Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Hàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 119 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................1
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHQD

Ngân hàng quốc doanh

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

NHTMQD


Ngân hàng Thương mại quốc doanh

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMVN

Ngân hàng Thương mại Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức.......Error: Reference source
not found
Bảng 1.2: Các lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức......Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Tình hình tăng trưởng tín dụng 2009 đến 2011.......Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Tỉ lệ tăng trưởng huy động vốn của Maritime Bank..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Doanh thu cung ứng dịch vụ ngân hàng từ năm 2009 đến 2011.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Doanh thu kinh doanh ngoại hối từ năm 2009 đến 2011....Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Tỷ trọng lợi nhuận đầu tư vào kinh doanh chứng khoán từ 2009 đến 2010
................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Maritime Bank năm 2010 và 2011...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Các loại báo cáo sử dụng tại Maritime Bank....Error: Reference source not
found

Bảng 2.8: Các loại kế hoạch được sử dụng tại Maritime Bank...........Error: Reference
source not found
Bảng 3.1: Hệ thống mạng lưới của Maritime bank đến 15.03.2012...Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ..........Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Ứng dụng của Maritime ratings...............Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Tình hình lao động của Maritime bank 31.12.2011............Error: Reference
source not found
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của và bất động sản


Maritime Bank......................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Hệ thống mạng lưới giao dịch của Maritime Bank............Error: Reference
source not found
Bảng 5.1: phòng giao dịch cắt giảm tại khu vực Hà Nội của Maritime Bank......Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của Maritime Bank.....Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng đóng góp của các hoạt động vào lợi nhuận tại Maritime bank
................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ phân bố phòng giao dịch của Maritime Bank tại 31/12/2011...Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1: cơ cấu thành phần lao động của Maritime Bank tại 31.12.20110.....Error:
Reference source not found

HÌNH VẼ
2. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................1
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


2


i

TÓM TẮT TỔNG QUAN
Với sự hội nhập ngày càng sâu càng rộng, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể
hoạt động sản xuất kinh doanh do đó vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
có tính quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế cạnh tranh của thị trường đặc biệt là thị trường doanh tài chính
ngân hàng trong những năm gần đây càng trở lên khắc nghiệt, việc các doanh
nghiệp phải năng động mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phuơng huớng kinh
doanh, chất lượng phục vụ, cũng như việc sử dụng và bố trí cán bộ là công tác quan
trọng của mỗ doanh nghiệp.
Với điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển đây cũng là nhân tố
ảnh hưởng trực có tính chất quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiêp. Bất kỳ doanh nghiệp nào bên cạnh việc đầu tư máy móc va trang thiết bị
sản xuất thì còn quan tâm đến đội ngũ cán bộ quản lý, biết sử dụng sắp xếp lao động
cho phù hợp nhằm sử dụng được hết tiềm năng sáng tạo của họ thì doanh nghiệp đó
sẽ thành công.
Hiện nay các doanh nghiệp trong ngành tài chính ngân hàng đều đã xấy dựng
cho mình một cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với ngành nghề của mình. Song với
sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức sao cho bắt kịp với sự phát triển là điều cần thiết.
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải đặc biệt quan tâm tới hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình sap cho phù hơp.
Với kiến thức quản lý kinh tế kết hợp với thực tế giúp tôi thấy được việc tổ
chức bộ máy quản lý phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp góp phần không nhỏ
vào việc thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp, Cùng với mong muốn nâng
cao hiểu biết và đóng góp những suy nghĩ của mình vào việc hoàn thiện cơ cấu tổ

chức của doanh nghiệp Tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng thuơng mại cổ phần Hàng Hải” để nghiên cứu.


ii

Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện cơ cấu tổ
chức với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mức độ khác nhau như: luận
văn “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội”
được thực hiện năm 2008, luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của chi Cục Hải
quan thành phố Hà Nội” được thực hiện năm 2007.. Ở các luận văn này, hầu hết đã
phân tích, đánh giá rất rõ cơ cấu tổ chức của các tổ chức nhưng chưa đi theo quy
trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Bên cạnh đó, các luận văn này được thực hiện từ
năm 2008 trở về trước nên chưa thấy được nhiều ảnh hưởng của việc Việt Nam phải
thực hiện dỡ bỏ dần hàng rào với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài với tổ
chức ngân hàng trong nước.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu tổ
chức và hoàn thiện cơ cấu tổ chức; phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong cơ cấu tổ
chức của Ngân Hàng cũng như nguyên nhân của các điểm yếu này; đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải.
Về đối tượng nghiên cứu, luận văn nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng thuơng mại cổ phần Hàng Hải. Về phạm vi nghiên cứu, luận văn có phạm vi
không gian là ngân hàng thưong mại cổ phần Hàng Hải và phạm vi thời gian là giai
đoạn năm 2009 đến quý I/2012, giải pháp cho giai đoạn 2013-2015.
Đối với phương pháp thu thập thông tin, luận văn thu thập từ nguồn dữ liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ Bản cáo bạch của
Ngân hàng TMCP Hàng Hải, Tổng kết tình hình nguồn nhân sự của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải, trang web của Hiệp hội Ngân Hàng . Nguồn dữ liệu sơ cấp được
lấy từ việc thu thập từ kết quả phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn các cán bộ là các

