Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 68 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đu

FPI

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

QG

Quốc gia

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ĐTNN



Đầu tư nước ngoài

TTTC

Thị trường tài chính

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTCKVN

Thị trường chứng khoán Việt Nam

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


2


Môc lôc B¶ng biÓu

Bảng 1.....................................................................................................................
19
Các dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp trong khu vực APEC trước và
sau khung hoảng
Biểu đồ 1.................................................................................................................
22
Chu chuyển vốn vào các thị trường mới nổi
Biểu đồ 2.................................................................................................................
23
Dòng vốn ròng vào 5 nước châu Á bị khung hoảng
Bảng 2.....................................................................................................................
25
Tỉ lệ tham gia nắm giữ chứng khoán ở các thị trường
Biểu đồ 3.................................................................................................................
43
Đầu tư trực tiếp theo nghành 1988-2006
Biểu đồ 4.................................................................................................................
44
Đầu tư trực tiếp theo địa phương 1988- 2006
Biểu đồ 5.................................................................................................................
45
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước từ 1988- 2006

3



4


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ
trên tất cả các lĩnh vực cua đời sống xã hội. Hầu hết các quốc gia trên thế giới
ngày càng tham gia tích cực vào trong thương mại thế giới. Qua đó để tận dụng
lợi thế so sánh cua các vùng, các miền, các quốc gia khác nhau thì qua đó dòng
vốn đầu tư được lưu chuyển một cách linh hoạt hơn. Đối với các quốc gia nắm
bắt được cơ hội này, có khả năng thu hút và tận dụng nguồn lực này để phát triển
kinh tế đất nước. Đối với nước ta, một quốc gia còn gặp nhiều khó khăn sau hai
cuộc chiến tranh tàn khốc thì để đáp ứng với nhịp độ phát triển kinh tế như hiện
nay, ngoài việc tận dụng các nguồn lực sẵn có trong nước, thì việc thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài để tận dụng hết khả năng để bắt nhịp với nền kinh tế toàn
cầu là hết sức cần thiết. Nhất là Việt Nam vừa một trong những thành viên cua tổ
chức thương mại lớn nhất toàn cầu WTO sau nhiều năm đàm phán, đã mở ra cho
chúng ta rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Trên cơ sở nhận thức được tầm
quan trọng cua việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế
đất nước, nên em quyết định chọn đề tài : “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) tại Việt Nam”
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương 1 : Tổng quan về FDI
Chương 2 : Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp để nâng cao khả năng thu hút FDI ở Việt Nam
Với kiến thức hiểu biết còn hạn hẹp, nên đề tài không tránh được những
thiếu sót cũng như những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự đóng
góp quý báu cua thầy cô giáo cùng bạn bè.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, GS.TS. Đỗ Đức

Bình – người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án
này.
Sinh viên thực hiện:
Bùi Văn Du

5


Chương 1:Tổng quan FDI- đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Khái niệm FDI
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích cua nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một
doanh nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực
tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập
tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : “đầu tư trực tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó
là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để
có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm
soát trong thực thể kinh tế ấy”.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên

doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ
định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các QG nào
đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường

6


hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp cua chu đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng
họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn
nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là
việc nhà đầu tư ở một nươc khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào
quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực
thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa hoá lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu
hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động sản, các loại hợp đồng và
giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh
nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi
nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài. Hai đặc điểm cơ bản cua FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chu đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
1.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu FDI với cơ cấu ngành kinh tế.
FDI là nguồn lực từ bên ngoài được đưa và nước sở tại và sử dụng những
nguồn lực nhất định cua nước sở tại để tạo ra các sản phẩm hàng hoá, cung ứng

các dịch vụ. FDI là nguồn vốn từ bên ngoài vào nên nó đòi hỏi nước sở tại phải
có khả năng để cho nó vận động được. Đầu tư nước ngoài hình thành nên những
ngành nghề mới tham gia vào sự phân công lao động quốc tế tạo nên sự phân
công mới trong nền kinh tế do đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế. FDI gây nên đột
biến trong cơ cấu kinh tế.
1.2.1. FDI làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế:
Dạng trực tiếp:
-FDI hình thành nên những ngành kinh tế mới mà nước sở tại chưa có.
Bản thân điều này làm thay đổi tỉ trọng cơ cấu cua các ngành trong một nền kinh
tế, dù được sản xuất theo tiêu chuẩn nhóm chung nào đó.

