Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Luận văn tính toán xử lý nước cấp xã Tân Kiên Bình Chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.78 KB, 128 trang )

Chương 1: Giới thiệu đề tài luận văn

Chương 1 :
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1./ Đặt vấn đề :
Việc tiếp cận với nước sạch – một trong những tài
nguyên thiên

nhiên quý giá là vấn đề sinh tồn đối

với nhiều người nghèo trên khắp thế giới và ở Việt
Nam. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, 80% số
trường hợp bệnh tật xuất phát từ các nguồn nước bò
ô nhiễm,chủ yếu ảnh hưởng tới các vùng nghèo.
Nhiều người chủ yếu là trẻ em chết hay bệnh tật do sử
dụng nguồn nước bò ô nhiễm.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng nước tại thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 1,6 triệu m 3/ngày, trong đó công suất
cấp nước của Tổng công ty cấp nước thành phố
(Sawaco) là hơn 1,2 triệu m3/ngày với tỷ lệ dân số được
cấp nước khoảng 70% và tập trung chủ yếu ở nội
thành.
Xã Tân Kiên huyện Bình Chánh một vùng ven của
thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước sử dụng của các
hộ dân ở đây chủ yếu là các giếng đào, giếng khoan
với chất lượng nước không đảm bảo vệ sinh, nhiễm
phèn, nhiễm mặn. Vì vậy làm sao để có thể giải quyết
vấn đề nước sạch đảm bảo vệ sinh, chất lượng tốt phục
vụ cho nhu cầu của người dân nơi đây là một trong
những vấn đề được chính quyền thành phố và chính
quyền đòa phương quan tâm hàng đầu.



1.2./ Tính cấp thiết :
Nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt là nhu cầu thiết
yếu trong đời sống hàng ngày của con người và đang
trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

1


Chương 1: Giới thiệu đề tài luận văn

khoẻ nhân dân cũng như trong sự nghiệp công nghiệp
hoá – hiện đại hoá. Trong thực tế, nhiều công trình cấp
nước sạch đơn giản, quy mô nhỏ cỡ gia đình cho đến các
nhà máy nước công nghiệp hiện đại quy mô lớn đang
được xây dựng, mang lại nhiều tiện ích cho người dân. Tuy
nhiên ở nhiều nơi, nhiều lúc các công trình xử lý nước
sạch cho nông thôn chưa được áp dụng phù hợp. Vì vậy
lựa chọn mô hình xử lý nước phù hợp và triển khai mô
hình hợp lý có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân giảm bệnh tật, đảm bảo sự bình đẳng giữa
các thành phần sử dụng nước, giảm cách biệt giữa
thành phố và nông thôn.
Ngoài ra, theo chỉ thò 200 TTg ngày 29/04/1994 của
Thủ tướng chính phủ thì “Bảo đảm nước sạch, bảo vệ
môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi
ngành, mọi chính quyền, mọi tổ chức và mọi công dân.
Các ngành, các đòa phương phải có trách nhiệm cao và

chỉ đạo cụ thể để thực hiện cho được chương trình đã
xác đònh. Đây là vấn đề rất cấp bách, phải được tổ
chức thực hiện nghiêm túc và thường xuyên”. Và theo
chỉ đạo của UBND thành phố thì từ nay cho đến năm
2010 phải đảm bảo 90% dân số thành phố phải được
sử dụng nước sạch.
Theo báo cáo của UBND huyện Bình Chánh (TPHCM), có
30 trong tổng số 55 tuyến sông, kênh rạch trên đòa bàn huyện
hiện đang bị ô nhiễm rất nặng, số còn lại cũng đã bị nhiễm bẩn ở
nhiều mức độ khác nhau.
Hệ thống sông và kênh rạch của xãõ Tân Kiên
huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh cũng không
tránh khỏi tình trạng ô nhiễm chung của huyện . Trong khi
đó không có hệ thống nước máy của thành phố và
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

2


Chương 1: Giới thiệu đề tài luận văn

nước ngầm ở đây bò nhiễm sắt rất cao,dân không thể
tự xử lý được . Chính nhu cầu cấp thiết là cần có
nguồn nước sạch cho nhân dân sử dụng, đề tài: “ Thiết
kế Trạm xử lý và cấp nước tập trung công suất
800m3/ngày đêm tại xã Tân Kiên – huyện Bình Chánh –
thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đáp ứng nhu cầu trên.

1.3./ Nhiệm vụ luận văn :

Thiết kế Trạm xử lý và cấp nước tập trung công
suất 600 m3/ngày đêm tại xã Tân Kiên – huyện Bình
Chánh – thành phố Hồ Chí Minh.

1.4./ Nội dung luận văn :
 Thu thập số liệu phục vụ cho việc thiết kế.
 Xác đònh nhu cầu dùng nước.
 Phân tích số liệu để tính toán thiết kế.
 Đề xuất công nghệ xử lý.
 Tính toán các công trình đơn vò.
 Khái toán giá thành.
 Đề xuất các biện pháp quản lý và vận hành
trạm cấp nước.
 Thực hiện bản vẽ:
-Mặt bằng trạm xử lý nước.
-Mặt cắt dọc các công trình theo cao trình mực
nước.
-Chi tiết các công trình đơn vò.

