Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

uế



Ki
nh



H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

c

NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ

Đ

ại

họ

TỈNH QUẢNG TRỊ

SINH VIÊN THỰC HIỆN:


ĐỖ THỊ MỸ TRINH

Niên khóa: 2013-2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

uế





H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ki
nh

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ

Đ

ại

họ


c

TỈNH QUẢNG TRỊ

Sinhviên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Đỗ Thị Mỹ Trinh

TS. Lê Nữ Minh Phương

Lớp: K47B KHĐT

Huế, tháng 05 năm 2017


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành tốt thực tập tốt nghiệp vừa qua cũng như bài khóa
luận này, trước hết em xin gửi tới quý Thầy Cô Khoa Kinh tế và Phát
triển, Trường Đại học Kinh tế Huế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của Quý
Thầy Cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay em đã có thể
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của mình.


H

uế

Đầu tiên, em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô
giáo - Lê Nữ Minh Phương đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn
thành tốt bài khóa luận trong thời gian qua.

Ki
nh



Đồng thời, em xin cảm ơn quý Anh, Chị và Ban lãnh đạo Sở
Công Thương tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt thời gian thực tập tại cơ quan.

họ

c

Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn
chế, bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này không thể không tránh
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy
Cô để em có điều kiện bổ sung nghiên cứu và hoàn thiện bản thân.

Đ

ại


Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Mỹ Trinh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC ĐỒ THỊ ..................................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2

H

2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2




3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

Ki
nh

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2

c

4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ..................................................................... 2

họ

4.2. Phương pháp phân tích ............................................................................................. 3
4.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử............................................. 3

ại

4.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................................. 3

Đ

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 5
1.1.1.Một số vấn đề về ngành công nghiệp ..................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 5
1.1.1.2. Phân loại ngành công nghiệp.............................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về ngành và phát triển ngành .......................................................... 6
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

1.1.2.1. Cơ sở lý luận về ngành ....................................................................................... 6
1.1.2.2. Khái niệm về phát triển và phát triển ngành ...................................................... 7
1.1.3. Ngành công nghiệp chế biến gỗ ............................................................................ 8
1.1.3.1. Định nghĩa về ngành công nghiệp chế biến gỗ .................................................. 8
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành Công nghiệp chế biến gỗ .................. 9
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng ................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................ 22
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển một số địa phương trên cả nước .................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển một số nước trên thế giới .............................................. 24

uế

CHƯƠNG 2:ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VỀ NGÀNH CÔNG


H

NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖTỈNH QUẢNG TRỊ TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ..
................................................................................................................................... 26



2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................... 26

Ki
nh

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................ 26
2.1.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................................ 26
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................... 27

c

2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ............................................................... 30

họ

2.1.2.1.Đặc điểm về dân cư và lao động ....................................................................... 31
2.1.2.2.Điều kiện hạ tầng ............................................................................................... 31

ại

2.2. Tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ ............................................. 33

Đ


2.2.1. Số lượng doanh nghiệp ........................................................................................ 33
2.2.2. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp ................................................................... 36
2.2.2.1. Quy mô vốn ...................................................................................................... 36
2.2.2.2 Quy mô lao động ............................................................................................... 38
2.2.2.3. Quy mô TSCĐ .................................................................................................. 40
2.2.3. Kết quả sản xuất .................................................................................................. 42
2.2.3.1. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh .............................................................. 42
2.2.3.2. Giá trị sản xuất.................................................................................................. 44
2.2.3.3. Thị trường ......................................................................................................... 46
2.2.4. Gỗ nguyên liệu .................................................................................................... 46
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

2.7. Thuận lợi và khó khăn của ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị .............................. 49
2.7.1. Thuận lợi.............................................................................................................. 49
2.7.2. Khó khăn.............................................................................................................. 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ TỈNH
QUẢNG TRỊ ................................................................................................................ 53
3.1. Chiến lược và mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ Việt Nam ........................... 53
3.1.1. Chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ Việt Nam ............................................ 53
3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ Việt Nam................................................ 53
3.2. Chiến lược, mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị ....................... 53


uế

3.2.1. Chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị .................................... 53
3.2.2. Mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị ....................................... 53

H

3.3. Giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị ......................................... 54



3.3.1. Mức độ đầu tư của ngành .................................................................................... 54

Ki
nh

3.3.2. Năng suất lao động .............................................................................................. 55
3.3.3. Giải pháp cho nguồn nguyên liệu đầu vào .......................................................... 55
3.3.4. Nghiên cứu và phát triển (R&D) ......................................................................... 56

c

3.3.5. Giải pháp phát triển sản phẩm gỗ nội thất ........................................................... 57

họ

3.3.6. Giải pháp liên kết các doanh nghiệp.................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 59

ại


1. Kết luận...................................................................................................................... 59

Đ

2. Kiến nghị ................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 61

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban chấp hành

CB:

Chế biến

CHDCND:

