như sau:...............................................................50
Chỉ tiêu huy động vốn theo loại tiền gửi.............................................................................................................54

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB ĐẾN NĂM 2020
58
3.1.1. Mục tiêu phát triển của MB đến năm 2020....................................................................................58
3.1.2. Phương hướng phát triển dịch vụ huy động vốn của MB...............................................................59


7

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB ĐẾN NĂM 2020
60

3.2.1. Giải phát phát triển về số lượng dịch vụ huy động vốn.................................................................60
3.2.1.1. Đa dạng hóa danh mục dịch vụ huy động vốn........................................................................................60
3.2.1.2. Thường xuyên đánh giá các dịch vụ huy động vốn hiện tại của MB để đưa ra những điều chỉnh phù hợp
với điều kiện thị trường.......................................................................................................................................64
3.2.1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ liên quan đến các dịch vụ huy động vốn.........................65
3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ áp dụng trong hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
dịch vụ................................................................................................................................................................. 69
3.2.1.6. Tăng cường công tác phát triển dịch vụ trong ngân hàng........................................................................70
Nâng cao ý thức về việc phát triển dịch vụ huy động vốn trong toàn ngân hàng, xác định nhiệm vụ phát triển
dịch vụ không chỉ là công việc của phòng Phát triển sản phẩm dịch vụ. Cần tăng cường trao đổi thông tin khách
hàng cũng như nhu cầu thực tế của khách hàng tại các chi nhánh/Phòng giao dịch đến phòng Phát triển sản phẩm
dịch vụ để nhanh chóng phát triển các dịch vụ huy động vốn phù hợp với yêu cầu của khách hàng và điều kiện
thị trường. Đồng thời tăng cường các biện pháp phối hợp với các phòng ban liên quan (Phòng Pháp chế, Khối
quản trị rủi ro, Khối nguồn vốn,…) nhằm rút ngắn thời gian phát triển dịch vụ huy động vốn đáp ứng kịp thời
yêu cầu kinh doanh, nắm bắt được thời điểm tung dịch vụ ra thị trường.............................................................70

3.2.2. Giải pháp phát triển về chất lượng dịch vụ huy động vốn.............................................................71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
75
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................................................75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................................................77
Từng bước cải cách các thủ tục hành chính rườm rà, giảm tối đa thời gian và các khâu thủ tục hành
chính có liên quan đến hoạt động huy động vốn. Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho các hoạt
động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử phát triển từ đó giúp các NHTM có thể phát triển
các dịch vụ liên quan và hỗ trợ dịch vụ huy động vốn phát triển............................................................77
Từng bước cải cách các thủ tục hành chính rườm rà, giảm tối đa thời gian và các khâu thủ tục hành
chính có liên quan đến hoạt động huy động vốn. Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho các hoạt
động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử phát triển từ đó giúp các NHTM có thể phát triển
các dịch vụ liên quan và hỗ trợ dịch vụ huy động vốn phát triển............................................................77
Ngân hàng nhà nước cần chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát các hoạt động của các TCTD

nhằm đảm bảo các TCTD hoạt động được an toàn, lành mạnh. Xây dựng khuôn khổ, quy trình và
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở quản lý rủi ro, lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các
TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hàng TCTD................................................77
Ngân hàng nhà nước cần chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát các hoạt động của các TCTD
nhằm đảm bảo các TCTD hoạt động được an toàn, lành mạnh. Xây dựng khuôn khổ, quy trình và
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở quản lý rủi ro, lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các
TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hàng TCTD................................................77
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................78
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................78


