Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

KẾ HOẠCH CÁ NHÂN BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.77 KB, 43 trang )

PHÒNG GD&ĐT NGỌC LẶC
TRƯỜNG THCS LỘC THỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lộc Thịnh, ngày 10 tháng 5 năm 2018

KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
Họ và tên: LÊ VĂN QUANG
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Lộc Thịnh
I. Mục tiêu của việc BDTX:
1. Học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã
hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực giáo dục và những
năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn cán bộ quản lý, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp
học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục trong toàn ngành.
2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý; năng lực tự đánh
giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự
bồi dưỡng CBQL của phòng Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục và Đào tạo.
II. Nội dung BDTX:
Nội dung chương trình
1. Đường lối chính
sách phát triển giáo
dục và yêu cầu về
công tác quản lý giáo
dục trong giai đoạn
hiện nay



Nội
dung 1

Nội
dung 2

2. Thực trạng và yêu
cầu phát triển giáo
dục trung học Thanh
Hóa đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và
đào tạo.
Dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh

Nội dung bồi dưỡng cụ thể
- Những vấn đề cơ bản về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục theo tinh
thần Nghị quyết số 29.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo.
- Các văn bản, chính sách mới về
giáo dục và đào tạo.
- Vai trò của giáo dục đối với sự phát
triển kinh tế xã hội Thanh Hóa.
- Thực trạng và những giải pháp phát
triển giáo dục trung học tỉnh Thanh
Hóa.

- Những văn bản, chính sách mới của
tỉnh về giáo dục và đào tạo.
-Hiểu được Hệ thống phẩm chất,
năng lực đó được cụ thể hóa phù
hợp với sự phát triển tâm lỳ, sinh lý
của người học, phù hợp với đặc
điểm môn học và cấp học, lớp học.
- Những vận dụng trong dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực

Thời lượng
Thời
và hình thức
gian
học

Ghi
chú

Học
tập Tháng
trung 5 tiết, 3,4 năm
tự học 10 2018
tiết

Học
tập Tháng
trung 5 tiết, 3,4 năm
tự học 10 2018
tiết


Học
tập Tháng
trung 5 tiết, 3,4 năm
tự học 25 2018
tiết

1


Nội
dung 3

đun
QLTrH 3

Nội
dung 3

đun
QLTrH 41

Nội
dung 3

đun
QLTrH 42

Phương pháp dự báo
phát triển giáo dục ở

trường trung học
trong giai đoạn đổi
mới giáo dục.
1. Khái quát chung về
dự báo giáo dục.
2. Những yếu tố ảnh
hưởng tới dự báo
giáo dục.
3. Các phương pháp
dự báo áp dụng ở
trường trung học.
Quản lý hoạt động
sinh hoạt chuyên môn
trong trường THCS
1. Vai trò của tổ
chuyên môn trong
việc phát triển chuyên
môn cho giáo viên.
2. Một số hình thức
sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng
đổi mới.
3. Kỹ năng tổ chức,
điều hành hiệu quả
buổi sinh hoạt chuyên
môn.
Quản lý hoạt động
dạy và học ở trường
THCS thông qua mô
hình trường học mới

VNEN
1. Những vấn đề nổi
bật của mô hình
VNEN.
2. Phương pháp dạy
học theo mô hình
VNEN.
3. Tổ chức, quản lý
hoạt động dạy học
theo mô hình VNEN.

- Hiểu được tầm quan trọng, đặc
điểm cơ bản, loại hình và yêu cầu
của dự báo giáo dục;
- Vận dụng các phương pháp dự báo
trong quản lý nhà trường đáp ứng
đổi mới giáo dục.