Cộng hoà dân chủ nhân dân

CNCB:

Công nghiệp chế biến


CP:

Cổ phần

CN:

Công nghiệp

CNH-HĐH:

Công nghiệp hoá-hiện đại hoá

KCN:

Khu công nghiệp

KT- XH:

Kinh tế xã hội

NGTK:

Niên giám thống kê

NCNCBG:

Ngành công nghiệp chế biến gỗ

TGĐ:


Tổng Giám Đốc

TSCĐ:

H



Ki
nh

TNHH :

uế

BCH:

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

Tài sản cố định vô hình

c

TSCĐVH:

Tài sản cố định hữu hình

PV:


Phóng viên

SX:

Sản xuất

SNV:

Tổ chức phát triển Hà Lan

UBND:

Ủy ban nhân dân

Đ

ại

họ

TSCĐHH:

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

iv


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế ............................. 34
Bảng 2: Quy mô vốn sản xuất của DNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị ..................................... 37
Bảng 3: Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế ........................ 39
Bảng 4: Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành
kinh tế ............................................................................................................................ 41
Bảng 5: Quy mô doanh thu của DNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị .......................................... 43
Bảng 6: Quy mô giá trị sản xuất của ngành CNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị ....................... 45

uế

Bảng 7: Diện tích rừng hiện tại phân theo loại rừng ..................................................... 47

Đ

ại

họ

c

Ki
nh



H


Bảng 8: Sản lượng khai thác gỗ quảng trị giai đoạn 2010 - 2015 ................................. 49

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và tốc độ tăng của DNCB gỗ Quảng Trị ............................ 35

Đ

ại

họ

c

Ki
nh



H

uế


Đồ thị 2: Vốn SX và tốc độ tăng vốn SX của tỉnh Quảng Trị ....................................... 38

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực đứng
thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam
luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực.
Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ
tỉnh Quảng Trị” nhằm mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển công nghiệp chế biến gỗ; đánh giá tình hình phát triển về ngành chế biến

uế

gỗtỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu của phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị.
pháp phân tích; thống kê mô tả.



H


Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu; phương

Ki
nh

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị có
mức độ tăng trưởng thấp hơn so với ngành công nghiệp chế biến nói chung của tỉnh.
Cần có sự hỗ trợ của chính phủ để đạt được tốc độ tăng trưởng cao tương ứng với đặc

c

điểm nguồn nguyên liệu dồi dào.

họ

Từ khóa: Ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngành công nghiệp chế biến, tốc độ

Đ

ại

phát triển, Quảng Trị, cả nước.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

vii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, với các sản
phẩm chế biến nằm trong nhóm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất liên tiếp trong nhiều
năm trở lại đây, ngành chế biến gỗ đang nhận được sự quan tâm của Chính phủ trong
các chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất, thương mại.
Theo Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến (CNCB) gỗ
có bước tiến vượt bậc, giá trị xuất khẩu năm 2015 đã tăng gấp 2 lần năm 2010 (Khánh

uế

Linh, 2016). Ngành CNCB gỗ sẽ có nhiều cơ hội hơn trong năm 2017 đối với hoạt
động xuất khẩu khi Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) về tăng cường thực thi luật

H

lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu



hoàn tất đàm phán ký kết.

Ki
nh

Hiện nay, Quảng Trị đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu này

đòi hỏi tất cả các ngành công nghiệp trong tỉnh phải nỗ lực vươn lên, vận động và phát

c

triển theo xu hướngchung của toàn cầu. Theo Phòng thương mại vàCông nghiệp Việt

họ

Nam, chế biến gỗ là 1 trong 10 ngành mang lại nguồn thu lớn nhất từ xuất khẩu và có
đóng góp đáng kể vào GDP cả nước. Còn Ngân hàng thế giới (WB) thì đánh giá,

ại

ngành chế biến gỗ có tiềm năng phát triển, có năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế.

Đ

Hằng năm, tỉnh Quảng Trị có sản lượng hơn 1,5 triệum2 gỗ, không chỉ cung ứng
đủ cho các nhà máy chế biến gỗ trong tỉnh mà còn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra
nước ngoài. Lợi thế này được tỉnh Quảng Trị xác định gắn sản xuất với chế biến và
công nghiệp chế biến gỗ là một trong những ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của
tỉnh Quảng Trị. Toàn tỉnh có hơn 241 nghìn ha đất có rừng, trong đó diện tích rừng sản
xuất là 132 nghìn ha. Nguồn nguyên liệu này hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu của
các nhà máy chế biến lâm sản trong tỉnh. Điều đó cũng cho thấy Quảng Trị có lợi thế
để phát triển công nghiệp chế biến gỗ trở thành ngành sản xuất chủ yếu, góp phần thúc
đẩy nhanh sự phát triển KT – XH của tỉnh.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đươc thì ngành chế biến gỗ của tỉnh
vẫn cònnhiều yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành trên địa bàn chưa
thực sự ổn định và bền vững. Trước thực trạng như vậy, tôi lựa chọn đề tài: “ Thực
trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị ” làm hướng nghiên
cứu cho bài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về mức độ phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ (NCNCBG)tại sở Công Thương tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất giải pháp

uế

nhằm nâng cao hiệu quả phát triển NCNCBG tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể

H

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NCNCBG.