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

3


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

Chương 2 :
TỔNG QUAN KHU VỰC THIẾT KẾ
2.1./ Điều kiện tự nhiên :

2.1.1)Vò trí đòa lý :
Xã Tân Kiên thuộc huyện Bình Chánh nằm về phía
Tây của thành phố Hồ Chí Minh. Xã có tổng diện tích
đất tự nhiên là 11,47 km2 chiếm 4,53% diện tích toàn
huyện. Ranh giới của xã như sau :
- Phía Đông : giáp phường An Lạc – Quận Bình Tân.
- Phía Tây: giáp xã Tân Nhựt.
- Phía Nam: giáp xã An Phú Tây.
- Phía Bắc : giáp phường Tân Tạo – Quận Bình Tân.
2.1.2) Đòa hình :
Đòa hình xã Tân Kiên thuộc đòa hình thấp có cao độ
biến động từ 1,5–0,5 m, nghiêng và thấp dần theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam và đông bắc Tây Nam.
Hệ thống giao thông gồm Quốc lộ 1A , đặc biệt hơn
là có tuyến đường đại lộ Đông Tây xuyên qua giúp lưu
thông hàng hóa giữa các tỉnh miền Tây với thành phố
Hồ Chí Minh rất thuận lợi .
2.1.3) Đặc điểm khí hậu :
Xã Tân Kiên thuộc đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo
với chế độ nhiệt tương đối ổn đònh, quanh năm cao.
Hàng năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Hai hướng gió chủ yếu trong năm là hướng Tây
Nam chiếm tần suất 66% và hướng Đông Nam với tần
suất 22%.
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953


4


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

2.2./ Điều kiện kinh tế xã hội :
2.2.1) Dân số :
- Số nhân khẩu : 13.134 dân.
- Mật độ dân số: 1.146 người/km2
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,45%/ năm ; tỷ
lệ tăng cơ học ở mức 7% năm.
2.2.2) Kinh tế :
- Về công nghiệp : Chủ yếu là các sản phẩm cơ
khí sửa chữa cơ khí bên cạnh cũng có một số ngành
khác nhưng chưa phát triển mạnh như : công ty liên doanh
xi măng Hà Tiên Bình Điền , vật liệu xây dựng , công ty
phân bón Bình Điền ,công ty sản xuất bao bì.
- Về thương mại – dòch vụ : Chợ đầu mối Bình Điền là
trung tâm thương mại sầm uất của xã nói riêng và của
huyện nói chung vì tại đây là cửa ngõ nối thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
- Về kinh tế vườn : chủ yếu là trồng lan, cây màu.
Hội nông dân xã Tân Kiên đã tập huấn cho nhiều hộ
nông dân kỹ thuật trồng lan nên thu nhập của nhân
dân cũng phát triển.
2.2.3)Cơ sở hạ tầng:
 Cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho xã Tân Kiên là các trạm
biến điện nguồn của lưới truyền tải điện quốc gia.
Ngoài ra, chính quyền xã Tân Kiên kết hợp với huyện

Bình Chánh tăng cường nâng cấp cải tạo lưới điện chưa
đạt yêu cầu kỹ thuật bằng nguồn vốn của đòa phương
nhằm đảm bảo an toàn và cung cấp đầy đủ điện cho
nhân dân.
 Cấp nước:
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

5


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

Nguồn nước chủ yếu ở đây là các trạm cấp nước
tập trung công suất từ 500 -1.000 m 3/ngày.đêm do đơn vò
cấp nước của thành phố là Trung tâm nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn – trực thuộc Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngoài ra còn có một số nguồn nước khác của hệ
thống tư nhân và các hộ tự khoan nhưng thường không
đạt tiêu chuẩn.
 Thoát nước:
- Hệ thống thoát nước chính vẫn qua hệ thống sông
Chợ Đệm. Tuy nhiên ở đây thường xuyên bò ngập lụt
vào trời mưa và khi thủy triều lên. Hệ thống kênh rạch
hiện nay đã bò ô nhiễm .
 Giao thông:
Hiện nay, kinh tế đang trên đà phát triển làm cho
bộ mặt cơ sở hạ tầng huyện Bình Chánh nói chung và
xã Tân Kiên nói riêng được nâng lên rõ rệt.

- Đường bộ : các tuyến đường giao thông đã được
mở rộng, nâng cấp như Quốc Lộ 1A, Nguyễn Cửu Phú,
Dương Đình Cúc, Hưng Nhơn… và nhiều đường nhỏ, các
con hẻm đều đã được tráng xi măng sạch đẹp. Gần đây,
tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương
cũng đi qua đòa phận xã Tân Kiên nên góp phần vào
việc lưu thông thêm thuận lợi.
- Đường thủy : tuyến sông chợ Đệm được xem là
giao thông thủy của xã , rạch Ban Gốc được nạo vét cải
tạo và các rạch nhỏ thông thường cũng thuận lợi cho
giao thông đương thủy . Tuy nhiên, chỉ với tàu ghe nhỏ,
giao thông đường thuỷ không phải là tuyến giao thông
chính của vùng.

2.3./ Đònh hướng phát triển của xã Tân Kiên :
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

6


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

Tại xã Tân Kiên có khoảng 200 ha đất dành xây dựng
Trung tâm dòch vụ, thương mại , ngân hàng , tài chính.
Ngoài ra, tuyến đường sắt quốc gia là tuyến đường sắt
Sài Gòn – Mỹ Tho theo trục Bắc Nam nằm song song
đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương qua các xã Tân Kiên,
Bình Chánh, Tân Nhựt và Thò trấn Tân Túc. Đường sắt
đô thò đi qua đòa bàn huyện Bình Chánh có đoạn nhánh

cuối tuyến Metro tại xã Tân Kiên và hình thành ga đường
sắt đầu mối tại đây. Hình thành tuyến vành đai giao
thông thủy theo tuyến kênh Xáng , kênh An Hạ , kênh Lý
Văn Mạnh.
Mặt khác, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh cũng
đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng khu dân cư
xã Tân Kiên ( khu B ) với diện tích 212,1 ha phía Nam giáp
sông chợ Đệm, phía Bắc giáp đường Hưng Nhơn, phía
Đông giáp rạch Bàu Gốc, phía Tây giáp đường Nguyễn
Cửu Phú , huyện Bình Chánh .
Giao thông phát triển , sẽ thúc đẩy sự kinh tế xã hội
, văn hóa giáo dục , nâng cao trình độ dân trí .

