Tải bản đầy đủ (.doc) (245 trang)

Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 245 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu độc lập do chính tác
giả thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bình


MỤC LỤC
Luật đầu tư, Nghị định hướng dẫn đã được ban hành gần đây sẽ tạo thuận
lợi hơn trong thu hút đầu tư. Tuy nhiên một số hình thức đầu tư chưa được
đưa trong luật này như hình thức Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh - Chuyển
giao (BOOT), Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO). Như vậy để đa dạng
hoá các hình thức, Nhà nước cần nghiên cứu bổ sung Luật, ban hành một số
Nghị định mới bổ sung, thay thế cho Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của
Chính phủ : Về đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao.............................................................................200


CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
BT
Xây dựng - chuyển giao
BTO
Xây dựng - chuyển giao - vận hành
BOT
Xây dựng - vận hành - chuyển giao
BTN
Bê tông nhựa
CĐT
Chủ đầu tư


CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CTGT
Công trình giao thông
CSHT GTVT Cơ sở hạ tâng Giao thông vận tải
CHC
Cất hạ cánh
CNH HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTXD
Đầu tư Xây dựng
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

Giai đoạn
GTNT
Giao thông Nội thị
GTVT
Giao thông vận tải
GTĐT
Giao thông đô thị
GTNT
Giao thông nông thôn
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HCM
Hồ Chí Minh

KCS
Kiểm tra quy trình công nghệ
KCHT
Kết cấu hạ tầng
KCHT GTVT Kết cấu hạ tầng Giao thông vận tải
ICOR
Hệ số sử dụng vốn
KHCN
Khoa học công nghệ
KT
Kinh tế
KTTT
Kinh tế thị trường
KTQT
Kinh tế quốc tế
KTQD
Kinh tế quốc dân

KTNN

Kiểm toán Nhà nước

NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
ODA
Vốn đầu tư hỗ trợ phát triển
PPP
Phương pháp sức mua tương

đương
QLDA
Quản lý dự án
QLNN
Quản lý Nhà nước
QLCL
Quản lý chất lượng
TTgCP
Thủ tướng chính phủ
TCT
Tổng Công ty
TMĐT
Tổng mức đầu tư
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
TSCĐ
Tài sản cố định
TVGS
Tư vấn giám sát
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
XH
Xã hội
XD
Xây dựng
XDCB

Xây dựng cơ bản
VBPL
Văn bản Pháp luật
VBQPPL Văn bản quy phạm Pháp luật


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Yêu cầu đối với các khâu quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN trong ngành GTVT.....Error: Reference source
not found

Bảng 2.2.

Những điều kiện thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN trong ngành GTVT.....Error: Reference source
not found

Bảng 3.1:

Vốn đầu tư theo nguồn vốn của Bộ giao thông vận tải Việt Nam
giai đoạn 2001-2010.........................Error: Reference source not found

Bảng 3.2:

Quan điểm trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán
ĐTXDCB.........................................Error: Reference source not found


Bảng 3.3.

Số liệu thực hiện nhiệm vụ KH&CN năm 2006 -2010.................Error:
Reference source not found

Bảng 3.4.

Tình hình thực hiện & giải ngân vốn ĐTXDCB các dự án...........Error:
Reference source not found

Bảng 3.5.

Tình hình và kết quả thanh tra dự án ĐTXD sử dụng vốn Nhà nước
do Thanh tra Bộ Tài Chính thực hiện từ năm 2005 đến năm 2007
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 3.6.

Tình hình, kết quả thanh tra dự án ĐTXD sử dụng vốn Nhà nước do
Thanh tra Bộ Tài chính thực hiện năm 2008 - 2009....Error: Reference
source not found

Bảng 3.7.

Đánh giá về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN ở Việt nam hiện nay......Error: Reference source not
found

Bảng 3.8.


Những hạn chế chế cơ bản của quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn NSNN hiện nay.....................Error: Reference source not found

Bảng 3.9.

Những hạn chế trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự
toán ĐTXDCB.................................Error: Reference source not found


Bảng 3.10.

Những tồn tại trong khâu triển khai, thực hiện dự án hiện nay.....Error:
Reference source not found

Bảng 3.11.

Một số hạn chế trong khâu nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn
giao các dự án ĐTXDCB.................Error: Reference source not found

Bảng 3.12.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về GTVT (giai
đoạn 2005-2010)..............................Error: Reference source not found

Bảng 3.13.

Mức độ hạn chế của môi trường luật pháp và cơ chế chính sách
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 3.14.


Mức độ hạn chế của tổ chức quản lý đầu tư XDCB.....Error: Reference
source not found

Bảng 3.15.

Những hạn chế về năng lực cán bộ quản lý đầu tư XDCB trong
ngành GTVT....................................Error: Reference source not found

Bảng 3.16.

Mức độ hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các
công trình GTVT..............................Error: Reference source not found

Bảng 4.1.

Bảng tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2020..............Error:
Reference source not found

Bảng 4.2.

Tổng hợp các dự án chưa được bố trí nguồn vốn để triển khai.....Error:
Reference source not found

Bảng 4.3.