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Đó là các nhân tố khách quan như hành lang pháp lý, yếu tố kinh tế, yếu tố chính
trị, yếu tố văn hóa – xã hội, yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng và các nhân tố chủ
quan như mạng lưới, chất lượng phục vụ, nguồn nhân lực, về uy tín của ngân hàng,
cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng và một yếu tố rất quan trọng đó là các dịch vụ huy
động vốn cung cấp cho khách hàng. Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP
Quân đội cũng đã có những bước đầu quan tâm đến công tác phát triển sản
phẩm.Tuy nhiên hệ thống các sản phẩm huy động vốn vẫn còn khiêm tốn so với một
số ngân hàng trong nước và một số ngân hàng nước ngoài.
- Chính từ những nhận thức trên, qua thời gian làm việc tại NHTMCP Quân
đội tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quân đội đến năm 2020” làm luận văn cho mình với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển các dịch vụ huy động vốn và qua
đó tăng cường huy động vốn của ngân hàng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Quân đội trên thị trường tài chính.
Trong đó đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực

tiễn về phát triển các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội. Phạm
vi nghiên cứu của luận văn là các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Quân đội từ năm 2009 – 2011 và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Quân đội đến 2020.
Ngoài mở đầu, kết luận đề tài được chia thành ba nội dung lớn ứng với 3
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ huy động vốn của
các NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quân đội.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2020.


ii

Trong chương 1, luận văn đã trình bày khái quát về các dịch vụ huy động
vốn của ngân hàng, tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Luận văn đưa ra những quan điểm về thế nào là huy động vốn, dịch vụ huy
động vốn, các cách phân loại dịch vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại, đặc
biệt là vai trò của phát triển dịch vụ huy động vốn đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Trọng tâm của Chương 1 là lý luận về việc phát triển dịch vụ huy động vốn
của ngân hàng thương mại, bao gồm:
Quan điểm về phát triển số lượng dịch vụ huy động vốn là việc xây dựng
danh mục các dịch vụ huy động vốn, tốc độ phát triển các dịch vụ huy động vốn qua
các năm và quản lý công tác phát triển dịch vụ huy động vốn tại các ngân hàng
thương mại.
Quan điểm về phát triển chất lượng dịch vụ huy động vốn, luận văn làm rõ
khái niệm chất lượng dịch vụ huy động vốn, các yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ

huy động vốn bao gồm: tính hữu hình, độ tin cậy, khả năng phản ứng, sự đảm bảo
hay năng lực thực hiện và sự đồng cảm.
Quan điểm về hiệu quả của việc phát triển các dịch vụ huy động vốn, được
thể hiện ở sự đóng góp của từng dịch vụ huy động vốn trong tổng nguồn huy động
vốn của ngân hàng.
Tiếp đó, luận văn đi vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát
triển dịch vụ huy động vốn: nhóm nhân tố khách quan (môi trường pháp lý và chính
sách nhà nước, môi trường kinh tế, xã hội, các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch
vụ ngân hàng, tâm lý thói quen tiêu dùng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng) và
nhóm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng thương mại (chiến lược kinh doanh của
ngân hàng, năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng, uy tín của ngân hàng, trình
độ công nghệ,…)
Trong chương 2, luận văn khái quát những nét chung nhất về Ngân hàng
TMCP Quân Đội và đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn
tại đây.


iii

Trước tiên, luận văn giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội: quá
trình hình thành và phát triển cũng như kết quả nổi bật đạt được về mặt quy mô hoạt
động, kết quả kinh doanh, chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu cho vay…. trong những
năm gần đây.
Trọng tâm của chương 2 là việc phân tích thực trạng phát triển phát triển các
dịch vụ huy động vốn tại MB: phát triển các dịch vụ huy động vốn về số lượng chỉ
ra các dịch vụ huy động vốn được phát triển tại MB qua các năm, công tác phát
triển dịch vụ huy động vốn tại MB và thực trạng phát triển các dịch vụ huy động
vốn về chất lượng thông qua sự đánh giá của khách hàng đối với MB. Cuối cùng
là đánh giá về mặt hiệu quả của việc phát triển các dịch vụ huy động vốn đối với
kết quả huy động vốn của ngân hàng thể hiện ở sự đóng góp của các dịch vụ huy

