Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn thuế ATAX thực hiện đối với khách hàng XYZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATAX
VACPA
BCTC
KTTC
HTK
KTV
BGĐ
SPDD

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Báo cáo tài chính
Kiểm toán tài chính
Hàng tồn kho
Kiểm toán viên
Ban giám đốc
Sản phẩm dở dang

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CHƯƠNG TRÌNH


KIỂM TOÁN MẪU DO HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VI ÊT NAM BAN HÀNH. ..............................1
I. Khái quát chung về khoản mục giá vốn hàng bán..............................................................................1
I.1 Khái niêm, đặc điểm, phân loại khoản mục giá vốn hàng bán ....................................................1
I.1.1 Khái niệm giá vốn hàng bán...................................................................................................1
I.1.2 Đặc điểm của giá vốn hàng bán.............................................................................................1
I.1.3 Phân loại giá vốn hàng bán....................................................................................................2
I.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán.......................................................................5
I.3 Ý nghĩa của việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán...........................................................6
I.4 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn hàng bán........................................................................................6
I.5 Hành vi sai sót, gian lận thường xảy ra liên quan đến giá vốn hàng bán....................................6
II. Nguồn tài liệu sử dụng để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán................................................7
II.1 Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán...........................................................................................7
II.1.1 Báo cáo tài chính...................................................................................................................7
II.1.2 Sổ sách kế toán.....................................................................................................................7
II.2 Hồ sơ kiểm toán năm trước........................................................................................................8
II.3 Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm.........................................................................................8
II.4 Ý kiến của chuyên gia...................................................................................................................9
II.5 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.............................................................................9
III. Nội dung kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán theo chương trình kiểm toán mẫu của hiệp
hội hành nghề kiểm toán Việt Nam ban hành....................................................................................11
III.1 Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc.............................................................................................11
III.2 Quy trình thực hiện việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ........12
III.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán..........................12
III.2.2 Thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán.........................................................14
III.2.2.1 Thủ tục chung.............................................................................................................14

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Phan Thanh Hải
III.2.2.2 Kiểm tra phân tích......................................................................................................15
III.2.2.3 Kiểm tra chi tiết..........................................................................................................16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ
..............................................................................................................................................................20
A. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX..........................................20
I. Lịch sử hình thành, phát triển và nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của công ty:............................20
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:...........................................................................20
I.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của công ty:..........................................................................22
I.3. Các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp:..............................................................................22
II. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:................................................................................................24
II.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:................................................................................24
II.2.Mô tả chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:......................................................................24
III. Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty:.........................................................................................25
III.1.Bộ máy kiểm toán tại công ty:..................................................................................................25
III.1.2 Sơ đồ tổ chức các phòng trong khối kiểm toán BCTC:.....................................................25
III.1.2 Tổ chức nhân sự trong một cuộc kiểm toán BCTC:...........................................................26
II.3.3. Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty...............................................................................27
B. Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn
thuế A.TAX đối với khách hàng XYZ.....................................................................................................29
I. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán.........................................29
II.Thực hiện kiểm toán.........................................................................................................................29
II.1 Chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán tại khách hàng XYZ................................................29
II.2 Thủ tục chung và thủ tục phân tích...........................................................................................33
II.3. Kiểm tra chi tiết.........................................................................................................................35
II.3.1 Cân đối giá vốn hàng bán...................................................................................................35
II.3.2 Tổng hợp giá vốn hàng bán................................................................................................40
II.3.3 Kiểm tra các khoản điều chỉnh tài khoản 632....................................................................41


SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
II.3.4 Kiểm tra các chi phí khác phát sinh vào giá vốn................................................................43
II.3.5 Kiểm tra tính phù hợp giữa doanh thu và giá vốn.............................................................48
II.2.6 Kiểm tra tính đúng kỳ của giá vốn......................................................................................50
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ
ATAX......................................................................................................................................................52
I.Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại công ty và công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng
bán nói riêng........................................................................................................................................52
I.1 Nhận xét về công ty....................................................................................................................52
I.1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................................................................52
I.1.2 Đội ngũ nhân viên của công ty............................................................................................52
I.2 Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty...............................................................................53
I.2.1 Ưu điểm................................................................................................................................53
I.2.2 Nhược điểm.........................................................................................................................55
I.3 Nhận xét về công kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán...........................................................56
I.3.1 Nhận xét về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nôi bộ đối với khoản mục giá vốn hàng
bán....................................................................................................................................................56
I.3.2 Nhân xét về công tác thực hiên kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và giải pháp hoàn
thiên.................................................................................................................................................57
I.3.2.1 Nhân xét về công tác thực hiên kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán .....................57
II. Môt số ý kiến đóng góp nhăm hoàn thiên công tác kiểm toán của công ty nói chung và công tác
kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán nói riêng..............................................................................60
II.1 Một số ý kiến đóng góp nhăm nâng cao chất lượng kiểm toán viên.......................................60
II.2 Giải pháp hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục giá vốn hàng
bán....................................................................................................................................................61