Đánh giá mức độ đạt được trong khâu quy hoạch, kế hoạch........Error:
Reference source not found

Bảng 4.4.


Quan điểm về lựa chọn nhà thầu và trách nhiệm của các chủ thể......Error:
Reference source not found

Bảng 4.5.

Mức độ quan trọng của một số chỉ tiêu trong khâu nghiệm thu, thẩm
định chất lượng về ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.6.

Kết quả khảo sát thực tế một số nội dung về các giải pháp nhằm quyết
toán vốn ĐTXDCB từ NSNN trong GTVT được kịp thời, chính xác
..........................................................Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước của Bộ GTVT (giai đoạn 2001 – 2010)
.........................................................Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Tổn thất nguồn vốn Nhà nước trong ĐTXDCB ..........................Error:
Reference source not found

HÌNH
Hình 4.1.


Tam giác dự án.................................Error: Reference source not found


DANH MỤC PHỤ LỤC

Số hiệu

Tên phụ lục

Phụ lục 1 :

Mẫu phiếu phỏng vấn.....................................................................23

Phụ lục 2 :

Hình ảnh về ứng dụng và phát triển KHCN...................................23


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường, việc đổi mới và hoàn
thiện quản lý Nhà nước nói chung, đối với từng ngành, từng lĩnh vực, trong
đó có đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN nói riêng là vấn đề tất yếu. Điều
này lại càng có ý nghĩa bức xúc hơn đối với ngành GTVT, bởi lẽ, đây là
ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sử dụng khối lượng vốn đầu tư phát triển rất
lớn từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế. CNH, HĐH
càng phát triển, kinh tế thị trường càng mở rộng, nguồn vốn từ NSNN mà

ngành GTVT sử dụng ngày càng tăng lên, điều đó đòi hỏi phải tăng cường
quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN, đảm bảo nguồn vốn
được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, cơ
chế, chính sách về quản lý ĐTXDCB nói chung, đối với ngành GTVT nói
riêng. Nhờ đó quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành
GTVT có nhiều thành tựu, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông được xây dựng
và từng bước hiện đại hóa, góp phần tích cực vào sự phát triển nền kinh tế thị
trường của đất nước.
Song bên cạnh những ưu điểm, quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ
vốn NSNN trong ngành GTVT còn nhiều hạn chế bất cập: Một số luật pháp,
cơ chế, chính sách còn chưa phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ;
Tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát, tham ô, tham
nhũng, làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn ĐTXDCB từ
NSNN. Điều này làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước nói
chung, trong lĩnh vực GTVT nói riêng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài Hoàn
thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
trong ngành giao thông vận tải Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.


2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước đối với
ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những mặt
đạt được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT ở Việt Nam những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải. Tuy nhiên ĐTXDCB từ vốn NSNN trong
ngành giao thông vận tải có phạm vi rộng. Luận án này tập trung nghiên cứu đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các công trình giao thông. Thêm nữa, có
nhiều cách tiếp cận về quản lý Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luận án này phân tích quản lý Nhà nước theo các giai đoạn của quá trình quản lý
các khâu ĐTXDCB bao gồm quy hoạch, kế hoạch; Lập, thẩm, phê duyệt và đấu
thầu dự án đầu tư XDCB; Triển khai các dự án ĐTXDCB; Nghiệm thu và quản
lý chất lượng công trình và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, dưới tác
động của các yếu tố về môi trường luật pháp; Phương pháp và công cụ quản lý
của nhà nước; Các mô hình tổ chức quản lý; Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và
công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB
về giao thông đường bộ thông qua khảo sát thực trạng của một số dự án
ĐTXDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Tổng Cục đường Bộ Việt
Nam - Bộ giao thông vận tải làm chủ đầu tư để minh chứng.
- Thời gian nghiên cứu chủ yếu tính từ năm 2000 đến nay. Đề xuất
phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB
từ vốn NSNN trong ngành GTVT đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.


3

4- Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý
Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải.
- Đánh giá được thực trạng của quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hiện nay, chỉ ra được thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập cần giải quyết.

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để
hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành
GTVT Việt Nam thời gian tới.
5. Tên đề tài và kết cấu của luận án
Tên đề tài : '' Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam''.
Cùng với phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình và phương pháp nghiên cứu về
quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
trong ngành giao thông vận tải.
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà nước
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước nghiên cứu trong
ngành giao thông vận tải.
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách Nhà nước trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 4: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn NSNN
trong ngành GTVT Việt Nam những năm tới.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH TRONG
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
trong ngành giao thông vận tải