- Hiểu được vai trò, các hình thức
đổi mới sinh hoạt chuyên môn (sinh
hoạt chuyên môn thông qua nghiên
cứu bài học, theo cụm trường...) và
các kỹ năng tổ chức điều hành buổi
sinh hoạt chuyên môn trong trường
THCS;
- Xây dựng được kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt
tổ chuyên môn;
- Quản lý được hoạt động sinh hoạt
chuyên môn theo định hướng đánh

giá năng lực và xây dựng được cộng
đồng học tập, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới chương trình THCS.
- Hiểu được những vấn đề cơ bản
của mô hình VNEN;
- Vận dụng được phương pháp dạy
học theo mô hình trường học mới
nhằm phát triển năng lực tự tổ chức
tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức cho
học sinh.

Học
tập Tháng
trung và tự 3,4 năm
học 10 tiết
2018

Học
tập Tháng
trung và tự 4 năm
học 25 tiết
2018

Học
tập Tháng
trung và tự 4 năm
học 25 tiết
2018

Người lập kế hoạch


2


Lê Văn Quang

3


NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1
Thời lượng thực hiện: 15 tiết
Thời gian: Tháng 3/2018
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT SỐ 29.
I- NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2016-2018

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về
phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
1. Tăng cường nề nếp, kỷ cương và chất lượng hiệu quả công tác trong các cơ sở
giáo dục trung học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa
phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ
quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
2. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lí và tổ chức các hoạt động
giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với

các cơ sở GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
3. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy
học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và rèn luện phương pháp tự học cho học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình
thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của
học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
4. Tích cực đổi mới nội dung phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS.
5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của
giáoviên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc
quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NĂM HỌC 2016-2018

1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về GD-ĐT
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của CBQL giáo dục các cấp
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GD-ĐT
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD-ĐT

4



MỘT SỐ VĂN BẢN MỚI VỀ GIÁO DỤC
1428/BGDĐTCSVCTBTH

07/04/2018 về việc tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông

1370/BGDĐTKTKĐCLGD

05/04/2018 về việc tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia và tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2018

389/NGCBQLCSGD-NG 28/03/2018 Hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2018 và các năm học tiếp
theo
178/KH-BGDĐT

16/03/2018 Kế hoạch Triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII và Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong ngành Giáo dục

03/2018/TT-BGDĐT

13/01/2018 V/v ban hành chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong Trường Trung cấp sư phạm,
CĐ sư phạm và cơ sở giáo dục đại học

04-NQ/TW

30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chống suy
thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống và “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ

27/CT-UBND

22/9/2016 Thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2016 - 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa


708/QĐ-SGD&ĐT

8/9/2016

1704/SGDĐT-GDTrH

29/8/2016 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2016 - 2018 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa

2650/QĐ-UBND

18/7/2016 Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016 - 2018 của giáo dục
Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục Thường xuyên

3844/BGDĐT-GDTrH

9/8/2016

27/2016/TT-BGDĐT

30/12/2016 V/v quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành GD

28/2016/TT-BGDĐT

30/12/2016 V/v sửa đổi, bổ sung một số quy định của chương trình GDMN ban hành kèm theo TT
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

25/2016/TT-BGDĐT

15/12/2016 V/v bãi bỏ văn bản QPPL của Bộ Giáo dục và Đào tạo


24/2016/TT-BGDĐT

14/11/2016 V/V ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục

22/2016/TT-BGDĐT

22/09/2016 V/V Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo

2754/QĐ-BGDĐT

10/08/2016 V/V phân công nhiệm vụ của Bộ trưởng và các Thứ trưởng

1412/SGDĐT-GDTrH

15/7/2016 Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường dạy học mô hình
trường học mới của Sở GDĐT

3333/BGDĐT-GDTrH

7/7/2016

2071/CT-BGDĐT

17/06/2016 V/V tổ chức kỳ thi THPT quốc gia và tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2016 đối với các cơ sở giáo dục
đại học

1572/CT


12/05/2016 V,v tăng cường các giải pháp phòng chống tai nạn thương tích đuối nước cho trẻ em , học sinh,
sinh viên

1570/QĐ-BGDĐT

12/05/2016 V/V cho phép Trường CĐ Giao thông Huế tổ chức hoạt động đào tạo từ năm học 2016-2018