động vốn trong việc huy động vốn của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng quy mô của
các dịch vụ huy động vốn.
Qua việc nhìn nhận tình hình thực tế trong hoạt động phát triển dịch vụ
huy động vốn, luận văn phân tích để thấy được những kết quả mà MB đã đạt
được và những vấn đề hạn chế, khó khăn đồng thời chỉ rõ ra các nguyên nhân
của hạn chế đó.
Những kết quả đã đạt được của MB
Các dịch vụ huy động vốn của MB đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu của
khách hàng. Với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và chi phí thấp, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của ngân hàng.
Ngân hàng đã chú trọng đến công tác phát triển các dịch vụ huy động vốn,
nắm bắt các dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh và đã cung cấp những dịch vụ huy
động vốn cạnh tranh.
Đã bước đầu đẩy mạnh các công tác truyền thông sản phẩm, giới thiệu đến
khách hàng.
Chất lượng các dịch vụ huy động vốn được đánh giá cao ở các mặt về mặt
con người, về chính sách chăm sóc khách hàng, cơ sở vật chất cũng như hình ảnh và
uy tín của ngân hàng.


iv

Những vấn đề còn hạn chế
Số lượng sản phẩm dịch vụ của MB còn hạn chế, chưa phong phú và chưa có
nhiều dịch vụ mới, chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng. Đặc biệt là các
dịch vụ huy động vốn từ KHTC.
Các dịch vụ huy động vốn của MB chưa tạo được điểm khác biệt so với các
ngân hàng khác về một sản phẩm, dịch vụ cụ thể nào
Các dịch vụ huy động vốn của MB chủ yếu mang tính chất đại trà cho tất cả
các khách hàng mà chưa có nhiều dịch vụ huy động vốn dành cho các phân khúc

khách hàng chuyên biệt.
Các dịch vụ huy động vốn của MB còn kém linh hoạt về kỳ hạn, phương
thức gửi/rút gốc, rút lãi hay lãi suất.
Công tác phát triển dịch vụ huy động vốn còn chậm, đôi khi còn chưa đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh, dịch vụ khi ban hành không còn phù hợp với điều
kiện thị trường.
Về chất lượng dịch vụ huy động vốn: về mặt hồ sơ thủ tục còn yêu cầu khách
hàng cung cấp nhiều giấy tờ, gây phiều hà cho khách hàng, các chính sách về dịch
vụ khách hàng chưa thường xuyên và chưa đồng bộ trong toàn ngân hàng.
Chưa có nhiều chương trình khuyến mãi phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng, đặc biệt là KHTC
Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế, khó khăn
MB chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu, phân tích thị trường, tiếp cận,
tiếp thị & chăm sóc khách hàng.
MB chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu, phân tích thị trường, đánh giá
nhu cầu khách hàng.
MB chưa xác định rõ chiến lược khách hàng phù hợp, từ đó chưa có chính
sách khách hàng hợp lý.
Công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị với khách hàng về dịch vụ huy
động vốn chưa thực sự có hiệu quả do ngân hàng chưa có biện pháp tuyên


v

truyền tới đông đảo dân cư để hiểu về các tiện ích của dịch vụ do ngân hàng
mình cung cấp.
Trong thời gian qua, MB đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách
lãi suất của mình, song cũng chỉ dừng lại ở mức tương đối. Trên cơ sở tham khảo
mức lãi suất của các ngân hàng lớn. Việc đưa ra lãi suất chủ yếu dựa vào cơ sở định
tính, dựa trên việc phân tích, tổng hợp lãi suất đầu ra, đầu vào chưa được chú trọng.

Một số nguyên nhân khác: Các dịch vụ liên quan đến dịch vụ huy động vốn
của MB còn chưa nhiều và còn ở dạng cơ bản,…
Trong chương 3, sau khi khái quát phương hướng cũng như mục tiêu của
MB trong việc phát triển các dịch vụ huy động vốn, tác giả đề xuất một số giải pháp
để phát triển các dịch vụ huy động vốn của MB, bao gồm nhóm các giải pháp phát
triển về số lượng dịch vụ huy động vốn và giải pháp phát triển dịch vụ huy động
vốn về chất lượng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất đó là việc đa dạng hóa danh mục huy động vốn trong đó cần hoàn
thiện các dịch vụ huy động vốn hiện có, phát triển các dịch vụ huy động vốn mới so
với MB, phát triển các dịch vụ huy động vốn đặc thù và riêng biệt của MB đồng
thời đóng gói các dịch vụ huy động vốn nhằm cung cấp cho khách hàng một gói các
sản phẩm, dịch vụ.
Thứ hai, thường xuyên đánh giá các dịch vụ huy động vốn hiện tại của MB
để đưa ra những điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường thông qua hình thức
các đơn vị nghiệp vụ của MB chủ động đánh giá thông qua số liệu thống kê của
ngân hàng và so sánh với thị trường và các đối thủ cạnh tranh hoặc bằng cách thue
một công ty độc lập có uy tín và có kinh nghiệm điều tra khảo sát đánh giá các dịch
vụ huy động vốn hiện tại của MB.
Thứ ba, phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ liên quan đến các dịch
vụ huy động vốn như phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt,
phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử hay các dịch vụ thu chi hộ thông qua đó
tạo thêm tiện ích cho khachsh àng và khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ
huy động vốn và tăng nguồn tiền gửi từ khách hàng.