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về quản lý xây dựng cơ bản nói chung, quản lý Nhà nước
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước nói riêng trong
ngành giao thông vận tải đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập khá
nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này.
Trong công trình nghiên cứu về hệ thống quản lý chi phí trong xây
dựng của Peter E. D. Love, Zahir Irani (2002) [97] cho rằng một mẫu dự án
quản lý hệ thống chi phí chất lượng (PROMQACS) được phát triển để xác
định chi phí chất lượng trong dự án xây dựng. Cấu trúc và các thông tin quan
trọng là cần thiết được xác định và thảo luận để cung cấp cho một hệ thống
phân loại chi phi chất lượng. Hệ thống phát triển đã được thử nghiệm và triển
khai thực hiện trong hai trường hợp xây dựng các dự án nghiên cứu để xác
định các vấn đề thông tin và quản lý cần thiết để phát triển một chương trình
phần mềm trong hệ thống thông tin quản lý chi phí trong xây dựng. Ngoài ra,
hệ thống đã được sử dụng để xác định chi phí và nguyên nhân gây ra các thiệt
hại trong các dự án. Vấn đề đó được các chuyên gia nghiên cứu dự án hệ
thống thông tin quản lý chi phí chất lượng trong xây dựng để xác định những
thiếu sót trong hoạt động liên quan đến dự án và do đó có những biện pháp


5

thích hợp để cải thiện phương thức quản lý của họ cho các dự án trong tương
tai. Và những lợi ích và hạn chế của hệ thống thông tin quản lý chi phí chất
lượng trong xây dựng cũng được đánh giá và xác định. ( Peter E. D. Love,
Zahir Irani (2002). A project management quality cost information system for the
construction industry. Information & Management 40 (2003) 649–661).[107]
Trong bài A symptom of a dysfunctional supply chain, European
Journal of Purchasing and Supply Management 5 (1), 1999, pp. 1–11) P.E.D.
Love, H. Li, P. Mandal, Rework [108] cho rằng, trong các dự án xây dựng,

các hoạt động thường được chia thành các khu vực chức năng, vấn đề mà
được thực hiện bởi các ngành học khác nhau (ví dụ như kỹ sư, kiến trúc sư,
nhà thầu) và được hoạt động độc lập.
P.E.D. Love, 2002 của tạp chí quản lý và kỹ thuật xây dựng nghiên cứu
về ảnh hưởng của loại hình dự án và phương thức hoạt động về chi phí sửa
chữa trong việc xây dựng các dự án xây dựng cho rằng sự vắng mặt của tổ
quản lý và hệ thống thông tin chất lượng để hỗ trợ về hoạt động quản lý chất
lượng trong các dự án xây dựng là rất nghiêm trọng. Hơn nữa, sự thiếu sót của
hệ thống là nguyên nhân gây ra cho nhiều tổ chức về cách thức phát triển để
duy trì kiểm soát với trách nhiệm riêng của họ. Như vậy, báo cáo, thu thập
thông tin và quản lý trong dự án trở thành không kết hợp đồng nhất. Cuối
cùng, điều này dẫn đến lãng phí thời gian, chi phí không cần thiết, tăng lỗi kỹ
thuật và hiểu sai vấn đề và do đó phải thực hiện xây dựng và sửa chữa lại và
đó là yếu tố chính gây ra vượt mức độ, thời gian và chi phí dự án xây dựng.
Hơn nữa, việc sử dụng không hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý và
trao đổi thông tin làm ảnh hưởng và tăng thiệt hại cho dự án. Do đó, nhu cầu
cho một hệ thống thông tin là cần thiết trong quản lý chất lượng do vậy tổ
chức thực hiện có thể được kiểm soát theo dõi và xác định chi phí chất lượng.
Điều này cho phép các tổ chức xác định các chi phí sai sót của họ (đặc biệt


6

trong việc xây dựng lại) và do đó thực hiện các chiến lược, biện pháp nhằm
ngăn chặn việc đó. Việc thiết kế và phát triển của hệ thống quản lý chất lượng
cho các dự án xây dựng đã được hạn chế. Ngày nay, vì sự phức tạp liên quan
đến quản lý thông tin từ một số tổ chức với cách tiếp cận khác nhau để quản
lý chất lượng.(P.E.D. Love, Auditing the indirect consequences of rework in
construction: a case based approach, Managerial Auditing Journal 17 (3),
2002, pp. 138–146).[109]

Một hệ thống thông tin quản lý dự án với chi phí chất lượng thêm vào
có thể cung cấp tới nhà thầu và các thành viên trong nhóm dự án các thông tin
về sai sót chất lượng và các hoạt động cần được xây dựng, thiết kế để ngăn
chặn thiếu sót của họ xảy ra trong tương lai. Điều này sau đó có thể được sử
dụng để hướng dẫn, đề nghị sáng kiến cải tiến chất lượng đạt được tiết kiệm
chi phí một cách hiệu quả và chất lượng cao. Chi phí chất lượng liên quan
được xác định trong khoảng từ 5-25% doanh thu hàng năm của một tổ chức
hoặc chi phí vận hành ( R. Dobbins, 1975, US) nghiên cứu về quản lý chi phí
chất lượng cho lợi nhuận.( R. Dobbins, Quality Cost Management for Profit,
ASQC Annual Transaction, in: A. Grimm (Ed.), Quality Costs: Ideas and
Applications, ASQC Press, Milwaukee, WI, 1975.)[102]
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án công, cái mà
được chịu trách nhiệm bởi các cơ quan Nhà nước và kiểm soát bởi các nhà
thầu. Tuy nhiên, các đơn vị chịu trách nhiệm và các nhà thầu có quan điểm
khác nhau để xác định các yếu tố có ảnh hưởng chính của một dự án vì sự
khác biệt trong vai trò và trách nhiệm của mình. Đôi khi những khác biệt này
là nguyên nhân chính gây ra khiếm khuyết của một dự án, chậm trễ tiến độ.
Để thực hiện một dự án thành công, sự khác biệt trong quan điểm của hai thực
thể này trước hết phải được hiểu rõ. (Chau Ping Yang, 2007. Factors affecting
the performance of public projects in Taiwan. Journal of construction