- Đánh giá thực trạng hoạt động NCNCBG trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn

Ki

nh

từ 2010 - 2015, tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế khả năng phát triển của ngành.
- Đề xuất các giải pháp phát triển NCNCBG tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

c

3.1. Đối tượng nghiên cứu

họ

Các vấn đề liên quan đến Ngành công nghiệp chế biến gỗ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

ại

- Không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Đ

- Thời gian: Từ năm 2010 - 2015.
- Nội dung: Đánh giá mức độ phát triển NCNCBG tỉnh Quảng Trị trong mối
tương quan với ngành công nghiệp chế biến.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ nguồn số liệu thứ
cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm các loại sau:
- Số liệu về số doanh nghiệp, vốn sản xuất kinh doanh, số lao động, giá trị tài sản
cố định, giá trị sản xuất công nghiệp được tổng hợp từ niên giám thống kê tỉnh Quảng

Trị năm 2014 và 2015.
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

- Số liệu về vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, lao động, việc
làm được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, các tài liệu lấy từ internet.
- Hỏi ý kiến các chuyên gia tại các phòng ban chức năng, các bộ phận, các đơn vị
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận cơ bản của nghiên cứu
khoa học nói chung, đòi hỏi phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng đặt trong mối liên hệ

uế

phổ biến, trong xu thế vận động không ngừng.

Vận dụng phương pháp luận trên vào phân tích thực trạng phát triển ngành công

H

nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị. Đánh giá về thực trạng phát triển ngành công




nghiệp chế biến gỗ trong mối tương quan với tình hình phát triển KTXH và điều kiện

Ki
nh

cụ thể của địa phương trong giai đoạn nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả theo các tiêu thức khác nhau và biểu

c

thị chúng trên các bảng, biểu và đồ thị nhằm phân tích tình hình hoạt động của ngành

họ

chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị. Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng để phân tích sự biến
bình quân.

ại

động của các tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ theo số tuyệt đối, số tương đối, số

tiêu sau:

Đ

Để đánh giá quá trình phát triển và vị thế của ngành bài viết đã sử dụng các chỉ

Tốc độ phát triển liên hoàn: chỉ tiêu này thể hiện sự biến đổi của đối tượng
nghiên cứu giữa hai giai đoạn liên tiếp và được tính toán theo công thức:
𝑇𝑖 =

𝑄𝑖
× 100%
𝑄𝑖−1

Ti: Tốc độ phát triển liên hoàn (%) của năm i

Qi: Giá trị (sản lượng) năm i
Qi-1: Giá trị (sản lượng) năm (i-1)

Tốc độ tăng bình quân: chỉ tiêu này phản ánh mức độ phát triển trung bình trong
cả giai đoạn nghiên cứu nào đó, được tính theo công thức:
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

3


Khóa luận tốt nghiệp
𝑡𝑡̅ =

𝑛−1

𝑄

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
𝑡𝑡̅ : Tốc độ phát triển bình quân cho 1 giai đoạn


𝑛
� 𝑄 -1
1

Qn: Giá trị (sản lượng) năm n

Q1: Gía trị (sản lượng) năm thứ nhất

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần kiểm chứng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NCNCBG.
- Qua đề tài nghiên cứu này, mong rằng có thể giúp các nhà hoạch định chính
sách, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị có cái nhìn tổng
thể về mình (điểm mạnh, điểm yếu) để phát huy thế mạnh, hạn chế điểm bất lợi nhằm

uế

giúp doanh nghiệp phát triển trên thị trường trong và ngoài nước.
6. Cấu trúc của luận văn

H

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ



lục; phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ.

Ki

nh

Chương 2: Đánh giá tình hình phát triển về ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh
Quảng Trị.

Đ

ại

họ

c

Chương 3: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗtỉnh Quảng Trị.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số vấn đề về ngành công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm

Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hoá vật chất
mà sản phẩm được chế tạo, chế biến nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt

uế

độngkinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ
thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.

H

Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn,



sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hoá”. Theo nghĩa này, những

Ki
nh

hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một
ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp
điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v..

c

1.1.1.2. Phân loại ngành công nghiệp

họ

Theo cách phân loại của Tổng cục Thống kê, công nghiệp gồm 3 nhóm ngành:

Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp điện khí nước.

ại

- Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ

Đ

cho sản xuất và đời sống.