7


-FDI tạo ra những nhu cầu mới trong nước sở tại đòi hỏi phải có những
biện pháp đáp ứng quyết liệt những nhu cầu đầu vào cơ bản không thể lấy từ
nước khác thông qua con đường thương mại như điện nước, cơ sở hạ tầng và
nguồn nhân lực. Không có những thứ này thì FDI không hoạt động được.
-FDI thúc đẩy nhiều lĩnh vực cung cấp hạ tầng phải đi trước một bước với
tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung cua nền kinh tế và kèm theo
đó là nhu cầu tăng lên về những sản phẩm trong ngành đó.
-FDI sẽ làm thúc đẩy các lĩnh vực tiêu dùng tăng lên, tạo khả nưng tiêu
dùng mới cua toàn xã hội nên làm tăng công suất hay nhu cầu mới về các hàng
hoá dịch vụ mới. Điều này thúc đẩy các lĩnh vực khác phải chuyển biến để đáp
ứng nhu cầu biến đổi và đang tăng lên.
-FDI thúc đẩy các đầu tư mới trong nước sở tại và làm tăng dung lượng thị
trường là tiền đề để thu hút các FDI mới.
-FDI mang lại sự cạnh tranh mới cho các nguồn lực cua xã hội, mang lại
sự vận động mới trong cơ cấu kinh tế khi hàng loạt các vấn đề mới cua sự phát
triển mở ra khi tập trung hoá sản xuất, khi hình thành nên những mối liên kết

kinh tế mới giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để bảo vệ quyền lợi
chung cua ngành nghề chẳng hạn đề nghị nhà nước có những biện pháp bảo hộ
ngành nghề…
-FDI thay đổi cách hành xử, làm tăng sự lựa chọn cua các doanh nghiệp
trong nước sở tại.
Dạng gián tiếp:
-FDI làm tăng quy mô cua nền kinh tế, làm tăng quy mô ngành về lương
tuyệt đối, cả theo giá trị lẫn hiện vật, làm trình độ khoa học, quản lí chuyển lên
mức cao hơn. Do đó làm tăng theo nhiều ngành nghề mới, đấp ứng với nhu cầu
cua sự tăng trưởng trong kinh tế với sự gia tăng thu nhập cua các tầng lớp dân cư
có liên quản tới FDI
-FDI hình thành nên những thị trường lớn để thúc đẩy sự ra đời và phát
triển những ngành công nghiệp phụ trợ theo các ngành mới đó. Và thị trường lớn

8


này đòi hỏi phát triển nhiệu thị trường khác và kèm theo đó là những đầu tư mới
cua cả trong lẫn ngoài nước.

1.2.2. FDI buộc nước nhận đâu tư phải điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế
Sự hoạt động cảu FDI làm cho nước sở tại tham gia mạnh mẽ hơn vào quá
trình phân công lao động quốc tế, làm cho nước sở tại có những quan niệm mới
về thế mạnh, thế yếu cua mình theo mức độ phát triển và có đối sách mới phát
triển các nghành kinh tế có liên quan điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong nước, đồng
thời có những biện pháp điều chình cơ cấu FDI hướng thu hút FDI và những
ngành nghề có hàm lượng khoa học công nghệ cao, bảo vệ được môi trường.
Điều này làm nổi bật vai trò cua đầu tư nước ngoài. Đối tác nước ngoài có nhu
cầu thì học có tính toàn riêng. Nước nhận đầu tư sẽ có những vấn đề để tăng lợi
thế địa điểm, có vai trò chu động cua nhà nước trong sự hình thành các thị trường

trong nước.
1.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Khái niệm
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách thức nhà đầu tư ở một nước
có thể và được phép áp dụng để chuyển đổi quyền sở hữu vốn (bằng tiền hoặc bất
kì tài sản nào) cua mình thành quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
môt thực thể kinh tế ở một nước khác.
Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của chúng:
1.3.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất cua đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước
đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp
và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất
quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ

9


thống tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp
cua các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng
như rui ro có thể xảy ra; hoạt động cua liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
triển khai.
Đối với nước tiệp nhận đầu tư:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản
phẩm, đổi mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động
làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí cua nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến
dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp;

đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên
doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có
ảnh hưởng tới tương lai phát triển cua liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài;
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn cua đối tác nước sở
tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc
hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được
những thị trường truyền thống cua nước chu nhà. Không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được
chi phí và rui ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác;
mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá
tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động cua đối tác trong nước;
không chu động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh khó giải quyết khác biệt vè tập quán, văn hoá.