7

research, vol 7).[95]
Issabelle Louis mô tả thực trạng của ngành công nghiệp xây dựng Pháp.
Vấn đề này liên quan đến một mô tả ngắn gọn của nền kinh tế nói chung và
cái nhìn về vai trò và ảnh hưởng của chính phủ. Một cái nhìn từ thế kỷ 18 trở
về trước, đó là các minh chứng cho cuộc cách mạng trong ngành công nghiệp
xây dựng Pháp và nó có tác động rất mạnh mẽ đến thực trạng trong ngành

công nghiệp xây dựng hiện nay. Các đặc tính của ngành công nghiệp xây
dựng tập trung vào cấu trúc của các công ty xây dựng và phương thức hoạt
động của họ. Mô tả của ngành công nghiệp xây dựng bao gồm tình hình các
yếu tố đầu vào khác nhau cho ngành công nghiệp như lao động, thiết bị, vật
liệu và tài chính. Ngoài ra, việc điều tra các khu vực nghiên cứu và phát triển
ngành công nghiệp xây dựng cũng được thảo luận. Sau khi xem xét các phần
quan trọng của hoạt động này, nó được mô tả chi tiết hơn theo các vị trí địa lý
khác nhau. Một khu vực quan tâm đặc biệt là tình hình của các công ty xây
dựng Pháp liên quan trong thị trường Mỹ vì đây dường như là khu vực phát
triển tương lai cho họ. (Isabella L. P. 1987, Construction industry in France,
Thesis of Masteral).[103]
‘‘Nghiên cứu lịch sử phát triển đối với quản lý xây dựng hệ thống đấu
thầu ở Nhật Bản’’ của Hiroshi Isohata - Trường Cao đẳng Công nghệ Công
nghiệp, Đại học Nihon, Chiba, Nhật Bản 2009. Bài viết này nghiên cứu về
lịch sử phát triển của hệ thống đấu thầu xây dựng cho các công trình công
cộng, từ thời xưa thông qua các kỷ nguyên hiện đại đến nay. Tác giả làm rõ
đặc trưng của sự phát triển trong mua sắm và quản lý hệ thống xây dựng như
công nghệ phần mềm đối với đấu thầu, hợp đồng, và quản lý xây dựng hiện
đại ở Nhật Bản. Nghiên cứu này cũng làm sáng tỏ các yếu tố lịch sử đã bị ảnh
hưởng đến xây dựng hệ thống mua sắm và đấu thầu xây dựng cho các công
trình công cộng. Các vấn đề hiện tại trong ngành công nghiệp xây dựng Nhật


8

Bản được xem như là nền tảng. Điều này sẽ là nghiên cứu tiếp theo về hiện
đại hóa xây dựng vào nửa cuối của thế kỷ XIX, và xem xét trên các đặc trưng,
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống đấu thầu xây dựng công
trình công cộng ở Nhật Bản hiện đại. Tác giả làm rõ đặc tính về sự phát triển
của công tác mua sắm và quản lý hệ thống cho công trình công cộng, chủ yếu

là thông qua các dự án cơ sở hạ tầng ở Nhật Bản. Nghiên cứu này cũng bao
gồm việc kiểm tra quá trình hợp đồng và quản lý xây dựng để làm rõ các đặc
điểm của xây dựng hệ thống mua sắm và đấu thầu xây dựng cho các công
trình công cộng ở Nhật Bản.
Đối với vấn đề ‘‘vai trò - trách nhiệm của tư vấn quản lý trong xây
dựng công nghiệp Trung Quốc’’ được Tony Y.F. Ma, Trường đại học Nam Úc,
Adelaide, SA, Australia, 2003 đề cập. Bài viết đã nghiên cứu vai trò và trách
nhiệm của Tư vấn quản lý trong xây dựng công nghiệp Trung Quốc như sau:
Ở phương Tây công tác quản lý dự án đã được áp dụng trong các ngành công
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống này chính thức công bố áp dụng cho
ngành công nghiệp xây dựng Trung Quốc cho đến năm 2003, Bộ Xây dựng đã
ban hành một văn bản nhằm khuyến khích việc ngành công nghiệp áp dụng
Kỹ thuật - mua sắm - xây dựng (EPC) hoặc Thiết kế và Xây dựng (D&B),
cách tiếp cận và thúc đẩy sự tham gia của một Tư vấn quản lý dự án (PMC)
để quản lý các dự án thay mặt cho khách hàng. Không giống như các kỹ sư
giám sát, PMC được trực tiếp thay cho khách hàng để quản lý toàn bộ dự án
kể từ khi thành lập đến khi hoàn thành. Hành động thay mặt cho khách hàng,
PMC được ủy quyền để quản lý các dự án và đảm bảo rằng đạt được mục tiêu
của nó. Trong hầu hết các dự án chính phủ tài trợ, bổ nhiệm của PMC là bắt
buộc, chính phủ ủy thác tất cả các nhiệm vụ quản lý dự án cho PMC, ngoài
các kinh phí và vận hành, giảm thiểu tiếp xúc với rủi ro.
Hai thập kỷ qua đã chứng kiến một sự phát triển nhanh chóng của nền