vi

Thứ tư, MB cần chú trọng công tác marketing sản phẩm từ khâu thiết kế sản
phẩm đến khâu triển khai sản phẩm trong đó hoạt động nghiên cứu thị trường cần
tiến hành thường xuyên, có đánh giá và lựa chọn dịch vụ phù hợp, hiệu quả của dịch

vụ trước khi phát triển, tăng cường các hoạt động truyền thông các dịch vụ huy
động vốn đồng thời có tiến hành đánh giá kết quả sau khi triển khai dịch vụ trên các
mặt về doanh số dịch vụ, khách hàng sử dụng, các chi nhánh triển khai, thuận lợi
khó khăn trong quá trình triển khai và các đề xuất cải tiến, hỗ trợ.
Thứ năm là MB cần hoàn thiện hệ thống công nghệ áp dụng trong hoạt động
ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ trong đó cần tăng cường đầu tư
tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin, thường xuyên nâng cấp, đảm bảo hệ
thống máy chủ đủ mạnh để xử lý các giao dịch nhanh chóng, chính xác và tăng
cường và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Các giải pháp phát triển dịch vụ huy động vốn về chất lượng tập trung các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, xây dựng sàn giao dịch hợp lý
và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn thông qua chất lượng của giao dịch
viên, tư vấn viên; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cuối cùng là thường
xuyên đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịchh vụ huy động vốn và
cải tiến dịch vụ cho phù hợp.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị với
Nhà nước, với Ngân hàng nhà nước.
Với những kết quả đạt được thông qua thực hiện đề tài: “Phát triển dịch vụ
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2020”, luận văn đã có
những đóng góp chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn trong ngân
hàng và các dịch vụ huy động vốn, vai trò của phát triển các dịch vụ huy động vốn
đối với hoạt động ngân hàng,
- Đánh giá và phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân đội, từ đó rút ra những kết quả cũng như những hạn chế và


vii

nguyên nhân ảnh hưởng tới việc phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng

TMCP Quân đội làm cơ sở đưa ra các giải pháp.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển các dịch vụ huy động vốn của Ngân

hàng TMCP Quân đội đến năm 2020.
Phát triển dịch vụ huy động vốn là phạm trù khá rộng và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, cùng với sự phát triển của kinh tế và
những biến động khó lường, hơn nữa bản thân nhận thức của tác giả cũng có những
giới hạn nhận định, vì vậy luận văn này khó tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tác giả
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà quản lý, đồng nghiệp và
người đọc quan tâm để tác giả tiếp tục được hoàn thiện đề tài ở cấp độ cao hơn./.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng và là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại
các NHTM cổ phần hiện nay vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn lại là vốn huy
động,vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất
và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động
vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân
hàng.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Đó là các nhân tố khách quan như hành lang pháp lý, yếu tố kinh tế, yếu tố chính
trị, yếu tố văn hóa – xã hội, yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng và các nhân tố chủ
quan như mạng lưới, chất lượng phục vụ, nguồn nhân lực, về uy tín của ngân hàng,
cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng và một yếu tố rất quan trọng đó là các dịch vụ huy
động vốn cung cấp cho khách hàng. Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP
Quân đội cũng đã có những bước đầu quan tâm đến công tác phát triển sản phẩm.

