Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.51 KB, 103 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

Hà BìNH MINH

PHáT TRIểN KINH DOANH CủA CÔNG TY Cổ
PHầN
CHứNG KHOáN FPT TRONG BốI CảNH SUY
GIảM
THị TRờNG CHứNG KHOáN
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH THƯƠNG MạI

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.ts. PHAN Tố UYÊN

Hà nội, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận văn : “Phát triển kinh doanh của công ty cổ
phần chứng khoán FPT trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán ” là
kết quả sau một thời gian tự nghiên cứu, phân tích, đánh giá của bản thân. Các số
liệu đều có nguồn trích dẫn cụ thể, dựa trên các tạp chí chuyên ngành, được cung
cấp từ các phòng ban của công ty cổ phần chứng khoán FPT.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2013
Học viên thực hiện

Hà Bình Minh


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS. TS Phan Tố Uyên đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được
hoàn thành. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng
khoa học khoa Thương Mại và Kinh tế Quốc tế, các bạn đồng nghiệp làm việc tại
công ty cổ phần chứng khoán FPT đã hỗ trợ em trong suốt quá trình làm luận văn
thạc sỹ này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2013
Học viên thực hiện

Hà Bình Minh


MỤC LỤC
Các giải pháp phát triểm kinh doanh tại FPTS gồm :......................................................................................ix
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh các dịch vụ phù hợp......................................................................ix
Chiến lược marketing cụ thể, hiệu quả..............................................................................................................ix
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng..............................................................................................................ix
Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..........................................................................ix
Hoàn thiện hệ thống các qui trình nghiệp vụ.....................................................................................................ix
Giải pháp về nhân sự..........................................................................................................................................ix
Giải pháp về sản phẩm dịch vụ..........................................................................................................................ix

1.1.Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của các công ty
chứng khoán.............................................................................................................5
1.1.2.Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam
6
Tác động tiêu cực...............................................................................................................................................7
Tác động tích cực...............................................................................................................................................9


1.2.Tổng quan về phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối
cảnh suy giảm thị trường chứng khoán...................................................................9
1.2.1.Đặc điểm kinh doanh của công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán..........9
1.2.2.Lý thuyết về phát triển kinh doanh các công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng
khoán 11
Các nguyên tắc, quan điểm cấu trúc lại các công ty chứng khoán:.................................................................12
1.2.3.Sự cần thiết phải phát triển kinh doanh của công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường
chứng khoán......................................................................................................................................................13

1.3.Nội dung phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối cảnh
suy giảm thị trường chứng khoán..........................................................................18
1.3.1.Phát triển kinh doanh của công ty chứng khoán theo chiều rộng............................................................18
1.3.2.Phát triển kinh doanh của công ty chứng khoán theo chiều sâu..............................................................23

1.4.Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối
cảnh suy giảm thị trường chứng khoán..................................................................26
2.1.1. Nguồn lực con người...............................................................................................................................31
2.1.2. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................................34
2.1.3. Các nguồn lực khác.................................................................................................................................37

2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT trong bối cảnh
suy giảm thị trường chứng khoán..........................................................................38
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT.................................................38
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ, mạng lưới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT trong bối cảnh suy
giảm thị trường chứng khoán............................................................................................................................42

2.3. Đánh giá về phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán..................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................................................55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................................57


3.1. Dự báo tác động của việc suy giảm thị trường chứng khoán đến hoạt động
kinh doanh của các CTCK và định hướng phát triển của FPTS...........................61
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán FPT đến năm 2020......................................62


3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán FPT đến năm 2020.......................................................................................65
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ...............................................................................65
3.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng...................................................................................................66
3.2.3. Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................................69

3.3. Một số kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước......................................76

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên văn

TTCK

Thị trường chứng khoán

CTCK

Công ty chứng khoán

SGDCK


Sở giao dịch chứng khoán

SGDCK TP.HCM

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

SGDCK HN

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

FPTS

Công ty cổ phần chứng khoán FPT

CTCP

Công ty cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1:

Những công ty chứng khoán lỗ lớn 9 tháng đầu năm 2012........Error:
Reference source not found
Bảng 1.2:

Công ty chứng khoán lỗ lũy kế hơn 50% vốn điều lệ 09 tháng đầu
năm 2012.......................................Error: Reference source not found
Bảng 1.3:
Chỉ tiêu tài chính nhân sự tại một số CTCK lớn đến 30/06/2012Error:
Reference source not found
Bảng 2.1:
Tình hình nhân sự tại FPTS từ năm 2007 đến năm 2011............Error:
Reference source not found
Bảng 2.2:
Các chỉ tiêu tài chính và nhân sự tại FPTS từ 2008 đến 2012....Error:
Reference source not found
Bảng 2.3:
Tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân tại
FPTS từ năm 2007 đến năm 2012..Error: Reference source not found
Bảng 2.4:
Tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ cho khách hàng tổ chức tại
FPTS từ năm 2007 đến năm 2012..Error: Reference source not found
Bảng 2.5:
Cơ cấu doanh thu của FPTS qua các năm từ 2008 đến 2012......Error:
Reference source not found
Bảng 2.6:
Số lượng tài khoản mở tại FPTS từ năm 2007 đến 2012............Error:
Reference source not found
Bảng 2.7:
Doanh thu môi giới chứng khoán của FPTSError: Reference source not
found
Bảng 2.8:
Top 10 công ty dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội quí 3/2012....Error: Reference source not found
Bảng 2.9:

Top 10 công ty dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu sàn giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh quí 3/2012....Error: Reference source not
found

BIỂU
Các giải pháp phát triểm kinh doanh tại FPTS gồm :......................................................................................ix
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh các dịch vụ phù hợp......................................................................ix
Chiến lược marketing cụ thể, hiệu quả..............................................................................................................ix
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng..............................................................................................................ix
Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..........................................................................ix
Hoàn thiện hệ thống các qui trình nghiệp vụ.....................................................................................................ix
Giải pháp về nhân sự..........................................................................................................................................ix
Giải pháp về sản phẩm dịch vụ..........................................................................................................................ix

1.1.Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của các công ty
chứng khoán.............................................................................................................5
1.1.2.Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam
6
Tác động tiêu cực...............................................................................................................................................7
Tác động tích cực...............................................................................................................................................9

1.2.Tổng quan về phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối
cảnh suy giảm thị trường chứng khoán...................................................................9


1.2.1.Đặc điểm kinh doanh của công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán..........9
1.2.2.Lý thuyết về phát triển kinh doanh các công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng
khoán 11
Các nguyên tắc, quan điểm cấu trúc lại các công ty chứng khoán:.................................................................12
1.2.3.Sự cần thiết phải phát triển kinh doanh của công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường

chứng khoán......................................................................................................................................................13

1.3.Nội dung phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối cảnh
suy giảm thị trường chứng khoán..........................................................................18
1.3.1.Phát triển kinh doanh của công ty chứng khoán theo chiều rộng............................................................18
1.3.2.Phát triển kinh doanh của công ty chứng khoán theo chiều sâu..............................................................23

1.4.Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối
cảnh suy giảm thị trường chứng khoán..................................................................26
2.1.1. Nguồn lực con người...............................................................................................................................31
2.1.2. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................................34
2.1.3. Các nguồn lực khác.................................................................................................................................37

2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT trong bối cảnh
suy giảm thị trường chứng khoán..........................................................................38
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT.................................................38
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ, mạng lưới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT trong bối cảnh suy
giảm thị trường chứng khoán............................................................................................................................42

2.3. Đánh giá về phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán..................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................................................55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................................57

3.1. Dự báo tác động của việc suy giảm thị trường chứng khoán đến hoạt động
kinh doanh của các CTCK và định hướng phát triển của FPTS...........................61
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán FPT đến năm 2020......................................62

3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán FPT đến năm 2020.......................................................................................65

3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ...............................................................................65
3.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng...................................................................................................66
3.2.3. Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................................69

3.3. Một số kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước......................................76
Sơ đồ 2.1 :
Tổ chức công ty theo vùng miền....Error: Reference source not found

HÌNH
Hình 1.1:

Đồ thị VnIndex từ ngày thành lập..Error: Reference source not found


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

Hà BìNH MINH

PHáT TRIểN KINH DOANH CủA CÔNG TY Cổ
PHầN
CHứNG KHOáN FPT TRONG BốI CảNH SUY
GIảM
THị TRờNG CHứNG KHOáN
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH THƯƠNG MạI

Hà nội, năm 2012


i


MỞ ĐẦU
Từ cuối năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu suy giảm. Chỉ
số VNIndex từ mức đỉnh là 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007, giảm xuống mức
thấp nhất là 245 điểm vào đầu năm 2009. Từ đó đến nay, chỉ số này có sự tăng nhẹ,
và dao động trong biên độ hẹp từ 400 đến 600 điểm với mức thanh khoản thấp, giá
trị giao dịch giảm mạnh. Những tham vọng quá lớn cùng sự quản lý yếu đã khiến
nhiều công ty thua lỗ liên tục nhiều năm, rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán, bị đình chỉ hoạt động giao dịch, hay bị kiểm soát đặc biệt.
Trước biến động khó lường của thị trường, Công ty cổ phần chứng khoán
FPT - một trong những công ty chứng khoán lớn trên thị trường, đã có những thay
đổi về chiến lược kinh doanh định hướng kinh doanh tập trung xem Môi giới là hoạt
động chủ đạo trong chiến lược phát triển của mình, tập trung nâng cấp hoàn thiện
hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự
biến động lớn của thị trường chứng khoán, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
trong việc dành thị phần, đòi hỏi mỗi công ty phải có được chiến lược kinh doanh
phù hợp . Đó là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán FPT trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán ” làm luận
văn thạc sỹ, nhằm giúp các nhà quản lý công ty có cái nhìn rõ hơn, cụ thể hơn v ề
tình hình kinh doanh của mình trong bối cảnh hiện tại.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG BỐI CẢNH SUY
GIẢM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.

Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của các

công ty chứng khoán

Thị trường chứng khoán suy giảm đồng nghĩa với việc giá trị giao dịch trên thị
trường giảm, doanh thu của các công ty chứng khoán từ đó cũng giảm theo, trong khi
chi phí hoạt động ngày càng tăng, đã làm nhiều công ty rơi vào tình trạng thua lỗ, tác


ii

động mạnh tới sự phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tiêu cực, sự suy giảm của thị trường đã tạo ra một môi trường kinh
doanh cạnh tranh, buộc các công ty muốn tồn tại phải tự cải tổ, thay đổi theo hướng
phát triển lành mạnh, chuyên nghiệp hơn.
1.2.

Tổng quan về phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong

bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán
Về thực chất, hoạt động của công ty chứng khoán là hoạt động dịch vụ.
Thông qua hoạt động mua bán trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán
vừa làm dịch vụ cho người bán ( tổ chức phát hành chứng khoán, cổ đông, tổ chức
bảo lãnh phát hành), vừa làm dịch vụ cho người mua ( nhà đầu tư cá nhân, nhóm lợi
ích, tổ chức), đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận.
Trong bối cảnh suy giảm của thị trường, mỗi công ty chứng khoán phải tái
cấu trúc lại toàn bộ, có những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện, nguồn
lực của mình để có thể tồn tại qua giai đoạn khó khăn. Về cơ bản các công ty chứng
khoán tăng cường năng lực quản trị và hoạt động dựa trên ba trụ cột chính: mức độ
đủ vốn; quản lý rủi ro cho các công ty chứng khoán; xếp hạng theo thông lệ quốc tế
từ đó được phân loại và giám sát bởi Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Trên cơ sở
phân loại này, có định hướng phát triển cho các công ty chứng khoán, cụ thể:
- Với các công ty chứng khoán thuộc nhóm 1: Ổn định hoạt động kinh
doanh và nhân sự, có chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những thế mạnh,

khắc phục những tồn tại, có định hướng phát triển lâu dài.
- Với các công ty chứng khoán thuộc nhóm 2, 3: Xem xét và đánh giá lại
hoạt động của công ty; nếu còn khả năng tồn tại thì điều chỉnh lại chiến lược kinh
doanh sao cho phù hợp; với những công ty quá yếu kém, có thể tiến hành hợp nhất,
sáp nhập với các công ty chứng khoán lớn hơn.

1.3.

Nội dung phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong bối


iii

cảnh suy giảm thị trường chứng khoán
Các vấn đề về phát triển kinh doanh công ty chứng khoán bao gồm:
-

Tăng cường vốn để thực hiện được nhiều nghiệp vụ kinh doanh và đầu tư

công nghệ, cơ sở hạ tầng
-

Phát triển mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý mở tài khoản

của các công ty chứng khoán
-

Phát triển đội ngũ nhân viên môi giới, cộng tác viên mở tài khoản

-


Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, tạo ra nhiều dịch vụ tiện ích trực

tuyến cho kinh doanh chứng khoán
-

Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

-

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, đề cao đạo đức nghề nghiệp và kĩ

năng chuyên môn
1.4.

Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán trong

bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán thế giới với quá trình phát triển hàng trăm năm, đã
trải qua nhiều những biến động cũng như những giai đoạn phát triển khác nhau của
thị trường. Do vậy, những công ty chứng khoán, cung ty dịch vụ tài chính lâu đời
trên thế giới đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển kinh doanh qua nhiều
thời kì khác nhau. Các kinh nghiêm phát triển kinh doanh của các công ty lớn đều là
bài học quý giá cho các CTCK tại Việt Nam.


iv

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT TRONG BỐI CẢNH SUY GIẢM
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm các ngồn lực để kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
FPT
Các nguồn lực để kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT bao
gồm : con người, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật, văn hóa doanh nghiệp, đạo đức
nghề nghiệp.
Xác định con người là sức mạnh cốt lõi, FPTS luôn chú trọng xây dựng một
môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, mang đậm văn hóa FPT. Nhờ
những nỗ lực trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự, trọng dụng nhân tài, quan tâm
đào tạo cán bộ, đề cao đạo đức nghề nhiệp, hiện tại FPTS đã có gần 200 cán bộ,
chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm làm việc ở cả môi trường
trong nước và quốc tế.
Vốn điều lệ của công ty từ ngày thành lập (13/07/2007) tới nay đã tăng hơn
03 lần, từ mức là 200 tỷ năm 2007 lên tới 733 tỷ năm 2012. Với số vốn này, công ty
có thể thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh: Môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát
hành, tự doanh.
2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT trong bối
cảnh suy giảm thị trường chứng khoán
Sau hơn 05 năm thành lập, về tổng thể, FPTS đã mở rộng được thị phần, gia
tăng giá trị tài sản cho các cổ đông, kinh doanh có lợi nhuận trong bối cảnh khó
khăn chung của thị trường.
Theo cơ cấu doanh thu của FPTS qua các năm, có thể thấy sự dịch chuyển rõ
ràng về định hướng kinh doanh, từ việc tập trung vào hoạt động tự doanh (năm


