Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán FAC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 137 trang )

ư
Tr
ờn

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

g

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

----------

ọc

h
ại
Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

K

h

in

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH FAC THỰC HIỆN


Giáo viên hướng dẫn:

Tên: Trần Văn Chung

TS. Hồ Thị Thúy Nga



́H



Sinh viên thực hiện:

́

Lớp: K48D – Kế toán
Niên khóa : 2014 – 2018

Huế, tháng 4 năm 2018


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

ờn


LỜI CẢM ƠN

g

Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp như ngày hôm nay, em gửi lời cảm ơn đến

h
ại
Đ

quý thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế nói chung và các thầy, cô giáo trong
khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những
kiến thức trong những năm học vừa qua. Đặc biệt là cô giáo TS. Hồ Thị Thúy Nga là
người trực tiếp hướng dẫn và chỉ dẫn tận tình để giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đối với những tâm huyết

ọc

mà cô đã dành cho sinh viên chúng em.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị

K

em kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại thành phố Huế đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ, hỗ trợ sinh viên trong suốt thời gian thực tập.

in


Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên khóa luận này

h

không thể tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.



Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo, các anh chị trong Công

́H

ty TNHH Kiểm toán FAC đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!



Huế, tháng 04 năm 2018

Trần Văn Chung

SVTH:
i

Trần

Văn

Chung


́

Sinh viên thực hiện


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

ờn

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ....................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .....................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ..........................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
1.5 Bố cục đề tài nghiên cứu....................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ

NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................4
1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ......................................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại nợ phải trả nhà cung cấp .........................................4
1.1.2 Ảnh hưởng của khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp đến BCTC..................4
1.1.3 Tài khoản, quy tắc và sơ đồ hạch toán tài khoản ...........................................5
1.1.4 Chứng từ, sổ sách liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ........8
1.2 Những vấn đề lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................................................8
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp .............................8
1.2.2 Một số sai sót thường gặp đối với nợ phải trả nhà cung cấp.........................9
1.3 Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán báo cáo tài chính ...............................................................................................12
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................................................................12
1.3.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán ....................................................................12
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở............................................................................17
1.3.1.3 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng ....................18
1.3.1.4 Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ............................................18
1.3.1.5 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát ............21
1.3.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.22
1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .....................................................................23
1.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát...............................................................................23
1.3.2.2 Thử nghiệm cơ bản....................................................................................24
1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán........................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC.............................................................31
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán FAC...................................................31
2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH kiểm toán FAC ..................................................31
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................31
2.1.3 Nguyên tắc hoạt động và cam kết của Công ty................................................32


g

ọc

h
ại
Đ

h

in

K



́H



Trần

Văn

Chung

́

SVTH:

ii


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

ờn

2.1.4 Hoạt động kinh doanh chính của Công ty .......................................................33
2.1.5 Tình hình nhân sự của Công ty ........................................................................33
2.1.6 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................................34
2.2 Thực hiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty
Cổ phần ABC do Công ty TNHH kiểm toán FAC thực hiện ...................................35
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................35
2.2.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán........................................................................35
2.2.1.2 Tìm hiểu môi trường hoạt động ....................................................................38
2.2.1.3 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính..................................................................39
2.2.1.4 Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro gian lận .................................................40
2.2.1.5 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán .................................41
2.2.1.6 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.......................................................................42
2.2.1.7 Chương trình kiểm toán Nợ phải trả người bán............................................42
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.........................................................................44
2.2.2.1 Thủ tục chung ...............................................................................................44
2.2.2.2 Kiểm tra phân tích.........................................................................................46
2.2.2.3 Kiểm tra chi tiết ............................................................................................47
2.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán......................................................................52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC.....................................................................53
3.1 Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán FAC .......................................................53
3.1.1 Ưu điểm............................................................................................................53
3.1.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.................................................................53
3.1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ......................................................................54
3.1.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán ........................................................................54
3.1.2 Hạn chế ............................................................................................................55
3.1.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.................................................................55
3.1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ......................................................................55
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
nhà cung cấp tại Công ty TNHH kiểm toán FAC.....................................................55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................57
3.1 Kết luận...............................................................................................................57
3.2 Kiến nghị.............................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................59
PHỤ LỤC....................................................................................................................1

