Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thái việt agri group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

H
uế

------------------

nh



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ki

ĐỀ TÀI:

c

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Đ

ại

họ

CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AGRI GROUP


TRƯƠNG THỊ NGỌC ANH

Niên khóa: 2013 – 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

H
uế

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

nh

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

họ

c

Ki


CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AGRI GROUP

Giáo viên hướng dẫn

Trương Thị Ngọc Anh

Th.S Lê Sỹ Hùng

Đ

ại

Sinh viên thực hiện

Lớp: K47C – KHĐT
Niên khóa: 2013 - 2017

Huế, 05/2017


LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 3 tháng thực tập tài phòng Kế toán, công ty TNHH Thái Việt Agri
Group, thôn Hà My Tây, phường Điện Dương, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam với đề tài “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Việt
Agri Group” của tôi đã hoàn thành. Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự
phấn đấu của bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên và chia
sẻ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô
giáo của trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô giáo khoa Kinh tế


H
uế

và Phát triển đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ sở trong suốt 4 năm ngồi
trên giảng đường để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận này.



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc sỹ Lê Sỹ Hùng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như đưa ra những lời khuyên

nh

kịp thời và bổ ích, quý giá cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận.

Ki

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lãnh đạo cũng như cán

c

bộ, nhân viên phòng kế toán nói riêng và toàn thể công ty TNHH Thái Việt Agri

họ

Group đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bài khóa luận của mình.

ại


Mặc dù đã hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất có thể nhưng do

Đ

thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận này không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những sự quan tâm góp ý quý
giá từ quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, Tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Ngọc Anh

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1

2.Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................1
2.1.Mục tiêu chung ..........................................................................................................1

H
uế

2.2.Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
3.Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
3.1.Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................2



3.2.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................................2

nh

4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................................3
4.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................3

Ki

4.2.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3

c

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4

họ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4

1.1.Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................4

ại

1.1.1.Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................................4

Đ

1.1.2.Mục đích của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................5
1.1.3.Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh ..............................................................6
1.1.4.Nhiệm vụ, nội dung của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................7
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..........9
1.2.1.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ......................................................................9
1.2.1.1.Tình hình sử dụng nguồn lực, các yếu tố tong sản xuất kinh doanh ...................9
1.2.1.2.Chi phí sản xuất, giá thành và giá bán sản phẩm ..............................................11
1.2.2.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................12
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ..............................20
1.3.1.Các chỉ tiêu tổng lợi nhuận ...................................................................................20

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

1.3.2.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ......................................................................................21
1.3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ...............................................................22

1.3.4.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...........................................................................24
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THÁI - VIỆT AGRI GROUP. ....................................................................................25
2.1. Tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Thái Việt Agri Group ..............................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thái Việt Agri Group ..............................26

H
uế

2.1.4. Tình hình lao động của Công ty ..........................................................................28
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty............................................................32
2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Thái Việt Agri Group .........................38



2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu ..............................................................................38

nh

2.2.2. Phân tích biến động chi phí .................................................................................39
2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...........................44

Ki

2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ..............................................46

c


2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...........................................................................46

họ

2.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty......................................................46
2.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ...................................................49

ại

2.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................................52

Đ

2.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Thái Việt Agri Group ...........................................................................55
2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. .......58
2.4.1. Nhân tố bên trong ................................................................................................58
2.4.2. Nhân tố bên ngoài ................................................................................................60
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ .........62
KINH DOANH CỦA CÔNG TY ...............................................................................62
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong giai đoạn tới .........................................62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ...........................................62
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ..........................................................62

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

3.2.2. Nâng cao chất lượng, trình độ lao động .............................................................63
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ............................................64
3.2.4. Sử dụng tiết kiệm chi phí....................................................................................66
3.2.5. Cải tiến công tác tổ chức, quản lý .......................................................................66
3.2.6. Tăng cường đổi mới công nghệ ...........................................................................67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................68
3.1. Kết luận...................................................................................................................68
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................68