35/2015/TT-BGDĐT

31/12/2015 V/V hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục

33/2015/TT-BGDĐT

30/12/2015 V/V sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 35/2010/TT-BGDĐT ngày 14/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ
chuyển đối đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo
dục

32/2015/TT-BGDĐT

16/12/2015 Thông tư Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học

31/2015/TT-BGDĐT

14/12/2015 Quy định bộ tiêu chí đánh giá sách giáo khoa tiếng Anh Giáo dục phổ thông

30/2015/TT-BGDĐT

11/12/2015 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc

bán trú ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010

25/2015/TT-BGDĐT

14/10/2015 Quy định về cương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại
học

24/2015/TT-BGDĐT

23/09/2015 Quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học

17/2015/TT-BGDĐT

01/09/2015 Ban hành Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài

16/2015/TT-

12/08/2015

Kế hoạch công tác năm học 2016 - 2018 của ngành Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa

Tổ chức Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Cuộc thi
Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016-2018

về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ
năm học 2015-2016 của Bộ GDĐT

Ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy

5



BGDĐT

404/QĐ-TTg

27/3/2015

Phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông của Thủ tướng.

37/2014/TTBGDĐT

02/12/2014

Ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông

34/2014/TT/BGDĐ 15/10/2014
T

Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục

1976/SGDĐTGDTrH

20/10/2014

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học qua mạng của Sở GDĐT.

5555/BGDĐTGDTrH


8/10/2014

Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản
lý hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng

5333/GDTrHBGDĐT

29/9/2014

Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh

32/2014/TTBGDĐT

25/09/2014

Về việc quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục

28/2014/TTBGDĐT

26/08/2014

Quy định về việc bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Giáo dục

27/2014/TTBGDĐT

11/08/2014

Ban hành Quy chế tuyển sinh Trung cấp chuyên nghiệp


22/2014/TTBGDĐT

09/07/2014

Ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

1537/CT-BGDĐT

05/05/2014

Về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động Giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở
Giáo dục đào tạo

08/2014/TTBGDĐT

20/03/2014

Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên

04/2014/TTBGDĐT

28/02/2014

Quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa

02/2014/TTBGDĐT

08/02/2014

Về việc ban hành quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia


29-NQ/TW

4/11/2013

của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 - Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế

31/2013/TTBGDĐT

01/08/2013

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên,
trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

25/2013/TTBGDĐT

15/07/2013

Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước, các hội đồng chức danh
giáo sư ngành, liên ngành và hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở

895/CT-BGDĐT

12/03/2013

về việc thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục đào tạo theo nhu cầu phát triển XH giai
đoạn 2013-2015


VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI THANH HÓA.
Giáo dục - đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao cung cấp cho những khu
kinh tế trọng tâm của tỉnh góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố
quyết định của sự phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Nhận thức rõ vai trò của giáo
dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng bộ và chỉnh quyền Thanh Hóa đã quan tâm ,
đầu tư cho phát triển giáo dục của tỉnh nhà.
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤCTRUNG HỌC TỈNH THANH HÓA
Toàn tỉnh có 2.171 trường học với gần 800.000 học sinh, sinh viên và 635 trung
tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn; đạt 100% số xã, phường, thị trấn có trung
tâm học tập cộng đồng.
Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, giáo dục mầm non có số trẻ
học 2 buổi/ngày đạt tỷ lệ 99,2%; giáo dục tiểu học hoàn thành về phát triển phẩm chất
6


đạt 99,7%; phát triển năng lực hoàn thành 99,1%; giáo dục trung học đạt tỷ lệ đậu tốt
nghiệp năm 2016 là 96,89%… đặc biệt về giáo dục mũi nhọn trong năm học 20162018 vừa qua, Thanh Hóa đạt 51 giải, xếp thứ 4 toàn quốc.
Tính đến tháng 12/2016, toàn tỉnh có 1.131/2.154 trường học được công nhận
trường chuẩn quốc gia, chiếm 52,46%, vượt chỉ tiêu đề ra là hơn 3%.
Riêng năm 2016, số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 83 trường
(mầm non: 35 trường, tiểu học: 18 trường, THCS: 27, THPT: 3 trường), vượt kế hoạch
là 23 trường.
Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Phong trào xã hội hóa giáo dục,
công tác khuyến học khuyến tài là điểm sáng của giáo dục cả nước…
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành GD&ĐT Thanh Hóa cũng còn những
hạn chế, tồn tại như: Chất lượng giáo dục toàn diện còn chênh lệch giữa các vùng