+ Khai thác năng lượng: Dầu mỏ, khí đốt, than…
+ Khai thác quặng kim loại: Sắt, thiếc, bô-xít…
+ Khai thác quặng: Uranium, thori…
+ Khai thác vật liệu xây dựng: Đá, cát, sỏi…
Sản phẩm công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp
chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với nguồn tài nguyên tạo
điều kiện để phát triển vùng - lãnh thổ.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

- Công nghiệp chế biến bao gồm:
+ Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất gồm cơ khí, chế tạo máy, kỹ thuật điện,
điện tử. Đây là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng hàng đầu vì nó cung cấp tư liệu

sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế, trang bị cơ sở vật chất cho tất cả các ngành.
+ Công nghiệp sản xuất đối tượng lao động gồm hoá chất, hoá dầu, luyện kim,
vật liệu xây dựng. Sản phẩm ngành này lại tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu vào cho
các ngành khác. Cung cấp phân bón hoá học, thuốc trừ sâu cho nông nghiệp, cung cấp
vật liệu cho ngành xây dựng.
+ Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng như dệt may, chế biến thực phẩm đồ

uế

uống, chế biến gỗ - giấy, chế biến thuỷ tinh - sành sứ…

- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: Cung cấp đầu vào



lớn vàosự phát triển ngành này.

H

thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Mọi hoạt động diễn ra ngày nay đều phụ thuộc rất

Ki
nh

1.1.2. Cơ sở lý luận về ngành và phát triển ngành
1.1.2.1. Cơ sở lý luận về ngành

Theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày

c


23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) thì phân ngành kinh tế quốc dân là

họ

sự phân chia ngành kinh tế quốc dân thành các tổ (các ngành kinh tế quốc dân) dựa
trên cơ sở vị trí, chức năng hoạt động của các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế trong

ại

hệ thống phân công lao động xã hội.

Đ

Ngành kinh tế quốc dân là tổng thể các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế cùng
hoàn thành chức năng kinh tế nhất định hoặc cùng hoạt động giống nhau trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Nguyên tắc để phân ngành kinh tế quốc dân: phải
căn cứ vào học thuyết phân công lao động xã hội và trình độ phân công lao động xã
hội, phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của đất nước trong từng thời
kỳ, phải căn cứ vào đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh; các tổ chức có chức
năng hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau, phải đáp ứng được yêu cầu của công
tác so sánh quốc tế.
Ngành sản xuất là tổ hợp các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm có
tính chất tương tự nhau mặc dù có những khác biệt nhưng tựu chung lại sản phẩm có
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

tính thay thế nhau trong quá trình sử dụng. Theo QĐ-10/2007/QĐ-TTg thì hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam bao gồm 5 cấp (trong đó: Ngành cấp 1 gồm 21 ngành, ngành
cấp 2 gồm 88 ngành, ngành cấp 3 gồm 242 ngành, ngành cấp 4 gồm 437 ngành, ngành
cấp 5 gồm 642 ngành).
Ngành Công nghiệp là ngành sản xuất hàng hóa vật chất, trở thành đầu tàu của
nền kinh tế khi các nước tiến hành cách mạng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
là điểm khởi đầu để thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Ngành công nghiệp
chia thành công nghiệp nặng chuyên về sản xuất tư liệu sản xuất và ngành công nghiệp
nhẹ chuyên về sản xuất hàng tiêu dùng. Ngoài ra còn chia thành ngành công nghiệp

uế

khai thác và ngành công nghiệp chế biến. Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các
hoạt động làm thay đổi về mặt lý học, hóa học của nguyên vật liệu 22 hoặc làm thay

H

đổi các thành phần cấu thành của nó để tạo ra sản phẩm mới và các hoạt động lắp ráp,



gia công sản phẩm.

Ki
nh

1.1.2.2. Khái niệm về phát triển và phát triển ngành

Thuật ngữ phát triển dùng mô tả cho tăng trưởng kinh tế, hoặc tăng trưởng thu
nhập quốc dân trên đầu người của một vùng, quốc gia hay toàn cầu [Szirmai, A.,

c

2005]. Sự tăng trưởng không chỉ đề cập đến các con số và thu nhập, mà liên quan đến

họ

phát triển về chất lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế thường gắn liền với sự đạt được
trong tăng trưởng, đặc biệt là thu nhập quốc dân và việc làm [Sen, A., 1988].

ại

Phát triển được hiểu như một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động

Đ

tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của
cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng được cho rằng, sự phát triển là quá trình
thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theođường xoáy
ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn
[Bardhan, P, 1985].
Khái niệm phát triển: phát triển là một quá trình vận động đi lên, là một quá trình
lâu dài, luôn thay đổi và thay đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện [Đinh Phi Hổ,
2006, “Kinh tế phát triển”]