Đ

ại

họ

c

Ki

nh



H
uế

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70


SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty 2014-2016 ................................................ 29
Bảng 2: Tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 – 2016 .......................... 33
Bảng 3: Tình hình doanh thu của Công ty................................................................ 37
Bảng 4: Tình hình chi phí của Công ty TNHH Thái Việt Agri Group .................... 40
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016 ............ 43
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ................................................. 45
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng lưu động của công ty ..................................................... 48
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động ......................................................................... 51

H
uế

Bảng 9: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH Thái Việt Agri Group giai
đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................................... 54
Bảng 10: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của của công ty TNHH Thái Việt Agri

Đ

ại


họ

c

Ki

nh



Group giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................................... 57

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Đ

ại

họ

c

Ki


nh



H
uế

TỪ VIẾT TẮT

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA,
APEC và WTO. Điều này cũng có nghĩa là Việt Nam trước thách thức phải mở cửa
cho nước ngoài đầu tư vào 1 số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế
của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và thách thức như vậy,
các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. trước thực trạng ngày càng có
nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà 1 doanh nghiệp nào bước chân vào

H
uế


thị trường đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển. các doanh nghiệp sẽ trả lời
câu hỏi đó thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh



gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào,

nh

sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác.
Các doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh của mình, tự hoạch toán lãi lỗ, lãi

Ki

nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không lãi sẽ dẫn tới phá sản. Lúc này mục tiêu lợi

c

nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn

họ

của sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu
quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề được quan tâm của doanh

ại

nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.


Đ

Nhận thức đựơc tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nên em chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thái Việt Agri Group” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2014 đến
năm 2016 thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu bản chất từng khoản mục như doanh
thu, chi phí, lợi nhuận… Trên co sở đó tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt được
để từ đó có thể tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian tớí. Đồng thời, so sánh và phân tích biến động

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

của các khoản mục năm sau so với năm trước, tìm ra những nguên nhân gây nên sự
chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2014 –
2016.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm thông qua các

chỉ tiêu tài chính.
+ Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

H
uế

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
3. Các phương pháp nghiên cứu

nh

3.1. Phương pháp thu thập số liệu



doanh của công ty trong thời gian tới

Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, cụ thể là bảng cân đối kế

Ki

toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài

c

chính... do phòng kế toán Công ty Thái Việt Agri Group cung cấp và một số tài liệu

họ


khác do phòng nhân sự, phòng sản xuất của Nhà máy cung cấp. Ngoài ra, đề tài còn
được thực hiện dựa trên việc tổng hợp những kiến thức đã học ở trường, trên sách báo,

ại

tạp chí có liên quan. Đồng thời kết hợp với việc tiếp xúc tham khảo ý kiến của các cô

Đ

chú, anh chị trong phòng kế toán về các vấn đề nghiên cứu.
3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
• Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần
mềm Microsoft Excel.
• Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và
phương pháp so sánh để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà
máy qua các năm.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

- Phương pháp phân tích chi tiết: các chỉ tiêu kinh tế được chia thành các bộ phận
cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các

chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phân tích độ nhạy: là phương pháp nhằm xác định mức độ nhạy cảm
của chỉ tiêu cần phân tích đối với sự biến động của các yếu tố liên quan, cho biết mức độ
ảnh hưởng lớn hay nhỏ của các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phân tích kinh tế: Từ các số liệu thu thập được, tiến hành phân
tích và so sánh để làm nổi bật vấn đề: Tình hình biến động của các hiện tượng qua các
giai đoạn thời gian; mức độ của hiện tượng từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa

H
uế

học

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu



Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

nh

Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất rộng, liên quan tới nhiều
yếu tố trong quá trình sản xuất. Do điều kiện và thời gian còn hạn chế nên em chỉ tập

Ki

trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích hiệu quả sản xuất kinh

c


doanh và những tồn tại của Nhà máy trong những năm qua để đưa ra biện pháp nâng

họ

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, những nội dung chủ yếu là:
- Những lý luận chung liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy.

ại

- Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Nhà máy.