giám đốc chi nhánh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải khu vực Hà Nôi, Giám đốc
khối vận hành Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 5 chương, trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương
mại


iii

Trong chương này, tác giả đã làm rõ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương.
mại, các yếu tố ảnh huởng, các yêu cầu của cơ cấu tổ chức của ngân hàng thuơng
mại và quy trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thưong mại
Đầu tiên cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, đựơc chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, đựơc bố
trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ
chức.Xem xét các thuộc tính của cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại bao
gồm 5 thuộc tính. Chuyên môn hoá trong ngân hàng thuơng mại được thể hiện rõ
thông qua các quy trình nghiệp vụ với các khâu khác nhau mỗi khâu do 1 bộ phận
đảm nhân. Phân chia tổ chức thành các bộ phận của ngân hàng thương mại có nhiều
cách phân chia khác nhau: Hợp nhóm theo chức năng, hợp nhóm theo địa dư, hợp
nhóm theo đơn vị chiến lược, hợp nhóm theo khách hàng. Hệ quyền hạn và trách
nhiệm được phân thành 3 loại quyền hạn : quyền hạn trực tuyến, quyền hạâ tham
mưu và quyền hạn chức năng. Hệ thống cấp bậc và tầm quản lý của ngân hàng
thưong mại. Tập trung quyền hạn của hệ thống ngân hàng thương mại ở ban điều
hành bên canh đó có sự phân quyền cho các cấp quản lý bên dưới để tạo điều kiện
linh hoạt phản ứng trước những thay đổi. Hoạt động phối hợp các hoạt động của
ngân hàng đươc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang với các công cụ phối
hợp hoạt động như kế hoạch, hệ thống tiêu chuẩn kinh tế- ký thuật, hệ thống thông
tin, văn hoá tổ chức, hệ thống giám sát.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
cần thoả mãn các yêu cầu tính thông nhất, tính tối ưu, tính tin cậy, tính linh hoạt và

tính kinh tế. Tính thống nhất bao gồm thống nhất trong mục tiêu và thống nhất trong
phối hơp. Tính tối ưu đòi hỏi cơ cấu tổ chức đáp ứng đựoc sự bố trí hợp lý các bộ
phân , phân hệ;và sự hợp lý của số cấp quản lý với mục tiêu và nhiệm vụ.
Cuối cùng tìm hiểu quy trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng mại và
các mục tiêu của hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại.Đó là quá
trình thiết kế lại cơ cấu tổ chức nhằm đáp ứng những mục tiêu mới ,những đòi hỏi
sức ép của môi truờng. Bước một, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức của NHTM gồm các yếu tố bên trong ngân hàng như chiến lượ quy mô,công


iv

nghệ,năng lực của đội ngũ nhân viên và trình độ của các nhà lãnh đạo và các yếu tố
của môi trường bên ngoài. Bước 2 đánh giá cơ cấu tổ chức hiện tại theo các yêu cầu
và đánh giá tổng quát những thành công hạn chế của cơ cấu tổ chức theo năm thuộc
tính và nguyên nhân của các hạn chế đó. Bước ba các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ
chưc, bước 4 thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng ,buớc
5 giám sát và đánh giá kết quả thực hiện giải pháp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức của ngân hang thương mại cổ phần
Hàng Hải.
Tại chương hai tác giả khái quát quá trình hình thành và phát triển cũng như
các hoạt động chính của ngân hàng , xem xét thực trạng cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải theo 5 thuộc tính.
Đầu tiên, tác giả khái quát quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP hàng Hải
từ khi thành lập đến nay. Các hoạt động Ngân hàng đựơc phân thành hai nhóm các
hoạt đông chính là hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, hoạt động cung ứng
các dịch vụ ngân hàng; Các hoạt động khá bao gồm hoạt động kinh doanh ngoại
hối, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh đầu tư dài hạn...Đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Hàng Hải qua các chỉ sơ trên
báo cáo tài chính.

Tiếp theo, tác giả đã nêu thực trạng cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng
Hải. Sự chuyên môn hoá công việc đựơc thể hiện qua các quy trình hoạt động và sự
chuẩn hoá chuyên môn của hệ thống nhân viên. Mô hình phân nhóm của Ngân hàng
là sự kết hợp của bộ phận hoá theo chức năng thấy ơ khối hỗ trợ, địa dư ngân hàng
tổ chức quản lý theo vùng địa lý đứng đầu mỗi vùng là các giam đốc vùng, khách
hàng và đơn vị chiến lược có công ty bất động sản Maritime Bank, Công ty chứng
khoán Maritime bank. Ở ngân hàng Hàng hải có sự sử dụng kết hợp 3 loại quyền
hạn trực tuyến được sử dụng với hệ thông mệnh lệnh trực tiếp của cấp trên xuống
cấp dưới, quyền hạn chức năng theo phân công chức năng và nhiệm vụ của các bộ
phận, quyền hạn tham mưu đựơc sử dụng trở thành văn hoá sử dụng tham mưu ở tất
cả các cấp tổ chức với sự thành lập của các bộ phận có chức năng tham mưu cho
các cấp quản lý.