2.4./ Nhu cầu dùng nước :
Chương trình sử dụng nước sạch nông thôn ở thành
phố được triển khai từ năm 1997. Do đặc điểm của khu
vực là dân cư phân tán trên đòa bàn rộng nên hệ
thống cấp nước của thành phố hầu như không có. Theo
thống kê năm 2006 và đònh hướng phát triển đến năm
2010

thì trên đòa bàn xã Tân Kiên, tình hình nước sử

dụng ở nông thôn như sau:
- Sử dụng nước hợp vệ sinh

:

- Sử dụng nước giếng


25,6 % số hộ

:

- Sử dụng nguồn nước khác :
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

60,7 % số hộ

13,7 % số hộ
7


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

- Đến năm 2010, phấn đấu nước sinh hoạt bình quân
đầu người đạt 120 lít/người/ngày và nước phục vụ sản
xuất công nghiệp bình quân đạt 50 m3/ha.ngày.đêm.

2.5./ Hiện trạng các nguồn nước tại khu vực
thiết :
2.5.1) Nước mặt:
Theo số liệu quan trắc chất lượng các kênh rạch trên địa bàn thành phố năm
2006 cho thấy hệ thống sông và kênh rạch trên địa bàn huyện
Bình Chánh đang bị ô nhiễm ở nhiều mức độ khác nhau. Hệ
thống kênh rạch tiếp nhận các nguồn nước thải từ các
cơ sở hoạt động công nghiệp nằm trên đòa bàn xã chưa
xử lý hoặc xử lý chưa đạt TCVN 5945-1995 trước khi thải
ra kênh rạch.

+ Giá trị pH của khu vực dao động trong khoảng từ 3,5 – 7,3, hầu hết khơng đạt
tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt loại B (TCVN 5945:1995) là do khu vực này
bị nhiễm phèn nên giá trị pH ở khu vực này tương đối thấp.
+ Ơ nhiễm hữu cơ : kết quả phân tích nồng độ BOD 5 ở khu vực dao động trong
khoảng từ 7 đến 35 mg/l, hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép đối với chất lượng
nước mặt loại B (TCVN 5942:1995, BOD5 <25 mg/l).
+ Nhu cầu oxy hóa học: kết quả phân tích nồng độ COD ở khu vực dao động
trong khoảng từ 16 đến 104 mg/l, hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép đối với
chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942:1995, COD < 35 mg/l).
+ Oxy hòa tan : kết quả phân tích nồng độ DO ở khu vực dao động trong
khoảng từ 2 đến 6 mg/l, tất cả đều đạt tiêu chuẩn cho phép đối với chất lượng nước
mặt loại B.
Ngoài tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt nêu trên, các kênh
rạch khu vực ngoại thành huyện cũng bị nạn san lấp, thu hẹp
dòng chảy để nhường chỗ cho các khu dân cư thi nhau mọc
lên. Chính vì thế không thích hợp cho việc sử dụng cho sinh
hoạt.
2.5.2) Nước ngầm :
Theo kết quả điều tra đòa chất thủy văn của Liên
đoàn đòa chất thủy văn và đòa chất công trình miền
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

8


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

Nam, khu vực nghiên cứu có 5 phân vò chứa nước chủ
yếu: nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen, nước lỗ hổng

trong trầm tích Pleistocen, nước lỗ hổng trong trầm tích
sản phẩm Pliocen dưới, nước lỗ hổng trong các trầm tích
Pliocen trên, nước lổ rổng trong trầm tích Miocen. Sau đây
là sự mô tả sơ lược các phân vò chứa nước có trong khu
vực.
° Tầng chứa nước Holocen (qh ) :
Trầm tích Holocen có nguồn gốc rất đa dạng: trầm tích
sông, hỗn hợp sông biển, biển. . . Chúng phân bố chủ
yếu phần lớn diện tích huyện Bình Chánh. Thành phần
đất đá chứa nước chủ yếu là bột, bột sét, cát mòn
chứa nhiều sản phẩm mùn thực vật. Chiều dày tầng
chứa nước thay đổi từ 1-2m đến 10-15m, ít nơi đến 2030m.
Nước trong trầm tích Holocen tuy phân bố trên diện
rộng nhưng khả năng chứa nước kém, chiều dày nhỏ
và rất dễ bò nhiễn bẫn nên không thể khai thác sử
dụng làm nguồn cung cấp nước tập trung cho sinh hoạt
và sản xuất .
° Tầng chứa nước Pliestocen (qp) :
Tầng phân bố trên diện rộng ở phần phía bắc thành
phố với tổng diện tích lộ trên 500km 2. Phần còn lại bò
phủ bởi các trầm tích Holocen và chìm xuống ở độ sâu
30-40m. Thành phần đất đá chứa nước là cát hạt trung
thô lẫn sạn và thường bên trên các lớp chứa nước hạt
thô đều có lớp sét, sét bột ít thấm nước. Trầm tích
Pleistocen có thể phân ra hai lớp chứa nước: lớp trên
dày 10-35m và lớp dưới dày 30-80m. Giữa lớp trên và
lớp dưới ngăn cách nhau bởi lớp sét và bột dày từ 515m duy trì không liên tục.
Đặc điểm của tầng chứa nước Pleistocen là diện xuất
lộ trên bề mặt tương đối rộng, tiếp thu nguồn bổ cập
từ nước mưa, nước sông vừa là đối tượng khai thác, sử

dụng rất rộng rãi cho nông nghiệp, công nghiệp và cả
dân sinh nên tầng chứa nước này rất dễ bò nhiễm
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