9

kinh tế Trung Quốc. Kể từ khi Trung Quốc "mở cửa chính sách" năm 1978, đã
mở ra một thời kỳ cải cách kinh tế, Trung Quốc đã đạt được những thành
công đáng kể trong phát triển kinh tế. Để thích ứng và mở rộng nhanh chóng
nhu cầu cho xây dựng và cơ sở hạ tầng, ngành công nghiệp xây dựng Trung

Quốc đã đạt mức tăng trưởng phi thường và đã trở thành xương sống của nền
kinh tế Trung Quốc .
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về quản lý Nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải
Việt Nam
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN
đã có một số đề tài, bài viết được nghiên cứu và đăng tải trên những khía cạnh
khác nhau. Có thể nêu lên một số công trình đã nghiên cứu có liên quan trực
tiếp đến vấn đề này như:
Thứ nhất, liên quan đến khía cạnh quản lý Nhà nước nói chung có
luận án tiến sĩ kinh tế: “Phương hướng biện pháp hoàn thiện quản lý
Nhà nước đối với xây dựng giao thông” của Bùi Minh Huấn tại Đại học
kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 1996. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận
án là quản lý Nhà nước đối với công tác xây dựng trong ngành giao thông
vận tải. Tác giả giới hạn nghiên cứu chủ yếu vào các tầm vĩ mô có sự chú ý
thích đáng tới mối quan hệ giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong lĩnh
vực xây dựng giao thông đối với quá trình xây dựng cơ bản: Từ chuẩn bị
đầu tư, chuẩn bị xây dựng, xây lắp, khai thác công trình và đối với chủ thể
kinh doanh tham gia các khâu của quá trình này. Từ việc phân tích thực
trạng mô hình tổ chức quản lý xây dựng giao thông qua các thời kỳ trước
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường (1990) và sau năm 1990 đến năm
1995, luận án đã làm rõ thực chất và nội dung quản lý Nhà nước đối với
xây dựng giao thông xét theo quá trình đầu tư xây dựng và các chủ thể kinh


10

doanh xây dựng giao thông. Thực trạng về xây dựng giao thông theo quy
trình đầu tư xây dựng và theo chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng từ 1962 đến năm 1995, đã trải qua nhiều thời kỳ và có sự thay

đổi theo hướng ngày càng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường.
Luận án đã chỉ ra những tồn tại chủ yếu trong hoạt động của từng loại chủ
thể kinh doanh, sử dụng các công cụ quản lý Nhà nước và phân chia chức
năng trong bộ máy quản lý. Luận án đã đưa ra 4 quan điểm cơ bản về hoàn
thiện quản lý Nhà nước đối với xây dựng giao thông trên hai lĩnh vực: Tổ
chức và sắp xếp lại hệ thống xây dựng giao thông thành các mô hình đơn vị
sản xuất kinh doanh có qui mô lớn, thích ứng với điều kiện cơ chế thị
trường; Hoàn thiện các hệ thống văn bản pháp luật, các công cụ quản lý vĩ
mô và bộ máy quản lý Nhà nước. Luận án cũng kiến nghị cần lập ngân
hàng giao thông Việt Nam [41].
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam của Phạm Ngọc Biên, năm 2002 tại Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội đã đi sâu nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông. Tác giả đã khái quát hoá vấn đề lý luận về cơ chế quản lý
đầu tư xây dựng nói chung và quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nói riêng qua phân tích lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở một
số nước trên thế giới (như Nhật Bản, Trung Quốc, Niu di lân) từ đó tiếp thu
một cách có chọn lọc những vấn đề có thể áp dụng cho nước ta. Từ việc phân
tích thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam cả về đường bộ, đường
sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa, giao thông đô thị và giao thông nông
thôn; cơ chế quản lý đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông, tác
giả chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơ chế
quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở nước ta trong những năm