v

Chương 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP
Hàng Hải.
Trong chương 3, tác giả đã phân tích các nhân tố bển trong và nhân tố bên
ngoài ảnh hưỏng tới cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Môi trường bên ngoài bao gồm
Hệ thống pháp lý về ngân hàng TMCP, môi trường kinh tế, cùng với sự gia
nhập WTO các ngân hàng phải đối mặt với sức ép phải chuyên môn hoá sâu các
nghiệp vụ, thành lập các phong ban đảm bảo theo chuẩn quốc tế để thực hiện các giao
dịch quốc tế. Cùng với đó sức ép cạnh tranh trong ngành tài chính ngân hàng ngày
một tăng đòi hỏi chuyên môn công việc cao, sự phối hợp tạo ra sự thống nhất và khả
năng phản ứng nhanh trước các biến đổi
Môi trường bên trong bao gồm
Chiến lựơc tăng trưởng theo chiều rộng và chiến lược cấp ngành có ảnh hưởng
rất lớn tới cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải.Số lượng nhân viên và số

lượng phòng giao dịch tăng lên kếo theo đó là sự gia tăng của số luợng các nhà
quản lý cấp 3 và cấp 4 trong Ngân hàng. Một số bộ phận tầm kiểm soát của các nhà
quản lý phải mở rộng . Ngân hàng đã mua lại công ty chứng khoán Stander và biến
nó thành đơn vị chiến lựoc của mình.
Quy mô ngân hàng ngày một tăng nhanh thể hiện qua số lượng phòng giao
dịch cùng với đó sự tăng nên của số lượng nhân viên đã nói ở trên khiến mô hình
hoạt động theo nhóm tại Ngân Hàng trở nên phổ biến và có hiệu quả đặc biệt tại các
bộ phận kinh doanh. Điển hình của mô hình hoạt động theo nhóm là cơ cấu tổ chức
tại các Trung tâm bán hàng trực tiếp.
Ngân Hàng TMCP Hàng Hải được đánh giá là một trong những ngân hàng
hiện đại nhất Việt Nam.Sự phát triển của hệ thống công nghệ trong Ngân hàng giúp
ngân hàng có được tổ chức bộ máy gọn nhẹ do giảm bớt được số cấp quản lý trung
gian. Nhưng cùng với đó chính sự phát triển của công nghệ yêu năng lực và trình độ
của nhân ngân hàng cần được chuyên môn hóa sâu có khả năng nắm bắt và sử dụng
công nghệ trong công tác quản lý và tiến hành các hoạt động kinh doanh.


vi

Thành viên Ban quản trị và khối điều hành ta thấy hầu hết họ là những người
được đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ tại nước ngoài. Tư tưởng của họ làm định
hình nét văn hóa làm việc của Maritime Bank Tinh thần làm việc hướng tới kết quả.,Sự
dân chủ trong công việc mọi ý kiến đóng góp đều được lắng nghe,tăng cường sử
dụng tham mưu khi ra các quyết đinh.
Chương 4: Đánh giá cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ở chương này tác giả đánh giá cơ cấu theo hai hướng các yêu cầu và các thuộc
tính của cơ cấu tổ chức ngân hàng:
Các yêu cầu cơ cấu tổ chức được xây dựng thành các tiêu chí tuơng ứng:
- Tính thống nhất: Sự tham gia đóng góp của các nhân viên xây dựng mục tiêu
của ngân hàng; sự thống nhất giữa các mục tiêu chung của toàn ngân hàng với mục

tiêu của các bộ phân, chi nhánh Sự gắn kết giữa các bộ phận
- Tính tối ưu: Sự bố trí đầy đủ hợp lý các bộ phận thực hiện các nhiệm vụ, sự
hợp lý giữa số cấp quản lý với mục tiệu, nhiệm vụ.
- Tính tin cậy: Sự chính xác, kịp thời , đầy đủ của quá trình thông tin trong
ngân hàng, sự nắm rõ vị trí chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi nhân viên,
bộ phận và phân hệ trong tổ chức
-

Tính linh hoạt:khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy

ra trong tổ chức cũng như ngoài môi trường.
- Tính kinh tế:Cơ cấu tổ chức của NHTM phải đảm bảo thực hiện những mục
tiêu của tổ chức với chi phí nhỏ nhất
Đánh giá cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải theo các thuộc tính
và rút ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu
- Điểm mạnh:
Cơ cấu tổ chức trực tuyến, chức năng tạo điều kiện cho các nhân viên Ngân
hàng hoàn thành tốt các công việc. Do các công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần
nên các nhân viên sẽ nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ do đó hiệu quả tác
nghiệp cao. Đồng thời Ngân hàng sẽ phát huy được ưu thê chuyên môn hóa để tiết


vii

kiệm được thời gian và chi phí thông qua việc rút ngắn thời gian của các quy trình
hoạt động:
Mô hình phân nhóm bộ phận kinh doanh thành các ngân hàng nhỏ tạo hướng
đi phát triển hướng tới từng đối tương khách hàng. Khiến chất lượng các sản phẩm
dịch của Ngân hàng luôn có tính năng nổi trội về lãi suất, chi phí, thời gian giao
dịch.. phù hợp và cạnh tranh trong từng phân khúc thị trường.