9


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

bẩn, với hàm lượng NO3- hơi cao (6-15mg/l), có NO 2- và
thường chứa lượng vi sinh cao hơn tiêu chuẩn cho phép khi
khai thác nhiều có khả năng gây ra nhiều tai biến đối
với môi trường nước dưới đất.
° Tầng chứa nước lổ rổng trong các trầm tích
Pliocen trên ( n22 ):
Tầng chứa nước lổ rỗng trong trầm tích Pliocen trên
rất phong phú, có khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp
nước rất lớn cho thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là
vùng nghiên cứu (Hóc Môn, Bình Chánh) có thể đạt
hàng trăm nghìn m3/ngày cho mỗi vùng. Một khả năng
hiện thực là: khai thác đồng thời hai tầng chứa nước
trong cùng một giếng khai thác thì tăng lưu lượng lên rất
lớn và hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên cũng cần
đầu tư nghiên cứu thêm, nhất là cần phải mở rộâng
phạm vi nghiên cứu tầng chứa nước này về phía tây.
° Tầng chứa nước lổ rổng trong các trầm tích
Pliocen dưới ( n12 ):
Tầng chứa nước trong trầm tích Pliocen dưới có mức
độ giàu nước từ giàu đến trung bình. Khu vực nghiên

cứu nằm trên khu vực giàu nước trung bình. Tỷ lưu lượng
các giếng khoan đạt từ 0,358–0,797 l/s.m. Lưu lượng khai
thác đều trên 15-29m3/h. Chất lượng nước cũng rất tốt.
Tổng khoáng hóa 0,09–0,57 g/l, thường gặp là 0,5g/l. Nước
cũng thuộc loại HCO3 ,HCO3Cl.
Tầng chứa nước Pliocen dưới là một đối tượng có
triển vọng cung cấp nước quy mô vừa và lớn. Tuy nhiên
từ trước đến nay, tầng chứa nước này chưa phải là đối
tượng điều tra chính, nên các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò
trước đây đều ít đầu tư công trình để nghiên cứu chi tiết
do đó mức độ nghiên cứu còn sơ lược, chưa đánh giá
hết khả năng và triển vọng của tầng chứa nước này.
° Tầng chứa nước Miocen ( n13 ):

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

10


Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

- Tầng chứa nước Miocen không lộ trên bề mặt, phân
bố khoảng nửa diện tích phía nam sông Sài Gòn, bò phủ
trực tiếp bởi tầng chứa nước Pliocen dưới n12 và phủ trực
tiếp trên các thành tạo đá gốc Mesozoi. Thành phần
thạch học chủ yếu như sau :
+ Phần trên hạt mòn không chứ nước gồm bột, bột
sét phong hóa laterit cứng chắc, bề dày 1,5 -35 mét và
thường gặp ở độ sâu 90 mét – 343 mét.

+ Phần dưới là cuội sạn sỏi, cát lẫn sạn, cát mòn,
có khả năng chứa nước. Đây là tầng chứa nước áp
lực rất cao. Bề dày tầng 3 – 70 mét và có xu hướng dát
mỏng về phía ranh giới phân bố. Thường gặp mái ở độ
sâu 116 mét – 350 mét và đáy ởø độ sâu 123,6 mét –
420 mét.
- Tầng chứa nước này hiện còn ít được nghiên cứu và
khai thác do nằm sâu. Công tác quan trắc cho thấy chu
kỳ mực nước dao động mực nước sâu nhất thường vào
mùa khô và cao nhất vào mùa mưa. Biên độ dao động
mực nước chênh lệch trong năm lớn nhất từ 0,22 mét –
1,53 mét. Nguồn cấp nước chủ yếu cho tầng này là
thấm xuyên từ tầng nằm kề hay tại các cửa sổ thủy
lực.

2.6./ Lựa chọn nguồn nước :
2.6.1) Các nguồn nước cấp:
Chất lượng nước nguồn có một ý nghóa vô cùng quan
trọng cho quá trình xử lý nước do vậy trong những điều
kiện cho phép cần chọn nguồn nước có chất lượng tốt
nhất để có được hiệu quả cao trong quá trình xử lý.
2.6.2) Ô nhiễm nguồn nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi có xu hướng bất lợi cho
môi trường nước hoàn toàn hay đại bộ phận do các
hoạt động kinh tế kỹ thuật của con người gây ra. Những
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

11



Chương 2: Tổng quan khu vực thiết kế

hoạt động này gây tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến những thay đổi về các mặt thành phần vật lý,
hóa học của nước và sự phong phú của các loài sinh
vật trong nước.
Những chất thải phát sinh do các hoạt động của con
người theo thời gian ngấm dần vào nguồn nước tích tụ
dần và dẫn đến làm hư hỏng nguồn nước. Đồng thời
với sự phát triển của công nghiệp hiện nay cộng với sự
khai thác nước ngầm quá mức làm cho các chất ô
nhiễm thấm sâu vào các tầng đất ngầm. Tuy việc đun
sôi, nấu nướng có thể loại bỏ vi khuẩn và một vài
chất có hại nhưng đồng thời cũng làm phân hủy một
số khoáng chất trong nước ngầm, kim loại nặng và một
số chất độc hại vẫn còn.
2.6.3) Chọn nguồn nước :
Từ các kết quả đo đạt về lưu lượng và chất lượng của
Liên đoàn đòa chất công trình và đòa chất thủy văn
miền Nam, nguồn nước khai thác được chọn tại lấy tại
tầng Pliocen dưới n12 có độ sâu từ 180 - 195 mét. Tổng
quan chất lượng nước như sau :
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
pH

ClFe tổng

Đơn vò tính

Kết quả

mg/l
mg/l

6 – 6,5
18 - 110
6 – 9,88

TCXD 2331999 (B)
6–8
≤ 200
≤ 10

- So sánh theo TCXD 233-1999 thì đặc điểm nguồn nước
trên có thể dùng làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt sau
khi xử lý.

