Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

bài giảng CHƯƠNG II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.51 KB, 13 trang )

CHƯƠNG II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
V. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Ngày soạn : 28/12/2017
Người soạn : Hoàng Thị Phương Loan
Lớp giảng : Chủ nghĩa xã hội khoa học K37
Thời gian thực hiện : 20 phút
I. Mục tiêu bài giảng
1. Về kiến thức :
- Sinh viên hiểu được quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lí
- Hiểu được đặc điểm, các hình thức của nhận thức cảm tính
- Hiểu được đặc điểm, các hình thức của nhận thức lí tính
- Nắm được mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lí tính với thực tiễn
2. Về kỹ năng :
- Rèn luyện kĩ năng tư duy phân tích, tổng hợp , khái quát hóa, trừu tượng hóa
- Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm…
- Biết vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện
chứng và sự vận dụng vào sự nghiệp cách mạng ở nước ta hiện nay .
3. Về thái độ:
- Hình thành ở sinh viên thế giới quan duy vật biện chứng
- Có niềm tin vào thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng khoa học
- Người học có thái độ nghiêm túc, tích cực, năng động


II . Kiến thức trọng tâm
Bài giảng bao gồm hai đơn vị kiến thức :
1.Khái niệm trực quan sinh động và tư duy trừu tượng
-Trực quan sinh động ( nhận thức cảm tính )
- Tư duy trừu tượng ( nhận thức lý tính )
2.Mối quan hệ gữa trực quan sinh động với thực tiễn


III.Tài liệu, phương tiện dạy học
1. Giáo trình , tài liệu tham khảo :
- Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê Nin (dành cho sinh
viên đại học , cao đẳng khối không chuyên ngành Mác –LêNin , tư tưởng Hồ Chí
Minh ) , NXB Chính trị quốc gia-sự thật , Hà Nội 2013.
- Giáo trình Triết học Mác Lê Nin , Học viện Báo chí và Tuyên truyền , Hà Nội
2012
- C. Mác và Ăng ghen toàn tập , NXB Chính tri quốc gia , Hà Nội 1994
2. Phương tiện dạy học :
- Giáo Án : Giáo án số 6
- Hồ sơ giảng dạy : Danh sách lớp, Bảng theo dõi điểm danh .
- Miccro
- Phấn
- Bảng
- Máy tính
- Máy chiếu


IV. Phương pháp giảng dạy
- Thuyết trình
- Hỏi đáp
- Thảo luận nhóm
T
t
1

2

Nội dung


Phương pháp

Cơ bản
Chi tiết
Ổn định
Hỏi - đáp
lớp
Ổn định lớp - Điểm danh
+ Sĩ số lớp:
+ SV vắng :
- Nhắc nhở sinh viên nghe giảng và có ý
thức xây dựng bài
Kiểm tra
Hỏi - đáp
bài cũ
- GV : Ở giờ học trước chúng ta đã cùng
nhau tìm hiểu xong nội dung phần 1. Thực
tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với
nhận thức.Trước khi bắt đầu buổi học
ngày hôm nay, cô sẽ kiểm tra bài cũ, thông
qua các câu hỏi trắc nghiệm sau :
- GV chiếu trên slide máy chiếu 3 câu hỏi
trắc nghiệm liên quan đến kiến thức bài cũ
.
1.Theo quan điểm triết học Mác - Lê nin,
thực tiễn là :
A. Toàn bộ hoạt động vật chất có mục
đích, mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo thế giới khách quan
( Đ)

B.Toàn bộ hoạt động tinh thần có mục
đích, mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo thế giới khách quan
C.Toàn bộ hoạt động vật chất và tinh thần

Phương
tiện

Thời
gian

-Miccro

1
phút

-Miccro
-Máy tính
-Máy
chiều

4
phút


có mục đích mang tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo thế giới khách
quan
D. Tất cả đáp án đều đúng
Câu 2.Hoạt động nào sau đây là hoạt động

thực tiễn
A,Hoạt động vật chất của con người
B.Hoạt động tư duy sáng tạo các ý tưởng
C.Hoạt động quan sát và thực nghiệm
khoa học ( Đ)
Câu 3: Theo quan niệm triết học Mác –Lê
nin, bản chất của nhận thức là :
A.Sự phản ánh thế giới khách quan vào
đầu óc của con người
B.Sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng
tạo của chủ thể trước khách thể (Đ)
C.Sự tiến gần của tư duy đến khách thể
D. Tất cả đáp án đều đúng
- Kết thúc hoạt động kiểm tra bài cũ
+ GV nhận xét ,đánh giá các câu trả lời
+ Tuyên dương thái độ học tập của sinh
viên.
3