II.3 Giải pháp nhăm hoàn thiên công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán ..........................63
II.3.1 Hoàn thiện thủ tục phân tích.................................................................................................63
II.3.2 Hoàn thiện thử nghiệm kiểm tra chi tiết................................................................................64
II.3.3 Hoàn thiện chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán đối với từng loại hình doanh nghiệp
..........................................................................................................................................................65

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ
VỐN HÀNG BÁN THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO
HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH.
I. Khái quát chung về khoản mục giá vốn hàng bán
I.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại khoản mục giá vốn hàng bán
I.1.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung
cấp trong kỳ được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hay hiểu một cách khác: giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa cũng
như tham gia xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh
doanh.
Theo thông tư 89/2002 /TT-BTC ban hành ngày 09/10/2002, giá vốn hàng bán
còn bao gồm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ (khi mức công suất hoạt động dưới mức bình thường) không
được tính vào giá trị HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Ngoài ra,
khoản mục này còn phản ánh khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ đi phần

bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
I.1.2 Đặc điểm của giá vốn hàng bán
Giữa giá vốn hàng bán và HTK có mối quan hệ trực tiếp và rất mật thiết với
nhau. Mối quan hệ này khiến cho khi kiểm toán giá vốn hàng bán thường được tiến
hành đồng thời với kiểm toán HTK. Khi thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích
hợp để xác minh sự trung thực và hợp lý của việc trình bày khoản mục HTK trên
bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên cũng đồng thời có được sự hợp lý để rút ra kết
luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Mối quan hệ còn thể hiện ở chỗ, đối với doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp thương mại HTK luôn giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. Đó cũng là lý do hạch toán khoản
mục giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi phồng.
Giá vốn hàng bán là chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hóa hoặc quá
trình sản xuất sản phẩm để bán ra trong kỳ. Giá vốn hàng bán được xác định cho
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại khác nhau. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đi trực tiếp vào giá vốn. Đối với
doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí
liên quan đến việc mua hàng hóa. Vì vậy, nhiệm vụ của KTV là xác định được đặc
điểm của khoản mục giá vốn hàng bán đối với từng doanh nghiệp để có thể đưa ra
các thủ tục kiểm toán phù hợp.

Vì giá vốn hàng bán cũng được xem như một khoản chi phí, chính vì vậy khi
kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì KTV quan tâm đến các chuẩn mực
chung trong hạch toán về chi phí cụ thể là:
• Nguyên tắc nhất quán: thống nhất việc sử dụng phương pháp hạch toán kỳ
này với kỳ trước hoặc các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực…mà kế
toán áp dụng phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán trong niên độ kế toán.
Ví dụ: nhất quán trong việc hạch toán hàng tồn kho, ghi nhận doanh thu, chi
phí…
• Nguyên tắc thận trọng: bảo đảm an toàn trong việc tính các khoản thu nhập
và chi phí trong hạch toán, cụ thể thu nhập phải đảm bảo chắc chắn, chi phí
phải tính đúng, tính đủ một cách tối đa.
• Nguyên tắc phù hợp: hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chi phí, đúng kỳ
và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
I.1.3 Phân loại giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được tính dựa theo giá trị HTK xuất bán. Như vậy ta phân
loại giá vốn hàng bán dựa trên phương pháp tính giá hàng xuất kho. Ta có bốn
phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau:
a. Phương pháp giá bình quân gia quyền

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân
(bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế
hàng hóa, thành


Số lượng hàng
=

phẩm xuất dùng

hóa, thành

X

phẩm xuất dùng

Đơn giá bình
quân

Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:
• Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số
lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác
định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =

Giá thực tế tốn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Lượng thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ

• Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =


Giá thực tế tốn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)

• Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên,
vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
- Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =

Giá thực tế sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế sau mỗi lần nhập

b. Phương pháp nhập trước xuất trước
Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
c. Phương pháp nhập sau xuất trước
Hàng hoá nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược với
phương pháp trên.
d. Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
I.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một khoản chi phí lớn trong tổng chi phí của doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Vì
vậy kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính có những mục
tiêu sau:
Thứ nhất, thu thập bằng chứng để chứng minh hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp có thực sự đảm bảo cho việc hạch toán giá vốn hàng bán đúng quy
định của pháp luật, các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không?
Thứ hai, thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
về giá vốn hàng bán có được hạch toán đúng đắn không?
Thứ ba, thu thập bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

về giá vốn hàng bán trong kỳ là có thật và được phân loại, tính toán đúng đắn.
Thứ tư, thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
về giá vốn hàng bán đã hạch toán có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, có được
ghi chép đúng đắn và có đúng kỳ kế toán hay không?