Quyền hạn trực tuyến sử dụng rất phổ biến ở tất cả các cấp quản lý của
Maritime Bank. Quy trình ra quyết định theo một hệ thống từ cấp trên xuống cấp
dưới trực tiếp.
Hệ thống quyền hạn và trách là tương đối đồng bộ giữa các cấp với mục tiêu
đề ra. Việc coi trọng sử dụng tham mưu trong cả bên trong và bên ngoài giúp việc
xây dựng chương trình và chiến lược phát triển được toàn diện.
Việc tập trung quản lý được chú trọng thực hiện. Các Hội đồng và các Ủy ban
tham mưu các cấp đều được đặt tại Hội Sở đảm bảo cho các quyết sách lớn đều
được sử lý tập trung và thông qua bởi Ban điều hành và Hội đồng quản trị.
Các chi nhánh và phòng giao dịch được mở rộng ra khắp các tỉnh việc phân
quyền trong kinh doanh xuống các đơn vị bên dưới tạo sự tự chủ cùng khả năng linh
động đối phó với các biến động rủi ro và năng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Cơ cấu dựa vào tầm quản lý rộng ở các cấp quản lý bên dưới hơn sẽ cho phép
nhân viên có nhiều sự độc lập và được trao quyền tự chủ nhiều hơn
Cơ chế phối hợp hoạt động của Maritime Bank đảm bảo mọi nhân viên đều
nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ công việc và liên hệ của cấp trên, đồng nghiệp và các
nhân viên các bộ phận khác trong cùng một quy trình.
- Điểm yếu:
Sự chuyên môn hóa quá cao trong mà lại thiếu đi sự tổng hợp và linh hoạt
trong công việc. Khi vị trí làm việc của các nhân viên bị khuyết tại các vị trí mắt
xích rất khó có nhân viên thay thế và thường bị gián đoạn dồn ứ công việc tại đó.
Các công ty con trực thuộc Ngân hàng ( Công ty chứng khoán Maritime Bank,
Công ty bất động sản Maritime Bank và Công ty quản lý nợ Maritime Bank ) là những


viii

đơn vị chiến lược nhưng hoạt động chưa thực sự hiêu quả làm tăng thêm gánh nặng
cho hệ thống .
Mô hình quyền hạn trực tuyến chức năng kết hợp với sự hình thành bộ phận theo

khu vực địa lý chưa cho phép thống nhất quyền lực thực hiện đồng bộ từ trên xuống.
Việc điều hành công việc tập trung của Hội đồng quản trị và Ban điều hành
còn nhiều hạn chế do sự phân công quyền hạn và trách nhiệm chưa rõ ràng, cụ thể.
Sự mở rộng tràn lan các điểm giao dịch và chi nhánh ở thành phố lớn trong
thời điểm hiện nay làm cho bộ máy trở nên cồng kềnh và hoạt động không hết công
suất, tăng thêm gánh nặng về chi phí nhân sự, thuê địa điểm..
Tại các khối kinh doanh (4 khối ngân hàng ) cơ chế phối hợp giữa các khối
còn ít hay gần như không có khi triển khai công việc. Khi nhận kế hoạch công việc
từ Tổng giám đốc các Phó tổng triển khai công việc tại khối điều hành và phối hợp
công việc cùng với các khối hỗ trợ mà ít sự liên hệ với các khối kinh doanh còn lại.
Chính điều này gây nên sự trùng lập công việc của các bộ phận.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan trong ngân hàng và các nguyên nhân
từ môi trường bên ngoài
Chương 5: Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP
Hàng Hải.
Trong chuơng này tác giả trình bày phương hướng hoàn thiện và các giải pháp
hoàn thiện cơ cẩu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Đầu tiên tác giả trình bày định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải bao gổm chiến lược phát trển và các mục tiêu phát triển. Tiếp theo là điịnh
hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải
Thứ Hai tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng
bao gồm
Giải pháp về mô hình: tiến hành sáp nhập hai khối ngân hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ và ngân hàng doanh nghiệp lớn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức khối quản lý
rủi, sắp xếp hoàn thiện mạng lưới các phòng giao dịch.
Giải pháp chuyên môn hóa: đào tạo kết hợp giữa chuyên môn hóa và tổng hợp
hóa, luân chuyển cán bộ


ix


Giải pháp hoàn thiện quyền hạn và chức năng của các bộ phận: Xây dựng việc
phân chia rõ ràng giữa quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng quản trị và Ban điều
hành, hoàn thiện chức năng bộ máy kiểm soát.
Giải pháp về cơ chế phối hợp giữa các khối kinh doanh: Nâng cao năng lực
điều hành của Ban điều hành, Xây dựng cơ chế trao đổi thong tin và phối hợp.
Giải pháp khác: Giải pháp nguồn nhân lực và mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Cuối cùng, tác giả trình bày các kiến nghị với chính phủ và với Ngân hàng
Nhà nước