g

ọc

h
ại
Đ

h


in

K



́H



Trần

Văn

Chung

́

SVTH:
iii


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ờn

Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán
Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Cổ phần
Cân đối kế toán
Chủ sở hữu
Phải trả nhà cung cấp
Tài sản
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Doanh nghiệp
Bảng cân đối số phát sinh
Hóa đơn
Lợi nhuận sau thuế

g

TNHH
BCTC
TSCĐ
TK
GTGT
CMKT

KTV
KSNB
CP
CĐKT
CSH
PTNCC
TS
CP XDCB DD
DN
BCĐSPS

LNST

ọc

h
ại
Đ

h

in

K



́H




́

SVTH:
iv

Trần

Văn

Chung


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

DANH MỤC BẢNG

ờn

Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ..............................8
Bảng 1.2: Ma trận rủi ro phát hiện ................................................................................20

g

Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán khoản mục Nợ phải trả................25

Bảng 2.1: Thông tin tài chính của Công ty CP ABC hai năm vừa qua .........................36

h
ại
Đ

DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1. Phân tích Bảng CĐKT của Công ty cổ phần ABC tại ngày 31/12/2017 .......39
Biểu 2.2.Chương trình kiểm toán – Phải trả người bán.................................................42

ọc

Biểu 2.3.Tìm hiểu chính sách và trình bày BCTC ........................................................44
Biểu 2.4. Phân tích các khoản phải trả ..........................................................................46
Biểu 2.5. Kiểm tra tổng quát khoản mục phải trả người bán ........................................47

K

Biểu 2.6. Danh mục các bút toán điều chỉnh và phân loại lại .......................................49

h

in

Biểu 2.7. Tổng hợp kết quả kiểm toán ..........................................................................51



DANH MỤC SƠ ĐỒ


́H

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nợ phải trả nhà cung cấp .....................................................8

Sơ đồ 1.2: Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch ........................................................12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán FAC ...............................34



Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện FAC tại Huế ...............................35

́

SVTH:
v

Trần

Văn

Chung


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

ờn

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và môi trường mở cửa, hội nhập, yêu cầu đặt

g

ra đối với hoạt động kiểm toán phải cung cấp những thông tin kinh tế tài chính toàn

h
ại
Đ

diện, đầy đủ, kịp thời, tin cậy cho mọi đối tượng trong và ngoài đơn vị; thỏa mãn yêu
cầu quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, phân tích và dự báo kinh tế - tài chính,
phục vụ điều hành và các quyết định kinh tế - tài chính. Kiểm toán là một trong những
biện pháp hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các báo cáo tài chính
do kế toán cung cấp.

ọc

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nợ phải trả là một bộ phận cấu thành
nên nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc huy động vốn và sử dụng
vốn hiệu quả là một vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đứng trên khía cạnh

K


của công ty kiểm toán độc lập, nợ phải trả nhà cung cấp là khoản mục quan trọng trên

in

báo cáo tài chính, nhìn vào khoản mục này ta có thể đánh giá được tình hình tài chính
của doanh nghiệp đó là tốt hay xấu. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện

h

tại và tương lai ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, kiểm
toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được xem là một trong những phần quan



trọng đối với công ty kiểm toán.

́H

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán FAC, em nhận thấy tầm quan

trọng của kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong báo cáo tài chính, em



đã quyết định chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung

cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán FAC thực

́


hiện” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.2 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nhằm thực hiện một số mục tiêu sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp.