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
I.3 Ý nghĩa của việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán
Vì giá vốn hàng bán được xem là một khoản chi phí của doanh nghiệp, những
sai sót xảy ra ở giá vốn hàng bán có thể kéo theo những sai sót của các khoản mục
tiếp theo, đặc biệt là thuế phải nộp nhà nước và lợi nhuận của doanh nghiệp. Như
vậy sẽ ảnh hưởng đến những người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán để phát hiện ra những gian lận, sai sót (có
thể có) để điều chỉnh lại cho đúng với thực tế của đơn vị.
I.4 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời với ghi nhận doanh thu. Tức là khi
doanh thu có đủ điều kiện để ghi nhận thì giá vốn hàng bán cũng được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm năm điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
I.5 Hành vi sai sót, gian lận thường xảy ra liên quan đến giá vốn hàng bán
Thứ nhất, giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi
phí thực tế.
Thứ hai, nhầm lẫn trong việc ghi sổ do đó đã làm giá vốn hàng bán ghi trong
sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán.
Thứ ba, giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực
tế. Doanh nghiệp đã không ghi nhận một lượng hàng hóa bán ra trong kỳ
Thứ tư, chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách, báo
cáo kế toán còn có sự nhầm lẫn giữa các loại chi phí, không đúng thực tế. Ví dụ,

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
doanh nghiệp có sự hạch toán nhầm lẫn giữa giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất
kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác.
II. Nguồn tài liệu sử dụng để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán
II.1 Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán
II.1.1 Báo cáo tài chính
Theo chế độ kế toán hiện hành. BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
BCTC và Bảng cân đối số phát sinh. Trong kiểm toán giá vốn hàng bán, chúng ta
chỉ quan tâm tới Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính và Bảng cân đối số phát sinh.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh một cách tổng quát
các khoản doanh thu, chi phí và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cho một thời kỳ nhất định, bao gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và hoạt động khác. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ta
thấy được giá trị của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán của
năm nay và năm trước.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC là bản thuyết minh chi tiết về các sự kiện, các số liệu phát
sinh được ghi nhận trên báo cáo tài chính, nhằm giúp người đọc thông tin tài chính
hiểu dễ dàng hơn về số liệu tài chính của đơn vị. Trên thuyết minh BCTC cung cấp
cho chúng ta chi tiết về giá vốn hàng bán của từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ trong doanh nghiệp trong kỳ này và kỳ trước.
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh được đính kèm theo BCTC. Bảng cân đối số phát
sinh tổng hợp tất cả số phát sinh của tất cả các tài khoản trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Bảng cân đối số phát sinh cung cấp cho chúng ta số liệu của số dư đầu kỳ
này, số phát sinh nợ, số phát sinh có trong kỳ và số dư cuối kỳ của các tài khoản ghi
nhận giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
II.1.2 Sổ sách kế toán

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
Sổ sách kế toán là tài liệu cần thiết để KTV sử dụng khi đi kiểm toán tại khách
hàng. Vì số liệu được ghi chép từ số sách kế toán sau đó được dùng để lên BCTC.
Sổ sách kế toán trong đơn vị có rất nhiều loại. Tuy nhiên để kiểm toán khoản mục

giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp cần những sổ sách sau:
-

Sổ cái, sổ chi tiết của tài khoản 632, 154, 155, 156, 157: Là những sổ sách

-

theo dõi các nghiệp vụ bán hàng và xuất kho hàng hóa, thành phẩm đi bán.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh: Giá vốn hàng bán được cấu
thành bởi nhiều loại chi phí, ví dụ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính vào giá vốn. Như vậy
thu thập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để kiểm toán viên có

-

thể đánh giá được tính chính xác của giá vốn hàng bán.
Báo cáo nhập-xuất-tồn thành phẩm, hàng hóa: Báo cáo nhập – xuất – tồn
cung cấp cho kiểm toán viên số lượng, đơn giá của từng loại hàng hóa,
thành phẩm được nhập vào, xuất ra trong kỳ từ đó giúp kiểm toán viên kiểm
tra được số lượng thành phẩm, hàng hóa được xuất vào giá vốn hàng bán.

II.2 Hồ sơ kiểm toán năm trước
Nếu khách hàng đang kiểm toán là khách hàng cũ thì hồ sơ kiểm toán năm
trước đóng một vai trò quan trọng giúp kiểm toán có thể đánh giá được phần nào
công tác kiểm toán tại khách hàng năm nay. Các giấy tờ làm việc năm trước mà
KTV có thể sử dụng là:
-

Giấy tờ làm việc, bản tính toán, bản phân tích.
Biên bản ghi nhớ về các vấn đề trong kiểm toán.

Bản tổng hợp các vấn đề quan trọng.
Thư xác nhận và giải trình của ban giám đốc.
Danh mục các vấn đề cần kiểm tra năm trước.
Thư từ (bao gồm thư điện tử) liên quan đến các vấn đề quan trọng.