miền, một số trường học vùng cao, vùng biên giới, bãi ngang ven biển, chất lượng giáo
dục còn thấp. Đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, không đồng bộ về cơ cấu bộ môn.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở một số trường học vẫn còn thiếu thốn, chưa đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học
ĐỊNH HƯỚNG & GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Đặc điểm tình hình giáo dục Thanh Hóa
1.1. Thuận lợi
Thanh Hóa là một tỉnh có truyền thống lịch sử, văn hóa và Cách mạng lâu đời, là
một vùng quê có truyền thống hiếu học. Nhân dân Thanh Hóa cần cù, chịu khó, sáng
tạo và giàu nghị lực vươn lên. Đội ngũ nhà giáo trong tỉnh đông đảo với hơn 5,7 vạn
cán bộ, giáo viên, hầu hết tận tâm, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu học sinh,
được nhân dân tin yêu, học sinh kính trọng.
Bên cạnh đó, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh luôn quan tâm chăm lo
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Những chính sách khuyến khích, động viên
giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp, cán bộ, giáo viên công tác tại khu vực vùng cao,
miền núi, vùng khó khăn, cùng với các chương trình, dự án đầu tư phát triển giáo dục
là động lực thúc đẩy giáo dục - đào tạo phát triển bền vững.
Công tác thi đua khen thưởng trong những năm qua có nhiều đổi mới. Hoạt
động thường xuyên, liên tục, có nền nếp, có hiệu quả, thu hút đông đảo cán bộ, giáo
viên, học sinh, sinh viên tham gia, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1.2. Khó khăn
Đất nước hội nhập và phát triển tạo cơ hội cho giáo dục phát triển, vươn lên nhưng
cũng tạo nên nhiều thách thức lớn như: về cơ sở vật chất, về chất lượng giáo dục toàn
diện, về chuẩn đội ngũ giáo viên, chuẩn chất lượng đào tạo, về xã hội hóa...
Thanh Hóa là một tỉnh lớn, đất rộng, người đông, địa hình phức tạp, có nhiều
vùng miền khó khăn. Riêng miền núi Thanh Hóa có 11 huyện (trong đó có 7 huyện
vùng cao), diện tích chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh, dân số gần 1 triệu người, trong đó
hơn 600 ngàn người thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số.
7



Điều kiện phát triển kinh tế xã hội tuy được nâng lên, song vẫn còn thấp. Đời sống cán
bộ, giáo viên vẫn còn nhiều khó khăn; cơ sở vật chất, trang thiết bị tuy được đầu tư xây
dựng song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nhất là các khu
vực miền núi, vùng khó khăn trong tỉnh.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thanh Hóa cơ bản đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu bộ môn, có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn cao, nhưng vẫn còn
tình trạng thừa, thiếu cục bộ, bất cập về loại hình bộ môn, trình độ đào tạo.
2. Định hướng và mục tiêu chung
Trong giai đoạn 2015 - 2020 Giáo dục Thanh Hóa đặt ra những phương hướng,
mục tiêu sau:
1- Đẩy mạnh tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào
sản xuất và đời sống. Quy hoạch, sắp xếp lại các tổ chức khoa học công nghệ, các
trung tâm nghiên cứu của các ngành, các trường đại học, cao đẳng. Đầu tư, nâng cấp
một số phòng thí nghiệm, thử nghiệm thuộc các trường đại học, cao đẳng đạt tiêu
chuẩn quốc gia và khu vực; Quan tâm phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ;
ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học - công
nghệ, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nhất là những ngành, sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn. Đẩy mạnh hợp tác phát triển
khoa học - công nghệ với các tỉnh, thành phố của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức... Xây
dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Sắp
xếp lại mạng lưới các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo đề án
đã được phê duyệt và quan tâm giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện và giáo dục mũi nhọn; rút ngắn khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các vùng
miền; xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên Lam Sơn thành trường trọng
điểm quốc gia. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm giáo dục thường