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Khái niệm phát triển kinh tế: phát triển kinh tế không chỉ bao gồm tăng trưởng
kinh tế mà còn đề cập đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế, khía cạnh xã hội và môi trường.
[Đinh Phi Hổ, 2006, “Kinh tế phát triển”]
Như vậy, phát triển ngành là một quá trình vận động đi lên của ngành, không
những bao gồm tăng trưởng kinh tế của ngành mà còn đề cập đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế, khía cạnh xã hội và môi trường.
1.1.3. Ngành công nghiệp chế biến gỗ
1.1.3.1. Định nghĩa về ngành công nghiệp chế biến gỗ
Khái niệm chế biến gỗ: Trong các tài liệu thống kê quốc tế, công nghiệp chế biến

uế

được hiểu là toàn bộ khu vực công nghiệp trừ ngành khai khoáng, xây dựng và những
ngành cung cấp những tiện ích sinh hoạt xã hội (điện, nước, gas) thuộc mã ngành 3

H

trong ISIC (bảng mã ngành công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế). Công nghiệp chế



biến có đặc trưng làm thay đổi về chất của các đối tượng lao động là nguyên liệu


Ki
nh

nguyên thủy (sản phẩm của khai thác) thành các sản phẩm trung gian và tiếp tục trở
thành các sản phẩm cuối cùng. Công nghiệp chế biến còn được hiểu là quá trình làm
tăng giá trị nông lâm sản. Sản phẩm có thể cất trữ lâu dài, vận chuyển đi xa mà không

c

bị hư hỏng. Công nghiệp chế biến có vai trò to lớn đối với nền kinh tế xã hội. Theo

họ

quyết định 10/2007/QĐ –TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính Phủ, hệ thống
ngành kinh tế ở nước ta bao gồm 21 nhóm ngành, trong đó công nghiệp chế biến thuộc

ại

nhóm C – nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Đ

Chế biến gỗ là quá trình chuyển hóa gỗ nguyên liệu dưới tác dụng của thiết bị, máy
móc hoặc công cụ, hóa chất để tạo thành các sản phẩm có hình dáng, kích thước, thành
phần hóa học làm thay đổi hẳn so với nguyên liệu ban đầu [Lê Xuân Nguyên, 2011]
Ngành chế biến gỗ là ngành công nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, có vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nó khai thác nguồn nguyên liệu gỗ thông qua quá trình
chế biến tạo thành nhiều sản phẩm nhằm thõa mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội
[Lê Xuân Nguyên, 2011]
Khái niệm phát triển công nghiệp chế biến gỗ:

Phát triển công nghiệp được hiểu là công nghiệp hóa cái mà đã mang đến sự tăng
trưởng trong bản thân các ngành công nghiệp đồng thời làm tăng và mở rộng tương
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

đối với các khu vực kinh tế khác bao gồm cả nông nghiệp và dịch vụ [Krahn, H.J,
Hughes, K.D., Lowe, G.S., 2010].
Phát triển công nghiệp đưa đến cuộc cách mạng trong nông nghiệp nói chung và
công nghiệp chế biến nói riêng [Overton, M., 1996]. Công nghiệp phát triển đã làm
thay đổi và cải tiến dây chuyền sản xuất trong nông nghiệp đồng thời giải phóng lao
động trong nông nghiệp, lao động trong nông nghiệp chuyển dần sang các lĩnh vực
khác của nền kinh tế.
Phát triển công nghiệp hay công nghiệp hóa là mở rộng khả năng sản xuất của
nền kinh tế qua tăng trưởng đa dạng sản xuất hàng hóa như là một phần tổng thể phát

uế

triển kinh tế xã hội. Trình tự đầu tiên của phát triển công nghiệp là học sản xuất cái

H

mới, chứ không phải là tập trung vào những gì đã làm [United Nations, 2007].
Như vậy, phát triển ngành chế biến gỗ là quá trình phát triển cơ sở kết hợp hài




hòa, hợp lý, chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tốt các vấn đề xã hội trong

Ki
nh

chế biến gỗ. Trong phát triển kinh tế đó là sự tăng trưởng về quy mô, chuyển dịch cơ
cấu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế, trình độ tổ chức sản xuất. Trong phát triển
xã hội là tăng thu nhập xã hội, sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất và bảo vệ môi

c

trường của hoạt động chế biến gỗ.

họ

Đề cập đến nội hàm phát triển ngành chế biến gỗ có thể hiểu trên hai khía cạnh
là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Phát triển ngành chế biến gỗ

ại

theo chiều rộng được thể hiện thông qua sự tăng trưởng về qui mô như tăng trưởng về

Đ

số lượng doanh nghiệp, tăng trưởng qui mô về vốn, diện tích rừng trồng hằng năm, số
lượng việc làm, mở rộng thị trường tiêu thụ,… Phát triển ngành chế biến gỗ theo
chiều sâu thể hiện qua các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành, nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, bảo vệ và cải thiện môi

trường sinh thái.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành Công nghiệpchế biến gỗ
- Nguồn cung ứng về nguyên liệu:
Để sản xuất chế biến gỗ được liên tục và có hiệu quả thì đòi hỏi cần phải có
nguồn cung ứng đủ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng gỗ. Ở Việt Nam, ngành chế biến
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

gỗ rất đặc trưng là sản xuất gắn chặt với nguồn cung nguyên liệu (gỗ tự nhiên, gỗ công
nghiệp, các loại lâm sản ngoài gỗ). Tổng quan về mặt lý thuyết thì cung cầu gỗ nguyên
liệu sẽ bằng:
Lượng gỗ
nhập khẩu