Giới thiệu
bài giảng

GV dẫn dắt vào bài mới
Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu
nội dung tiếp theo của Chương V.LÝ
LUẬN NHẬN THÚC BIỆN CHỨNG
DUY VẬT
Đó là phần 2. Con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lí. Trước hết,


-Thuyết trình

- Miccro
- Phấn
- Bảng
- Máy tính
- Máy
chiếu


chúng ta cùng nhau tìm hiểu mục a. Quan
điểm của V.I.Lênin về con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lí.
V.LÝ
LUẬN
NHẬN
THỨC
DUY VẬT
BIỆN
CHỨNG.

2. Con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lí
a. Quan điểm của V.I.Lênin về con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lí.
- GV dẫn dắt : Nhận thức là quá trình ý
thức của con người, phản ánh thế giới
xung quanh, tồn tại khách quan và không
phụ thuộc vào ý thức.Thừa nhận thế giới
hiện thực và sự phản ánh thế giới đó vào

đầu óc con người và là cơ sở lí luận của
nhận thức luận theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lê Nin.Quá trình đó hình
thành và phát triển trên cơ sở hoạt động
của con người và thực tiễn xã hội.
- Trong tác phẩm Bút kí triết học, Lê Nin
đã viết: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn” - đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức hiện thực khách quan”
GV giải thích : Theo sự khái quát này, con
đường biện chứng của sự nhận thức chân
lí (tức sự phản ánh đúng đắn đối với hiện
thực khách quan) là một quá trình. Đó là
quá trình bắt đầu từ "trực quan sinh động"
( hay chính là nhận thức cảm tính) tiến đến
"tư duy trừu tượng" (hay chính là nhận
thức lí tính). Sự trừu tượng không phải là
điểm cuối cùng của một chu kì nhận thức,
mà nhận thức phải tiếp tục tiến tới thực
tiễn. Chính trong thực tiễn mà nhận thức

-Miccro
-Phấn
-Bảng
-Máy tính
-Máy
chiếu



có thể kiểm tra và chứng minh tính đúng
đắn của nó.

-Hỏi đáp
+GV hỏi :
- GV tiến hành hỏi đáp
“Theo
các
 Như vậy, quá trình nhận thức của con em, quá trình
người bao gồm 2 giai đoạn :
nhận
thức
+ Giai đoạn 1 Từ trực quan sinh động đến bao gồm mấy
tư duy trừu tượng,
giai đoạn ?”
+Giai đoạn 2 :Từ tư duy trừu tượng đến +GV gọi 1-2
thực tiễn.
Sv làn lượt
trả lời
+GV
nhận
xét và tổng
kết
- GV tiến hành hoạt động thảo luận Phương
nhóm
pháp
thảo
luận nhóm:
GV nói : Kết thúc buổi học ngày hôm

trước, cô đã dặn dò các em về nhà tìm Giảng viên
hiểu và nghiên cứu trước bài mới. Đồng chia
lớp
thời cô đã tiến hành công việc phân công thành
3
lớp thành 3 nhóm và giao chủ đề thảo nhóm:
luận cho từng nhóm .
- Câu hỏi
Và sau đây, chúng ta sẽ cùng nhau bước thảo
luận
vào trao đổi ,thảo luận kết quả hoạt động giao cho các
của nhóm mình đã chuẩn bị , để làm rõ nhóm
như
nội dung nhận thức cảm tính, nhận thức lí sau :
tính và mối quan hệ giữa nhận thức cảm +Nhóm
1:
tính, nhận thức lí tính với thực tiễn.
Nêu
khái
niệm,
đặc
GV đọc lại nội dung đề tài đã giao cho điểm,
các
các nhóm về chuẩn bị làn lượt
hình thức của
như sau :
nhận
thức
+ Nhóm 1 ( tương ứng với Bàn 1 ) : Nêu cảm tính
khái niệm, đặc điểm, các hình thức của


- Miccro
- Bảng
- Giấy A0
-Nam
châm
- Máy tính
-Máy
chiếu


nhận thức cảm tính

+Nhóm
2:
Nêu
khái
+Nhóm 2 ( tương ứng với Bàn 2): Nêu niệm,
đặc
khái niệm, đặc điểm, các hình thức của điểm,
các
nhận thức lí tính
hình thức của
nhận thức lí
tính
-Mỗi nhóm
có 2 phút để
thực
hiện
phần

trình
bày.
- Đại diện các
nhóm
lần
lượt
lên
thuyết trình
nội dung, thể
hiện
dưới
dạng sơ đồ tư
duy thể hiện
trên giấy A0
- Thành viên
các
nhóm
khác
lắng
nghe, và phát
biểu cho ý
kiến
-Kết thúc mỗi
phần
trình
bày của mỗi
nhóm,
GV
đánh giá và
tổng kết phần

kiến thức liên
quan.