Đ

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tiêu biểu của Nhà máy.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty TNHH Thái Việt Agri Group tại Khối Hà Mỹ Tây,
phường Điện Dương, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Việt
Agri Group giai đoạn 2014 – 2016.
- Khách thể nghiên cứu: Các bộ phận, phòng ban đặc biệt là bộ phận sản xuất và
bộ phận kế toán của công ty TNHH Thái Việt Agri Group.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt doanh của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu
quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần:

H
uế

Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào
và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so



sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.

nh

• Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
K: Là kết quả đạt được

Ki


H=K – C : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh

c

C: Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào

họ

• Về so sánh tương đối thì: H=K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính

ại

kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết

Đ

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân đo,
đong, đếm được như số sản phẩm tiêu hụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị
phần… Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai:
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là:
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao đọng trong phạm vi toàn xã hội hay phạm
vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đmả bảo vệ sinh môi
trường… Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu qua lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác
nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động
của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước
mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo
đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa

H
uế

hóa lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận
mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng
cao uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn



chiều rộng… do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng

nh


các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng
ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ

Ki

tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là sai với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài,

c

nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu qảu lâu dài.

họ

1.1.2. Mục đích của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích từng hoạt động của doanh nghiệp như công tác quản lý, công tác chỉ

ại

đạo sản xuất, công tác lao động tiền lương, công tác tài chính… các bộ phận phối hợp,

Đ

liên kết chặt chẽ với nhau để đem lại hiệu quả cao.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều
hành hoạt động cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì những thông tin này không có
sẵn trong báo cáo kế toán tài chính hoặc bất kì tài liệu nào của doanh nghiệp mà phải
qua quá trình phân tích mới thấy được.
Thông qua quá trình phân tích ta thấy được những mặt mạnh và mặt yếu của
công ty đó và từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy điểm mạnh đồng

thời khắc phục những mặt yếu, đề ra những phương án kinh doanh tốt nhất giúp cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
• Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp(Được trích từ giáo
trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao)
- Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu
tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến
lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ
phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều cong cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt
động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.

H
uế

nhân tố để đưa ra những biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng két quả và
- Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn




lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt

nh

động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi

Ki

nhuận. Với vai trò là phương dienj đánh giá và phân tích kinh tế, Hiệu quả hoạt động

c

SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng

họ

đàu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tó
nghiệp.

ại

đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh

Đ

• Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan
hiếm do hoạt động hai thắc, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong

khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng
sản phẩm hàng hóa dịch vụ là phạm trù không có giới hạn càng nhiều, càng đa dạng,
càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế,
nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng:
tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác
nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo
chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả
kinh tế của sản xuất chủ yeus nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất
lượng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và
cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế: sản xuất cái gì?, sản
xuất cho ai? và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giả cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và

H
uế


tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở
thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với



mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại

nh

và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng
cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.

Ki

1.1.4. Nhiệm vụ, nội dung của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

c

 Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

họ

-Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì
trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân trong ngành và

ại

các thông số thị trường. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái


Đ

quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu
của quá trình hoạt động kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy
định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và
luật kinh doanh quốc tế.
-Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời tìm ra nguyên nhân gây nên mức độ ảnh
hưởng đó.
-Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh không

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

chỉ đánh giá kết quả chung mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm
nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được
khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh
và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp.
-Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.
-Xây dựng kế hoạch năm sau cho công ty dựa trên kết quả phân tích của các năm
trước đó

-Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động

H
uế

của doanh nghiệp.
-Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.



 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

nh

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều
hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời cung cấp

Ki

thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những thông tin này thường

c

không có sẵn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào ở doanh

họ

nghiệp. Để có được những thông tin này cần phải thông qua quá trình phân tích.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả


ại

hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các

Đ

mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh
thuộc đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả
quá trình hình thành, do đó, kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định
chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt
động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình
định hướng hoạt động kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và
quá trình phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

-Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát tình
hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ
và chế độ quản lí kinh tế của nhà nước.

-Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Khai thác và động viên mọi khả năng tiềm tàng để phát huy ưu điểm
hay khắc phục yếu điểm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu
phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo mục tiêu của
phân tích.