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái kéo theo cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu diễn ra. Việt Nam cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng này, bằng chứng là thị trường chứng khoán và bất động sản một
thời gian dài đi xuống, mãi cuối năm 2009 mới bắt đầu có sự hồi phục nhưng chưa
cao, các ngân hàng thì thiếu tính thanh khoản.
Đứng truớc những khó khăn đó cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của
thị trường tài chinh, việc các doanh nghiệp phải năng động điều chỉnh kịp thời chiến
lược, phương hướng kinh doanh và việc bố trí sử dụng cán bộ hợp lý trở thành yếu
tố quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu hiên nay, Ngân
hàng TMCP Hàng Hải đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức phù hợp với ngành
nghề hoạt động, song với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện đại thì việc
hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho bắt kịp với sự phát triển đó là điều cần thiết.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính đã có
những đề tài nghiên cứu khác nhau viết về tổ chức này nhưng tiếp cận với những

vấn đề khác. Tuy nhiên các nghiên cứu về cấu tổ chức đối với các tổ chức khác thì
đã có rất nhiều.
Nhận thức được vấn đề trên, với những kiến thức chuyên ngành nhất định, em
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải” để nghiên cứu
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có các nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện cơ cấu tổ
chức ngân hàng với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ khác
nhau, có thể khái quát lại như sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội” tác giả Vũ Bảo Lâm, giáo viên hướng dẫn PGS- TS Đoàn
Thị Thu Hà.


2

+ Thời gian: 2008
+ Địa điểm: Ngân hàng TMCP Quân đội
+ Nội dung: Hệ thống cơ sở lý luận cơ cấu tổ chức ngân hàng thương mại, thực
trạng và các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Luận văn thực tập: “Một số vấn đề hoàn thiên cơ cấu tổ chức quản lý tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” tác giả Vũ Quang Huy,
giáo viên hướng dẫn TS. Hà Thị Bích Vân
+ Địa điểm:Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam\
+ Thời gian: 2008
+ Nội dung: Bài viết đánh giá được cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Bên cạnh đó có rất nhiêu nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của các tổ chức khác:
- Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của chi Cục Hải Quan thành
phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa hiên đại hóa” , tác giả Đặng Hoàng

Điệp, Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
- Luận văn thực tập: “ Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại trung tâm
khai thác ga Hà Nội”. tác giả Vũ Anh Tuấn, giáo viên hướng dẫn THS Bùi Việt
Hồng, thời gian hoàn thành 2008
-Luận văn thực tập:” Đánh giá cơ cấu tổ chức tại công ty bảo hiểm xã hội tỉnh
Bắc Ninh”.Tác giả Nguyễn Hữu Biện, giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng
Thủy, thời gian hoàn thành năm 2008
Năm 2010 ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chính thức công bố cơ cấu
tổ chức mới. Đến nay cơ cấu này đang cần được xem xét đánh giá để ngày một hoàn
thiện hơn.Tuy nhiên từ năm 2010 vẫn chưa thực sự có một nghiên cứu nào về cơ
cấu tổ chức của ngân hàng Hàng Hải.
3. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức và hoàn thiện cơ cấu tổ chức

của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng

Hải, từ đó chỉ ra những ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức hiện tại cũng như chỉ
ra các hướng nhằm khắc phục những nhược điểm trên.


3

-

Câu hỏi nghiên cứu:


+ Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại có đặc điểm gì? Nó phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
+ Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng TMCP Hàng Hải chịu ảnh hưởng của
những yếu tố nào, điểm mạnh điểm yếu của nó?
+ Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải có thể được hoàn thiện như
thế nào và các điều kiện để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân hàng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2009 đến tháng 3 năm 2012
Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Mô hình nghiên cứu

Các yếu tố
ảnh hưởng
đến cơ cấu tổ
chức của
NHTM

Các thuộc
tính trong cơ
cấu tổ chức
của NHTM
- Chuyên môn

- Môi trường bên

ngoài
-Chiến lược của
NHTM
- Quy mô và mức
độ phức tạp
trong cơ cấu tổ
chức của NHTM
- Công nghệ và
tính chất công
việc
- Thái độ của
lãnh đạo cấp cao
và năng lực của
nhân viên

hóa công việc
- Phân chia tổ
chức thành các
bộ phận
- Quyền hạn và
trách nhiệm
- Tập trung và
phân quyền trong
quản lý
- Sự phối hợp
giữa các bộ phận
và phân hệ

Các Yêu cầu
của cơ cấu tổ

chức NHTM
- Tính thống
nhất
- Tính tối ưu
- Tính tin cậy
- Tính linh hoạt
- Tính kinh tế

Đảm bảo
cơ cấu tổ
chức phù
hợp với các
mục tiêu và
chiến lược
phát triển
của Ngân
hàng