Tuy nhiên hệ thống các dịch vụ huy động vốn vẫn còn khiêm tốn so với một số
ngân hàng trong nước và một số ngân hàng nước ngoài.
Chính từ những nhận thức trên, qua thời gian làm việc tại NHTMCP Quân
đội tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quân đội đến năm 2020” làm luận văn cho mình với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển các dịch vụ huy động vốn và qua
đó tăng cường huy động vốn của ngân hàng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Quân đội trên thị trường tài chính.
2. Tổng quan các công trình khoa học có liên quan
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều các công trình khoa học nghiên cứu về các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ
phần hay các giải pháp về phát triển dịch vụ ngân hàng, có thể kể đến một số công


2

trình nghiên cứu như sau:
• Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội (2005)
Tác giả: Nguyễn Việt Anh
• Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh (2009)
Tác giả: Hồ Thiện Bảo Lộc
• Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt (2007)
Tác giả: Huỳnh Ngọc Lan Chi
• Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam (2010)
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về phát
triển dịch vụ huy động vốn của ngân hàng nói chung cũng như chưa có công trình

nào nghiên cứu về phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội
nói riêng. Do vậy, công trình nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn mới và không
trùng lắp với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát
triển các dịch vụ huy động vốn từ đó góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Luận văn sẽ đề cập giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn trong
ngân hàng và các dịch vụ huy động vốn.
Thứ hai, thực trạng huy động vốn và các dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp phát triển các dịch vụ huy động vốn của


3

Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2020.
4. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các
dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Quân đội từ năm 2009 – 2011 và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Quân đội đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học chung
như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch, cùng với các phương pháp so
sánh, thống kê… nhằm làm sáng tỏ hơn thực trạng của Ngân hàng.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đã có rất nhiều các nghiên cứu về các giải pháp nhằm tăng cường huy động

vốn nói chung tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công bố
chính thức nào về nghiên cứu phát triển các dịch vụ huy động vốn nhằm tăng cường
khả năng huy động vốn của NHTM tại Việt Nam. Hầu hết các giải pháp huy động
vốn là một giải pháp tổng thể trải rộng trên tất cả các phương diện của huy động
vốn mà chưa đi sâu nghiên cứu, tập trung khai thác việc cải thiện, hoàn chỉnh các
sản phẩm hiện có và phát triển các dịch vụ huy động vốn mới, qua đó sẽ tăng hiệu
quả huy động vốn cho Ngân hàng.
Với mong muốn có được một cái nhìn sâu sắc và toàn diện về các dịch vụ
huy động vốn, tác giả đã nghiên cứu các dịch vụ của một số NHTM trong nước và
nước ngoài. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất có chọn lọc những giải pháp
phát triển dịch vụ huy động vốn có thể áp dụng tại Ngân hàng Quân đội nhằm nâng
cao khả năng huy động vốn cũng như tăng cường năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Quân đội trên thị trường.
Do vậy, tác giả mong muốn với đề tài "Phát triển dịch vụ huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2020" sẽ:


4

-

Giúp các nhà quản lý của Ngân hàng Quân đội nắm được tình hình phát

triển các dịch vụ huy động vốn của mình và của các đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra
định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng Quân đội;
-

Giúp Ngân hàng Quân đội tập trung nguồn lực tốt hơn trong việc định

hướng phát triển có trọng điểm dịch vụ huy động vốn.

-

Giúp Ngân hàng Quân đội cải thiện được năng lực cạnh tranh, nâng cao

vị thế của Ngân hàng trên thị trường, bắt kịp xu thế phát triển trong ngành ngân
hàng trên thế giới và trong nước.
7. Nội dung của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận đề tài được chia thành ba nội dung lớn ứng với 3
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ huy động vốn của
các NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quân đội.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2020.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về dịch vụ huy động vốn của các NHTM
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ huy động vốn của các NHTM
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ huy động vốn của các NHTM
a. Khái niệm huy động vốn của các NHTM
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động
ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữa các tài sản
có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này người phải trả phí là người

gửi tiền chứ không phải các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần
là vật được ký gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các
NHTM, tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nói vì không
có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia
tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người
phải trả phí (lãi suất) và nguồn tiền được ký gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành
nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Hiện nay, Huy động
vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn
của các NHTM.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các NHTM, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã có những
thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và hình thức thể hiện. Hơn nữa, gần như không
tìm được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc biệt là sự khác biệt trong
cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau.