xuyên, dạy nghề, Trung tâm học tập cộng đồng; đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong từng gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư; xây dựng xã hội học tập.
Phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo phù hợp với quy hoạch điều chỉnh mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề của tỉnh đến năm 2020; đầu
tư xây dựng và sớm đưa Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa vào hoạt động;
thực hiện liên kết với các trường đại học trọng điểm trong nước và nước ngoài thành
lập các phân hiệu tại Thanh Hóa và một số khoa quốc tế tại các trường Đại học Hồng
Đức, Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nguồn nhân lực mà tỉnh đã
ban hành; ưu tiên đào tạo lao động cho một số ngành kinh tế trọng điểm phù hợp với
nhu cầu của các doanh nghiệp tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp.
Nghiên cứu, ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại Khu
8


kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách, đồng thời
tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
3- Phát triển văn hóa, xây dựng hình ảnh đẹp về mảnh đất, con người Thanh Hóa
trong lòng bạn bè trong nước và quốc tế. Tập trung nguồn lực hoàn thành dự án bảo
tồn, phục dựng Khu di tích Lam Kinh; triển khai các dự án bảo tồn, phục dựng và phát
huy giá trị di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ, Khu di tích danh thắng Hàm Rồng,
Đền Bà Triệu... Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Quan tâm bảo tồn, phát triển văn hóa các
dân tộc thiểu số; khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể.
Tạo điều kiện thuận lợi để văn học, nghệ thuật tỉnh nhà phát triển; khuyến khích
các văn nghệ sĩ sáng tạo ra nhiều tác phẩm có giá trị, xứng đáng với tầm vóc và bề dày
lịch sử, văn hóa của mảnh đất, con người Xứ Thanh. Nâng cao chất lượng hoạt động
phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng
tiếng dân tộc. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tư cho thể thao, ưu tiên thể thao thành tích cao, nhất là các bộ môn có

thế mạnh như: điền kinh, bơi lội, võ vật...
5- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo hướng tăng tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua
đào tạo và đến các thị trường có thu nhập khá; tăng cường dự báo và thông tin thị
trường lao động gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc
làm. Triển khai thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo; lồng ghép có hiệu quả
nguồn vốn các chương trình giảm nghèo để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, giúp
người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách
an sinh xã hội, chính sách đối với người có công.
Tăng nhanh tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội, khuyến khích tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 50%
lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, quan tâm hỗ trợ hộ cận nghèo có
điều kiện tham gia bảo hiểm y tế.
Tăng cường CSVC phục vụ dạy và học, hoàn thành việc kiên cố hóa trường, lớp
học trên địa bàn tỉnh trước năm 2015; đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,
phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trường đạt chuẩn là 47% (trong đó, mầm non 40%, tiểu
học 60%, THCS 35% và THPT 40%).
Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập THCS; hoàn thành phổ cập THPT
trước năm 2020; đa dạng hóa loại hình đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2015 và 55 - 60% vào
năm 2020. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường Đại học Hồng Đức thành Trung tâm đào
tạo chất lượng cao. Xây dựng trường THPT chuyên Lam Sơn trở thành trường THPT
chuyên trọng điểm Quốc gia. Thực hiện đề án củng cố và phát triển hệ thống trường
phổ thông DTNT tỉnh giai đoạn 2011 -2015 theo Quyết định 1640/QĐ-TTg của Thủ
9


tướng Chính phủ. Triển khai xây dựng quy hoạch phát triển và mở rộng các cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực, phù hợp với quy hoạch chung của đất nước.