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

12


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm


Chương 3 :
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC
NGẦM
3.1./ Khử sắt trong nước ngầm :
3.1.1) Các phương pháp làm thoáng :
° Làm thoáng đơn giản – lọc :
Chất khử
trùng
Giếng

Phun mưa
lên mặt
bể lọc

Bể lọc
nhanh

Bể
chứa
nước
sạch
Hình 3.1 - Sơ đồ làm thoáng đơn giản
– lọc.

- Công nghệ này áp dụng khi nguồn nước có {Fe 2+]
≤10mg/l, độ oxy hoá≤ [0,15[fe2+]x5]mg/l O2, NH4+ < 1mg/l, H2S≤ 0,5mg/l,
pH sau làm thoáng ≥ 6,8; hệ thống này khử được 30 – 35%
CO2 trong nước.
- Ưu điểm: + Có thể áp dụng đối với công suất bất
kỳ.

+ Công trình đơn giản, hiệu quả xử lý cao, ổn
đònh.
+ Cho chu kỳ lọc dài do tổn thất áp lực của lớp
vật liệu tăng chậm.
° Làm thoáng tự nhiên – lắng tiếp xúc – lọc:

Chất khử
trùng
Giến
g

Giàn
mưa

Bể
Bể
Bể
lắng
lọc
chứa
tiếp
nhan
nước
xúc
h
Hình 3.2 - Sơ đồ làm thoáng, lắng, lọcsạch
nhanh.

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953


13


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

- Công nghệ này thường ứng dụng khi chất lượng nước
ngầm có: chứa sắt có nồng độ nhỏ hơn 25mg/l, độ
kiềm ≥ 2mgđ/l, nồng độ H2S≤ 0,2mg/l, NH4+<1mg/l, độ oxy
hoá ≤ 0,15Fe2+, pH sau làm thoáng ≥ 6,8
- Ưu điểm: + Có thể dùng với bất kì công suất nào.
+ Công trình gọn, dễ vận hành, ổn đònh.
° Làm thoáng cưỡng bức – lắng – lọc trong :
Chất khử
trùng

Giế
ng

Be
Thùn
Bể
Bể
å
g
lắn
chứ
lọc
quạt
g

a
nh bức, lắng
gió làm thoáng
tiế
nướ
Hình 3.3 - Sơ đồ
cưỡng
an
p
c
tiếp xúc,lọc.
h

sạch
c

- Công nghệ này thường áp dụng cho trường hợp nước
ngầm có các đặc tính sau: pH: thấp ( dao động trong
khoảng rộng)

;

Sắt < 6mg/l; Mangan < 1mg/l; CO2: dao động

trong khoảng rộng
- Ưu điểm:

+ Có thể giải phóng 85 – 90% lượng CO 2

hòa tan, lượng O2 hòa tan lấy bằng 70% lượng bão hoà.

+ Diện tích xây dựng nhỏ, công trình
gọn nhẹ.
+ Không khí được cấp bằng quạt gió
nên chủ động
+ Tốc độ oxy hóa Fe2+ diễn ra nhanh
chóng, đồng thời các khí hòa tan trong nước như H 2S, CO2,
NH3,… cũng thoát ra dễ dàng với tỷ lệ cao.
° Ejector thu khí – lọc áp lực :
Chất khử trùng

Ejectơ
thu khí

Bầu
Bể
trộn
lọc
khí
áp
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG lực
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

Bể
chứa
nước
sạch

14



Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

Hình 3.4 - Sơ đồ xử lý nước ngầm bằng ejector
thu khí và lọc áp lực.
- Dùng ejectơ thu khí cho trường hợp trạm có công suất
nhỏ (đến 500m3/ngày).
- Công nghệ này chỉ áp dụng cho trường hợp cần thu
oxy và không cần khử CO2.
- Ưu điểm:
+ Ổn đònh, quản lý dễ dàng, di chuyển và lắp đặt
nhanh.
+ Có khả năng công xưởng hóa.
+ Công trình gọn nhẹ và chiếm diện tích ít.
- Nhược điểm:
+ Chi phí điện cao.
+ Hạn chế lượng CO2 thoát ra.
-Biện pháp làm thoáng bằng ejectơ thu khí chỉ áp
dụng cho trường hợp công suất nhỏ.
° Máy nén khí – lọc áp lực :

Giếng

Máy
nén khí

Chất khử trùng

Bể lọc
áp lực


Bể
chứa
nước
sạch

Hình 3.5 - Sơ đồ xử lý nước ngầm bằng máy
nén khí và lọc áp lực.
- Công nghệ này thường sử dụng khi kết hợp khử sắt
và mangan, áp dụng đối với trường hợp nước nguồn:
+ pH > 6,9
+ Mangan < 0,05mg/l

+ Sắt < 5mg/l
+ CO2 < 50mg/l

- Công nghệ này chỉ áp dụng trong trường hợp thu oxy
và không cần khử CO2.
- Ưu điểm:
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

15


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

+ Ổn đònh, quản lý dễ dàng, di chuyển và lắp đặt
nhanh.
+ Có khả năng công xưởng hóa.
+ Công trình gọn nhẹ và chiếm diện tích ít.