10


1.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt
động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích cua chu đầu
tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý
cua chu đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi
trường kinh doanh cua nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật
pháp văn hoá mức độ cạnh tranh…

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể
pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị
lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu
hút vốn và công nghệ cua nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất
khảu; tiếp cận được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài
để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong
nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chu động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được
chiến lược toàn cầu cua tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chu
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung cua
tập đoàn

11


-Nhược điểm: chu đầu tư phải chịu toàn bộ rui ro trong đầu tư; phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với
các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
1.3.2. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có

thẩm quyền cua các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc
thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám
sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh:
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rui ro mà phân chia
kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách
riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp
nước sở tại chịu sự điều chỉnh cua pháp luật nước sở tại. quyền lợ và nghĩa vụ
cua các bên hơp doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều
hành dự án
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời
Đối với nước đầu tư:

12


-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn cua dối tác nước sở
tại vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường
truyền thống cua nước chu nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác
biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rui ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp
tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
1.3.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT

BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số
mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng
BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công
trình mà thường do chính phu thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện,
sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ
chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phu. Ngoài hợp đồng BOT còn có
BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan có thẩm quyền cua nước chu nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao
không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chu nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm
khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao lại cho nước chu nhà và được chinh phu nước chu nhà
dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời
gian đu để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã
xây dựng và chuyển giao.

13


Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chu nhà và được chính phu nước chu nhà thanh
toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và
một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc dù
hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan quản lí nhà
nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chu
yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu
tư cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt
động, phải chuyển giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây
dựng và khai thác cho nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án có cơ sở hạ tầng đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời
nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các
nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công
trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rui ro ngoài khả năng kiểm soát cua nhà
đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chu động quản lí, điều
hành và tự chu kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại
đảm bảo, tránh những rui ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều
khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
1.3.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.

14


Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở
mức đu để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc
gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.

Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới
hạn hoạt động cua mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát
hoạt động quản lí cua các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm
soát hoạt động kinh doanh cua mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư
khác nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ
các công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu
nhập và các nghiệp vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp cua mình trong công ty khác như một thể
thống nhất và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược
điều phối các hoạt động và tài chính cua cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho
các công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ
đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
1.3.6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác cua doanh nghiệp
trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức cá nhân
với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối
thiểu. Đặc trưng cua công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cua mình cho
người khác

15


Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị

và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý
hoạt dộng cua cty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết là co quan quyết định cao nhất cua cty cổ phần
Ở một số nước khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài
được thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua
lại cổ phần cua doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
1.3.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi công
ty con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm cua cty con thường giới
hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm cua chi nhánh theo
quy định cua 1 số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản cua chi nhánh,
mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản cua công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi
phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập cua công ty mẹ tại nước ngoài.
Ngoài ra chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý cua công ty
mẹ ở nước ngoài vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công
ty con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không
phải tuân thu theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc
đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền cua nước chu nhà
1.3.8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cua mình về nghĩa vụ cua công ty; thành viên

16



góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ cua công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào cty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán
nào. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề
quản lý công ty, còn thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ
quy định tại điều lệ cty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
hình thức đầu tư này mang đặc trưng cua công ty đối nhân tiền về thân nhân trách
nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù
hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được
các doanh nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ỏ các nước nhằm tạo thêm cơ
hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích
cua họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám
chữa bệnh, thiết kế kiến trúc.. đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những
dịch vụ mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước
khi sử dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản cua
người tiêu dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức
đầu tư phù hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó
những người có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu
hạn còn các nhà chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng
dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cua họ.
1.3.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các
lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát
triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế cua thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay

đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt

17


động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị
trường nước ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty cua mình với
nhau hình thnàh một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh vự hay các
công ty khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm
tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu cua tập đoàn
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong
hệ thống phân phối cua họ trên thị trường thế giới
-Thông qua con đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp
và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh
vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn để tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường cua cùng 1 loại mặt mà trước đó 2 công ty cùng
sản xuất.
-MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối cua 1 công ty mẹ, loại hình MA này thường xảy ra ở
các công ty xuyên quốc gia
-MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn
tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rui ro và tránh thiệt hại
khi 1 công ty tự thâm nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:

-Về bổ sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày
một lượng vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chu yếu
chuyển sở hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chu nhà cho các công ty

18


nc ngoai. Tuy nhiờn, vờ dai han, hỡnh thc nay cng thu hỳt manh c ngun
vụn t bờn ngoai cho nc chu nha nh m rụng quy mụ hoat ụn cua doanh
nghiờp.
-Vờ tao viờc lam, hỡnh thc õu t truyờn thụng tao ngay c viờc lam
cho nc chu nha, trong khi hỡnh thc M&A khụng nhng khụng tao c viờc
lam ngay ma con cú th lam tang thờm tỡnh trang cng thng vờ viờc lam (tng
tht nghiờp) cho nc chu nha. Tuy nhiờn vờ lõu dai, tỡnh trang nay cú th c
cai thiờn khi cac doanh nghiờp m rụng quy mụ san xut.
-Vờ chuyn dich c cu nganh kinh tờ, õu t truờn thụng tac ụng trc
tiờp dờn thay dụi c cu kinh tờ thụng qua viờc xõy dng cac doanh nghiờp mi
trong khi ú M&A khụng cú tac ụng trong giai oan ngn han
-Vờ canh tranh va an ninh quục gia, trong khi õu t truyờn thụng thỳc õy
canh tranh thỡ M&A khụng tac ụng ang k ờn tỡnh trang canh tranh vờ mt
ngn han nhng vờ dai han cú th lam tng canh tranh ục quyờn. Mt khac,
M&A cú th anh hng ờn an ninh cua nc chu nha nhiờu hn hỡnh thc
truyờn thụng vi vỡ tai san cua nc chu nha c chuyn cho ngi nc ngoai.

2.1. Bi hc mang tớnh quc t v thu hỳt trc tip nc ngoi
2.1.1. Chu chuyển vốn vào các nớc thuộc khối APEC
Những u điểm kích thích tăng trởng kinh tế của dòng
vốn vào một quốc gia là lý do làm cho hoạt động luân chuyển
vốn diễn ra rất sôi động, đặc biệt là trong thời kỳ tiền Khủng
hoảng 1997.

Bảng 1 - Các dòng vốn đầu t trực tiếp và gián tiếp trong
khu vực APEC trớc và sau khủng hoảng
1993

1994

1995

1996

1997

1998

-

-

-

-

Vốn chảy ra ngoài khu vực (A)
Các nớc phát triển
Đầu t trực tiếp

-

-


19


Đầu t gián tiếp

107,7

112,3

137,0

133,3

164,2

186,3

-

-

-

-

-

-

228,4


155,2

192,2

246,4

169,7

233,2

Các nớc đang phát triển
Đầu t trực tiếp

-11,9

-14,1

-17,8

-20,6

-22,2

-18,5

Đầu t gián tiếp

-12,6


-14,7

-17,1

-23,6

-21,3

22,7

Vốn chảy vào khu vực (B)
Các nớc phát triển
Đầu t trực tiếp

63,8

63,7

85,5

106,0

134,1

219,4

Đầu t gián tiếp

158,6


234,1

319,0

478,0

505,4

362,1

Các nớc đang phát triển
Đầu t trực tiếp

49,9

71,3

75,4

87,0

99,9

84,0

Đầu t gián tiếp

57,5

31,5


18,9

66,8

82,2

12,1

Vốn chảy vào ròng (A+B)
Các nớc phát triển
Đầu t trực tiếp

-43,9

-48,6

-51,5

-27,3

-30,1

33,1

Đầu t gián tiếp

-69,8

78,9


126,9

213,6

335,6

128,8

Các nớc đang phát triển
Đầu t trực tiếp

38,0

57,2

57,6

66,5

77,7

65,5

Đầu t gián tiếp

44,9

16,8


1,8

43,3

60,9

-10,6

(Nguồn: Thống kê IMF về cán cân thanh toán - Đ/v: Tỷ USD)
Bảng 1 phản ánh tình hình chu chuyển vốn tại các nớc
thuộc khối APEC, không kể Việt Nam, Hồng Kông và Bruney
trong thời gian trớc và sau Khủng hoảng 1997.
Các nớc phát triển thờng đợc coi là các nớc xuất siêu t bản.
Tuy nhiên, theo bảng trên, tình trạng xuất siêu chỉ xảy ra đối