SVTH:
1

Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

+ Tìm hiểu và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

ờn

trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải


g

trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán FAC
thực hiện.

h
ại
Đ

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC. Cụ thể hơn là

ọc

nghiên cứu các giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc
kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp mà Công ty TNHH Kiểm toán FAC đã
thực hiện đối với khách hàng thực tế là Công ty CP ABC.

K

 Phạm vi nghiên cứu:

in

+ Thời gian nghiên cứu: từ ngày 02/01/2018 đến ngày 23/04/2018

h


+ Địa điểm: khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán FAC là Công ty CP ABC
+ Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của



Công ty TNHH Kiểm toán FAC và báo cáo kiểm toán của Công ty CP ABC năm 2017

́H

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, các giáo trình,



luận văn, Internet, các tạp chí kế toán,…

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu nghiên cứu: Thu thập những số liệu thô và

sách, chứng từ, báo cáo tài chính và các chứng từ liên quan.
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Nhằm tính toán và phân tích số liệu thu thập
được để kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các số liệu được trình bày trên báo cáo
tài chính của Công ty khách hàng, từ đó tìm ra những sai sót trong công tác hạch
toán và điều chỉnh lại cho phù hợp.
SVTH:
2

Trần


Văn

Chung

́

những thông tin liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp như: các sổ


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

1.5 Bố cục đề tài nghiên cứu

ờn

Bố cục đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề

g

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

h
ại
Đ


Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán báo cáo tài chính

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC

ọc

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung
cấp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC
Phần III: Kết luận và kiến nghị

h

in

K



́H



́

SVTH:
3


Trần

Văn

Chung


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

g

CHÍNH

h
ại
Đ

1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

1.1.1 Khái niệm và phân loại nợ phải trả nhà cung cấp
(Giáo trình “Kiểm toán tập 1” – Trường Đại học kinh tế TP.HCM)
a. Khái niệm

ọc

Nợ phải trả cho nhà cung cấp là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ
các giao dịch và sự kiện đã qua mà trong tương lai doanh nghiệp sẽ phải thanh toán
bằng các nguồn lực của mình.

K

b. Phân loại

in

Căn cứ vào kỳ hạn của nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải trả chia thành 2 loại:
Nợ ngắn hạn: là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng

h

một năm hoặc một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường (nếu doanh nghiệp có



chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn một năm).

Nợ dài hạn: là các khoản phải trả trong thời gian nhiều hơn một năm hoặc nhiều hơn

́H


một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường (nếu chu kỳ kinh doanh bình thường dài
hơn một năm).

́

(Giáo trình “Kiểm toán tập 1” – Trường Đại học kinh tế TP.HCM)



1.1.2 Ảnh hưởng của khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp đến BCTC

Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính do đơn vị sử dụng
nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai sót về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính
thường liên quan đến nợ phải trả, thí dụ tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời. Vì
SVTH:
4

Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư

Tr

Khóa luận tốt nghiệp

thế sai sót trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài chính có thể

ờn

làm người sử dụng hiểu sai tình hình tài chính của đơn vị.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản

g

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thí dụ việc ghi thiếu một khoản chi phí chưa thanh
toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối kỳ. Vì thế sai sót

h
ại
Đ

trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả có thể dẫn đến sai sót trong kết quả hoạt
động kinh doanh.

1.1.3 Tài khoản, quy tắc và sơ đồ hạch toán tài khoản
a. Tài khoản và quy tắc hạch toán

ọc

Theo Thông tư 200/TT-BTC:


 Tài khoản sử dụng: TK 331 – Phải trả cho người bán
 Quy tắc hạch toán:

K

Bên Nợ:

in

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận

h

thầu xây lắp.

- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng



chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành

́H

bàn giao.

- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp



đồng.


- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho

́

doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

SVTH:
5

Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

ờn


Bên Có:

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người

g

nhận thầu xây lắp.

h
ại
Đ

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng
hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo chính thức.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu

ọc

xây lắp.

