Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng công tác quản lý vốn của công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.74 KB, 30 trang )

1

MỤC LỤC

Trang
Lời nói đầu ................................................................................... 2
Phần I: Đặc điểm chung về công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà
Nội:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty...........4
2. Chức năng của công ty........................................... 5
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.......6
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .................8
5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty............................................................11
6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty.....12
7. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công
ty..................................................................13
Phần II:Thực trạng công tác quản lý vốn của công ty Thiết bị
kỹ thuật điện Hà Nội.
1. Một số vấn đề lý luận chung..................................16
2. Thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty.......22
Phần III: Một số kiến nghị…………………………………… 28


2

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Cơ chế thị trường là một cơ chế tinh vi, phối hợp
không tự giác giữa người tiên dùng và các doanh nghiệp thông qua hệ
thống giá cả và thị trường. Nó là phương tiện gián tiếp để tập hợp trí thức


và hoạt động của cá nhân khác nhau, khơng có bộ não trung tâm nhưng
vẫn giải quyết những bài tốn mà những máy tính hiện đại nhất cũng
khơng thể giải nổi. Đặc trưng của cơ chế thị trường là tự vận động theo
những quy luật vốn có của nó như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật lưu thơng tiền tệ. Các quy luật này có vị trí vai trị độc lập song lại có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo ra những quy
tắc vận động của thị trường.
Quản lý kinh tế là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con
người xét từ phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia. Đây cũng là một hoạt
động quyết định mang tính sống cịn của các chủ thể tham dự vào các hoạt
động kinh tế. Quản lý đúng dẫn tới sự thành cơng, tồn tại vững chắc và
phát triển cịn quản lý sai dẫn đến sự thất bại, suy thoái, biến chất, yếu hèn
và đổ vỡ. Trong quản lý kinh tế, con người thường có các giới hạn nhất
định và chính điều này buộc con người phải biết lựa chọn các giải pháp
khôn khéo, xử lý đúng đắn thông tin và ra quyết định đúng. Để làm được
điều này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải có đầy đủ kiến thức, kinh
nghiệm liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân. tài chính doanh nghiệp là cơ sở của hệ thống tài chính. Nó sáng tạo ra
của cải vật chất và làm tăng thêm nguồn tài chính quốc gia.
Quản lý Nhà nước đối với tài chính doanh nghiệp một mặt kích
thích doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý mọi nguồn tài chính để


3
phát triển sản xuất, cạnh tranh trên thị trường một cách có hiệu quả nhất.
Mặt khác, giám sát kiểm tra tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ tài chính của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Là một sinh viên thực tập tại phịng tài vụ Cơng ty Thiết bị kỹ thuật

điện Hà Nội, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại Cơng ty cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo của cô Đặng Thu Hàkế toán trưởng và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Hồng
Long, em thực hiện Báo cáo với đề tài: “Báo cáo về công tác quản lý vốn
tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.”
Kết cấu của Báo cáo:
Lời nói đầu: đề cập tính cấp thiết của Báo cáo.
Phần I: Đặc điểm chung của Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty Thiết bị kỹ
thuật điện Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị.


4

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐIỆN
HÀ NỘI

I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên Công ty

: Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội

Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước
Trụ sở chính

: 14-16 Hàm Long

Ngành nghề chính


: Sản xuất-kinh doanh dây điện và cáp điện

Giám đốc

: Đỗ Văn Vượng

Số tài khoản tiền VN

: 710- 00117 Ngân hàng Công thương VN.

Công ty thiết bị kỹ thuật điện là doanh nghiệp Nhà nước,hạch toán
kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính,kỹ thuật trực thuộc sở Cơng nghiệp Hà
Nội, là một đơn vị kinh tế cơ sở thuộc sở hữu toàn dân. Ở đây, một tập thể
công nhân viên chức sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn
và các tư liêu sản xuất khác để khai thác chế tạo sản phẩm công nghiệp
phục vụ nhu cầu của xã hội và kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế.
Trụ sở chính của cơng ty ở 14- 16 Hàm Long, quận Hồn Kiếm, Hà
Nội. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: sản xuất, bán buôn, bán
lẻ các loại dây điện, cáp điện. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn có các hoạt động
kinh doanh khác, đặc biệt là cho thuê nhà văn phòng, một dãy nhà 3 tầng
và Cơng ty coi đó là một hoạt động kinh doanh phụ.
Trước đây, Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội mang tên là Xí
nghiệp sửa chữa điện dân dụng, thành lập ngày 20-10-1976 theo QĐ số
421/TCCQ trên cơ sở của một Hợp tác xã hợp nhất cũ. Ngày 23-9-1993 xí