v

2007, 2008) sang hoạt động môi giới ( 2009, 2010, 2011). Tuy nhiên sự phát triển
lớn nhất là doanh thu tư vấn. Điều này không phải do hoạt động tư vấn của công ty

phát triển mạnh mà do FPTS thực hiện ghi nhận phí dịch vụ cầm cố giao dịch kí
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán là phí tư vấn. Do đó, khi mở rộng cho vay,
phần doanh thu ở lĩnh vực này sẽ tăng mạnh. Năm 2012, do tình hình thị trường
chứng khoán vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới của
công ty giảm, để bảo toàn vốn công ty chủ trương cho vay hạn chế và gửi tiết kiệm
ngân hàng. Do đó, doanh thu khác của công ty tăng đột biến và chiếm tỷ trọng lớn
nhất là 60.15%. Ngoài ra, cũng từ năm 2012, công ty lại thực hiện ghi nhận phí giao
dịch kí quỹ, cầm cố chứng khoán vào Doanh thu khác nên phần doanh thu này tăng
hơn so với các năm.
2.3.

Đánh giá về phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán

FPT trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán
Việc không ngừng phát triển nâng cao chất lượng các dịch vụ đã đem lại cho
công ty những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh:
Về thị phần môi giới: FPTS vẫn đảm bảo giữ được vị trí top 10 về thị phần
giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trên cả hai sàn Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Về phát triển mạng lưới, thị trường: công ty đã phát triển được mạng lưới
phòng giao dịch và mạng lưới khách hàng rộng lớn trên toàn quốc.
Về cơ bản, sự phát triển và ổn định của FPTS trong những năm vừa qua, đặc
biệt sự vực dậy công ty sau giai đoạn thua lỗ hơn 50% vốn năm 2008, được đánh
giá là thành công lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, FPTS vẫn còn những hạn chế khiến công ty chưa thực
sự bứt phá và vươn lên vị trí số 1 như mục tiêu của ban lãnh đạo.
Về phạm vi kinh doanh: Sự suy giảm của thị trường chứng khoán đã khiến
công ty phải thu hẹp phạm vi kinh doanh, gần như chỉ tập trung hoạt động Môi giới,
không có nhiều cơ hội cho Tự doanh, Tư vấn doanh nghiệp. Cũng như nhiều công
ty chứng khoán khác, FPTS chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài



vi

hạn, cũng như chưa tính toán được hết những rủi ro của thị trường, do đó, chưa có
những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn của thị trường.
Tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng chậm dần. Tốc độ phát triển tài khoản
khách hàng, tài sản, doanh thu, lợi nhuận đều đang có xu hướng chậm lại. Đặc biệt,
khi nâng vốn, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ giảm, nghĩa là các cổ đông của công ty
có thu nhập giảm đi.
Nguồn khách hàng đang ngày thu hẹp. Có thể thấy rõ điều này ở tốc độ tăng
tài khoản giao dịch. Lý do của vấn đề này, một phần do công ty đã khai thác hết
nguồn khách hàng từ tập đoàn FPT, một phần do đối tượng khách hàng chủ yếu của
công ty là trẻ tuổi, ưa công nghệ cũng đã dần được khai thác hết. Công ty cần phải
xây dựng chiến lược phát triển khách hàng toàn diện, khai thác được nhiều đối
tượng khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng cần xây dựng chiến lược marketing hiệu
quả để thu hút được nhiều khách hàng cũng như nâng cao chất lượng thương hiệu
công ty.
Khó khăn trong định hướng kinh doanh. Sự biến động của TTCK Việt Nam,
kèm theo đó là những rủi ro vĩ mô do thị trường mới ở giai đoạn đầu, khiến không
chỉ FPTS mà nhiều công ty chứng khoán cũng khó đưa ra được định hướng kinh
doanh. Để chủ động trong việc xử lý các tình huống, FPTS cần đưa ra nhiều chiến
lược cho từng kịch bản khác nhau của thị trường.
Các vấn đề về quản trị kinh doanh: số lượng nhân sự chưa đáp ứng được yêu
cầu, chất lượng nhân sự chưa tốt, đặc biết trong các kĩ năng mềm.


vii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT ĐẾN NĂM 2020
3.1.