H
uế

-Phân tích hiệu quả kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các
giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác
với các điều kiện sản xuất kinh doanh.



định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh

nh

Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác

Ki

động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được

c

tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích.

nghiệp

họ

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

ại

1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Đ

1.2.1.1. Tình hình sử dụng nguồn lực, các yếu tố tong sản xuất kinh doanh
Yếu tố vốn: Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành
từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay. Tuỳ đặc điểm
của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ
yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hữu và vốn vay là chủ yếu.
Nhân lực: Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh
nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì
trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

của doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho
doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh
nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của
công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công
nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và
nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển

H
uế

dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động,
nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.

– Trình độ kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực



tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp

nh

dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày
nay vai trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng

Ki


cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu

c

tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.

họ

– Quản trị doanh nghiệp: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến

ại

việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh

Đ

doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên
và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội
ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp
bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính
chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt
động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội
ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối
quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

– Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin được coi là một hàng hoá, là
đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông
tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị
trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về
các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh

H
uế

tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối
quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.

Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần



thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra

nh


các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp
kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh,

Ki

xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn

c

1.2.1.2. Chi phí sản xuất, giá thành và giá bán sản phẩm

họ

Chi phí sản xuất là số tiền doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chi phí sản xuất lại gồm các

ại

chi phí sau: tổng chi phí, chi phí trung bình, chi phí biên, chi phí cố định (định phí),

Đ

chi phí khả biến (biến phí), chi phí dài hạn, chi phí chìm,v.v…
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho quá
trình sản xuất kinh doanh . Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả trước) không
phải là chỉ tiêu nhưng được tính vào chỉ tiêu . Xét về thực chất thì chi phí sản xuất
kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định.
Chi phí trong kinh doanh là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra từng loại
hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

trong số sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm, dịch vụ sẽ
giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành san phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của

H
uế

những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao
lợi nhuận.

Giá cả là một vấn đề khá nhạy cảm giữa người bán và người mua, và cách làm




giá cả là một nghệ thuật. Trong thời đại ngày nay, sự khác biệt giữa chất lượng các sản

nh

phẩm ngày càng bị thu hẹp, các công ty tận dụng khả năng để tạo ra sự khác biệt ở các
mức độ và phạm vi cung cấp dịch vụ. Khách hàng có thể vui lòng trả mức giá cao hơn

Ki

nếu những yêu cầu của họ về chất lượng dịch vụ hình ảnh và sự thuận tiện được đáp

c

ứng, chúng ta không được quên rằng sự cạnh tranh khốc liệt giữa những nhà sản xuất
quá trình mua sắm.

họ

và kinh doanh với nhau. Và giá cả là nhân tố quan trọng và là nhân tố quyết định đến

ại

1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Đ

Các yếu tố kinh tế vĩ mô: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn
định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối

đoái… tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội vf cả những
thách thức của doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động trước biến động
về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu
tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm
taann dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân
tích, dự báo sự biến dộng của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đứng, các doanh

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kỳ trước, các diễn
biến thực tế của kỳ nghiên cứu, các dự báo của các nhà kinh tế lớn…
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh
doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh

H
uế


hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,



phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi

nh

phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển,
mức độ về thuế… đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh

Ki

hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ

c

cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị –

họ

luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật

ại

pháp, cộng cụ vĩ mô…


Đ

* Các yếu tố văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ
hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng
không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc
gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát
triển với các ngành. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh
nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác
nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;
+ Điều kiện sống;
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng… Doanh nghiệp cần

phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức

H
uế

thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp
lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.