4

5.2 Qui trình nghiên cứu

Nghiên cứu
các tài liệu
liên quan

Tiến hành
điều tra và
phỏng vấn

sâu

Các yếu tố
ảnh hưởng
đến cơ cấu
tổ chức
NHTM
Đánh giá
cơ cấu tổ
chức hiện
tại

Ưu và nhược
điểm của cơ
cấu tổ chức
hiện tại

Giải
pháp
hoàn
thiện cơ
cấu tổ
chức

5.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
5.3.1.1 Số liệu thứ cấp
+ Bản cáo bạch của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải ( giấy đăng ký
chào bán số 68/ GCN- UBCK do UBCK cấp 14/7/2011) do ngân hàng TMCP Hàng
Hải cung cấp thu được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của ngân hàng

Hàng Hải những năm 2010,2011.
+ Tồng kết tình hình nhân sự 2009-2011: do phòng nhân sự ngân hàng TMCP
Hàng Hải cung cấp thu được số lượng trình độ nguồn nhân lực qua các năm
2009,2010,2011.
+ Bảng đánh giá xếp hạng các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước: trên
website của hiệp hội ngân hàng.
5.3.1.2 Số liệu sơ cấp
- Điều tra bằng bảng hỏi các trưởng phòng giao dịch và giám đốc các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải trên địa bàn Hà Nội nhằm thu thập số liệu
đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Số phiếu phát ra
là 87 phiếu tưng ứng với 11 giám đốc chi nhánh và 73 trưởng phòng giao dịch; số
phiếu thu về là 85 phiếu. Như vậy số phiếu thu về ít hơn 2 phiếu so với số phiếu phát ra
do 2 trưởng phòng giao dịch đang trong thời gian nghỉ phép và 1 giám đốc chi nhánh
đã điều chuyền công tác. Phiếu điều tra đươc thiết kế thành 2 phần. Phần 1 gồm 11 tiêu


5

chí đánh giá cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng hải với các thang điểm từ 1
đến 5; phần 2 ý kiến đóng góp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng.
- Tiến hành phỏng vấn Giám đốc khối vận hành và Trưởng phòng tổ chức cán
bộ và các giám đốc chinh nhánh khu vực Hà Nội của ngân hàng TMCP Hàng Hải.
5.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê tổng hợp kết hợp với công cụ Excel. Kết quả điều
tra,phỏng vấn sẽ được tập hợp trên các bảng so sánh với các tiêu thức khác nhau để
thấy được từ các góc nhìn khác nhau về thực trạng cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Hàng Hải. Cũng như thấy được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết

cấu thành 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của ngân hàng
TMCP Hàng Hải.
Chương 4: Đánh giá cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP
Hàng Hải.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá nhân ) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức của NHTM thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của
NHTM được phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối
tương quan giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
gắn liền với các cá nhân, bộ phận,phân hệ của NHTM; và các mối quan hệ quyền
lực bên trong NHTM.
Cơ cấu tổ chức của NHTM chỉ có giá trị ổn định tương đối. Nó chụi ảnh
hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài NHTM nên đòi hỏi luôn có sự hoàn
thiện và đổi mới trước những biến đổi của các yếu tố đó.

Trong thực tế tồn tại nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau, được xem xét theo
nhiều tiêu chí khác nhau:
- Theo phương thức hình thành các bộ phận: Phụ thuộc vào mô hình tổ chức cơ
bản nhất được sử dụng để hợp nhóm các công việc, nhiệm vụ, chức năng nhằm tạo
nên các bộ phận.
+ Cơ cấu đơn giản
+ Cơ cấu chức năng
+ Cơ cấu theo sản phẩm/ khách hàng/ địa dư/ đơn vị chiến lược.
+ Cơ cấu ma trận
- Theo cấp quản lý
+ Cơ cấu nằm ngang


8

+ Cơ cấu hình tháp
+ Cơ cấu mạng lưới
- Theo quan điểm tổng hợp
+ Cơ cấu hành chính máy móc
+ Cơ cấu hữu cơ linh hoạt
1.1.2 Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chuyên môn hóa công việc
Chuyên môn hoá công việc trong NHTM là sự phân chia những quy trình hoạt
động phức tạp như huy động vốn, tín dụng, đầu tư chứng khoán... thành các hoạt động
đơn giản, mang tính độc lập tương đối và giao cho những cá nhân nhất định đảm
nhiệm. Một quy trình hoạt động chỉ được thực hiện do một cá nhân mà nó được chia
thành các khâu, mỗi khâu được một cá nhân, bộ phận riêng biệt hoàn thành.
Việc chuyên môn hoá công việc trong NHTM cho phép sử dụng lao động một cách
hiệu quả, làm tăng gấp bội tổng năng suất lao động của cả nhóm, đồng thời cũng giúp
tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Chuyên môn hóa đòi hỏi quá trình

tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu các kỹ năng và nghiệp vụ.
Chuyên môn hoá ở một mức độ nào đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất
lao động. Nếu chuyên môn hóa quá hẹp làm cho công việc chia tách thành các khâu
nhỏ dễ làm cho lao động cảm thấy nhàm chán. Để khắc phục nhược điểm này trong
Ngân hàng người ta thường sử dụng các kỹ thuật đa dạng và phong phú hóa công việc.
1.1.2.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận
Bộ phận hoá là sau khi phân công các công việc thông qua chuyên môn hóa
tiến hành hợp nhóm các công việc, nhiệm vụ, chức năng hoạt động có mối quan hệ
gần gũi với nhau và phân bổ chúng cho những bộ phận nhất định. Bộ phận hoá có
thể được tiến hành dựa trên các tiêu chí sau:
- Bộ phận hoá theo chức năng: đó là hình thức tạo nên các bộ phận trong đó
các cá nhân hoạt động trong một lĩnh vực chức năng như marketting, nhân lực,
tài chính, tín dụng, thẩm định... được hợp nhóm trong cùng một đơn vị cơ cấu.