Dự báo tác động của việc suy giảm thị trường chứng khoán đến hoạt

động kinh doanh của các CTCK và định hướng phát triển của FPTS
Năm 2012 tiếp tục là một năm suy giảm của TTCK Việt Nam cả về điểm số
cũng như giá trị giao dịch. Theo dự báo các năm tiếp theo, TTCK Việt Nam vẫn còn
gặp nhất nhiều khó khăn do các tác động chung của toàn nền kinh tế. Ngày
01/03/2012, Thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số 252/QĐ-TTg về việc phê
duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Theo đó, đối với các CTCK, các biện pháp phát triển là:
• Nâng cao năng lực tài chính, phát triển các hoạt động nghiệp vụ theo
hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
• Tăng cường quản trị công ty và quản trị rủi ro dựa trên các chỉ tiêu an
toàn tài chính đối với công ty chứng khoán phù hợp với các tiêu chuẩn và chuẩn
mực quốc tế
• Sắp xếp lại hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo hướng
thúc đẩy hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức yếu kém để tăng qui mô hoạt
động, giảm số lượng công ty cho phù hợp với sự phát triển của thị trường; từng
bước phát triển các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo mô hình kinh doanh đa
năng và chuyên doanh, trên cơ sở đó nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ chứng
khoán ra các thị trường khu vực.
• Nâng cao chất lượng nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán thông
qua chuẩn hóa các chương trình đào tạo hành nghề kinh doanh chứng khoán theo
các chuẩn mực cao nhất và từng bước mở cửa cho các tổ chức đào tạo chứng khoán


viii


nước ngoài có uy tín.
Như vậy, với định hướng này của chính phủ, cùng với những dự báo về sự
tiếp tục khó khăn của TTCK những năm tới, các CTCK sẽ gặp nhiều tác động trong
hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều CTCK sẽ buộc phải dừng hoạt động , không
đủ vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đã đăng kí. Về phía nhân sự cũng sẽ
bị hạn chế do sự chuyển dịch lao động sang các ngành nghề khác. Để đảm bảo chi
phí, sẽ nhiều công ty tiếp tục đóng cửa các phòng giao dịch, chi nhánh, cắt giảm
nhân sự, giảm lương… Mỗi CTCK phải tùy từng điều kiện của mình để có những
định hướng riêng nhằm tồn tại và phát triển.
3.2.

Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh doanh của công ty cổ phần

chứng khoán FPT đến năm 2020
Với FPTS, về dài hạn, FPTS mong muốn trở thành một định chế tài chính
hùng mạnh, bằng nỗ lực xây dựng đội ngũ cán bộ và năng lực công nghệ, mang lại
những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao nhất cho khách hàng và cuộc sống đầy đủ
về vật chất, phong phú về tinh thần cho mọi thành viên.
Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020 đó là làm sao xây dựng
được một hệ thống giao dịch an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, công
bằng, minh bạch và cung cấp dịch vụ chất lượng cao nhất, hướng tới sự hài lòng cho
khách hàng. FPTS hướng đến các mục tiêu dài hạn, mong muốn đồng hành cùng sự
thành công của khách hàng và sự phát triển bền vững của thị trường. Trong dài hạn,
công ty tiếp tục trung vào các hoạt động môi giới và tư vấn, chỉ thực hiện đầu tư
vào doanh nghiệp khi có thể có những hỗ trợ, đóng góp thiết thực cho các doanh
nghiệp. Với từng giả định cho xu hướng phát triển của thị trường, công ty có những
định hướng cụ thể hơn:
Giả định 1: TTCK tiếp tục suy thoái, giá trị giao dịch thấp, chỉ số chứng
khoán giao dịch trong biện độ hẹp: Tập trung phát triển môi giới, tư vấn, hạn chế

đầu tư. Củng cố lại các qui trình làm việc tại công ty sao cho hiệu quả, tiết kiệm
chi phí.


ix

Giả định 2: TTCK phục hồi chậm: Tập trung phát triển môi giới, tư vấn. Đa
dạng hóa khách hàng, mở rộng mạng lưới theo hướng tận dụng ưu thế về công nghệ
thông tin, phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng.
Giả định 3: TTCK khởi sắc từ năm 2013. Ngoài việc phát triển môi giới theo
định hướng chung, FPTS có thể mở rộng hoạt động Tự doanh. Đây là hoạt động có
tính rủi ro cao, nhưng đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. Nhiều công ty chứng
khoán như KLS, HPC đã chỉ tập trung vào hoạt động này, kiếm lợi nhuận lớn cho
công ty để duy trì hoạt động cho những năm thị trường suy thoái.
Các giải pháp phát triểm kinh doanh tại FPTS gồm :

3.3.