Số dư bên Nợ (nếu có): Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều

K

hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân
đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi


h

b. Sơ đồ hạch toán tài khoản

in

2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.



́H



́

SVTH:
6

Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư

Tr

Khóa luận tốt nghiệp

ờn
111,112,341

TK 331

g

Ứng trước tiền cho người bán
Thanh toán các khoản phải trả

151,152,153,
156,611,…
Mua vật tư, hàng hóa nhập kho

h
ại
Đ

515

133
Thuế GTGT

Chiết khấu thanh toán

Đưa TSCĐ vào sử dụng

152, 153, 157, 211,213
Giá trị của hàng nhập khẩu

ọc

152, 153, 156,
211,611,….
Giảm giá, hàng mua trả lại,
chiết khấu thương mại

211,213

333

133

133

K

Thuế GTGT
(nếu có)

Thuế nhập khẩu

Thuế GTGT (nếu có)
156, 241, 242, 623
627, 641,642, 635, 811

h


in

711
Trường hợp khoản nợ phải trả cho
người bán không tìm ra chủ nợ
511
Nhận dịch vụ cung cấp
Hoa hồng đại lý được hưởng
111, 112, 131,…
3331
Khi nhận hàng hóa đại lý
Thuế GTGT
đúng giá hưởng hoa hồng
(nếu có)
151, 152, 156, 211
111,112
Phí ủy thác nhập khẩu phải
Trả trước tiền ủy thác mua hàng cho
trả đơn vị nhận ủy thác
đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
133
Trả tiền hàng nhập khẩu và các chi
Thuế GTGT (nếu có)
phí liên quan đến nhập khẩu cho
đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
632
Nhà thầu chính xác định giá
413
giá trị khối lượng xây lắp

Chênh lệch tỷ giá khi cuối kỳ đánh
phải trả cho nhà thầu phụ
giá các khoản phải trả người bán
413
bằng ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải trả
người bán bằng ngoại tệ



́H



Trần

Văn

Chung

́

SVTH:
7


ư
Tr


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nợ phải trả nhà cung cấp

ờn

1.1.4 Chứng từ, sổ sách liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
a. Chứng từ sử dụng

g

Các hóa đơn mua hàng và hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà nhà

cung cấp đã thực hiện với doanh nghiệp.

h
ại
Đ

Hợp đồng kinh tế giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp.
Phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm kê,….
b. Hệ thống sổ sách

Hệ thống sổ sách bao gồm:

ọc

+ Sổ cái TK 331

+ Sổ chi tiết TK 331

+ Sổ chi tiết công nợ phải trả theo nhà cung cấp

h

+ Bảng cân đối số phát sinh

in

K

+ Bảng cân đối kế toán năm

1.2 Những vấn đề lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

́H

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp



trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp



Mục tiêu


Diễn giải

kiểm toán

́

Hiện hữu

Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp thể hiện trên báo cáo tài chính có
thật.

Nghĩa vụ

Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp thể hiện trên báo cáo tài chính thật
sự là nghĩa vụ của đơn vị.

Đầy đủ
Đánh giá
SVTH:
8

Tất cả các khoản nợ phải trả nhà cung cấp đã được ghi chép đầy đủ.
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp phải được đánh giá, ghi nhận phù
Trần

Văn

Chung



ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

và phân bổ hợp.
- Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải trả nhà cung cấp khớp đúng với

chính xác

số dư trên sổ cái.

ờn

Ghi chép

và thuyết

diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết.

g

Trình bày

- Các phép tính liên quan đến tài khoản nợ phải trả nhà cung cấp đều
chính xác về số học.
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp được trình bày, phân loại đúng,


h
ại
Đ

minh

(Nguồn: Kiểm toán tập 2 – Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh)
1.2.2 Một số sai sót thường gặp đối với nợ phải trả nhà cung cấp

ọc

(Trích của tác giả Đào Thúy Mai năm 2014, “Những sai sót thường gặp trong kế toán
nợ phải trả” (kỳ 5) – Tổng công ty điện lực Miền Bắc – Công ty điện lực Hưng Yên)

K

Việc đối chiếu công nợ thực hiện chưa đầy đủ:

- Các khoản nợ phải trả chưa có đủ Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối năm

h

- Gửi thư xác nhận nhưng tỷ lệ phản hồi về thấp

in

theo quy định.