5
nghiệp đổi tên thành Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội theo QĐ số
5497/ QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã tự cân đối với năng lực

sản xuất thực tế của mình và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm gửi lên cấp trên duyệt và giao nhiệm vụ chính thức. Vì vậy, Cơng ty
ln là đơn vị hồn thành tồn diện kế hoạch nhà nước giao cho. Ngồi ra,
Cơng ty đã chủ động tạo thêm nguồn vật tư, mở rộng thêm một số mặt
hàng đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng thêm nguồn vốn tự có của Cơng ty
và tích luỹ cho Nhà nước.
Cơ sở sản xuất của công ty ở cây số 13, quốc lộ 1 thuộc xã Ngọc
Hồi, Thanh Trì, Hà Nội với hàng chục loại máy móc, thiết bị ngoại nhập
và tự chế dùng cho sản xuất.
Dây điện, mặt hàng chính của cơng ty được chế tạo bởi ngun liệu
nhập khẩu: đồng dây và nhựa hạt PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng
dây ỉ3. Qua máy kéo rút to, nhỏ xuống ỉ 1.5- ỉ 0.2. Sau đó qua máy bện,
bện thành các cụm 12,14,16.... 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy
đùn nhựa trở thành dây điện các loại, sau qua máy cuốn thành phẩm thành
những cuộn dây điện, dây cáp từ 100 đến 1000 m dây thành phẩm.
2. Chức năng chủ yếu của Công ty:
- Sản xuất và kinh doanh các loại dây điện, cáp điện bọc PVC
- Sản xuất các mặt hàng kim khí: lưới B40, lưới cáo, dây thép gai
- Sửa chữa các loại thiết bị điện, lắp đặt điện nội thất
- Được xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh
liên kết, được nhập khẩu nguyên liệu vật tư hàng hố phục vụ cho cơng ty
và nhu cầu thị trường
- Được liên doanh, hợp tác mở cửa hàng đại lý, được làm dịch vụ
văn phòng đại diện và nhà khách.


6

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Số lao động trong doanh nghiệp là 114 người, trong đó:

- Cơng nhân sản xuất là 60 người chiếm 61% trong đó số cơng nhân
bậc cao và kỹ sư là 15 người.
- Nhân viên bán hàng và phục vụ sản xuất là 17 người.
- Cán bộ, nhân viên quản lý: 24 người trong đó 11 người là cử nhân.

Sơ đồ tổ chức quản lý của cơng ty:

Giám
đốc
Phó GĐ kỹ thuật

Phịng KT

Phịng
kế hoạch

Phó GĐ kinh doanh

Phịng KCS

Phịng
tàngi vụ

3 PX bện rút

Tổ tiếp thị

Phịng
tổ chức


PX PVC

Phịng
hàngnh
chính

PX cơ khí

Cửa hàngng

Phịng
bảo vệ

Cửa hàngng động

Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội tổ chức quản lý theo mơ hình
trực tuyến tham mưu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo
của ban giám đốc. Ban giám đốc lãnh đạo chung và chỉ đạo trực tiếp đến
từng phòng ban, phân xưởng. Giám đốc Công ty đứng đầu bộ máy quản


7
lý, là người chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Cơng ty. Ngồi việc uỷ
quyền cho các phó giám đốc, giám đốc cịn trực tiếp chỉ huy thơng qua các
trưởng phịng hoặc quản đốc phân xưởng.
Ban giám đốc Công ty gồm 3 người:
- Một giám đốc phụ trách chung.
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.