6

Nhìn chung, phổ biến nhất, khái niệm này được dùng chủ yếu đề cập đến một
hoạt động đặc trưng nhất của các NHTM, đó là nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ
bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và không kỳ hạn khác.
Một cách không chính thức, dưới khía cạnh kinh tế cũng có khá nhiều cách
tiếp cận với riêng khái niệm này, tuy cũng khá tương đồng nhau và phạm vi thường
rộng hơn khái niệm được đề cập ở trên nhưng nội hàm của chúng thường không
đồng nhất. Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong nghiên cứu của các
ngành kinh tế, tài chính ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy động vốn từ nguồn gốc
của các nguồn vốn. Chẳng hạn, nguồn vốn được chia thành vốn tự có, vốn huy
động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận, vốn khác. Tuy nhiên, khi nhắc đến nghiệp vụ huy
động vốn của các NHTM, một số tài liệu chuyên ngành đôi lúc cũng có tiếp cận hẹp
hơn. Chẳng hạn, trong một số tài liệu giảng dạy của các trường khối kinh tế tài

chính khi đề cập đến các hình thức của nghiệp vụ huy động vốn thường chỉ bao
gồm: Hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, các hình
thức gửi tiền đặc biệt khác.
b. Khái niệm dịch vụ huy động vốn của các NHTM
Dịch vụ huy động vốn của ngân hàng là các nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng trong đó có thể hiện những đặc điểm, tính năng do ngân hàng tạo ra
nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn về tiền gửi, tiết kiệm của khách hàng
trên thị trường tài chính.
Như vậy các dịch vụ khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác
nhau. Chúng thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của các nhóm khách
hàng. Tuy nhiên dịch vụ ngân hàng thường được cấu thành bởi 3 cấp độ:
- Một là: phần cốt lõi
Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà
ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi khi sử
dụng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy nhiệm vụ của nhà thiết kế dịch vụ ngân hàng là


7

phải xác định được nhu cầu cần thiết của khách hàng đối với từng dịch vụ để từ đó
thiết kế phần cốt lõi của dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu chính yếu nhất của
khách hàng.
- Hai là, phần hữu hình
Là phần cụ thể của dịch vụ ngân hàng, là hình thức biểu hiện bên ngoài của
dịch vụ ngân hàng như tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng.
Đây là căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn dịch vụ giữa
các ngân hàng.
- Ba là, phần bổ sung
Là phần tăng thêm vào dịch vụ những dịch vụ hay lợi ích khác, bổ sung cho
những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho dịch vụ ngân hàng hoàn

thiện hơn và thỏa mãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng,
tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, khi triển khai một dịch vụ, trước hết nhà thiết kế dịch vụ ngân hàng
thường phải xác định được nhu cầu cốt lõi của khách hàng mà dich vụ ngân hàng
thỏa mãn, tạo được hình ảnh cụ thể của dịch vụ để kích thích nhu cầu mong muốn,
vừa là cơ sở để khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa các ngân hàng. Sau đó
ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra một tập hợp tiện ích, lợi ích
để có thể thỏa mãn được nhiều nhu cầu, mong muốn cho khách hàng tốt hơn đối thủ
cạnh tranh.
c. Đặc điểm của dịch vụ huy động vốn
Dịch vụ huy động vốn có những đặc điểm sau:
-

Tính vô hình

Dịch vụ huy động vốn thường được thực hiện theo một quy trình chứ không
phải là các vật thể có thể quan sát, nắm bắt được. Điều này đã làm cho khách hàng
của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định lựa chọn, sử dụng
dịch vụ. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lượng dịch vụ trong và sau khi sử


8

dụng. Bên cạnh đó, một số dịch vụ huy động vốn của ngân hàng đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn và độ tin tưởng tuyệt đối. Các yêu cầu này làm cho việc đánh
giá chất lượng dịch vụ huy động vốn trở nên khó khăn.
-

Tính không thể tách biệt


Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng các dịch vụ huy động vốn của
ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào
quá trình cung ứng. Mặt khác, quá trình cung ứng dịch vụ của ngân hàng thường
được tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt ra thành các thành
phẩm khác nhau. Điều đó làm cho dịch vụ huy động vốn được cung ứng trực tiếp
cho người tiêu dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu.
-

Tính không ổn định và khó xác định

Dịch vụ huy động vốn được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình
độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ, cơ sở hạ tầng,… Đồng thời dịch vụ huy
động vốn lại được thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả những
điều này đã tạo nên tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác định chất
lượng dịch vụ.