- Công nợ phải trả chênh lệch giữa sổ kế toán và Biên bản đối chiếu công nợ, chưa xác




định được nguyên nhân.

́H

- Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu
công nợ có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối tượng rõ ràng.



- Một số đơn vị các khoản công nợ bội không đối chiếu bằng văn bảng, tuy nhiên do

phần mềm kế toán đẩy lên trên Văn phòng, nên khi tổng hợp số liệu trên Văn phòng,

́
khi phát hiện sai lệch, đã điều chỉnh số liệu đơn vị cấp dưới, tuy nhiên các điều chỉnh
này chưa được thống nhất và thông báo hết cho các đơn vị cấp dưới. Nên khi đi kiểm
toán các đơn vị cấp dưới số liệu trước kiểm toán khác với số liệu tổng hợp toàn đơn vị.
Công tác theo dõi chi tiết công nợ còn hạn chế:
- Một số đơn vị chưa mở sổ theo dõi nguyên tệ

SVTH:
9

Trần

Văn

Chung



GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán.

ờn

+ Một số khoản nợ phải trả của các đối tượng khác nhau đang theo dõi chung trong

cùng một mã chi tiết công nợ.

g

+ Một số đối tượng công nợ được mở nhiều tài khoản chi tiết để theo dõi (kể cả

trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không

h
ại
Đ

thể bù trừ được công nợ.

+ Mốt số mã công nợ của cùng một khách hàng đang được theo dõi ở nhiều mã công

nợ khác nhau.

+ Đơn vị không liên kết mã khi hạch toán nên có sự chênh lệch giữa sổ cái và sổ chi

ọc

tiết (xảy ra nhiều ở bưu điện).

+ Theo dõi các khoản công nợ phải trả không theo từng nhà cung cấp mà theo đối

Hạch toán chưa đúng quy định:

in

K

tượng là các bộ phận, gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu.

- Một số khoản chi phí đang treo bên Nợ TK 331 (tiền vận chuyển mua vật tư phục vụ

h

lắp đặt, chi phí tư vấn lập hồ sơ).
- Hạch toán nhầm mã công nợ chi tiết.



- Thực hiện Bù trừ công nợ phải thu phải trả không cùng một đối tượng.

́H


- Xác định công nợ phải trả về lãi vay cuối kỳ chưa đúng do chưa tính đến hết 31/12
năm tài chính đó, hoặc không tính lãi dự thu mà tính khi thanh toán chi trả.



- Chưa thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội dung công việc.

trong năm tài chính đó, các khoản nợ phải trả liên quan tới việc mua sắm hàng hóa,
dịch vụ không được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh nghĩa vụ trả nợ mà chỉ được ghi
nhận khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Do vậy, chỉ tiêu Phải trả người bán trên
BCTC trong năm thấp hơn thực tế.
- Công nợ phải trả có gốc ngoại tệ chưa được đánh giá chênh lệch tỷ giá.
SVTH:
10

Trần

Văn

Chung

́

- Các khoản công nợ chưa được hạch toán kịp thời mặc dù đã có Hóa đơn và thanh lý


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư

Tr

Khóa luận tốt nghiệp

- Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong năm đó nhưng chưa ước tính, mà chỉ hạch

ờn

toán khi có hóa đơn do bên bán phát hành trong năm tài chính tiếp theo.
- Các khoản chi phí trả trước nhưng đến thời điểm kết thúc niên độ nhưng chưa chi.

g

- Các khoản công nợ phải thu, phải trả nội bộ không kịp thời đối chiếu thường xuyên,
nên chênh lệch không kịp thời phát hiện ra nguyên nhân, đơn vị tạm kết chuyển vào

h
ại
Đ

TK 3388.