Lượng gỗ khai thác

+

trong nước

=

Lượng gỗ tiêu thụ
nội địa


+

Lượng gỗ
xuất khẩu

Về nguồn cung gỗ nguyên liệu: Về tổng thể thì nguyên liệu phục vụ cho ngành
chế biến gỗ Việt Nam chủ yếu từ hai nguồn cơ bản: nguồn nguyên liệu gỗ trong nước
(gỗ tự nhiên và gỗ rừng trồng) và nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu. Trong đó, nguồn
nguyên liệu phục vụ cho chế biến gỗ từ nhập khẩu còn chiếm tỷ lệ cao, khoảng 57%

uế

[Trích theo báo cáo thường niên ngành hàng gỗ, 2015, Trung tâm thông tin PT NNNT]

H

Nhu cầu sử dụng đồ gỗ trên thế giới: Quy mô thị trường đồ gỗ thế giới là rất lớn



(theo Worlk Bank năm 2015 tổng giá trị tiêu thụ về gỗ và sản phẩm gỗ của thế giới
khoảng gần 500 tỷ USD), với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng trên 10%/năm.

Ki
nh

Đây lại là thị trường có sự tăng trưởng khá đều đặn, trừ một số giai đoạn kinh tế thế
giới khó khăn khiến nhu cầu giảm sút. Trong một thị trường quy mô lớn như vậy, sản
phẩm đồ gỗ nội thất Việt Nam đến năm 2015 mới chỉ chiếm khoảng 2 - 3% tổng kim


c

ngạch xuất khẩu đồ gỗ thế giới. Vì vậy, có thể nói cơ hội phát triển cho ngành gỗ chế

họ

biến Việt Nam trong tương lai còn rấtlớn.

ại

Nhu cầu đồ gỗ của thị trường Việt Nam: Với quy mô dân số gần 90 triệu, với

Đ

GDP tăng trưởng luôn trên 5% - 6%/năm kể cả ở giai đoạn khó khăn, được cho làmột
thị trường có quy mô đáng kể và nhiều triển vọng. Theo kế hoạch hành động phát triển
thị trường gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam (QĐ số 957/QĐ-BNN-TCLN của Bộ
NN&PTNN) thì bình quân tiêu dùng đồ gỗ trong giai đoạn 2010-2015 của Việt Nam
khoảng 2,2 tỷ USD và khoảng 31,7 USD/người. Đối tượng tiêu dùng chủ yếu là các
công trình dự án mới (khoảng 40% trị giá tại thị trường nội địa), người dân ở khu vực
thành thị (30%) và ở nông thôn chỉ đạt mức (30%).
Như vậy, có thể thấy nhu cầu thị trường trên thế giới là rất lớn, tăng trưởng
nhanh và đều đặn hằng năm, kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi, nhu cầu tiêu dùng
của người dân đối với đồ gỗ và sản phẩm gỗ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

cấu chi phí tiêu dùng. Hơn nữa, nhu cầu trong nước cũng rất lớn nhưng vẫn chưa được
sự chú trọng của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ trong nước. Vậy đây là cơ hội rất
lớn đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ nếu như trong tương lai các doanh nghiệp
ngành gỗ biết nắm lấy cơ hội để chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
- Chất lượng, chủng loại và thị hiếu của sản phẩm
Chất lượng mặt hàng gỗ Việt Nam nhìn chung chưa cao; hiện mới chỉ có khoảng
10% doanh nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mẫu mã sản phẩm
đồ gỗ Việt Nam còn đơn điệu, chưa thật sự phong phú, đa dạng và còn lệ thuộc vào
mẫu mã của nước ngoài, nên kém sức cạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp, kể cả doanh

uế

nghiệp lớn vẫn chạy theo gia công, chưa chú trọng đến việc đầu tư công nghệ, đào tạo
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, thiếu các nhà thiết kế các sản phẩm gỗ mang bản

H

sắc riêng nhưng có tính công nghệ cao.