-

Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh các dịch vụ phù hợp

-

Chiến lược marketing cụ thể, hiệu quả

-

Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng


-

Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

-

Hoàn thiện hệ thống các qui trình nghiệp vụ

-

Giải pháp về nhân sự

-

Giải pháp về sản phẩm dịch vụ

Một số kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước
Các kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục tái cấu trúc thị trường chứng khoán một cách sâu, rộng

theo hướng minh bạch, đồng bộ và thống nhất phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách cho sự phát triển
của TTCK.
Thứ ba, tạo hàng hoá có chất lượng tốt cho thị trường.
Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức
tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây


x


bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin.

KẾT LUẬN
Sau 12 năm thành lập, sự trưởng thành của thị trường được thể hiện sinh
động qua nhiều con số. Quy mô thị trường hiện tăng trên 50 lần, vốn hoá năm đầu
tiên dưới 1% GDP, nhưng cuối năm 2011 đạt gần 27%. Khối lượng giao dịch cũng
tăng 30- 40 lần so với năm đầu tiên giao dịch. Công ty niêm yết trong năm đầu tiên
thị trường hoạt động chỉ hơn 10 doanh nghiệp, nay tăng lên gần 800 doanh nghiệp.
Huy động vốn thực sự là điểm đáng chú ý hơn cả, với gần 700.000 tỷ đồng huy
động cho nền kinh tế qua 12 năm, đỉnh cao là năm 2007 đạt 127.000 tỷ đồng. Luồng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài có thời điểm cao nhất lên đến 12 tỷ USD, nay
khoảng 6,7 tỷ USD, góp phần cân bằng cán cân thanh toán, cũng như gia tăng sức
hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam trong con mắt nhà đầu tư quốc tế. Các tổ
chức kinh doanh chứng khoán đã có những bước phát triển về quy mô, mạng lưới
công nghệ và trở thành một tổ chức trung gian phục vụ cho hoạt động tư vấn, cổ
phần hóa kết nối cung cầu trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, khi TTCK rơi vào giai đoạn suy giảm, thực tế kết quả hoạt động
kinh doanh của các CTCK Việt Nam đã cho thấy nhiều bất cập cần được giải quyết.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh chứng khoán và và đề ra
giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại công ty cổ phần chứng khoán FPT nói
riêng và của các CTCK trên TTCK Việt Nam nói chung trong giai đoạn này đã trở
nên cần thiết và cấp bách.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

Hà BìNH MINH

PHáT TRIểN KINH DOANH CủA CÔNG TY Cổ

PHầN
CHứNG KHOáN FPT TRONG BốI CảNH SUY
GIảM
THị TRờNG CHứNG KHOáN
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH THƯƠNG MạI

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.ts. PHAN Tố UYÊN

Hà nội, năm 2012


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2000, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã đưa Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (nay là SGDCK TP.HCM) vào hoạt động, đánh dấu
sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Năm 2005, Trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội (nay là SGDCK HN) lần đầu tiên tổ chức bán đấu giá cổ phiếu
của các công ty quốc doanh cho các nhà đầu tư. Tính đến hết tháng 06/2012, trên thị
trường chứng khoán đã có 393 cổ phiếu niêm yết trên SGDCK HN; có 276 cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ niêm yết trên SGDCK TP.HCM. Như vậy tổng số cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ niêm yết trên cả hai sàn chứng khoán là 669 doanh nghiệp. Trong thời gian qua,
cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam,
là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng
khoán. Đến hết tháng 09/2012, số lượng công ty chứng khoán tại Việt Nam là 105
công ty, với rất nhiều loại hình dịch vụ được đưa ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà
đầu tư như : môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tự
doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán…Số lượng các công ty chứng khoán lớn, các

công ty phát triển mạnh các chi nhánh, phòng giao dịch, trong khi thị trường Việt
Nam được đánh giá là còn khá nhỏ bé về qui mô cũng như giá trị giao dịch, do đó
mức độ cạnh tranh giữa các công ty rất gay gắt.
Từ cuối năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu suy giảm. Chỉ
số VNIndex từ mức đỉnh là 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007, giảm xuống mức thấp
nhất là 245 điểm vào đầu năm 2009. Từ đó đến nay, chỉ số này có sự tăng nhẹ, và
dao động trong biên độ hẹp từ 400 đến 600 điểm với mức thanh khoản thấp, giá trị
giao dịch giảm mạnh. Những tham vọng quá lớn cùng sự quản lý yếu đã khiến
nhiều công ty thua lỗ liên tục nhiều năm, rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán, bị đình chỉ hoạt động giao dịch, hay bị kiểm soát đặc biệt. Theo số liệu từ Ủy
ban Chứng khoán nhà nước thì trong Quý I/2012 đã có 54 công ty lỗ, tổng số công
ty có lỗ lũy kế tính đến hết Quý I/2012 là 66 công ty, trong đó có 12 công ty lỗ lũy