Cơ cấu phịng ban của Công ty để phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, quản lý sản phẩm và lao động phục vụ đời sống cán bộ cơng nhân
viên gồm:
- Phịng kỹ thuật: Có trách nhiệm nghiên cứu thiết kế những sản
phẩm áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và mẫu
mã, đáp ứng nhu cầu thị trường và có đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng
cùng loại.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, mẫu mã sản phẩm trước khi
nhập kho.
- Phòng kế hoạch: Giúp giám đốc nắm bắt về tình hình sản xuất
kinh doanh của Cơng ty rõ ràng và kịp thời, lập ra các kế hoạch, chiến
lược kinh doanh ngắn và dài hạn: ký kết hợp đồng kinh tế, nghiên cứu tìm
hiểu mở rộng thị trường, đề ra các kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị công
nghệ, tiêu thụ sản phẩm, thiết lập các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm.
Kho trực thuộc phòng kế hoạch gồm 2 kho:

kho vật tư.
kho thành phẩm.

- Phịng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác tài chính. Có trách
nhiệm trong việc hạch tốn chi phí, ghi chép vào sổ sách kế toán, tổ chức


8
cơng tác kế tốn, tài chính theo chế độ hiện hành của bộ tài chính. Cung
cấp thường xuyên và đầy đủ những thông tin về tiền tệ, sản phẩm và chi
phí... để phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty.

Phịng tài vụ:

Cấp phát tiền lương.
Quản lý hố đơn.
Quản lý tiền.

-Phịng tổ chức: Thực hiện chức năng tổ chức quản lý, sắp xếp cán
bộ, cơng nhân ở các phân xưởng và tồn Cơng ty cho phù hợp. Thực hiện
chế độ về bảo hộ lao động, an tồn, vệ sinh lao động, chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, kỷ luật...theo quy định của nhà nước
đối với người lao động. Kiểm tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động
và các quy định trong phạm vi Công ty.
Để sản xuất sản phẩm, Cơng ty có các phân xưởng:
- Phân xưởng bện rút.
- Phân xưởng PVC.
- Phân xưởng cơ khí.
- Cửa hàng động cơ.
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
4. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của Cơng ty
Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội:
Dây điện- mặt hàng chính của Cơng ty được chế tạo bởi ngun vật
liệu nhập khẩu: đồng dây và nhựa PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ
đồng dây 3.2 qua máy kéo rút to, nhỏ xuống 1.5  0.2 sau đó qua máy
bện, bên thành các cụm 12, 14, 16,..., 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện
qua máy đùn nhựa trở thành dây điện các loại, sau đó qua máy cuốn thành
phẩm thành những cuộn dây điện từ 200 500m dây thành phẩm.


9


Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
Dây đồng 3.2
Kéo rút dây
1.5
Kéo rút dây
 0.2
Bện

ủ mềm

Bọc PVC

Cuộn thàngnh phẩm

Kho thàngnh phẩm

a.Nguyên công kéo rút:
Trong công nghệ sản xuất dây điện và cáp điện, khâu kéo rút là
khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào là dây đồng


10
có đường kính lớn được rút xuống kích thước quy định, thông thường qua
từ 17-24 khuôn kim cương (tuỳ theo kéo thô hay kéo tinh). Thông thường,
việc kéo rút được chia làm 2 bước:
Bước 1: kéo thô từ 3.2 xuống 1.
Bước 2: kéo mịn (kéo tinh) từ 1 xuống 0.2 hoặc nhỏ hơn nữa.
-Khn kéo: có vai trị rất quan trọng (nhất là khâu kéo mịn) trong
việc đảm bảo ra sản phẩm có kích thước ổn định, thường dùng khn kim
cương tự nhiên hoặc nhân tạo có chất lượng cao.