+ Có khả năng áp dụng cho diện tích bất kỳ.
- Nhược điểm:
+ Chi phí điện cao.
+ Hạn chế lượng CO2 thoát ra.
3.1.2) Công nghệ khử sắt bằng hoá chất:
- Khi sắt tồn tại dưới dạng phức chất hữu cơ hoà tan
thì phương pháp xủ lý bằng công nghệ làm thoáng
không đạt hiệu quả. Khi đó muốn hiệu quả xử lý cao
thì cần kết hợp giữa phương pháp làm thoáng với phương
pháp sử dụng hoá chất oxy hoá mạnh như: Clo, Ozôn, Kali
pemanganat,… hoặc cho vào nước các chất keo tụ như
FeCl3, Al2(SO4)3,…
- Công nghệ này chỉ thích hợp khử sắt có hàm lïng
thấp, có thể kết hợp với khử mangan, áp dụng đối với
trường hợp nguồn nước có đặc điểm sau:
+ pH > 6,7

+ Sắt < 4mg/l

+ Mangan <1mg/l

+ CO2 < 50mg/l

3.1.3) Công nghệ làm thoáng kết hợp với sử
dụng chất oxy hoá mạnh :
- Công nghệ này áp dụng trong trường hợp hàm lượng
sắt cao, có thể kết hợp khử mangan, khử thoáng trong
nước. Công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư cao, năng
lượng vận hành lớn.
Kết luận: Dựa vào thành phần, tính chất nguồn nước

và tiêu chuẩn chất lượng cho từng nguồn nước mà ta
có thể chọn các biện pháp xử lý hoá học khác nhau,

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

16


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

kết hợp với các biện pháp cơ học để có thể tạo nên
một sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thích hợp.

3.2) Lắng :
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước
vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong nước.
Trong công nghệ xử lý nước, quá trình lắng xảy ra rất
phức tạp. Chủ yếu lắng ở trạng thái động (trong quá
trình lắng nước luôn chuyển động), các hạt cặn không
tan trong nước là những tập hợp hạt không đồng nhất
(kích thước, hình dạng, trọng lượng riêng khác nhau) và
không ổn đònh (luôn thay đổi hình dạng, kích thước trong
quá trình lắng do dùng chất keo tụ). Trong quá trình lắng
dưới tác dụng của lực trọng trường các hạt lơ lửng có
khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của nước sẽ
sa xuống đáy và bò giữ lại.
° Các loại cặn lắng : Trong thực tế xử lý nước thường
gặp ba loại cặn sau đây:
+ Cặn rắn: là các hạt phân tán riêng lẻ, có độ lớn,

bề mặt và hình dáng không thay đổi trong suốt quá trình
lắng. Tốc độ lắng cặn không phụ thuộc vào chiều cao
lắng và nồng độ cặn (tốc độ lắng được xem như là
không đổi theo thời gian lắng).
+ Cặn lơ lững: có bề mặt thay đổi, có khả năng dính
kết và keo tụ với nhau trong quá trình lắng làm cho kích
thước và vận tốc lắng của các bông cặn tăng dần
theo thời gian và chiều cao lắng.
+ Các bông cặn: có khả năng kết dính với nhau, khi
nồng độ lớn hơn 1000mg/l tạo thành các đám cặn, khi
các đám cặn lắng xuống, nước từ dưới đi lên qua các
khe rỗng giữa các bông cặn tiếp xúc với nhau, lực ma
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

17


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

sát tăng lên làm hạn chế tốc độ lắng của đám bông
cặn nên được gọi là lắng hạn chế. Tốc độ lắng của
đám mây các bông cặn phụ thuộc vào tính chất và
nồng độ của hạt cặn.
° Các loại bể lắng :
+ Bể lắng có dòng chảy ngang cặn rơi thẳng đứng:
gọi là bể lắng ngang; hình dáng mặt bằng có thể là
hình chữ nhật hoặc hình tròn thường dùng để lắng cặn
thô và cặn keo tụ.
+ Bể lắng có dòng nước đi từ dưới lên, cặn rơi từ

trên xuống: gọi là bể lắng đứng hình dáng mặt bằng
có thể là hình vuông hoặc hình tròn.
+ Bể lắng trong có lớp cặn lơ lững: nước đi từ dưới
lên qua lớp cặn lơ lững được hình thành trong quá trình
lắng, cặn dính bám vào lớp cặn, nước trong thu trên bề
mặt, cặn thừa đưa sang ngăn nén cặn từng thời kỳ sẽ
được xả ra ngoài. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lững dùng
để lắng cặn có khả năng keo tụ.

3. 3) Lọc :
Lọc là một quá trình làm sạch nước bằng cách cho
nước đi qua lớp vật liệu lọc nhằm giữ lại trên bề mặt
hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn
lơ lững và vi sinh vật ra khỏi nước. Kết quả là sau khi lọc
nước sẽ có hàm lượng cặn đạt tiêu chuẩn cho phép
nước sẽ có chất lượng tốt hơn cả về mặt vật lý, hóa
học, sinh học.
Vật liệu lọc có thể sử dụng như sỏi, cát, than,… Trong
đó cát được sử dụng rộng rãi nhất do giá thành rẻ và
hiệu suất lọc cũng khá cao. Có thể sử dụng nhiều lớp
vật liệu lọc tạo thành nhiều lớp để tăng hiệu quả lọc.
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