11

từ 1991-2000. Từ việc nêu ra mục tiêu, định hướng phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông và xác định được nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng giao thông cho các giai đoạn 2001-2010, luận văn đã trình bày định
hướng hoàn thiện về cơ chế quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông; Đề xuất các chính sách và các giải pháp huy động, sử dụng, và quản lý
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông trong điều kiện khả năng đầu tư từ ngân
sách Nhà nước có hạn, như: Các giải pháp tăng cường huy động vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông; Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý cơ sở hạ
tầng giao thông; Giải pháp tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý [23].
Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước” của Trần Văn Hồng tại Học viện tài chính, năm 2002
[43] đã hệ thống hoá, khái quát và mở rộng những lý luận cơ bản về vốn đầu
tư XDCB của Nhà nước, cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà
nước, luận án đã phân tích cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà
nước ở Việt Nam qua các thời kỳ từ Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981 đến
năm 2001; Rút ra những ưu, nhược điểm của cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu
tư XDCB của Nhà nước giai đoạn này. Vận dụng những bài học kinh nghiệm
từ quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của nước ta
và của các nước trên thế giới, kết hợp với những lý luận đã được nghiên cứu,
luận án đã đưa ra những kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý
sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước như xác định đúng đối tượng đầu tư
theo các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước; Chuyển hướng
đầu tư theo hình thức cấp phát trực tiếp không hoàn lại sang hình thức cho
vay nhằm xoá bỏ bao cấp, nâng cao trách nhiệm đối với chủ đầu tư; Hạn chế
tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nước đối với quá trình đầu
tư của doanh nghiệp; Doanh nghiệp Nhà nước tự quyết định đầu tư theo đúng


12

luật pháp quy định, đảm bảo hiệu quả đầu tư, gắn trách nhiệm, quyền lợi của

giám đốc doanh nghiệp Nhà nước với hiệu quả đầu tư; Quy định cụ thể về
trách nhiệm trong việc đảm bảo hiệu quả đầu tư; Tổ chức đấu thầu rộng rãi,
phân chia gói thầu ở giai đoạn thiết kế; Bổ sung các chế tài xử phạt vi phạm
pháp luật đấu thầu; Quy định xử phạt cụ thể đối với người đề nghị, người
thanh, quyết toán tăng không đúng; Xử phạt theo số ngày gửi báo cáo chậm
nhằm nâng cao trách nhiệm của Chủ đầu tư; Phân biệt hồ sơ quyết toán dự án
hoàn thành gửi đi với hồ sơ quyết toán lưu tại đơn vị; Thực hiện cơ chế công
khai thông tin về kế hoạch vốn đầu tư, về tổng mức đầu tư, dự toán, quyết
toán dự án, công trình…
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam” của Tạ Văn Khoái, tại Học viện
chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2009 [48] nghiên cứu
QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN trên các giai đoạn của chu trình dự án,
chủ yếu là cấp NSTW trong phạm vi cả nước. QLNN đối với dự án ĐTXD từ
NSNN gồm năm nội dung: Hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành
và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Tác giả đã chỉ ra nhiều hạn chế, bất cập trên nhiều mặt như: Khung
pháp luật chưa đồng bộ, chưa thống nhất, cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc
hậu, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu. Luận án đã chỉ rõ ba nhóm
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập, trong các nguyên nhân đó có
nguyên nhân chủ quan từ bộ máy, cán bộ quản lý. Đồng thời cũng chỉ rõ hạn
chế của các dự án, trong đó đặc biệt là sự phân tán, dàn trải, sai phạm và kém
hiệu quả của không ít dự án ĐTXD từ NSNN.
Luận án khẳng định các bộ, ngành cần phải xây dựng và thực thi
chương trình phát triển dự án ĐTXD từ NSNN làm cơ sở cho công tác kế
hoạch hoá hoạt động tại các dự án ĐTXD từ NSNN của bộ, ngành mình và


13


của cấp ngân sách trung ương (NSTW). Thông qua nghiên cứu chủ yếu tính
từ năm 1999 (Nghị định số 52/1999/NĐ-CP được ban hành), trong đó trọng
tâm khảo sát, chủ yếu từ năm 2001 đến năm 2009, luận án đề xuất hệ thống
6 nhóm giải pháp đổi mới QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN, đặc biệt
là việc đề xuất xây dựng và thực thi chương trình phát triển dự án; Đề xuất
ứng dụng mô hình hợp tác giữa nhà nước và tư nhân, mô hình “mua” công
trình theo phương thức tổng thầu chìa khóa trao tay; Phân bổ vốn NSNN
theo đời dự án; Áp dụng phương thức quản lý dự án theo đầu ra và kết quả;
Kiểm soát thu nhập của cán bộ quản lý; Kiểm toán trước khi quyết định
đầu tư phê duyệt dự án; Kiểm toán trách nhiệm kinh tế người đứng đầu,
kiểm toán theo chuyên đề; Tăng cường các chế tài xử lý trách nhiệm cá
nhân của người đứng đầu.
Thứ hai, về các khía cạnh cụ thể của quản lý Nhà nước đối với vốn
đầu tư xây dựng cơ bản công trình giao thông có nhiều tác giả đã nghiên
cứu và công bố các công trình khoa học.
Trong hoạt động đấu thầu có luận án tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao chất
lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam” của Trần
Văn Hùng tại Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2007. Luận án đã hệ
thống hoá các cơ sở lý luận, phương pháp luận cho việc xây dựng và đánh giá
chất lượng đấu thầu xây dựng nói chung và chất lượng đấu thầu xây dựng các
công trình giao thông đứng trên giác độ chủ Đầu tư. Đây sẽ là cơ sở cho việc
nghiên cứu, đánh giá, xem xét và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
đấu thầu; Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đấu
thầu xây dựng của nước ta.
Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng đấu thầu xây dựng các
công trình giao thông đứng trên góc độ của chủ Đầu tư đặt trong mối liên
hệ với thể chế quản lý của Nhà nước, các nhà thầu. Tác giả nghiên cứu