-Lơ kéo: quyết định năng suất và chất lượng dây, bề mặt lơ phải
chịu được sự mài mịn và có độ cứng vững cao.
-Nước làm nguội và bôi trơn: giữ cho dây ln sáng bóng và khơng
bị ơxy hố và làm nguội khn thường dùng dung dịch Emulso là loại hố
chất đáp ứng được các yêu cầu trong công nghệ kéo rút.
b.Nguyên công bện dây:
Là công việc kết hợp nhiều sợi dây đồng nhỏ thành một sợi dây
đồng lớn, thường có 2 cách:
-Bện bó hay cịn gọi là bện rối.
-Bện xếp lớn (thường dùng cho cáp điện cỡ lớn) nhiều sợi dây đồng
(tuỳ theo đường kính sợi dây vào) và tiết diện lõi dây từ bộ phận cấp dây
qua đĩa phân phối được đưa vào máy bện, nhờ có lồng quay dây được bện
với nhau. Sau đó, dây được qua bộ phận thu dây thành bán thành phẩm.
Công nghệ bện phải chú ý đến các bộ phận sau:
+Bộ phận cấp dây.
+Bộ phận bện.
+Bộ phận thu dây.
c.Nguyên công kiểm lõi dây đồng:
Trong quá trình xoắn (bện), thường phải nối tiếp từng loại sợi đồng
nhỏ vào lõi dây. Đầu dây nối tiếp thường bị gồ (lồi) nên phải qua máy


11
kiềm để công nhân làm nhẵn phần đầu dây gồ (lồi) bằng thủ công, tạo cho
lõi dây trong đều liên tục và chuyển từ lô gỗ qua lô nhôm để đưa vào lị ủ.
d.Ngun cơng ủ dây đồng:
Trong q trình gia công (kéo, rút, bện), dây đồng bị biến cứng bề
mặt làm thay đổi cơ tính của vật liệu, phải tiến hành ủ làm mềm dây và
khử ứng xuất dư nhưng vẫn đảm bảo màu sắc của dây đồng bằng lị ủ chân
khơng hoặc lị ủ thủ cơng.

e.Ngun cơng bọc nhựa:
Sau khi giải quyết xong ruột dây đồng, tiến hành bọc ngoài bằng
một lớp nhựa PVC cách điện trên máy bọc nhựa chuyên dùng. Bộ phận
sinh nhiệt được bố trí phía ngồi đầu bọc có thời gian gia nhiệt ban đầu từ
30- 40 độ C, đến khi đạt nhiệt độ chảy mềm của nhựa từ 175- 185 độ C thì
vận hành máy để chỉnh tâm giữa lõi dây đồng và khn sao cho lớp vỏ
nhựa bọc đều, lúc đó mới tiến hành cho máy làm việc liên tục. Thông
thường, nhựa cấp cho đầu bọc ở trạng thái liên tục ở 1/3 phễu đựng.
f.Nguyên công cuốn dây thành phẩm:
Dây điện sau khi bọc nhựa được thu thành cuộn lô to gọi là dây bán
thành phẩm, sau đó được đưa lên máy cuốn thành phẩm, cuộn thành từng
cuộn dây điện có chiều dài 200m, 400m.
5.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 1057/5, chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là:
-

Sản xuất và kinh doanh các loại dây điện, cáp điện bọc PVC,

các loại dây tráng emay cách điện và các loại đồ dùng điện dân dụng như
quạt, biến thế, phích cắm, dụng cụ gia đình...
-

Sửa chữa các loại thiết bị điện, lắp đặt điện nội thất.

-

Được xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên

doanh liên kết, được nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng phục vụ cho Công

ty và cho nhu cầu thị trường.


12
-

Được liên doanh hợp tác mở cửa hàng đại lý được làm dịch vụ

văn phòng đại diện và khách hàng.
Bộ phận sản xuất trực tiếp ra sản phẩm dây điện, cáp điện của
Công ty gồm 2 phân xưởng lớn:
+ Phân xưởng bện rút gồm 2 tổ: tổ kéo rút và tổ bện.
+ Phân xưởng bọc PVC.
Bên cạnh đó cịn có các kho vật liệu, kho công cụ dụng cụ, kho bán thành
phẩm và kho thành phẩm.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:

Kho vật tư

Tổ
kéo
rút

Tổ
bện

PX
bọc
PVC


Phòng KCS

Kho
thàngnh
phẩm

Kho bán thàngnh phẩm

6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Cơng ty:
Để thực hiện tốt chức năng kế tốn, điều cốt yếu là phải tổ chức
được bộ máy kế toán phù hợp, làm việc có hiệu quả. Có thể nói, bộ máy