- Đối với các doanh nghiệp xây dựng, đa số khoản công nợ phải trả nhà thầu thi công
hạch toán theo số tiến ứng trước, trong khi nhà thầu chưa xuất hóa đơn GTGT cho
phần hạn mục đã hoàn thành, dẫn đến cuối năm kế toán rất khó khăn cho công tác đối

ọc

chiếu công nợ.


- Theo dõi một số tài khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong cùng một tài khoản chi tiết
công nợ, làm cho số dư tài khoản phải trả khác và khoản phải trả người bán cùng bị

in

K

phản ảnh thấp hơn thực tế do đã bị bù trừ.

- Một số đơn vị đang phản ánh các khoản thu nhập khác, chi phí khác trên các tài
khoản theo dõi công nợ phải thu khác, phải trả khác như thu, chi các hoạt động tư vấn

h

tự làm, đấu thầu, nhượng bán vật tư cho các đơn vị, thu đền bù vật tư từ các nhà thầu,



vật tư thu hồi từ các công trình sửa chữa lớn.

- Các khoản công nợ phải thu, phải trả giữa các đơn vị trực thuộc với nhau và một số

́H

tài khoản công nợ phải thu, phải trả khác giữa các đơn vị trực thuộc đối với Công ty
không được phản ánh trên các Tài khoản theo dõi công nợ nội bộ mà đang phản ánh



như quan hệ giao dịch với các khách hàng, nhà cung cấp thông thường hoặc theo dõi

trên các Tài khoản phải thu khác, phải trả phải nộp khác.

́
- Chưa hạch toán đúng chênh lệch tỷ giá trong kỳ và chưa đánh giá lại số dư cuối năm.
Xử lý các khoản nợ tồn đọng:
- Công nợ phải trả tồn đọng lâu ngày chưa xử lý
- Một số khoản công nợ thực tế không phải trả nhưng chưa có biện pháp xử lý.

SVTH:
11

Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

1.3 Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

ờn

trong kiểm toán báo cáo tài chính


1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

g

(Trích “Giáo trình Kiểm toán tài chính” – GS.TS Nguyễn Quang Quynh + PSG.TS

Ngô Trí Tuệ)

h
ại
Đ

Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán được
thực hiện có hiệu quả, giám đốc kiểm toán và các KTV cao cấp thường lập chiến lược
kiểm toán. Theo CMKT Việt Nam số 300 “Kế hoạch kiểm toán”, chiến lược kiểm toán
là những định hướng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của KTV về

ọc

tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và trọng tâm cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
toán cụ thể, gồm sáu bước công việc như sau:

K

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

in


Thu thập thông tin cơ sở

h

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát

Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán



́H



Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán

́
Sơ đồ 1.2: Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch
1.3.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một khách
hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước: thứ nhất, phải có sự liên lạc
giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và
khi có yêu cầu kiểm toán, KTV phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không.
SVTH:
12

Trần


Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

Còn đối với những khách hàng hiện tại, KTV quyết định liệu có tiếp xúc kiểm toán

ờn

hay không? Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phụ vụ trong
tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá lại khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các

g

lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm

h
ại
Đ

toán.


a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi
ro cho hoạt động của KTV hay lam hại đén uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán
hay không? Để làm được điều đó, KTV phải tiến hành các công việc như sau:

ọc

- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng:

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện

K

một hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét hệ

in

thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Một trong
năm bộ phận của hệ thống KSNB của hệ thống kiểm toán chất lượng được xác định

h

trong chuẩn mực này là việc thiết lập các chính sách và thủ tục về khả năng chấp nhận
và tiếp tục khách hàng cũng như chấp nhận và tiếp tục hợp đồng kiểm toán. Để ra



quyết định chấp nhận hay duy giữ một khách hàng thì KTV phải xem xét tính độc lập,


khách hàng.