Trên 90% sản phẩm gỗ Việt Nam phải bán qua khâu trung gian và chủ yếu được

Ki
nh


sản xuất, gia công, chế biến theo sự đặt hàng và thiết kế mẫu từ khách hàng nước
ngoài. Theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNN), hiện chỉ có khoảng 300 doanh
nghiệp chế biến gỗ FDI là có quy mô lớn, tạo ra khoảng 50% tổng kim ngạch xuất

c

khẩu sản phẩm gỗ cả nước.

họ

- Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành chế biếngỗ
4 cấp độ:

ại

The VIFORES năm 2015, các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phân nhóm theo

Đ

+ Nhóm các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp lớn và vừa sản xuất sản
phẩm xuất khẩu: Sử dụng công nghệ hiện đại với thiết bị nhập khẩu chủ yếu từ
EU, ĐàiLoan.
+ Nhóm các doanh nghiệp sản xuất ván nhân tạo (MDF, ván thanh, ván dán...):
Sử dụng công nghệ chế biến của châu Âu với quy mô công suất từ 60.000m3đến
300.000m3sảnphẩm/năm.
+ Nhóm các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ tiêu thụ nội địa: Sử dụng chủ yếu công
nghệ của Đài Loan và Trung Quốc với quy mô công suất nhỏ từ 1000 10.000m3sảnphẩm/năm.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

+ Nhóm các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ mỹ nghệ: Chủ yếu sản xuất theo công
nghệ thủ công với công cụ truyền thống như xẻ tay, đục, chạm khắc bằngtay.
Nhìn chung thời gian qua các doanh nghiệp chế biến gỗ đã có một số nỗ lực
trong cải tiến công nghệ sử dụng trong chế biến đồ gỗ. Tuy nhiên, trong tổng thể việc
đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, chế biến gỗ trong nhiều trường hợp là thách
thức với nhiều doanh nghiệp do đòi hỏi những khoản đầu tư tương đối lớn, vượt quá
khả năng chịu đựng của doanhnghiệp.
-Chất lượng nguồn nhân lực
Đây là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

uế

doanh của doanh nghiệp đặc biệt là đối với ngành chế biến gỗ. Nguồn nhân lực được
thể hiện ở cả hai mặt số lượng và chất lượng. Về số lượng lao động là những người

H

trong độ tuổi lao động, về mặt chất lượng lao động được thể hiện ở trình độ năng lực



chuyên môn tay nghề của công nhân, trình độ của nhà quản lý,... Ngành chế biến gỗ có


Ki
nh

đặc trưng là sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là sử dụng lượng lớn lao động thủ công.
Vì vậy, lao động là yếu tố quan trọng. Đối với nước ta hiện nay nguồn nhân lực
dồi dào với giá rẻ đang là một lợi thế của ngành chế biến gỗ.Tuynhiên, lao động cũng

c

cần phải đạt đến một trình độ nhất định, có trình độ chuyên môn cao, nhanh nhẹn, sáng

họ

tạo thì mới thực sự là động lực cho sự phát triển.
Theo đánh giá chung của các cơ quan Chính phủ thì nhìn chung, lực lượng lao

ại

động trong ngành chế biến gỗ đang được cải thiện dần theo thời gian thông qua các

Đ

chương trình dạy nghề của Chính phủ, của doanh nghiệp, đội ngũ làm công tác kỹ
thuật được đào tạo bài bản từ các trường Đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh, Đại học
Lâm nghiệp, Đại học Nông lâm Huế, Trường đào tạo cán bộ quản lý về nông nghiệp
và phát triển nông thôn tại TP. Hồ Chí Minh.
Mặc dù vậy, trên thực tế thì nhân lực hiện vẫn là vấn đề lớn đối với ngành gỗ chế
biến ở cả góc độ lao động phổ thông lẫn lao độngkỹthuật và nhân lực quản lý. Đào tạo
thiếu bài bản, hoạt động không chuyên nghiệp, phân công lao động thiếu hợp lý, cơ chế
giám sát, quản lý hiệu quả lao động còn chưa được chú trọng là những vấn đề nổi cộm hiện

nay. Về mặt tổ chức, ngành gỗ của Việt Nam còn mộtsố hạn chế, như năng lực tổ chức,
khả năng quản trị của một số công ty còn yếu. Số lượng chuyên viên và trình độ của cán bộ
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khoa học trong ngành gỗ thực sự chưa đáp ứng được yêu
cầu của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Doanh nghiệp còn chưa nắm vững hàng rào
kỹ thuật của các nước nhập khẩu và khả năng tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến còn
chậm. Ngành gỗ Việt Nam đang còn thiếu cán bộ cả về chất lượng lẫn số lượng.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
Theo số liệu của Hiệp hội Gỗ-Lâm sản Việt Nam (VFA) thì ngành chế biến gỗ
Việt Nam có khoảng 3.934 doanh nghiệp chế biến và kinh doanh lâm sản, trong đó, có
2.974 doanh nghiệp chế biến gỗ.
Ngành chế biến gỗ là một ngành định hướng xuất khẩu, năng lực xuất khẩu trong

uế

ngành chế biến gỗ thể hiện khá rõ nét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cũng
theo Hiệp hội Gỗ - Lâm sản Việt Nam (VFA), thị trường tiêu thụ xuất khẩu chiếm trên