13
kế tốn là cầu nối giữa nội dung và hình thức kế toán. Bộ máy kế
toán được tổ chức tốt, làm việc có hiệu quả sẽ đóng một vai trị quan trọng
trong hoạt động quản lý nói chung.
Cơng ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô
vừa, hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Việc tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty tập trung tại mặt bằng 14-16 Hàm Long, Hà Nội. Do
đặc điểm trên cộng với giới hạn về lao động kế tốn nên Cơng ty tổ chức
bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung. Cơng tác kế tốn được phân công
cụ thể như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn:

Kế tốn trưởng

Kế tốn tính
giá tiêu thụ,
thanh tốn cơng

nợ

Kế toán vật tư
vàng tiền lương

Thủ quỹ

-Kế toán trưởng ( Trưởng phòng tài vụ): là người phụ trách chung
và lập các Báo cáo tài chính. Ngồi ra, kế tốn trưởng cũng phụ trách công
tác quản lý Tài sản, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản
cố định, hàng quí tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đơn vị
sử dụng.
- Một nhân viên kế tốn phụ trách tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ và thanh tốn cơng nợ.
- Một nhân viên kế tốn phụ trách vật tư và tiền lương.


14
- Một thủ quỹ quản lý việc thu chi tiền mặt, lập sổ quỹ trên cơ sở
các chứng từ hợp lý.

7.Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2003:

STT
Chỉ tiêu
1
Giá trị tổng sản lượng
2
Doanh thu
Sản phẩm chủ yếu

3
Dây cáp điện các loại
4
Các chỉ tiêu tài chính
a.

b.

Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng

Kế hoạch
11.000
12.500

Thực hiện
12.000
14.200

HTKH(%)
109,1
113,6

mét

2.000.000

2.200.000


110

-Thuế VAT

Triệu đồng

350

370

105,7

-Thuế vốn

Triệu đồng

75

83

110,6

-TNDN

Triệu đồng

200

106


53

-Trích khấu hao cơ bản

Triệu đồng

370

420

113,5

-Thuế VAT

Triệu đồng

370

360

97,29

-Thuế vốn

Triệu đồng

80

70


87,5

-Thuế thu nhập DN

Triệu đồng

63

63

100

-Khoản khác

Triệu đồng

10,4

10,4

100

Các khoản tích luỹ

Cáckhoản nộp NSNN


15
5


Thu nhập bình quân đầu
người / tháng

650

710

109,2

Những chỉ tiêu trên phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2003 trong bối cảnh tình hình tài chính cực kỳ khó khăn bởi đầu năm
2000, theo quyết định sáp nhập của UBNDTP Hà Nội, cơng ty đã tiếp
nhận 1 xí nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ nần chồng chất, không cịn khả năng
thanh tốn, giá trị cịn lại của TSCĐ trên thực tế bằng 1/10 giá trị TSCĐ
trên sổ sách. Cụ thể:
- Lỗ 1,8 tỷ đồng
- Treo lương: 420 triệu đồng
- Giá trị còn lại trên sổ sách: 2 tỷ đồng – thực tế chỉ còn xấp xỉ 300
triệu đồng
- Nợ quá hạn ngân hàng: 1,2 tỷ đồng
Năm 2003, với sự quyết tâm của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên, công ty đã đề nhiều biện pháp tháo gỡ được phần nào khó
khăn trên:
- Cơng ty đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
- Đề ra một loạt các quy định, quy chế nhằm thúc đẩy cơng tác tiêu
thụ sản phẩm và thanh tốn tiền hàng.
- Quản lý sát xao đầu vào, nguyên vật liệu chính, phụ được mua
theo yêu cầu sản xuất và kiểm tra chất lượng, khơng để tình trạng tồn kho
vật tư như trước
- Trong sản xuất, tiến hành quyết toán từng đơn hàng, từ đó phát

hiện, có những biện pháp ngăn chặn kịp thời sản phẩm hỏng trong sản
xuất.
- Phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, có quy chế thưởng
phạt rõ ràng, làm đòn bẩy thúc đẩy tinh thần tự giác và trách nhiệm trong
kết quả sản xuất của từng cá nhân người lao động.