9

Giám đốc
chi nhánh

Trưởng phòng
tín dụng

Trưởng phòng
nhân sự

Trưởng
phòng ...

Hình 1.1: Mô hình bộ phận phận hóa theo chức năng của NHTM

Nguồn: tổng hợp của tác giả
- Bộ phận hoá theo sản phẩm: đó là hợp nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân sự
theo sản phẩm/dịch vụ của NHTM. Những người lao động làm trong ngân hàng hình
thành nên bộ phận thẻ, bộ phận giao dịch kiều hối, bộ phận huy động tiết kiệm..
- Bộ phận hoá theo địa dư: đó là hợp nhóm theo đặc điểm địa lý. Các ngân
hàng thường sử dụng mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư khi cần tiến hành các
hoạt động tương tự ở các khu vực địa lý xa nhau. Việc hình thành bộ phận theo cách
này hiện nay được áp dụng rất phổ biến ở các Ngân hàng TMCP để hình thành nên
các chi nhánh. Vd trên cùng địa bàn Hà Nội ta thấy có chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Đống Đa, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Hai Bà Trưng...
Tổng giám đốc

Giám đốc chi nhánh
khu vực 1

Giám đốc chi nhánh
khu vực 2

Giám đốc Chi
nhánh khu vực n..

Hình 1.2: Mô hình bộ phận hóa theo địa dư
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Bộ phận hoá theo đối tượng khách hàng: Bản chất của hình thức hợp nhóm
này cho phép hình thành các bộ phận chuyên phục vụ một đối tương khách hàng


10

nhất định. Hiện nay ta thường thấy ở các ngân hàng có phòng tín dụng cá nhân,

phòng tín dụng doanh nghiệp...

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
khối ngân hàng cá
nhân

Phó tổng giám đốc
khối ngân hàng
doanh nghiệp

Phó tổng giám đôc
khôi ngân hàng
định chế

Hình 1.3: Mô hình hợp nhóm theo đối tượng khách hàng
Nguồn: tổng hợp của tác giả
- Bộ phận hoá theo đơn vị chiến lược: Các nhà lãnh đạo cấp cao trong ngân
hàng tìm cách tạo nên các đơn vị chiến lược mang tính độc lập cao, có thể tự tiến
hành các hoạt động. Hiện nay các NHTM tìm các phân tán rủi ro bằng tạo ra các
công ty con trong những lĩnh vực khác như chứng khoán, bất động sản... Những
công ty này hoạt động theo chế độ hach toán và báo cáo riêng.

Hội đồng quản
trị

Tổng giám đốc
công ty chứng
khoán


Tổng giám đốc
ngân hàng

Tổng giám đốc
công ty bất động
sản

Hình 1.4: Mô hình hợp nhóm theo đơn vị chiến lược
Nguồn: Tổng hợp của tác giả


11

- Bộ phận hoá theo quá trình: Do đặc thù của ngành ngân hàng các hoạt động
được hợp nhóm trên cơ sở quy trình nghiệp vụ như quy trình huy động vốn, quy
trình cấp tín dụng, quy trình giao dịch kiều hối..
Ví dụ trong quy trình cho vay của NHTM gồm 3 bước tương ứng với 3 bộ
phận thuộc quyền quản lý của trưởng phòng tí dụng
Tư vấn khách hàng -> Nhận xét duyệt hồ sơ -> Giải ngân vốn

Giám đốc chi
nhánh

Trưởng phòng
quan hệ khách
hàng

Trưởng phòng xét
duyết hồ sơ tín

dụng

Trưởng phòng
quản lý nguồn vốn
cho vay

Hình 1.5: Mô hình bộ phận hóa theo quy trình tín dụng
Nguồn: Tổng hợp hợp của tác giả
1.1.2.3 Quyền hạn và trách nhiệm
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự tuân
thủ quyết định gắn liền với một vị trí (hay chức vụ) quản lý nhất định trong cơ cấu
tổ chức. Khi các nhà quản lý được giao quyền hạn, họ sẽ phải chịu trách nhiệm
hoàn thành những công việc được phân công.
Ở mỗi chức vụ quản lý, quyền hạn và trách nhiệm phải đồng bộ và tương xứng
nhau. Đây là nguyên tắc rất quan trọng cần chú ý khi thiết kế hay hoàn thiện cơ
cấu tổ chức. Việc có quyền mà không có trách nhiệm, hoặc ngược lại có trách
nhiệm mà không có quyền, đều dẫn đến quan liêu hoá bộ máy quản lý.
Trong cơ cấu tổ chức quản lý của một NHTM, thường sử dụng ba loại quyền
hạn là: trực tuyến, tham mưu và chức năng.