20


với vốn đầu t trực tiếp (FDI). Trên thực tế, các nớc phát triển
nhận đợc rất nhiều vốn đầu t từ nguồn gián tiếp (FPI). Đối với
các nớc này, dòng FPI phát triển là do họ có nền kinh tế mạnh và
ổn định, TTCK phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho việc
thanh toán và trao đổi thông tin tốt. Chính những đặc điểm
này giúp họ tận dụng đợc rất nhiều nguồn lực của thế giới. Cũng
có thể đa ra nhận định là nền kinh tế càng phát triển, dòng
vốn FPI vào càng tăng cao, thay thế cho vốn FDI.
2.1.2. Chu chuyển vốn vào các thị trờng mới ni
Trong hàng thập kỷ cho đến trớc cuộc Khủng hoảng 1997,
dòng vốn nớc ngoài đầu t vào các thị trờng mới mổi liên tục
tăng nhanh, từ 1990 đến 1996 tăng hơn gấp 4 lần (từ khoảng

55 tỷ lên trên 200 tỷ đô-la biểu đồ 1).
Về quy mô của dòng vốn vào, tổng nguồn vốn đầu t nớc
ngoài thông thờng giữ ở mức trên dới 3% GDP. Dòng vốn này đã
đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển của các quốc gia
đang phát triển trong giai đoạn này.

21


Nguồn: IMF, Economics Outlook 1999, Page 92
Biểu đồ 1 - Chu chuyển vốn vào các thị trờng mới nổi
Về cơ cấu của dòng vốn đầu t nớc ngoài, nguồn đầu t
trực tiếp (FDI) tăng trởng nhanh, ổn định và có giá trị cao
nhất. Trong thời kỳ khủng hoảng, nguồn FDI có chững lại nhng
không giảm đột ngột. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu t gián tiếp
(FPI) cũng đã khẳng định đợc vai trò của mình, tăng nhanh
qua các năm, nhng không ổn định bằng nguồn FDI, thể hiện rõ
nhất ở sự tăng đột biến vào thời kỳ tiền Khủng hoảng và sụt
giảm mạnh trong thời gian các thị trờng mới nổi gặp khủng
hoảng năm 1997. Trong 3 nguồn vốn (FDI, FPI và vốn vay ngân
hàng), nguồn vốn vay ngân hàng có độ nhạy cảm cao nhất,
luôn đảo chiều khi có khủng hoảng, đặc biệt là qua những
cuộc khủng hoảng lớn nh khủng hoảng 1994 tại Mexico, 1997 tại
Châu á. (biểu đồ 1)

22


2.1.3. Chu chuyển vốn qua năm nớc bị khủng hoảng ở
Châu á

Có thể khẳng định: năm nớc khủng hoảng ở Châu á (Hàn
Quốc, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philipin) đã rất thành
công trong việc thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ
phát triển kinh tế. Nhìn lại lịch sử, vào những năm đầu thập
kỷ 90, tại những quốc gia đang phát triển, tốc độ tăng trởng
cao bậc nhất thế giới, lãi suất giảm, các cơ hội kinh doanh thu lãi
cao và danh mục đầu t đa dạng là những lợi thế tạo ra luồng
vốn vào rất lớn, tạo ra sự bùng nổ tín dụng.

Nguồn: IMF, Economics Outlook 1999, p.92 (5 nớc bao gồm: Hàn
Quốc, Malaysia, Thailand, Indonesia và Philipin)
Biểu đồ 2 - Dòng vốn ròng vào 5 nớc bị khủng hoảng
Qua Biểu đồ 2, có thể thấy xu hớng các nguồn vốn đầu t
gia tăng liên tục tại tất cả các quốc gia đang phát triển, trong