1.1.1.2 Phân loại dịch vụ huy động vốn của các NHTM
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau mà có các cách chia các dịch vụ huy động
vốn thành nhiều loại khác nhau:


Phân loại theo phương thức huy động

a) Dịch vụ huy động vốn thông qua hoạt động nhận tiền gửi.
Trong các hình thức huy động vốn của tổ chức tín dụng, đây là phương thức
huy động vốn cổ xưa nhất và cho đến hiện nay nó vẫn là hình thức huy động vốn
quan trọng nhất về mặt kinh tế và chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động ở mỗi tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi là một hình
thức huy động vốn đặc trưng riêng có của các tổ chức tín dụng và của các tổ chức
khác được nhà nước cho phép hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các



9

loại hình hoạt động mà các tổ chức này được phép thực hiện các loại hình huy động
vốn bằng tiền gửi khác nhau.
Tuy pháp luật không có định nghĩa nào về hoạt động nhận tiền gửi của các
ngân hàng, nhưng theo quy định tại khoản 9 điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng, đã
đưa ra một định nghã khá cụ thể về tiền gửi, cụ thể: “Tiền gửi là số tiền của tổ
chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được
hoàn trả cho người gửi tiền”.
Căn cứ vào các loại hình tiền gửi này có thể tạm phân chia thành các hình
thức huy động vốn như sau:
Tiền gửi không kỳ hạn (là loại huy động mà không có sự thỏa thuận
giữa khách hàng và NHTM về thời hạn rút tiền)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào các tổ chức
tín dụng để thực hiện các khoản chi trả, thanh toán hoặc vì mục đích đảm bảo an
toàn cho tài sản của họ. Tiền gửi không kì hạn là khoản tiền gửi đang chờ thanh
toán hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền tức thời của khách hàng, đây không phải là
số tiền mà khách hàng để dành nên khách hàng có thể rút hoặc sử dụng để thanh
toán bất kì lúc nào khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng. Loại tiền gửi này thường cũng được chia thành 2 loại:


Tiền gửi giao dịch (còn gọi là tiền gửi thanh toán). Mục đích chính

của khoản tiền gửi này là tạo ra phương tiện thanh toán cho khách hàng. Thường
loại tiền gửi này được quản lí ở các tổ chức tín dụng trên một tài khoản thanh

toán1 hoặc tài khoản vãng lai 2. Vì tính không ổn định của nó nên tài khoản này
1

Tài khoản tiền gởi thanh toán (hay còn gọi là tài khoản giao dịch hặc tài khoản séc), tài khoản này dư
có, khách hàng này chỉ được sử dụng trong phạm vi tiền gửi của mình. Tài khoản séc hay tài khoản
thanh toán hiện nay ở việt nam gồm 2 loại: a) tài khoản thanh toán dùng cho doanh nghiệp; b) tài khoản
thanh toán dùng cho cá nhân.
2

Tài khoản này có thể dư có hoặc dư nợ, nghĩa là khách hàng ngoài sử dụng số tiền gửi của mình còn
được dùng khoản tiền do ngân hàng cho vay theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.