16
Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật còn yếu và
thiếu như hiện nay đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY
THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐIỆN HÀ NỘI

1. Một số vấn đề lý luận chung:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với
sản xuất hàng hố.Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, tiền chỉ trở
thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Vốn sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp được chia thành hai
bộ phận là: vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá
trị cịn lại của các tài sản cố định đang dùng trong sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp cần phải
kiểm tra tài chính. Đây là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính
doanh nghiệp, thơng qua đó để có được các căn cứ xác đáng để đưa ra các
quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mơ và cơ cấu vốn đầu tư,
đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định…nhờ đó nâng cao hiệu quả sử



17
dụng vốn cố định. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần xác định đúng
đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có:
-Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánht sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhn cốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh định: chỉ tiêu này phản ánhnh: chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh tiêu nàngy phản ánhn ánh
đ ng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhn cốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh định: chỉ tiêu này phản ánhnh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanho ra bao nhiêu đ ng doanh thu hoặc doanhc doanh
thu thuần trong kỳ.n trong kỳ..

Hiệu suất sử
dụng vốn cố

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ

=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

định
Sốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhn cốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh định: chỉ tiêu này phản ánhnh bình qn trong kỳ. được tính theo phương phápc tính theo phương phápng pháp
bình qn sốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:c giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:a sốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhn cốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh định: chỉ tiêu này phản ánhnh ở đầu kỳ và cuối kỳ: đần trong kỳ.u kỳ. vàng cuốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhi kỳ.:
Số vốn cố định
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ

Số vốn cố định

đầu kỳ


cuối kỳ
+
2

=

Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính theo
cơng thức:

Số vốn cố định

Nguyên giá TSCĐ

ở đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)

-

(hoặc cuối kỳ)

Số tiền khấu
hao luỹ kế ở

ở đầu kỳ

=

Số tiền khấu hao


Số tiền
=

khấu hao

luỹ kế ở đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)

Số tiền khấu
+

hao tăng

Số tiền khấu
-

hao giảm


18
cuối kỳ

ở đầu kỳ

trong kỳ

trong kỳ

-Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh

thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định:

Hàm lượng vốn
cố định

=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ

-Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).

Tỷ suất lợi
nhuận vốn
cố định

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau
=

thuế thu nhập)
Số vốn cố định bình qn trong kỳ

x

100%

Ngồi các chỉ tiêu tổng hợp trên, người ta cịn có thể sử dụng một số
chỉ tiêu phân tích sau:

-Hệ số hao mịn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ
mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại.

Hệ số hao
mòn
TSCĐ

=

Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá


19
-Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.

Hiệu suất
sử dụng

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

TSCĐ
-Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản
ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.

Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh
nghiệp càng cao.

Hệ số trang bị
TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình qn trong kỳ
Số lượng cơng nhân trực tiếp sản xuất

-Tỷ suất đầu tư TSCĐ: phản ánh đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú
trọng đầu tư vào TSCĐ.

Tỷ suất đầu tư

=

TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ

x

100%

Tổng tài sản

-Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá

trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp ở thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp
lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động:


20
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu
động và vốn lưu thông để đảm bảo cho sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp tiến hành bình thường.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
-Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động có thể đo bằng hai chỉ tiêu:
+Sốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh lần trong kỳ.n luân chuyể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanhn (sốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhn): phản ánhn ánh sốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh vòng quay
vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánhn được tính theo phương phápc thực trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong mộtc trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong mộtt thời kỳ nhất định, thường tính trong mộti kỳ. nhất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánht định: chỉ tiêu này phản ánhnh, thười kỳ nhất định, thường tính trong mộtng tính trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong mộtt
năm. Cơng thức như sau:m. Cơng thức như sau:c như sau:
L=

M
VLĐ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vong quay) của vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm.
+Kỳ luân chuyển vốn: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động. Cơng thức như sau:


K=

360

VLĐ x 360
Hay

K=

L
Trong đó:
K: kỳ ln chuyển vốn lưu động.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong năm

M



×