23


đó nguồn FDI luôn có giá trị cao nhất. Bên cạnh đó, nguồn vốn
FPI cũng đã thể hiện tầm quan trọng của mình, gia tăng đáng
kể qua các năm.
Về cơ cấu thu hút vốn đầu t nớc ngoài, từ biểu đồ 2 so
sánh với biểu đồ 1, ta thấy mức đầu t nớc ngoài trên GDP tại các
quốc gia này cao hơn nhiều so với mức bình quân của các thị
trờng mới nổi, tăng từ mức 4% GDP trong những năm đầu thập
kỷ lên 6% GDP trong những năm trớc khủng hoảng. Với nguồn
vốn vào tăng mạnh trong một thời gian ngắn, các nớc này khó có
thể tránh khỏi những rủi ro. Hơn nữa, trong một thời gian dài,
nguồn vốn vào chủ yếu dới hình thức vay qua hệ thống ngân
hàng (trong đó một phần lớn là vay ngắn hạn) và FPI (hai nguồn

vốn rất dễ đổi chiều khi nền kinh tế gặp khó khăn). Trong khi
dòng vốn FDI tăng tơng đối ổn định thì dòng FPI tăng đột
biến, từ mức rất nhỏ vào đầu thập kỷ 90, tốc độ tăng FPI đã
gấp đôi tốc độ tăng FDI trong những năm 1995-1996. Chính
cơ cấu nguồn vốn vào bất hợp lý này đã làm trầm trọng thêm
cuộc Khủng hoảng 1997.
Cơ cấu kinh tế yếu kém và việc buông lỏng quản lý vốn
đầu t đã dẫn đến việc vốn đầu t bị đổ vào các lĩnh vực có
tính đầu cơ cao và tính thanh khoản thấp nh bất động sản.
Có thể nói các quốc gia nhận vốn đã đi vay ngoại hối để đầu
t vào các dự án có thời hạn dài và thu lãi bằng đồng bản tệ vì
các dự án này nằm trong các ngành không có tính thanh khoản,
một mặt làm cho nền kinh tế kém linh hoạt, mặt khác quá phát
triển cung trong các ngành kém hiệu quả này và dẫn đến việc
các nhà đầu t lo sợ mất vốn đã đồng loạt điều chỉnh danh mục
đầu t, tạo ra làn sóng ngợc rút vốn đầu t, làm đình trệ phát
triển kinh tế.
Do nền kinh tế cha thật sự vững chắc, tình trạng nền
kinh tế bong bóng với cơ chế quản lý lỏng lẻo và thiếu hiệu

24


quả, cùng với thiếu tính minh bạch trong chính sách và các cơ
quan quản lý thiếu kinh nghiệm, trong thời kỳ khủng hoảng,
nguồn vốn đảo chiều với mức đào thoát 2% GDP năm 1997 và
7% năm 1998. Mức đào thoát vốn này đặt các nớc Châu á
khủng hoảng vào tình trạng rất khó khăn: lòng tin của công
chúng giảm, đồng nội tệ mất giá, mức đầu t toàn xã hội giảm,
ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế. Phần vốn vay ngân hàng bị

rút ra nhanh nhất, từ mức vào 32 tỷ USD năm 1996 đến mức ra
44,5 tỷ USD năm 1997 (khoảng 6% GDP), tiếp theo là FPI.
Điều đáng nói là cả năm nớc trên đều đã cố gắng áp dụng
những biện pháp trực tiếp và gián tiếp nhằm thu hút và quản lý
luồng vốn đầu t vào ở những mức độ khác nhau. Trong đó, các
biện pháp trực tiếp đợc áp dụng một cách phổ biến nhằm kiểm
soát tỷ lệ nắm giữ trái phiếu và cổ phiếu của ngời nớc ngoài
trong các công ty và các tổ chức tài chính ngân hàng. Hầu hết
các quốc gia đều thực hiện việc kiểm soát theo hớng: ban đầu
hạn chế mức nắm giữ chứng khoán của ngời nớc ngoài ở một
mức độ nhất định, sau đó tuỳ thuộc vào mức độ phát triển
TTCK mà nới lỏng dần các qui định hạn chế, tiến tới mở cửa
hoàn toàn TTCK cho nhà đầu t nớc ngoài. (xem bảng 2)
Bảng 2 - Tỷ lệ tham gia nắm giữ chứng khoán ở các thị
trờng

Tên nớc

Thành
lập TTCK

Tỷ lệ nắm giữ chứng khoán tối đa
Trớc
1998(*)

Nhật
Bản
Indone
sia


1878

Nm 2000

49%

49%

49%

100% (ngân hàng 49%)

25


×