2

kế trên vốn điều lệ hơn 50%, 27 công ty có vốn chủ sở hữu thâm hụt 50% so với
vốn pháp định, một loạt các công ty phải đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, cắt
giảm nhân sự, giảm lương.
Trước biến động khó lường của thị trường, Công ty cổ phần chứng khoán
FPT - một trong những công ty chứng khoán lớn trên thị trường, đã có những thay
đổi về chiến lược kinh doanh định hướng kinh doanh tập trung xem Môi giới là hoạt
động chủ đạo trong chiến lược phát triển của mình, tập trung nâng cấp hoàn thiện
hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự
biến động lớn của thị trường chứng khoán, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
trong việc dành thị phần, đòi hỏi mỗi công ty phải có được chiến lược kinh doanh
phù hợp . Đó là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán FPT trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán ” làm luận
văn thạc sỹ, nhằm giúp các nhà quản lý công ty có cái nhìn rõ hơn, cụ thể hơn v ề
tình hình kinh doanh của mình trong bối cảnh hiện tại. Từ đó có chính sách phát

triển thích hợp đem lại sự thỏa mãn tối đa cho các cổ đông, cũng là làm cho hoạt
động của công ty ngày một hiệu quả và chuyện nghiệp hơn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Những năm 2005-2007, khi thị trường chứng khoán bùng nổ, cùng với đó là
sự quan tâm của báo chí, các cơ quan ngôn luận về tình hình thị trường, thì cũng
nhiều công trình nghiên cứu về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nhiều đề tài
nghiên cứu, tiểu luận về chứng khoán viết về công ty chứng khoán, nghiệp vụ của
công ty chứng khoán, phát triển kinh doanh, nâng cao chất lượng… Tuy nhiên từ
những năm 2008 trở đi, khi thị trường chứng khoán suy giảm, số lượng các nghiên
cứu cũng như đề tài viết về chủ đề này cũng hạn chế và nội dung của các đề tài cũng
vẫn chủ yếu xoay quanh các vấn đề như trên. Các nghiên cứu về thị trường lúc suy
giảm cũng như tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
gần như chưa có. Một số các nghiên cứu của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ương, Phòng quản lý thành viên của hai sở giao dịch, hay các bài báo, nghiên cứu
nhỏ… đều mang tính chất mô tả thực trạng, liệt kê các vấn đề hoặc các vấn đề vĩ mô


3

tổng thể. Ví dụ như Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thường nghiên cứu
các vấn đề tổng quan về thị trường chứng khoán như “Mở rộng hình thức cổ phần
trong nền kinh tế” (năm 2010); “Nâng cao hiệu quả và phát huy tác dụng của thị
trường chứng khoán” ( năm 2011). Các chuyên trang về tài chính như VNeconomy,
Cafef, stockbiz, Gafin… thường có cái bài thống kê giao dịch, nhận định thị trường
hoặc các phân tích về các công ty niêm yết hàng ngày và hàng tuần.
Về vấn đề phát triển kinh doanh của các công ty chứng khoán, tác giả có tham
khảo những nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sỹ “ Phát triển dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của Nguyễn Hồng Giang (2009), với
những nội dung nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, nêu

những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) và chỉ rõ những tồn tại
và nguyên nhân. Hệ thống những giải pháp và kiến nghị để phát triển dịch vụ chứng
khoán tại công ty.
Luận văn thạc sỹ “ Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt Nam”
của Trần Thùy Linh ( 2010), với nội dung nghiên cứu về thực trạng phát triển hoạt
động của các công ty chứng khoán, phân tích các nguyên nhân làm hạn chế sự phát
triển của công ty chứng khoán thời gian qua đồng thời đề xuất các giải pháp phát
triển kinh doanh các công ty.
Theo khảo sát của tác giả, các nghiên cứu về kinh doanh của công ty chứng
khoán có khá nhiều, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về kinh doanh
của các công ty chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
• Các vấn đề về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán FPT
• Đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của công ty
• Đóng góp một số ý kiến nhằm phát triển kinh doanh tại công ty cổ phần
chứng khoán FPT
4. Đối tượng nghiên cứu- phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phát triển kinh doanh của các công ty


4

chứng khoán và thực tiễn về phát triển kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
FPT trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình kinh doanh và phát triển kinh doanh tại công
ty cổ phần chứng khoán FPT từ năm 2007 đến năm 2012 và kiến nghị giải pháp đến
năm 2020.
5.