14


hoạt động đấu thầu như là một quá trình từ khi chuẩn bị, lập kế hoạch đấu
thầu cho đến khi công bố kết quả đấu thầu, thương thuyết với nhà thầu để
ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Tác giả tập trung nghiên cứu thực
trạng hoạt động đấu thầu xây dựng các công trình giao thông và chất
lượng đấu thầu các công trình giao thông đứng trên góc độ của chủ Đầu tư
trong 10 năm (1996 – 2006) (tập trung vào nghiên cứu hoạt động đấu thầu
xây dựng các công trình cầu, đường bộ). Tác giả đã phân tích, đánh giá
khách quan những thành tựu, những thiếu sót về chất lượng đấu thầu xây
dựng các công trình giao thông. Trên cơ sở đó đề xuất các kiến nghị, giải
pháp với các cơ quan quản lý nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu xây
dựng các công trình giao thông nói riêng, nâng cao chất lượng đấu thầu
nói chung. Trên cơ sở phát hiện các tồn tại, thiếu sót, vướng mắc về cơ
chế, chính sách, luật pháp đối với hoạt động đấu thầu, tác giả đề xuất các
giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật [42].
Về quản lý chất lượng có luận án tiến sĩ : “Một số giải pháp hoàn
thiện quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Mạnh Tường tại Trường Đại học
Giao thông vận tải, năm 2010 [75]. Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu hệ
thống quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô
thị tại TPHCM (chủ yếu là hệ thống công trình cầu, đường bộ). Hệ thống
quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị
bao gồm: Công tác chỉ đạo của chính phủ, UBND TP HCM đối với hoạt động
chất lượng; Công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông của sở giao thông vận tải; Công tác quản trị chất lượng của hệ
thống các chủ đầu tư; Công tác đảm bảo chất lượng các chủ thể (nhà thầu)
tham gia dự án xây dựng công trình giao thông đô thị. Thông qua đánh giá
thực trạng hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao



15

thông đô thị của TP.HCM, xác định các tồn tại và ảnh hưởng của nó đối với
hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô
thị. Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về chất lượng sản phẩm, chất lượng công
trình xây dựng, và quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đô thị, phân tích thực trạng chất lượng hệ thống công trình giao thông
đô thị và hệ thống tổ chức quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại TP.HCM. Trên cơ sở
các nguyên tắc hoàn thiện quản lý chất lượng bao gồm: Quy hoạch chất
lượng là cơ sở hình thành chất lượng sản phẩm; Quản lý chất lượng theo một
trục nhất định (trục dọc chất lượng); Mô hình hoá trách nhiệm quản lý chất
lượng, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng như
hoàn thiện hệ thống chỉ đạo chất lượng (quản lý chất lượng vĩ mô); Hoàn
thiện công tác quản trị chất lượng của hệ thống các chủ thể tham gia dự án
đầu tư XDCTGT đô thị.
Về vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư có nhiều công trình quan
tâm nghiên cứu. Cụ thể như luận án tiến sĩ kinh tế: “Các giải pháp huy động
và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt
Nam” của Phạm Văn Liên, tại Học viện tài chính, năm 2004 [53]. Luận án
nghiên cứu làm rõ bản chất, đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Việt nam và sự tác động của nó đến công tác huy động và quản lý sử dụng
vốn. Thông qua phân tích, đánh giá tình hình huy động và quản lý sử dụng
vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta giai đoạn 1991 2003, tác giả đã chỉ ra được những ưu, nhược điểm chủ yếu trong việc khai
thác và quản lý sử dụng vốn đầu tư cho đường bộ. Hạn chế cơ bản trong công
tác huy động vốn là chưa có cơ chế huy động vốn một cách vững chắc. Số
vốn thực tế huy động được chưa đáp ứng đủ nhu cầu do thực tế đặt ra. Vốn



16

huy động từ nguồn tín dụng trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài còn rất khiêm tốn so với tiềm năng. Những hạn chế nổi lên trong khâu
quản lý đầu tư và sử dụng vốn là: Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư dài hạn
chưa được chú ý thoả đáng; Cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng và bảo trì hệ
thống cầu đường bộ chưa hợp lý; Tình trạng thất thoát, lãng phí và nợ đọng
vốn đầu tư XDCB còn xảy ra khá phổ biến và ở mức đáng báo động.
Luận án đề xuất những quan điểm định hướng cơ bản và các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư cho hệ thống
cơ sở hạ tầng đường bộ ở Việt Nam từ 2004 đến năm 2010 và những năm tiếp
theo. Quan điểm, định hướng cho công tác huy động vốn chủ yếu tập trung
theo hướng đảm bảo tính bền vững, khai thác tổng hợp các nguồn vốn, giảm
dần bao cấp của Nhà nước. Trong khâu quản lý sử dụng vốn cần quán triệt
quan điểm đầu tư cho đường bộ phải đi trước một bước, đầu tư tập trung có
trọng điểm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các giải pháp đề xuất bao gồm
10 giải pháp lớn và chia thành hai nhóm: Nhóm giải pháp về huy động vốn và
nhóm giải pháp về quản lý phân bổ, sử dụng vốn. Trong đó, các giải pháp
như: Hoàn thiện chế độ thu phí đường bộ, phát hành trái phiếu, thành lập quỹ
chuyên dùng đầu tư cho đường bộ, chuyển nhượng quyền khai thác đường,
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, tăng
cường kiểm tra giám sát thanh toán vốn, xử lý nợ đọng vốn xây dựng cơ bản.
Luận án tiến sĩ “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của Phan
Thanh Mão tại trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2003 đã hệ thống hoá,
phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi ngân sách Nhà nước,
ĐTXDCB, hiệu quả ĐTXDCB và một số vấn đề có liên quan trong nền kinh
tế thị trường. Đặc biệt đi sâu và nghiên cứu vấn đề hiệu quả vốn ĐTXDCB từ
ngân sách Nhà nước: Từ vấn đề về khái niệm, các hình thức biểu hiện, chỉ