H

80% và thị phần này chủ yếu là nhóm doanh nghiệp có vốn FDI. Nhóm này được chia




thành hai nhóm nhỏ hơn, một có khả năng tiếp cận được thị trường EU và Hoa Kỳ và

Ki
nh

nhóm còn lại tiếp cận được chủ yếu với thị trường châu Á.
Ngoài ra, theo các chuyên gia trong ngành chế biến gỗ thì Chính sách phát triển
ngành chế biến gỗ của Nhà nước và quốc tế cũng có tác động mạnh mẽ đến sự phát

c

triển củangành.

họ

1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng
a. Số lượng các cơ sở chế biến gỗ

ại

Số lượng các cơ sở chế biến tăng thể hiện quy mô của ngành. Số lượng doanh

Đ

nghiệp tăng dẫn đến tốc độ phát triển cao, chứng tỏ hoạt động của ngành chế biến gỗ
có nhiều thuận lợi, đạt hiệu quả trong kinh doanh và ngược lại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt
Nam phát triển mạnh mẽ trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Số lượng doanh nghiệp

chế biến gỗ tăng nhanh phần lớn các doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở Miền Nam với
hơn 80% số lượng doanh nghiệp của cả nước trong đó tập trung chủ yếu ở Đông Nam
Bộ, Đồng Nai, Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh. Cả nước hiện có 4 khu công nghiệp chế
biến gỗ thì 3 khu công nghiệp tập trung ở Miền Nam và 1 ở Bình Định. Số doanh
nghiệp chế biến gỗ ở Miền Bắc tăng chậm hơn Miền Nam. Sự phát triển CNCBG được
nhìn nhận qua việc tăng số lượng cơ sở chế biến. Quy mô của các doanh nghiệp chế
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

biến gỗ ngày càng được mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Theo đánh giá của Hiệp
hội Gỗ và lâm sản Việt Nam, hơn 90% các doanh nghiệp chế biến gỗ là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, công nghệ chế biến chưa cao nên hiệu quả vẫn còn thấp. Số lượng doanh
nghiệp tham gia chế biến gỗ xuất khẩu tuy đông nhưng sản lượng hàng hóa chủ yếu
gia công nên mức độ đáp ứng của Ngành trước nhu cầu hội nhập chưa cao.
b. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp chế biến gỗ
- Theo quy mô vốn
Vốn sản xuất kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mọi hoạt động sản xuất

uế

kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề
cho sự ra đời và phát triển của các DN. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của


H

vốn cũng thể hiện khác nhau. Vốn có những vai trò chính sau:



+ Về mặt pháp lý

Ki
nh

Khi muốn thành lập DN điều kiện đầu tiên là DN cần một lượng vốn nhất định,
lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (khoản vốn do nhà nước quy
định cho từng loại hình DN). Khi đó địa vị pháp lý của DN mới được tạo lập.

c

Đối với DN nhà nước do nhà nước đầu tư vốn nên thuộc quyền sở hữu của nhà

họ

nước. Là chủ thể kinh doanh nhưng DN nhà nước không có quyền sở hữu đối với tài sản
mà chỉ là người quản lý và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của nhà nước. Do được nhà

ại

nước giao vốn nên DN nhà nước phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn

Đ


và phát triển vốn mà nhà nước giao cho để duy trì khả năng kinh doanh của DN.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của DN không đạt những điều kiện
mà pháp luật quy định DN có thể tuyên bố phá sản, giải thể, sát nhập... Như vậy vốn
có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
+ Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của từng DN. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra thường xuyên liên tục.
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Vốnlà yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của DN và xác
lập vị thế của DN trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong cơ chế thị
trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các DN phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Để từ đó DN có được
sản phẩm dịch vụ mới phong phú đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ... Như vậy DN
có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này DN muốn đạt
được phảicó một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của DN. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn

uế


của DN phải được sinh lời tức là hoạt động kinh doanh của DN phải có lãi đảm bảo
đồng vốn được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để DN đầu tư mở rộng phạm vi sản

H

xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín vị thế của DN.



Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho

Ki
nh

một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở
rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho

c

người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng.

họ

Quy mô về nguồn vốn thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, dựa vào
tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo nguồn vốn, cụ thể: Nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở

ại


xuống là doanh nghiệp nhỏ, từ 20 đến 100 tỷ là doanh nghiệp vừa. Nếu doanh nghiệp

Đ

có quy mô vốn lớn thể hiện được khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất.
Tính đến năm 2015, Việt Nam có khoảng93% doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ,
5,5% doanh nghiệp vừa, 1,2% doanh nghiệp lớn.
Theo thống kê của Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt nam, năm 2015 cả nước có trên
4200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ.
- Quy mô lao động
Với quy mô, năng lực và chất lượng đào tạo hiện có của hệ thống cơ sở đàotạo
chế biến gỗ, số lượng công nhân kỹ thuật chế biến gỗ không đủ đáp ứng nhu cầu của
công nghiệp chế biến gỗ. Vì vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp đang lựa chọn hình
thức đào tạo tại chỗ hoặc gửi công nhân đi đào tạo theo nhu cầu. Chỉ có một số doanh
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh

15


×