12

Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý ra quyết định và
giám sát trực tiếp đối với cấp dưới. Trong Ngân hàng TMCP,đó là mối quan hệ
quyền hạn trải dài Hội đồng quản trị và điều hành tới các chi nhánh và phòng giao
dịch.Mỗi nhà quản lý đứng đầu các bộ phận có quyền ra quyết định cho cấp dưới
trực tiếp và nhận báo cáo phản hồi từ họ
Quyền hạn tham mưu là quyền tư vấn, cố vấn. Chức năng của tham mưu là
đưa ra những ý kiến tư vấn cho những người quản lý trực tuyến mà họ có trách

nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ hay bộ phận tham mưu là
những lời khuyên chứ không phải là các quyết định quản lý cuối cùng. Tuy nhiên
việc sử dụng tham mưu tồn tại nhiều hạn chế nguy cơ làm xói mòn quyền hạn trực
tuyến nếu các tham mưu quên mất họ chỉ tư vấn chứ không phải ra lệnh, thiếu trách
nhiệm của tham mưu khi họ không phải chiụ trách nhiệm trực tiếp với những ý kiến
, chương trình mình đưa ra.
Quyền hạn chức năng là quyền trao cho một cá nhân hay một bộ phận được ra
quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của các bộ phận khác. Theo
nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh thì chỉ những người lãnh đạo trực tuyến mới được
ra quyết định và kiểm soát các hoạt động của cấp dưới. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, do sự hạn chế về kiến thức chuyên môn, thiếu khả năng giám sát quá
trình, quyền hạn này lại được người lãnh đạo chung giao cho một người quản lý bộ
phận nào khác; hay có thể giao cho một cán bộ tham mưu. Để sử dụng quyền hạn
chức năng một cách có hiệu quả, nhà lãnh đạo ngân hàng cần đảm bảo phạm vi
quyền hạn đó được chỉ rõ và cả những người chiụ tương tác của quyền hạn này.
1.1.2.4 Cấp và tầm quản lý
Tầm quản lý, còn gọi là tầm kiểm soát, là số lượng thuộc cấp (bộ phận hay cá
nhân) mà một nhà quản lý có thể kiểm soát một cách có hiệu quả.
Hệ thống cấp bậc trong NHTM là hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo liên
tục từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất.
Tầm kiểm soát có quan hệ nghịch tới số cấp quản lý. Tầm kiểm soát rộng sẽ
cần ít cấp quản lý; còn tầm hẹp sẽ dẫn đến nhiều cấp. Nhưng quá nhiều cấp quản lý


13

tất yếu sẽ làm chậm quá trình ra quyết định và làm tăng chi phí quản lý. Do vậy các
nhà quản lý cấp cao thường có xu hướng thiết kế tầm kiểm soát rộng để có số cấp
quản lý ít nhất, song do giới hạn về tầm kiểm soát mà họ vẫn phải phân cấp quản lý,
tức là tạo thêm các cấp quản lý trung gian trong cơ cấu tổ chức.

1.1.2.5 Tập trung và phân quyền trong quản lý
Trong cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM, nếu chỉ xét sự phân bổ quyền hạn
giữa các cấp quản lý, tức là theo chiều dọc, sẽ có hai xu hướng: tập trung và phân
quyền với các mức độ khác nhau .
Tập trung là phương thức tổ chức trong đó mọi quyền ra quyết định được tập
trung vào cấp quản lý cao nhất của Ngân Hàng như Hội đồng Quản trị, Tổng Giám
đốc hay Ban Điều hành.
Phân quyền là xu hướng trao quyền quyết định cho các giám đốc chi nhánh,
các trưởng bộ phận trong một giới hạn nhất định.
Một hình thức phân quyền được sử dụng phổ biến ở các NHTM - đó là uỷ
quyền. Uỷ quyền trong quản lý là hành vi của cấp trên trao cho cấp dưới một số
quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những công việc nhất định. Ủy quyền có
đặc điểm là “ủy” công việc nhưng không ủy hết trách nhiệm, tức là khi ủy quyền thì
cả cấp trên và cấp dưới đều phải chịu trách nhiệm.
Ngoài hình thức ủy quyền, trong quản lý còn sử dụng hình thức tham gia,
trong đó các nhân viên được cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến cho việc ra
quyết định quản lý, nhất là những quyết định quan trọng của ngân hàng.
Không thể có tập trung tuyệt đối cũng như phi tập trung tuyệt đối trong quản
lý, giống như một cơ thể không thể quá “nóng” hay quá “lạnh”. Một cơ cấu tổ chức
muốn hoạt động hiệu lực và hiệu quả thì phải biết kết hợp một cách hợp lý giữa hai
yếu tố tập trung và phân quyền.
1.1.2.6 Sự phối hợp của các bộ phận và phân hệ
Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những người, bộ phận, phân hệ và
hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có hiệu lực và hiệu quả các mục tiêu chung của
ngân hàng.


×