- Nội dung tổng kết:
1. Nhận thức cảm tính:

-Thuyết trình


- Đặc điểm: Là giai đoạn mở đầu quá trình
nhận thức, là giai đoạn nhận thức mà con
người trong hoạt động thực tiễn sử dụng
các giác quan để tiến hành phản ánh các sự
vật, hiện tượng khách quan, mang tính
chất cụ thể, với những biểu hiện phong
phú của nó trong mối quan hệ với sự quan
sát của con người.
Ở giai đoạn này, nhận thức chỉ phản ánh
được cái hiện tượng, cái biểu hiện bên
ngoài của sự vật cụ thể, chưa phản ánh
được cái bản chất, quy luật nguyên nhân
của những hiện tượng quan sát được
- Nhận thức cảm tính gồm có 3 hình thức:
cảm giác, tri giác và biểu tượng
+ Cảm giác:
 Là hình thức đầu tiên của quá trình
nhận thức và là nguồn gốc của mọi
sự hiểu biết của con người.
 Cảm giác là sự phản ánh từng mặt,
từng thuộc tính bên ngoài của sự vật

vào các giác quan của con người. Sự
vật, hiện tượng trực tiếp tác động và
các giác quan của con người thì gây
nên cảm giác
Ví dụ: Khi chúng ta chạm tay vào lửa thấy
nóng, hay nếm muối thấy vị mặn. Đó
chính là cảm giác
+ Tri giác:
 Là sự phản ánh tương đối toàn vẹn
của con người về những biểu hiện
của sự vật, hiện tượng khách quan
 Hình thành trên cơ sở liên kết tổng
hợp những cảm giác về sự vật, hiện
tượng
 So với cảm giác là hình thức nhận
thức cao hơn, đầy đủ hơn,phong phú

+Chiếu slide

thuyết
trình các nội
dung
+ Đưa ra các
trực
quan
sinh động, ví
dụ minh họa
cho các phần
kiến thức.



hơn.Nhưng vẫn chỉ là sự phản ánh
với những biểu hiện bề ngoài của sự
vật, hiện tượng khách quan .Chưa
phản ánh được cái bản chất, quy
luật khách quan
Ví dụ : Tri giác về cái hộp : màu đỏ, hình
vuông , bề mặt nhẵn min , có mùi nước
hoa
+ Biểu tượng:
 Là sự tái hiện hình ảnh về sự vật,
hiện tượng khách quan vốn đã được
phản ánh bởi cảm giác và tri giác
 Là hình thức phản ánh cao nhất,
phúc tạp nhất của giai đoạn nhận
thức cảm tính
 Đồng thời, là hình thức trung gian
giữa nhận thức cảm tính và nhận
thức lí tính
Là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong
trí nhớ .Sự tiếp xúc trực tiếp nhiều lần với
sự vật sẽ để lại trong chúng ta những ấn
tượng, những hình ảnh về sự vật dó.Những
hình ảnh đậm nét , sâu sắc đế mức có thể
hiện lên trong kí ức chúng ta ngay cả khi
sự vật không còn trước mắt.
Ví dụ: Ở ví dụ trên, khi chúng ta đã nhìn
thấy chiếc hộp thì lúc cất chiếc hộp đi ta
vẫn có thể tưởng tượng lại hộp màu gì,
hình dáng ra sao, có mùi như nào ?