18


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

Sau một thời gian làm việc lớp vật liệu lọc bò chít lại

làm cho tốc độ lọc giảm dần. Để khôi phục lại khả
năng làm việc của bể lọc ta phải tiến hành rửa lọc có
thể rửa bằng nước, bằng gió hoặc bằng gió nước kết
hợp.
Để thực hiện quá trình lọc nước có thể sử dụng một
số loại bể lọc có nguyên tắc làm việc, cấu tạo vật
liệu lọc và các thông số vận hành khác nhau, có thể
chia ra các loại bể lọc sau:
° Chia theo vận tốc lọc :
+ Bể lọc chậm: tốc độ lọc 0,1 – 0,5 m/h.
+ Bể lọc nhanh: tốc độ lọc 2 – 15 m/h.
+ Bể lọc cực nhanh: tốc độ lọc 25 m/h trở lên.
° Chia theo chế độ dòng chảy :
+ Bể lọc trọng lực : lọc hở, lọc không áp.
+ Bể lọc áp lực: bể lọc kín quá trình lọc xảy ra nhờ
áp lực nước phía trên lớp vật liệu lọc.
° Chia theo chiều của dòng nước :
+ Bể lọc xuôi: là bể lọc có dòng chảy qua lớp vật
liệu lọc từ trên xuống như bể lọc chậm, bể lọc nhanh
phổ thông…
+ Bể lọc ngược: là bể lọc có dòng chảy qua lớp vật
liệu lọc từ dưới lên trên như bể lọc tiếp xúc.
+ Bể lọc hai chiều: là bể lọc có dòng nước chảy qua
lớp vật liệu lọc theo cả hai chiều từ trên xuống và từ
dưới lên trên.
° Chia theo số lượng lớp vật liệu lọc :
+ Bể lọc một lớp vật liệu lọc.
+ Bể lọc hai hay nhiều lớp vật liệu lọc.
° Chia theo cấu tạo của vật liệu lọc :
+ Bể lọc có vật liệu lọc ở dạng hạt.

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

19


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

+ Bể lọc lưới: nước đi qua lưới lọc kim loại.
+ Bể lọc có màng lọc: nước lọc đi qua màng được tạo
thành trên bề mặt lưới đỡ hay lớp vật liệu rỗng.

3.4) Khử trùng:
Khử trùng là một khâu quan trọng, bắt buộc cuối
cùng trong quá trình xử lý nước ăn uống sinh hoạt. Đây
là một quá trình nhằm tiêu diệt, làm mất khả năng
hoạt động của các vi sinh vật gây bệnh.
° Hiện nay có nhiều biện pháp khử trùng nước
có hiệu quả như :
+ Khử trùng bằng các tia vật lý.
+ Khử trùng bằng các chất oxi hóa mạnh: các chất
khử trùng như chlorine, chloramine, chlorine dioxide, O 3, H2O2 …
+ Khử trùng bằng siêu âm.
+ Khử trùng bằng phương pháp nhiệt….
Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng phổ biến nhất
phương pháp khử trùng bằng các chất oxi hóa mạnh.
° Cơ chế khử trùng : có ba cơ chế khử trùng chính
trong nước cấp như sau :
+ Phá hủy hoặc làm suy giảm tổ chức cấu trúc tế
bào.

+ Làm cản trở quá trình trao đổi chất và năng lượng.
+ Làm cản trở quá trình sinh tổng hợp và phát triển.
Quá trình khử trùng chính là sự kết hợp của cả ba cơ
chế này, tùy thuộc vào tác nhân khử trùng sử dụng
và dạng vi sinh vật trong nước. Trong xử lý nước cấp,
khả năng oxi hóa các phân tử sinh học và khả năng
khuyếch tán qua thành tế bào là cần thiết cho bất kỳ
một tác nhân khử trùng hiệu quả nào.

3.5./ Một số công trình thực tế :
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

20


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

3.5.1) Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại
trạm cấp nước nước Tam Bình 2, khu phố 3 – phường
Tam Bình – quận Thủ Đức – Tp. HCM công suất
600m3/ngày do Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh
môi trường Nông thôn quản lý.
Giếng
khoan

Deairato; Bể
phản ứng

Bể

điều
hoà

Bồn lọc
áp lực

Cl
o

Nơi tiêu
thụ

Đài
nước

Bể
chứa
nước
Hình 3.6 – Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm
tại
sạch

phường Tam Bình quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
° Đặc trưng nguồn nước :
+ pH : 5,5
+ Fe < 5mg/l

° Nhận xét:
Công nghệ này sử dụng thiết bò làm thoáng cưỡng
bức, tăng hiệu suất khử CO2 trong nước lên đến 85 – 90%

và lượng oxi hoà tan lấy bằng 70% lượng bão hoà. Công
nghệ này thường dùng cho các trạm xử lý có công
suất vừa và lớn.
3.5.2) Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại
phường Hiệp Bình Chánh quận Thủ Đức thành
phố Hồ Chí Minh công suất 400m 3/ngày đêm:

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

21


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

Giếng khoan
Bơm cấp 1

Bể lắng
đứng

Thiết bò
Deairator

Bể chứa
trung gian
Clo

Nơi tiêu
thụ


Đài
nước

Bể chứa
nước
sạch

Bể
lọc
áp
lực

Hình 3.7 – Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại
phường Hiệp Bình Chánh quận Thủ Đức thành phố
Hồ Chí Minh
° Nhận xét:
Nước từ giếng khoan sau khi qua hệ thống bơm cấp 1
sẽ được đưa vào thiết bò Deairator. Trong thiết bò Deairator
hệ thống quạt gió sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình oxi hóa Fe2+ thành Fe3+ nước sau đó sẽ vào bể lắng
ở phía dưới. Tại bể lắng các hạt cặn sắt sẽ bò loại bỏ
phần lớn tại đây. Nước tiếp tục đưa vào bể chứa trung
gian trước khi được dẫn hệ thống lọc áp lực. Các hạt
cặn còn lại sẽ được giữ lại nhờ vào các lớp vật liệu
lọc. Sau đó nước sẽ đưa vào bể chứa và clo cũng được
bơm vào trong bể chứa nhờ vào bơm đònh lượng. Tiếp
theo nước sẽ được đưa lên thủy đài và sau đó đưa vào
trong mạng lưới tiêu thụ.