II.3 Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm
Nếu như được sự cho phép của công ty khách hàng và sự hợp tác của KTV
tiền nhiệm thì KTV có thể tham khảo ý kiến của KTV tiền nhiệm về những vấn đề
cần lưu ý của công ty khách hàng nhằm giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí
trong quá trình kiểm toán.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
II.4 Ý kiến của chuyên gia
Chuẩn mực kiểm toán số 620 có quy định rõ về việc sử dụng công việc của
chuyên gia trong quá trình kiểm toán.
Sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia
Kiểm toán viên phải xác định sự cần thiết của việc sử dụng công việc của
chuyên gia nếu kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh
vực kế toán, kiểm toán là cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp.
Năng lực, khả năng và tính khách quan của chuyên gia
Khi sử dụng công việc của chuyên gia, KTV phải nhận diện về năng lực của
chuyên gia trong lĩnh vực cần tư vấn, tính khách quan của chuyên gia đối với khách
hàng mà chuyên gia được mời để tư vấn.

Dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán
Việc đưa ra dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán cũng
được quy định rõ tại Chuẩn mực kiểm toán số 620 :
• Khi phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV không
được đề cập đến công việc của chuyên gia trừ khi có yêu cầu của pháp luật
hoặc các quy định. Nếu pháp luật và các quy định yêu cầu việc dẫn chứng
công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán, KTV phải nêu rõ trong báo
cáo kiểm toán là việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của KTV
đối với ý kiến kiểm toán.
• Nếu KTV dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán mà
việc dẫn chứng giúp hiểu rõ lý do của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần, KTV phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán việc dẫn
chứng này không làm giảm trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán.
II.5 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
Đối với những doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ, có tổ chức bộ máy
kiểm toán nội bộ. Sau khi nhận định về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV có thể xem xét có nên sử dụng công việc của KTV nội bộ để phục vụ cho
công việc kiểm toán của mình không.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
Việc sử dụng công việc của KTV nội bộ cũng được quy đinh chi tiết tại chuẩn
mực kiểm toán số VSA 610.
Xác định sự cần thiết và mức độ sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
• Kiểm toán viên phải xác định:

(a) Công việc của kiểm toán viên nội bộ có đầy đủ, thích hợp cho mục đích của
cuộc kiểm toán hay không;
(b) Ảnh hưởng dự kiến của việc sử dụng công việc của KTV nội bộ đối với nội
dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục của KTV độc lập.
• Để xem xét tính đầy đủ, thích hợp khi sử dụng công việc của KTV nội bộ,
KTV độc lập phải đánh giá:
(a) Tính khách quan của kiểm toán nội bộ;
(b) Năng lực chuyên môn của KTV nội bộ;
(c) Công việc của KTV nội bộ có được thực hiện với sự thận trọng nghề nghiệp
thích hợp hay không;
(d) Có thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa KTV nội bộ và KTV độc
lập hay không.
• Khi xác định ảnh hưởng dự kiến của công việc của KTV nội bộ đến nội
dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập, KTV độc
lập phải cân nhắc:
(a) Nội dung và phạm vi của các công việc cụ thể mà KTV nội bộ đã hoặc sẽ
thực hiện;
(b) Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đã được đánh giá đối với
các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cụ thể;
(c) Mức độ chủ quan của kiểm toán viên nội bộ trong việc đánh giá các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được để chứng minh cho các cơ sở dẫn liệu
liên quan
Sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ
• Để sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV độc lập phải đánh giá và
thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với công việc đó nhằm khẳng định tính
đầy đủ, thích hợp đối với các mục tiêu của kiểm toán viên độc lập.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
• Khi xem xét tính đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối
với các mục tiêu của KTV độc lập, KTV độc lập phải đánh giá:
(a) KTV nội bộ thực hiện công việc đó có được đào tạo đầy đủ về chuyên môn
và có thành thạo trong công việc không;
(b) Công việc đó có được giám sát, kiểm tra và lưu lại bằng hồ sơ không;
(c) Bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở
đưa ra kết luận của KTV nội bộ hay không;
(d) Kết luận của KTV nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo do
KTV nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện hay
không;
(e) Những vấn đề đặc biệt hoặc bất thường mà KTV nội bộ nêu ra đã được xử lý
đúng chưa.
III. Nội dung kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán theo chương trình kiểm
toán mẫu của hiệp hội hành nghề kiểm toán Việt Nam ban hành.
III.1 Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc
Để KTV có thể làm việc một cách hiệu quả, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, cũng như là sự thuận tiện trong việc xem xét lại hồ sơ kiểm toán.
Hiệp hội đã ban hành các biểu mẫu và giấy tờ làm việc. Trong kiểm toán khoản mục
giá vốn hàng bán thì KTV cần những giấy tờ làm việc sau:
-

C310 Kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho, giá thành,
giá vốn.
Theo chương trình kiểm toán mẫu năm 2013 của VACPA thì KTV thực hiện

kiểm soát nội bộ đối với chu trình khi KTV kỳ vọng rằng:


-



Các kiểm soát về hàng tồn kho, giá thành, giá vốn của doanh nghiệp hoạt



động hiệu quả.
Chỉ thực hiện thử nghiệm cơ bản không cung cấp đầy đủ bằng chứng về

chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.
• Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát hiệu quả hơn thử nghiệm cơ bản.
G230 Chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán
Mục tiêu của chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán là thiết lập những công

việc KTV cần phải làm trong kiểm toán giá vốn hàng bán để xem xét giá vốn hàng

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
bán trong kỳ được ghi nhận đầy đủ, chính xác, đúng kỳ và được phân loại, trình bày
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC theo chế độ kế toán hiện hành.
- H210 Sử dụng công việc của chuyên gia
Giấy tờ làm việc này hướng dẫn kiểm toán viên cần thực hiện những công việc:

• Xác định sự cần thiết sử dụng công việc của chuyên gia.
• Công việc cần sự trợ giúp của chuyên gia.
• Xác định nội dung, lịch trình, các công việc cần chuyên gia thực hiện.
• Lựa chọn chuyên gia
- H190 Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
KTV làm việc trên giấy H190 nhằm đảm bào rằng các thay đổi trong chính
sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót đã được trình bày trong BCTC.
III.2 Quy trình thực hiện việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và cung
cấp dịch vụ.
III.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán
Dựa theo chương trình kiểm toán mẫu “C310 kiểm soát nội bộ đối với chu
trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn” của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) ban hành năm 2013. Chúng ta có quy trình kiểm soát đối với gía vốn hàng
bán như sau:
Tìm hiểu, đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty
khách hàng
Khi bước vào công việc kiểm toán báo cáo tài chính, trước tiên kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cần đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Việc
nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm
soát giúp cho kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp, đánh
giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được thời
gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm soát càng tốt thì kiểm toán
viên sẽ thu hẹp được phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán và chi phí cho việc
kiểm toán.
KTV có thể tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng
các hình thức sau:

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải




Phỏng vấn các nhân viên của công ty
Xem xét lại các quy trình luân chuyển chứng từ.
Quan sát các thủ tục kiểm soát

Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát đối với kiểm toán khoản mục giá vốn hàng
bán:
Tính có thật: giá vốn hàng bán ghi trên sổ sách phải có thật.
• Nội dung kiểm soát: Tức là kiểm toán viên phải xem xét việc ghi nhận
giá vốn hàng bán có căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng,
phiếu vận chuyển hàng.
• Thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên các
nghiệp vụ ghi nhạn giá vốn trong năm, đối chiếu phiếu xuất kho, biên
bản giao nhận hàng, phiếu vận chuyển.
Tính đầy đủ: Các loại giá vốn phải được ghi sổ đầy đủ.
• Nội dung kiểm soát: Các phiếu xuất kho hàng hóa, thành phẩm bán ra
phải được chuyển về bộ phận kế toán và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán.
Bộ phận kế toán phải đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hóa, thành
phẩm xuất bán hàng tháng.
• Thủ tục kiểm soát:
 Chọn một hoặc một số tháng trong năm để mượn biên bản và tiến hành
đối chiếu giữa hai bộ phận kế toán và thủ kho. Xem xét có chênh lệch

và xử lý chênh lệch giữa hai bộ phận (nếu có).
 Chọn mẫu một số nghiệp vụ ghi nhận giá vốn trong năm, kiểm tra đối
chiếu ngày trên phiếu xuất kho với ngày hạch toán trên sổ kế toán.
Tính chính xác: Các loại giá vốn phải được ghi nhận chính xác.
• Nội dung kiểm soát:
 Người chịu trách nhiệm phải tiến hành đối chiếu lượng vật tư thực xuất
với phiếu xuất kho về loại, số lượng, quy cách và thời gian đề nghị
xuất, cung với thời gian thực xuất.
 Bảng tính giá thành phải được kiểm tra độc lập để đảm bảo tính phù


hợp, nhất quán.
Thủ tục kiểm soát: Chọn các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn hàng bán phát
sinh trong năm. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu lại loại hàng hóa, thành

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
phẩm về số lượng, quy cách, thơi gian đề nghị và thực nhận, giữa phiếu
đề nghị xuất kho và phiếu xuất kho.
III.2.2 Thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán
Sau khi hoàn thành kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho,
kiểm toán viên thực hiện các công việc kiểm toán dựa theo tình hình thực tế của
doanh nghiệp và áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Ở đây,
tác giả trình bày các bước công việc dựa theo chương trình kiểm toán mẫu được
VACPA thiết kế và ban hành năm 2013 đó là G230 chương trình kiểm toán giá vốn