17

tiêu phản ánh, nó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn ĐTXDCB
từ ngân sách Nhà nước. Từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu
quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phân tích, minh chứng, luận giải thực trạng hiệu quả ĐTXDCB mà chủ
yếu là hiệu quả ĐTXDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An thời gian từ 1995 – 2001. Qua phân tích đánh giá thực trạng hiệu
quả ĐTXDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, luận án đã
rút ra những thành công, thất bại và chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân gây
ra. Đề xuất giải pháp tài chính khắc phục tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới.
Luận án đưa ra 6 giải pháp từ vĩ mô đến vi mô; Từ chính sách chung của Nhà
nước về quản lý vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển đến giải pháp
nghiệp vụ tài chính nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn Nghệ An nói riêng. Từ giải pháp cụ thể luận án cũng nêu lên
những kiến nghị đối với Nhà nước, các cấp các ngành điều chỉnh, bổ sung,
sửa đổi hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách
Nhà nước nói chung và ở Nghệ An nói riêng đạt hiệu quả trong thời gian tới.
Kiến nghị với các cấp các ngành bổ sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài,
quy trình nghiệp vụ cấp phát, cho vay vốn ngân sách Nhà nước và tổ chức bộ
máy quản lý tài chính đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu
tư XDCB [52].
Luận án tiến sĩ : “Thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong xây dựng
kết cấu hạ tầng của ngành giao thông vận tải Việt Nam” của Bùi Nguyên
Khánh, tại Trường đại học Ngoại thương Hà Nội, năm 2002 [47] đã chỉ ra
rằng: GTVT là một ngành quan trọng, phải đi trước một bước để tạo tiền đề
cho các ngành kinh tế phát triển. Xây dựng, nâng cấp, bảo dưỡng, duy tu kết
cấu hạ tầng GTVT trong điều kiện thiếu vốn cần phải dựa vào vốn nước



18

ngoài, chủ yếu là vốn ODA và FDI. Mỗi nguồn vốn đều có mặt ưu và khuyết
điểm. Luận án đã nêu được vai trò và tác dụng của nguồn vốn ODA cũng như
FDI trong xây dựng kết cấu hạ tầng của giao thông vận tải, những mặt trái của
các nguồn vốn trên nếu ta sử dụng không hợp lý, tác động qua lại giữa hai
nguồn vốn để nhấn mạnh vấn đề cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA để tạo
điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn FDI. Mục đích xa hơn của các
nhà tài trợ nguồn vốn ODA là tạo tiền đề cho các dự án FDI sau này. Tuy
nhiên nếu biết kết hợp chúng theo một tỷ lệ hợp lý thì sẽ mang lại hiệu quả to
lớn trong việc phát triển kết cấu hạ tầng GTVT. Thông qua các số liệu từ
1995-2001, tác giả đã đánh giá toàn diện hiện trạng kết cấu hạ tầng GTVT
của Việt Nam và phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng GTVT đến năm
2020. Hiện trạng kết cấu hạ tầng GTVT Việt nam còn yếu kém, rất cần vốn để
mở rộng, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng. Trong vài năm qua chúng ta
cũng đã tiếp nhận được một số vốn ODA và FDI vào xây dựng kết cấu hạ
tầng GTVT, những dự án này cũng đã phát huy hiệu quả gián tiếp thúc đẩy
kinh tế phát triển. Đánh giá một cách tương đối hoàn chỉnh hiện trạng sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, đánh
giá đúng mức hiệu quả sử dụng vốn, rút ra những ưu khuyết điểm trong sử
dụng vốn ODA, từ đó đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Hiểu rõ được hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian qua của ngành giao thông vận
tải, để có những chiến lược thu hút thêm nguồn vốn quý báu này là một vấn
đề mà những nhà hoạch định chính sách rất quan tâm. Nhưng để tiếp tục thu
hút và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài, phải có sự đánh giá, rút kinh
nghiệm, rút ra những bài học mà ta phải trả giá, từ đó đề ra những biện pháp
cụ thể hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn nước

ngoài trong xây dựng kết cấu hạ tầng GTVT Việt nam.


×