Xu
Clo
ùt xử lý nước
3.5.3) Sơ đồ công nghệ nhà máy
Trạm bơm
Tuyến
ống suất 65.000m
Giàn 3/ngày đêm:
Bể trộn
ngầm
Hóc Môn
công
cấp
1
góp và
mưa
đứng
chuyển tải
nước thô

Cl
o

Bể lọc
nhanh

Bể
Trạm bơm
chứa
cấp 2

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh
Ống Tuyến
chuyển– MSSV: 904T1953
tải và phân
phối nước

Bể lắng
tiếp xúc
nhanh
22
Tiêu thụ


Chương 3: Tổng quan về xử lý nước ngầm

Hình 3.8 – Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước
ngầm Hóc Môn
° Nhận xét:
Nước từ giếng khoan được đưa lên 4 đường ống 800
để đưa lên giàn phun mưa. Tại đây người ta cho thêm clo
và vôi vào để tăng pH nhằm tạo điều kiện để Fe 2+
chuyển thành Fe3+. Sau đó nước được chuyển qua bể trộn
đứng rồi sau đó được đưa sang bể lắng tiếp xúc, nước
sau khi lắng cho qua bể lọc nhanh. Nước sau khi lọc được
dẫn đưa về bể chứa đồng thời clo được châm vào trong
đường ống dẫn để khử trùng.

GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953


23


Chương 4: Lựa chọn công nghệ xử lý

Chương 4 :
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
4.1./ Đặc trưng nguồn nước :
Trạm xử lý nước tập trung dự kiến được xây dựng
trên khu đất 800m2 kế bên UBND xã Tân Kiên tại đường
Dương Đình Cúc, thuộc ấp 3 xã Tân Kiên, huyện Bình
Chánh.
. Nguồn nước tính toán cho thiết kế được lấy tại giếng
khoan thăm dò Þ49, và được lấy trực tiếp tại miệng
giếng theo các yêu cầu kỹ thuật lấy mẫu được quy
đònh. Kết quả như sau :
Bảng 4.1 – Kết quả phân tích chất lượng nước nguồn
TCXD
TCVN
Kết
STT
Chỉ tiêu
Đơn vò tính
2335944quả
1999 (B)
1995
1
pH
6.2

6–8
6.5 – 8.5
2
Độ cứng
mgCaCO3/l
32.8
300 - 500
3
Clmg/l
11.2
200 - 600
≤ 200
24
NO2
mg/l
<0.05
≤ 0,1
5
NO3mg/l
<0.05
≤ 45
≤6
6
SO42mg/l
12
≤ 250
200 - 400
7
NH4+
mg/l

KPH
≤ 0,5
38
PO4
KPH
≤ 1,5
9
Fe tổng
mg/l
6,88
≤ 10
1-5
10

Kiềm tổng

-

86

-

-

Chất hữu cơ
(tính theo
KPH
KMnO4)
12
Faecal Coli

MPN/100ml
0
0/100ml
0/100ml
13
Coliform
MPN/100ml
0
3/100ml
3/100ml
(Nguồn : Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông
thôn Tp.HCM)
KPH: không phát hiện
11

4.2./ Tiêu chuẩn dùng cho thiết kế :
- Tính toán thiết kế dựa trên :
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953

24


Chương 4: Lựa chọn công nghệ xử lý

+TCXD 33 - 2006: Cấp nước – Mạng lưới đường ống
và công trình tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCXD 233 -1999 : Các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước
mặt – nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt.
+ Nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt theo tiêu

chuẩn kèm theo Quyết đònh số 1329/2002/BYT-QĐ ngày
18/04/2002 của Bộ Y tế.

4.3./ Công nhệ đề xuất :
Dựa trên tính chất của nước nguồn ta thấy hàm lượng
sắt của nước nguồn khá cao (6,88) và pH thấp (6,2) nên
công nghệ xử lý được đề xuất như sau:
Nâng
pH
Gia
øn
mưa
Giếng –
Trạm bơm
cấp 1

Châm
Clo
Bể
lắng
đứng

Ngăn
chứa
trung gian

Bồn
lọc
áp
lực


Bể
chứa
nước
sạch

Mạng
lưới
cấp
nước

Xả
cặn

4.4./ Thuyết minh công nghệ xử lý :
Nước từ giếng khoan được dẫn lên giàn mưa nhờ vào
bơm cấp 1 tại đây sẽ xảy ra quá trình khử khí CO 2 và
hòa tan O2 vào nước đồng thời sẽ xảy ra quá trình oxi
hóa Fe2+ thành Fe3+. Nước sau khi qua giàn mưa sẽ được
vào trong bể lắng đứng và đồng thời xút cũng được
châm vào để nâng pH. Tại bể lắng phần lớn các bông
cặn sẽ được lắng xuống đáy bể. Tiếp theo sau đó nước
sẽ được dẫn sang bể lọc, tại đây sẽ xảy ra quá trình
làm sạch nước thông qua các lớp vật liệu lọc nhằm
tách các hạt cặn lơ lửng. Sau đó nước sẽ được dẫn sang
bể chứa nước sạch và châm clo vào khử trùng nước.
Nước sẽ phân phối vào mạng lưới cấp nước nhờ vào
hệ thống biến tần điều khiển và bơm cấp 2.
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : Hồ Huỳnh Tuyến – MSSV: 904T1953


Trạm
bơm
cấp 2

25


×