hàng bán.
III.2.2.1 Thủ tục chung
- Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính được xác định là
báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về trình bày hợp lý.
Vì mỗi phương pháp kế toán có những cách tính toán khác nhau, nên sẽ cho ra
các số liệu kế toán không giống nhau. Kiểm toán viên phải tìm hiểu xem doanh
nghiệp thực hiện phương pháp kế toán nào: phương pháp tính giá hàng xuất kho,
phương pháp kiểm kê hàng tồn kho,phương pháp khấu hao tài sản cố định….
- Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước
Việc lập bảng tổng hợp có so sánh với năm trước giúp kiểm toán viên có được
cái nhìn tổng quát về khoản mục giá vốn hàng bán trong năm so với năm trước, để
nhận định những dấu hiệu bất thường có thể xảy ra. Kiểm toán viên phải lập bảng
số liệu về các chi phí đi trực tiếp vào giá vốn hàng bán: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh tại doanh
nghiệp trong kỳ, so sánh với định mức và năm trước, để từ đó tìm hiểu những biến
động bất thường và nguyên nhân dẫn đến những biến động đó.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
III.2.2.2 Kiểm tra phân tích
Phân tích có ý nghĩa ngoài việc đưa ra phạm vi kiểm tra chi tiết, bản thân nó
cũng chỉ ra những sai sót. Cũng cần lưu ý rằng, các khoản mục có sự liên hệ nhau,

sự phân tích khoản mục này có thể suy diễn ra các khoản mục khác có liên quan có
xảy ra sai sót hay không. Ví dụ, doanh thu và giá vốn có mối quan hệ với nhau
trong quá trình phân tích, sự biến động giá vốn qua các tháng.
Theo chương trình kiểm toán mẫu do hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam ban hành. Thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán bao
gồm:
- So sánh giá vốn hàng bán năm nay với năm trước
Mục tiêu: Kiểm toán viên tiến hành so sánh giá vốn hàng bán năm nay với
năm trước để xem xét sự biến động qua mỗi năm, có cái nhìn tổng quát về sự phù
hợp của việc ghi nhận giá vốn hàng bán.
Công việc thự hiện: KTV phân loại giá vốn hàng bán của từng loại mặt hàng
thành từng nhóm và đem so sánh số dư chi tiết của từng nhóm năm nay so với năm
trước để xem xét sự biến động. Thủ tục này giúp kiểm toán viên xem xét sự biến
động của giá vốn hàng bán theo từng loại mặt hàng. Để đánh giá, KTV cần kết hợp
các xu hướng phân tích này với các thông tin tài chính và phi tài chính khác để nhận
diện chiều hướng biến động bất thường và dự đoán khả năng xảy ra sai lệch. Ngoài
ra KTV cần kết hợp phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán trong năm cùng
với sự biến động của doanh thu, để xem xét sự biến động của giá vốn có phù hợp
với sự biến động của doanh thu hay không. Bên cạnh đó cần phải so sánh tỷ lệ lãi
gộp giữa các năm xem có sự chênh lệch đáng kể không, và nếu có sự chênh lệch
đáng kể thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân….
- So sánh giá vốn hàng bán hàng tháng trong năm.
Mục tiêu: Giá trị giá vốn hàng bán trong từng tháng sẽ được so sánh với nhau
để phát hiện các biến động bất thường, từ đó giúp kiểm toán viên khoanh vùng được
những tháng sai phạm có thể xảy ra.
Công việc thực hiện: KTV tiến hành lập bảng so sánh giá vốn hàng bán giữa
các tháng trong năm cả về mức tương đối và tuyệt đối. Đối với một số ngành, KTV

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
cần tính đến yếu tố thời vụ khi phân tích. Nếu yếu tố này có tác động đến việc bán
hàng hóa của đơn vị, làm thay đổi giá trị của giá vốn hàng bán trong từng tháng.
KTV cần so sánh giá vốn hàng bán từng tháng của năm nay so với năm trước. Khi
phát hiện biến động ngoài dự kiến, KTV sẽ mở rộng phạm vi các thử nghiệm chi
tiết đối với những tháng có dấu hiệu bất thường.
III.2.2.3 Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính được
thực hiện dựa trên kết quả đánh giá kiểm soát nội bộ và kết quả phân tích.
Theo chương trình kiểm toán mẫu do hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam ban hành năm 2013. KTV cần tiến hành những công việc trong kiểm tra chi
tiết như sau:
- Thu thập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm nay/

năm trước.
Mục tiêu: Công việc này giúp KTV nhận biết được các chi phí ghi nhận trực
tiếp vào giá vốn hàng bán có chính xác không.
Công việc thực hiện: Đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan ( Sổ cái, sổ
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kết quả kinh doanh). Bảng tổng hợp chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố tức là bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Công việc này giúp KTV biết
được các chi phí nào cấu thành vào giá vốn hàng bán, từ đó nhận xét được sự hợp lý
của giá vốn hàng bán trong kỳ. Việc so sánh với sổ cái, sổ chi tiết nhằm xác nhận
xem chi phí có được ghi nhận đúng và đầy đủ hay không.
KTV nên tiến hành đọc lướt sổ cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường.
Những nghiệp vụ bất thường ở đây là những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn hơn

so với trung bình chung, hoặc là phát sinh vào thời điểm mà có nghi ngờ về tính
đúng kỳ của nghiệp vụ….Công việc này giúp KTV phát hiện những nghiệp vụ bất
thường để tiến hành những thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần thiết ).
- Đối chiếu giá vốn hàng bán với số ước tính dựa trên số phát sinh tương ứng
trên các tài khoản hàng tồn kho và chi phí sản xuất tập hợp trong năm theo
công thức:

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
Như chúng ta đã biết giá vốn hàng bán và hàng tồn kho có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Vì vậy trong thủ tục kiểm tra chi tiết giá vốn hàng bán, kiểm toán
viên phải tiến hành kết hợp với phần kiểm toán hàng tồn kho.
Mục tiêu: Để biết được giá vốn hàng bán trong kỳ có được ghi nhận đúng đắn
và đầy đủ hay không.
Công việc thực hiện:
Để xác định đúng giá trị của giá vốn hàng bán trong kỳ, kiểm toán viên cần
thu thập số liệu tổng hợp đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của các tài khoản
hàng tồn kho để dựa vào đó kiểm toán viên ước tính được giá vốn hàng bán trong
kỳ. Tuy nhiên, để việc tính toán mang tính chính xác cao, kiểm toán viên phải đổi
chiếu số liệu số tổng cộng từ sổ chi tiết các tài khoản hàng tồn kho với số liệu trên
sổ cái.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra đối chiếu theo công thức sau:
Giá
Thành
Hàng

SPDD
vốn
phẩm
hóa
= đầu +
+
hàng
đầu
đầu
kỳ
bán
kỳ
kỳ

Chi phí sản
xuất (mua
+ hàng hóa)
phát sinh
trong kỳ

SPDD
- cuối kỳ

Thành
phẩm
cuối
kỳ

Hàng
hóa

cuối
kỳ

- Đối chiếu giá vốn hàng bán (từng tháng, từng mặt hàng) đã ghi nhận giữa
Sổ Cái với báo cáo nhập – xuất - tồn thành phẩm, hàng hóa.
Mục tiêu: Đảm bảo sự đầy đủ, sự hiện hữu trong việc ghi nhận giá vốn hàng
bán. Tức là giá vốn hàng bán được ghi nhận đầy đủ phù hợp với báo cáo nhập xuất
tồn. Các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ đều có thật.
Công việc thực hiện: Đây là công việc nhằm xác minh rằng hàng hóa được
xuất bán trong kỳ là có thật, và việc ghi nhận giá vốn hàng bán là chính xác. Thông
qua việc đối chiếu giữa từng tháng, từng mặt hàng, kiểm toán viên có thể phát hiện
được những sai sót do ghi nhận nhầm giá trị của các loại hàng hóa xuất bán, hoặc là
việc ghi nhận giá vốn không đúng kỳ.
- Kiểm tra phương pháp tính giá hàng xuất kho của một số mặt hàng xuất bán
trong kỳ.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
Mục tiêu: Kiểm toán viên kiểm tra lại phương pháp tính giá hàng tồn kho
nhằm thu thập bằng chứng chứng minh giá vốn hàng bán được tính toán một cách
chính xác từ đầu tới cuối.
Công việc thực hiện: Kiểm toán viên tìm hiểu phương pháp kế toán tính giá
hàng xuất kho của doanh nghiệp, chọn mẫu một số mặt hàng được xuất bán trong
kỳ để kiểm tra phương pháp tính giá hàng xuất kho. Bởi lẽ giá trị của hàng hóa xuất
kho chính là giá vốn hàng bán, nếu sử dụng sai phương pháp tính giá hàng xuất kho

thì sẽ dẫn đến những sai sót ở giá vốn hàng bán. Vì vậy việc kiểm tra phương pháp
tính giá hàng xuất kho là công việc cần thiết.
- Kiểm tra tính phù hợp giữa doanh thu và giá vốn.
Để kiểm tra tính phù hợp giữa doanh thu và giá vốn, kiểm toán viên tiến hành
kết hợp với phần kiểm toán doanh thu. Tính phù hợp ở đây là mỗi khoản giá vốn
được ghi nhận thì tương ứng với khoản doanh thu được ghi nhận. Công việc này
giúp phát hiện ra những sai sót về việc ghi nhầm giá vốn của các mặt hàng khác
nhau ( sự chênh lệch quá cao giữa doanh thu và giá vốn trong một nghiệp vụ ).
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu sau đó đối
chiếu đến giá vốn hàng bán. Để xác chứng minh rằng khi ghi nhận doanh thu thì
đồng thời ghi nhận giá vốn, xem xét xem có sự ghi nhận không chính xác về giá
vốn hàng bán hay không?
- Ngoài ra kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ dẫn đến
việc ghi tăng, giảm giá vốn hàng bán ( nếu có ):
• Các khoản điều chỉnh hàng tồn kho kiểm kê thực tế.
• Điều chỉnh hàng tồn kho do đánh giá lại dự phòng.
• Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý được ghi nhận trực tiếp vào



giá vốn hàng bán.
Các khoản chi phí chung vượt định mức ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Các khoản điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán

III.3 Soát xét sự thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
Mục tiêu: Đảm bảo rằng các thay đổi về chính sách, ước tính kế toán và các sai
sót đã được phản ánh và trình bày hợp lý trên BCTC.
Công việc thực hiện:

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải


Phỏng vấn BGĐ về các thay đổi của chính sách, ước tính kế toán và sai



sót kế toán các năm trước phát hiện trong năm.
Đánh giá tính hợp lý của việc thay đổi chính sách và các ước tính kế toán
gắn với hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như tính đúng đắn



của các sai sót các năm trước được phát hiện.
Đánh giá tính hợp lý của việc thay đổi chính sách và các ước tính kế toán
gắn với hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như tính đúng đắn



của các sai sót các năm trước được phát hiện.
Đánh giá việc trình bày các thay đổi của chính sách kế toán, ước tính kế
toán và sai sót trên BCTC.