- Tính liêm chính của Ban giám đốc Công ty khách hàng:

́H

khả năng phục vụ tốt khách hàng và tính liêm chính của ban quản trị doanh nghiệp

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và KSNB, tính liêm

́
chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là
nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Vì vậy, tính liêm chính của
ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ ban quản trị có thể phản
ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu giếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên
BCTC. Nếu ban quản trị thiếu tính liêm chính, KTV không thể dựa bất kì bản giải
trình nào của ban quản trị cũng như không thể dựa vào sổ sách kế toán. Thêm vào đó,
SVTH:
13

Trần

Văn

Chung



GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

ban quản trị đứng hàng đầu trong việc tạo ra một môi trường kiểm soát vững mạnh.

ờn

Những nghi ngại về tính liêm chính của ban quan trị có thể nghiêm trọng đến nỗi KTV
kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.

g

- Liên lạc với KTV tiền nhiệm:
Đối với những khách hàng tiềm năng: nếu khách hàng này trước đây đã được kiểm

h
ại
Đ

toán bởi một công ty kiểm toán khác thì KTV mới (KTV kế tục) phải chủ động liên lạc
với KTV cũ (KTV tiền nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách
hàng. Chuẩn mực Kiểm toán yêu cầu KTV kế tục phải liên lạc với KTV tiền nhiệm về
những vấn đề liên quan đến việc KTV kế tục quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm
toán hay không; bao gồm: những thông tin về tính liêm chính của ban quản trị; những

ọc


bất đồng giữa ban quản trị với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục
kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác,…và lý do tại sao khách hàng thay đổi

K

KTV.

KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.

h

in

Ngoài ra, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho

Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm toán nào kiểm
toán thì để có thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập các thông tin này thông



qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên thông tin về

́H

khách hàng sắp tới như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính

buôn bán với khách hàng… thậm chí có thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều




tra về các vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập thông tin này cũng có thể áp dụng trong

trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khách

những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên KTV tiền nhiệm không cung cấp đầy
đủ các thông tin cần thiết.
Đối với khách hàng cũ: hàng năm, KTV cập nhật các thông tin về khách hàng và
đánh giá xem liệu có rủi ro nào kiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
họ hay không? KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong
SVTH:
14

Trần

Văn

Chung

́

hàng trước đây không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV hoặc do trước đây có


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp


trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: phạm vi thích hợp của

ờn

cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải được công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai
bên có những cuộc kiện tụng hoặc trong trường hợp KTV cho rằng khách hàng thiếu
liêm chính… từ những thông tin thu được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng

g

chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.

h
ại
Đ

Ngoài ra, KTV phải thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng, phần lớn các công ty
kiểm toán đều muốn lập hóa đơn dựa theo tỷ lệ chuẩn ngày hoặc giờ làm việc của các
cấp bậc KTV khác nhau trong sự kiểm toán và mức phí này sẽ thay đổi theo tiến trình
của cuộc kiểm toán. Những khách hàng thường đòi hỏi đi kiểm toán được ấn định
trước khi hợp đồng kiểm toán thực hiện.

ọc

b. Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng:
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác

K


định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Để biết được điều đó,

in

KTV có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới)
hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (đối với

h

khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, KTV sẽ thu thập
thêm thông tin để hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.



Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu

́H

tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của

các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các BCTC cần được



sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của thông tin trên BCTC được đòi hỏi

càng cao và do đó, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô và

lượng và cơ cấu KTV thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
Như vậy, thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm

toán cần ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện cuộc
kiểm toán ở bước tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán:
SVTH:
15

Trần

Văn

Chung

́

độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng lên. Điều này lại càng đòi hỏi phải có số


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không

ờn

những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung
được thừa nhận. Chuẩn mực Kiểm toán chung đầu tiên đã nêu rõ “quy trình kiểm toán

phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như

g

một KTV”. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về một số người, trình độ

h
ại
Đ

khả năng và yêu cầu chuyên môn kĩ thuật và thường do ban giám đốc công ty kiểm
toán chỉ đạo (thông thường nhóm kiểm toán có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một
KTV cao cấp và một chủ nhiệm kiểm toán). Với các hợp đồng lớn đội ngũ KTV
thường ở các mức độ kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia
trong lĩnh vực thống kê, vi tính,… còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ cần một

ọc

hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán.

Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán cần quan tâm tới 3

K

vấn đề:

Thứ nhất: Nhóm kiểm soát có những người có khả năng giám sát thích đáng các

in


nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề và điều này cũng được chuẩn mực

h

đầu tiên cho việc kiểm toán tại khách hàng đòi hỏi. Do các trợ lý kiểm toán mới
thường không tự tin khi thực hiện công tác kiểm toán do thiếu kinh nghiệm hoặc



không hiểu rõ các thủ tục kiểm toán đang thực hiện, tại sao họ phải thực hiện các thủ
tục ấy và cách đánh giá các kết quả thu được và đôi khi các trợ lý này thực hiện một

́H

cách máy móc các thủ tục kiểm toán dựa theo chương trình kiểm toán trong hồ sơ
kiểm toán nắm trước.



Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho
một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong

́
nhiều năm có thể giúp cho KTV tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như có được
hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn những
KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

SVTH:
16


Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp phần

ờn

giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả.

g
h
ại
Đ

d. Hợp đồng kiểm toán:

Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề trên,
bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà công ty kiểm toán phải đạt

được là một hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm
toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.

ọc

Hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Mục đích và phạm vi kiểm toán

K

+ Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và KTV

+ Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán

h

in

+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán

+ Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán



+ Xác định rằng KTV không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế

1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở

́H


vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và kiểm toán.



Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc

liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV
đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá đầu về mức trọng yếu
và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm
toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.

SVTH:
17

Trần

Văn

Chung

́

kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr


Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác định các vấn đề cần

ờn

có sự tư vấn của chuyên gia, nhờ đó KTV có thể chắc chắn rằng khi cần thiết, anh ta sẽ
nhận được sự tư vấn của chuyên gia có năng lực và độc lập với công ty khách hàng.

g
h
ại
Đ

1.3.1.3 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được về các hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh

ọc

hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập
trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm bốn loại sau:

K

Thứ nhất, giấy phép thành lập và điều lệ Công ty


Thứ hai, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành

in

hay trong vài năm trước.

h

Thứ ba, Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Thứ tư, các hợp đồng và cam kết quan trọng.



1.3.1.4 Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán

́H

a. Đánh giá mức trọng yếu

Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể cả



bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh
cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút

́

ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoan lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức

độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và
phạm vi các khảo sát kiểm toán. Ở đây, KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
SVTH:
18

Trần

Văn

Chung


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

- Ước tính ban đầu về tính trọng yếu:

ờn

+ Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức

đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử

g


dụng hay nói cách khác đó chính là những sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn
bộ BCTC.

h
ại
Đ

+ Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập
bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu
càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao, thì số lượng
bằng chứng thu thấp càng nhiều và ngược lại.

ọc

+ Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét đoán
nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà
có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước lượng ban đầu

K

là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức lượng ban

in

đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.

- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:

h


+ Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định được số lượng bằng



chứng kiểm toán thích hợp phải thu nhập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp
nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước

́H

lượng ban đầu về tính trọng yếu.

+ Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm



tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với
từng khoản mục.

́
+ Trong thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai sót cũng như chi phí kiểm
toán cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy, công ty kiểm toán thường phân công các KTV có
trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này.
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán

SVTH:
19

Trần


Văn

Chung


×