2. Nhận thức lí tính hay còn gọi là tư
duy trừu tượng
- Đặc điểm:
+ Đây là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về


chất của quá trình nhận thức, nó nảy sinh
trên cơ sở nhận thức cảm tính
+ Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng
và khái quát những thuộc tính, những đặc
điểm bản chất của sự vật hiện tượng khách
quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực
hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra
và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật
của các sự vật, hiện tượng
- Ba hình thức cơ bản
: Khái niệm, phán đoán, suy lí
+ Khái niệm:
 Là một hình thức đầu tiên của nhận
thức lý tính. Phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật, hiện tượng
 Sự hình thành khái niệm là kết quả
của sự khái quát, tổng hợp biện
chứng các đặc điểm, thuộc tính của
sự vật, hiện tượng hay một lớp các
sự vật, hiện tượng
 Là cơ sở hình thành nên những
phán đoán trng quá trình con người
tư duy về sự vật, hiện tượng khách
quan

- Ví dụ:
Khái niệm cái bút là chỉ tập hợp những
cái mà dùng để viết
+ Phán đoán:
 Là hình thức cơ bản của nhận thức
lí tính, được hình thành thông qua
việc liên kết các khái niệm với
nhau theo phương thức khẳng định
hay phủ định một đặc điểm, một
thuộc tính nào đó của đối tượng
nhân thức


+ Phán đoán được chia làm 3 loại:
 Phán đoán đơn nhất (ví dụ: đồng
dẫn điện)
 Phán đoán đặc thù (ví dụ: đồng là
kim loại)
 Phán đoán phổ biến (ví dụ: mọi
kim loại đều dẫn điện).
(Phán đoán phổ biến là hình thức phản
ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về
đối tượng )
Ví dụ : “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc
anh hùng” là một phán đoán. Bởi vì có sự
liên kết khái niệm “dân tộc” “Việt Nam”
với khái niệm “anh hùng”.

+ Suy luận:
 Là hình thức co bản của nhận thức lí

tính, hình thành trên cơ sở liên kết
các phán đoán, nhằm rút ra tri thức
mới về sự vật, hiện tượng
 Điều kiện để có 1 suy luận : dựa
trên cơ sở tri thức đã có dưới hình
thức là các phán đoán và tuân theo
quy tắc logic của các loại hình suy
luận
+ Có 2 loại suy luận :
 Suy luận quy nạp ( đi từ cái riêng
đến cái chung)
 Suy luận diễn dịch ( đi từ cái chung
đến mỗi cái riêng, cái cụ thể)
Ví dụ: Từ hai phán đoán là:
"mọi kim loại đều dẫn điện" ,
"sắt là kim loại"  đi đến một phán đoán
mới làm kết luận "sắt dẫn điện"


VD điển hình cho nhận thức lí tính :
Việc nhận thức bằng các khái niệm, phạm
trù đc con người khái quát từ quan sát thực
tiễn.Và các khái niệm phạm trù phải trở
lại góp phần cải tạo thực tiễn
Ví dụ : Các nhà khoa học quan sát cây
nghệ ngoài thực tế, phân tích trong phòng
thí nghiệm rút ra các đặc tính của nó, nó
có tác dụng gì cho chữa bệnh, đem các
nguyên lý rút ra đc đó áp dụng vào quá
trình bào chế thuốc phục vụ cho đời sống

- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lí tính: Nhận thức cảm tính và
nhận thức lí tính là những nấc thang hợp
thành chu trình nhận thức. Chúng diễn ra
đan xen nhau, song chúng có những chức
năng và nhiệm vụ khác nhau
+ Nhận thức cảm tính gắn liền với thực
tiễn, là cơ sở cho nhận thức cảm tính, phản
ánh cái bên ngoài của sự vật hiện tượng,
+Nhận thức lí tính lại có thể hiểu biết
được bản chất, quy luật vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng giúp cho nhận
thức cảm tính có được sự định hướng đúng
và trờ nên sâu sắc hơn
Như vậy, thông qua phần trình bày của 3
nhóm, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu
xong giai đoạn thứ nhất của con đường
nhận thức. Được thể hiện rõ nét thông qua
nhận thức cảm tính, nhận thức lí tính và
mối quan hệ của chúng. Về nhà các em
đọc và ôn lại


4. Củng cố kiến thức (2 phút)
Như vậy , trong buổi học ngày hôm nay, chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu nội
dung Quan điểm V.I.Lê Nin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí
.Trong đó, chúng ta cần nắm vững các kiến thức trọng tâm như sau :
- Quan điểm của V.I.LêNin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí
- Đặc điểm, các hình thức của nhận thức cảm tính
- Đặc điểm, các hình thức của nhận thức lí tính

5. Dặn dò (2 phút)
- Giảng viên nhắc sinh viên về ôn tập lại kiến thức và chuẩn bị nội dung tiếp theo
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lí tính và thực tiễn (trang 119 đến
trang 124 )



×