SVTH: Lê Thị Thùy Linh


Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN
HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG XYZ
A. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.
I. Lịch sử hình thành, phát triển và nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của công
ty:
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

 Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX
Tên giao dịch: A.T.A.X Auditing And Consulting Company Limited
Tên viết tắt: A.T.A.X CO. LTD
• Trụ sở chính:
Địa chỉ: Lô A92 - đường 30 tháng 4, TP. Đà Nẵng, Việt Nam
Điện thoại: 05113 - 639 639
Fax: 05113 - 639 638
Email:
Website: />• Văn phòng đại diện của công ty ATAX tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Lầu 4, Toà nhà Indochina, Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, quận I, TP. HCM
Điện thoại: 08-62556668
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh

và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Để khai thác và phát triển thị
trường kế toán, kiểm toán trên cơ sở cạnh tranh về chất lượng và giá phí dịch vụ,
Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp để khuyến khích phát triển đa dạng các hoạt
động kế toán, kiểm toán thuộc các thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức pháp lý
khác nhau, các công ty kiểm toán đã lần lượt được thành lập và đi vào hoạt động.
Nghị định số 105 của Chính phủ về kiểm toán độc lập ra đời ngày 30/3/2004 quy
định các doanh nghiệp hàng năm phải kiểm toán báo cáo tài chính mở ra một thị
trường to lớn cho các công ty kiểm toán, sau Nghị định này nhu cầu về kiểm toán
của các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng.
SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Phan Thanh Hải
Đáp ứng nhu cầu này Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế ATAX (viết
tắt là ATAX) đã thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3202003333 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Đà Nẵng cấp ngày 30/6/2006, đăng ký
theo loại hình công ty TNHH có 2 thành viên trở lên. Và Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Thuế ATAX là một trong những công ty có đủ điều kiện kiểm toán theo
công văn số 302/VACPA ngày 26/11/2007 của VACPA với nguồn vốn điều lệ ban
đầu là 1.100.000.000 đồng, đến năm 2009 đã tăng lên 2.700.000.000 đồng.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã một lần chuyển trụ sở làm việc. Trụ sở
làm việc trước đây đặt tại 32 Lê Đình Lý - TP. Đà Nẵng. Cuối năm 2009, ATAX dời
trụ sở về 92A–đường 30/4. Công ty có website riêng nhằm tạo thuận lợi cho việc
phục vụ khách hàng.
Buổi ban đầu mới thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực. Hệ thống máy tính và thiết bị văn phòng chưa đầy đủ, số lượng
kiểm toán viên của công ty chỉ có 5 kiểm toán viên trong đó có 2 kiểm toán xây

dựng cơ bản. Số lượng nhân viên lúc bấy giờ chỉ hơn 10 thành viên. Khách hàng
chủ yếu của công ty là ở khu vực miền Trung. Cho đến bây giờ, số lượng nhân viên
của công ty lên đến hơn ba mươi người. Và số lượng khách hàng của công ty cũng
tăng lên đáng kể, không chỉ ở khu vực miền Trung mà đã mở rộng ra các tỉnh phía
Nam. Chất lượng hoạt động kiểm toán được cải thiện và dần lấy được niềm tin nơi
doanh nghiệp.
Năm 2007, ATAX đã mở một chi nhánh tại Lầu 4, Toà nhà Indochina, Số 4
Nguyễn Đình Chiểu, quận I, thành phố Hồ Chí Minh vì ban lãnh đạo ATAX nhận
thấy rằng đây là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước hiện đã và đang đi đầu trong
công cuộc cải cách nền kinh tế.
Hiện nay ATAX - Công ty kiểm toán và tư vấn thuế chuyên nghiệp, là một
trong số ít các công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước chấp thuận cho kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán; được Bộ Tài chính cho phép cung cấp dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
Đội ngũ nhân viên của ATAX được đào tạo chính quy, có hệ thống ở trong
nước và nước ngoài, được các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của Cộng đồng
Châu Âu bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua Chương trình trợ giúp kỹ thuật của Liên
minh Châu Âu (EURO – TAPVIET).
Trong các năm qua, nhờ có đội ngũ chuyên gia am tường các lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, thuế, tài chính, ATAX đã cung cấp dịch vụ chất lượng cao đến hàng trăm
SVTH: Lê Thị Thùy Linh

Trang 21


×