* Yếu tố công nghệ

nh

Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới
công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho chu kỳ

Ki

sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn

c

nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải quan tâm theo sát

họ

những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ những phát minh,
ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít


ại

thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể

Đ

nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém
những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ cần
phân tích:
– Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm mới,
chuyển giao công nghệ kỷ thuật mới trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
– Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng đối
với doanh nghiệp.
* Yếu tố hội nhập
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

– Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá
trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so
sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới

– Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ
bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý,
khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh
nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường ngành

H
uế

Các yếu tố môi trường cạnh tranh liên quan trực tiếp tới ngành nghề và thị trường
kinh doanh của doanh nghiệp (hay còn gọi là môi trường ngành) tác động trực tiếp đến
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các yếu tố này lên



doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cùng ngành cũng

nh

bị hạn chế. Hay có cạnh tranh thành công thì mới đạt tới mục tiêu lợi nhuận tối đa. Khi
nghĩ tới cạnh tranh ta hầu hết chỉ nghĩ tới cạnh tranh với đối thủ còn thì đối thủ bao

Ki

gồm những ai hoặc ngoài đối thủ ra thì còn ai phải cạnh tranh nữa thì ta cũng mù mờ

c

lắm.


họ

Michael Porter đã tổng hợp các lực lượng cạnh tranh thành mô hình 5 áp lực mà
từ đó doanh nghiệp phải nhận biết cũng như đo đếm được các áp lực cạnh tranh mà

Đ

ại

mình phải vượt qua.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

Các đối thủ tiềm ẩn
Đe dọa những người
Sức

nhập ngành

mạnh
thương
lượng


Những đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Sức mạnh Những người
mua
trả giá
của người

của nhà
cung

mua
Mối đe dọa từ sản

cấp

phẩm thay thế



Sản phẩm thay
thế

H
uế

Những
người bán


Nguồn: Michael E.Porter 1996

nh

Hình 1.3: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

Theo Porter, các điều kiện cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào nhiều yếu

Ki

tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau

c

trong nội bộ ngành, còn các nhân tố khác như khách hàng, hệ thống cung cấp, các sản

họ

phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Các nhà quản trị chiến lược mong
muốn phát triển lợi thế nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh

ại

doanh của mình có thể sử dụng công cụ này để phân tích các đặc tính và phạm vi của

Đ

ngành, ở đó hoạt động kinh doanh của mình đang được diễn ra hoặc sẽ nhắm tới.
 Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:

Nếu như trong một ngành mà quy mô chênh lệch nhau nhiều thì thường có sự ổn
định hơn. Doanh nghiệp nhỏ biết không thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn vì vậy họ
chịu “an phận” ở một góc thị trường nơi mà khách hàng có những đặc điểm riêng, nơi
doanh nghiệp lớn không thèm dòm ngó tới.
Nếu thị trường bao gồm toàn các doanh nghiệp có quy mô tương đồng thì khách
hàng là đồng nhất vì vậy khách hàng có thể chạy từ doanh nghiệp này tới doanh
nghiệp khác dẫn tới sự dành giật khách hàng giữa các doanh nghiệp.

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

– Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp:
Tốc độ tăng trưởng ngành cao có nghĩa là cái bánh to ra với tốc độ cao. Lúc này
doanh nghiệp chỉ cần chiếm lấy khách hàng mới toanh đã đủ no rồi, họ không cần thiết
phải tranh giành khách hàng của nhau nữa.
– Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh
cao. khi chi phí cố định cao doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy
móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm
giá để bán được sản phẩm.
– Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh

H
uế


bằng giá: Ví dụ giữa Coca và pepsi, khó ai phân biệt được sự khác biệt giữa hai loại đồ
uống này. Khi vào quán, nếu gọi Coca không có thì ta gọi pepsi cũng chẳng sao.
– Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao.



Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác

nh

thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi
kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì khách hàng sẽ phải rất cân nhắc.

Ki

– Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như doanh

c

nghiệp đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không

họ

cao vì vậy lực cạnh tranh nên các doanh nghiệp khác sẽ không cao.
– Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực

ại

cao: Nếu như một ngành chỉ có thể cạnh tranh bằng giá thì đương nhiên là tất cả các


Đ

doanh nghiệp muốn tồn tại phải theo hướng chiến lược này.
– Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi
ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết
bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ
không mua hàng của bạn.
 Áp lực từ phía khách hàng
– Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ
rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán. Nếu thị trường có trăm người

SVTH: Trương Thị Ngọc Anh – Lớp: K47C - KHĐT

17


×