10

thường không được trả lãi hoặc được trả lãi nhưng với lãi suất rất thấp và cũng
chính vì tính không ổn định này mà để đảm bảo an toàn tín dụng, các ngân hàng
phải có một tỉ lệ dự trữ khá cao để thực hiện thanh toán. Đối với khoản tiền gửi
này, khách hàng được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả như ủy nhiệm
chi, séc và các lệnh khác, …


Tiền gửi phi giao dịch (tiền gửi không kì hạn có trả lãi): là khoản tiền

gửi nhàn rỗi mang tính tạm thời. Mục đích chính của khoản tiền gửi này là khách
hàng gửi tiền để đảm bảo an toàn, thuận tiện cho tài sản của họ hoặc nhằm mục đích
đảm bảo cho việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính nào đó mà không nhằm mục
đích thực hiện các dịch vụ thanh toán của NHTM.
Điểm chung của cả 2 loại hình tiền gửi này là chúng đều có mức độ thay đổi
rất lớn và do đó cần có mức dự trữ cao. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn có chi phí khá

thấp, nếu các ngân hàng có một kế hoạch tài chính tốt cùng với những hoạch toán
hợp lí thì đây cũng là một trong những nguồn vốn khá lớn mang lại lợi ích kinh tế
cao đối với hoạt động của các NHTM. Các ngân hàng thường không trả lãi cho các
khoản tiền gửi này nhưng để thu hút nguồn vốn này các ngân hàng thường cung cấp
cho ngân hàng một số những dịch vụ miễn phí và thậm chí có thể trả một khoản lãi
nhỏ. Về cơ bản, đây không phải là một nguồn vốn ổn định, tuy nhiên, nếu thu hút
được số lượng lớn và có một chu kì ổn định, vẫn có thể là một nguồn vốn rất khả
dụng và lợi nhuận cao hơn hẳn so với các nguồn vốn khác.
Tiền gửi có kì hạn là loại huy động tiền gửi có sự thỏa thuận của
khách hàng và ngân hàng về thời hạn rút tiền
Mục đích của khách hàng đối với loại tiền gửi này là đầu tư kiếm lời. Về
nguyên tắc, người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, trên
thực tế để thu hút khách hàng gửi lọai tiền gửi này, các tổ chức tín dụng có thể cho
phép khách hàng được rút tiền trước hạn (nếu số tiền rút ra lớn thì phải thông báo
trước với tổ chức tín dụng một vài ngày) trong trường hợp này người gửi tiền được
hưởng mức lãi suất thấp, đôi lúc là lãi suất phạt. Tiền gửi có kì hạn là loại tiển gửi


11

mang tính ổn định, nên các tổ chức tín dụng thường chú trọng các biện pháp kích
thích để huy động loại tiền gửi này. Phổ biến nhất vẫn là phương thức làm đa dạng
hóa các loại hình tiền gửi này, đặc biệt việc đưa ra nhiều kì hạn thanh toán để đáp
ứng nhu cầu khách hàng, đối với mỗi loại kì hạn áp dụng các mức lãi suất khác
nhau, thường thì kì hạn càng dài, lãi suất càng cao. Phýõng thức thứ hai ðó là kèm
theo các hợp ðồng này là các dịch vụ hậu mãi của các NHTM dành cho khách hàng,
hoặc cũng có thể là các giải thưởng rút thăm,… Phương thức thứ ba thường hạn chế
hơn nhưng rất thịnh hành trong giai đoạn gần đây của thị trường tài chính Việt Nam
là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn. Đây là phương thức dễ dàng thu hút sự quan
tâm của khách hàng nhất nhưng cũng khá nguy hiểm và khó khăn cho hoạt động

kinh doanh của các NHTM, đặc biệt là trong giai đoạn mà thị trường vốn khan
hiếm, vấn đề này sẽ được phân tích cụ thể hơn ở chương 2.
Đặc tính quan trọng nhất của khoản tiền gửi này là có tính an toàn cao, tính
ổn định khá cao do thời gian hoàn vốn đã được xác định trước, các ngân hàng sẽ có
cơ sở rất chắc chắn cho việc hoạch định chiến lược quản trị nguồn vốn của mình.
Chính vì vậy, các NHTM thường chủ động hơn khi sử dụng nguồn vốn này, dự
trữ thấp, nhiều lợi nhuận hơn và NHTM có thể dùng khoản tiền này để cấp các
hạn mức tín dụng dài hạn hơn,… Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nó là chi phí
cao do sự cạnh tranh lãi suất, lãi suất này cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi
không kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm.
Theo quy định của khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN về
viêc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm vào ngày 13 tháng 9 năm 2004 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá
nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm,
được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.”


×