Phương pháp nghiên cứu:
Phương duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Phương pháp thống kê lập bảng,

biểu, so sánh, phân tích, tổng hợp và suy luận đánh giá trên cơ sở các phân tích. Các
dữ liệu được lấy từ nguồn thông tin của Ủy ban chứng khoán nhà nước, các Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm lưu kí chứng khoán, các báo cáo của công ty.
6. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được
chia làm ba phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh của các công ty
chứng khoán trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
trong bối cảnh suy giảm thị trường chứng khoán hiện nay
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh doanh của công ty cổ
phần chứng khoán FPT đến năm 2020


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG BỐI CẢNH
SUY GIẢM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của
các công ty chứng khoán
1.1.1. Khủng hoảng kinh tế và những tác động tới thị trường chứng khoán
toàn cầu
Ảnh hưởng đầu tiên từ cuộc khủng hoảng tín dụng diễn ra trên các thị trường
cổ phiếu ở Mỹ, Châu Âu và trên khắp thế giới. Tổng lợi nhuận từ cổ phiếu ở Mỹ đã
bắt đầu giảm từ giữa năm 2007 khi cơn hoảng loạn đầu tiên trên thị trường repo nổ

ra. Giá cổ phiếu bắt đầu lao dốc từ tháng 10 năm 2008 khi thị trường chứng kiến sự
đổ vỡ của Lehman và sự cứu viện của chính phủ dành cho AIG. Những biến động
song song của lợi nhuận từ cố phiếu tại Mỹ và trên toàn thế giới đã phản ánh mức
độ hội nhập tài chính cao trong nền kinh tế thế giới khiến cho cuộc khủng hoảng
ngân hàng tại Mỹ lan rộng thành cuộc khủng hoảng toàn cầu. Từ giữa năm 2007,
khi các thị trường cổ phiếu bắt đầu trượt dốc, khoảng 25 nghìn tỷ đôla trong giá trị
cổ phiếu toàn cầu (tương đương khoảng 70% thu nhập hàng năm của Mỹ và Châu
Âu cộng lại) đã bị mất đi. Sự sụp đổ giá chứng khoán diễn ra vào tháng 10 năm
2008 đi kèm với sự biến động ấn tượng về giá chứng khoán đã khiến thị trường vô
cùng hoài nghi về khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương
lai.Tuy nhiên, từ tháng 1 năm 2009, chỉ số biến động của thị trường chỉ giảm một
nửa so với mức thông thường, cho thấy triển vọng thị trường đã trở nên chắc chắn
hơn, trong khi giá cổ phiếu vẫn thấp thì triển vọng lợi nhuận doanh nghiệp vẫn còn
tỏ ra ảm đạm. Hoạt động tín dụng đóng băng ở Mỹ và Châu Ấu, cộng với sự sa sút
thịnh vượng do giá trị cổ phiếu giảm mạnh đã gây ra áp lực lớn đối với tổng cầu và
tổng cung (GDP). Tốc độ tăng trưởng GDP thực bắt đầu suy giảm ở Mỹ và tại các
quốc gia khác trong năm 2007, trong khi tại các nền kinh tế mới nổi và các nước


6

đang phát triển, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu Á, tăng trưởng vẫn tiếp
tục mạnh mẽ cho đến khi cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ lan rộng vào cuối
năm 2008 thì mới bắt đầu suy giảm dần. Kết quả năm 2009 cho thấy nhiều xu
hướng đối ngược, một mức tăng trưởng âm 4% tại các nền kinh tế phát triển và sự
cắt giảm đáng kể tỷ lệ tăng trưởng tại các nền kinh tế đang phát triển từ 8% năm
2007 xuống còn 2% năm 2009.
Khó khăn của nền kinh tế thế giới đang tiếp tục kéo dài từ các năm trước
sang năm 2012. Kinh tế toàn cầu chưa thoát khỏi đợt suy thoái kép, tăng trưởng
kinh tế đang diễn ra chậm hơn so với cuối năm 2011. Khủng hoảng nợ công Châu

Âu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. Niềm tin về sự phục hồi của Mỹ cũng
đang yếu dần bởi những khó khăn của nền kinh tế và sản xuất trì trệ diễn ra ở hầu
hết các nước trên thế giới. Nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, nhiều nước đã bơm
tiền vào hệ thống ngân hàng hoặc nới lỏng chính sách tiền tệ.
1.1.2.Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của các
công ty chứng khoán Việt Nam
Tại Việt Nam, chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô trong năm 2011 đã khiến cho tăng trưởng kinh tế chậm lại trong năm
2012. Lạm phát, lãi suất cao, sản xuất suy giảm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn
kho tăng gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính Phủ đề ra mục tiêu trong nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3/1/2012 và Nghị quyết
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 là : “Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội, từng bước thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế”. Các biện pháp, chính
sách tài khóa, tiền tệ đã được áp dụng và đang đạt được những thành công nhất
định: lạm phát được kiềm chế; kinh tế ổn định; dự trữ ngoại tệ tăng gấp đôi; thu
ngân sách ổn định; giảm nhập siêu. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều
khó khăn; sức mua của thị trường giảm; nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng tốc
độ tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011. Theo bộ Kế hoạch và Đầu tư, trên
50.000 doanh nghiệp phá sản từ đầu năm 2011 đến cuối quý 1/2012. Thua lỗ lớn tại
Vinalines, Vinashin, EVN, tổng công ty ximăng Việt Nam Vicem, tập đoàn Sông


×