Tiếp tục thực hiện tốt đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông, tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn; khắc phục cơ bản sự
chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh; tiếp tục duy trì kết quả
các kỳ thi vào các trường ĐH, CĐ là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn quốc.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp phát triển Giáo dục giai đoạn 2015 - 2020
3.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách đạo đức, lối
sống cho học sinh, sinh viên
3.2. Mở rộng quy mô giáo dục hợp lý, thực hiện phổ cập giáo dục
3.3. Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng đối với trường học, cơ sở giáo dục và đào
tạo; xây dựng và củng cố các tổ chức Đảng trong trường học để tổ chức Đảng thực sự
là hạt nhân lãnh đạo trong nhà trường; đổi mới tư duy và phương pháp quản lý giáo
dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy tính chủ động và sự tự
chịu trách nhiệm của các trường học và cơ sở giáo dục.
3.4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Các huyện, thị, thành phố rà soát đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để
thực hiện việc tinh giản bộ máy, lựa chọn được đội ngũ tinh thông nghiệp vụ, giỏi
chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Triển khai thực hiện chương trình tự học về đổi mới phương pháp dạy, đổi mới
kiểm tra, đánh giá cho tất cả giáo viên từ cấp tiểu học đến THPT. Từng đơn vị trường
học thành lập Hội đồng sư phạm để đánh giá phương pháp giảng dạy của giáo viên bộ
môn trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của ngành.
3.5. Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục
Các huyện, thị, thành phố phải xây dựng quy hoạch mạng lưới trường, lớp trên địa bàn
đến năm 2020, đảm bảo khoảng cách hợp lý, phù hợp trước mắt và lâu dài cho đối
tượng học sinh ở các cấp học, quy hoạch các điều kiện cho phát triển giáo dục bền
vững (đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, CSVC trường học là các nguồn lực cho phát
triển giáo dục).
Tiếp tục triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên
giai đoạn 2008 - 2021 theo quyết định của Chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu tiếp tục

xóa bỏ 9.040 phòng học 3 ca, phòng học tạm trên địa bàn tỉnh; xây dựng 200 nhà công
vụ cho giáo viên ở các huyện miền núi.
3.6. Đảm bảo công bằng trong giáo dục và đào tạo
Tập trung cho giáo dục miền núi hoàn chỉnh các loại hình từ trường Mầm non
đến THPT; các trường dân tộc nội trú phát triển và ổn định; chất lượng giáo dục toàn
diện từng bước phải được nâng lên; hoạt động của các trung tâm HTCĐ phải có
chuyển biến tích cực.

10


Tập trung đầu tư xây dựng các trường DTNT tỉnh, huyện theo hướng đạt chuẩn
quốc gia, là trường học thân thiện, học sinh tích cực. Thực hiện đủ các chế độ chính
sách đối với giáo viên, học sinh miền núi và trong các trường phổ thông DTNT.
Đi lên từ gian khó, ngành Giáo dục Thanh Hóa đã có những bước trưởng thành
vững chắc, góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất
nước. Những thành tựu đạt được là sự cố gắng, nỗ lực của nhiều thế hệ những người
làm giáo dục và coi giáo dục là nền tảng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
Những thành tựu ấy là đáng trân trọng và tự hào làm động lực thúc đẩy để Thanh Hóa
tiếp tục xây dựng nền giáo dục vững mạnh, toàn diện dẫn đầu trong cả nước./.

11


NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2

Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Thời lượng thực hiện: 30 tiết
Thời gian: Tháng 3-4/2018
1-Hiểu được Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát

triển tâm lỳ, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp
học.
2- Những vận dụng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
1-Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do
vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích
tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực.
Mặt khác, nhân cách được xem là một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt phẩm
chất và năng lực (đức và tài). Do vậy, quá trình phát triển phẩm chất và năng lực phải
có sự cân đối và tương thích theo xu hướng đức và tài hài hòa nhau " tài đức vẹn toàn".
Đức và tài không cân xứng nhau sẽ cho ra một nhân cách chưa hoàn thiện.
Trong quá trình giáo dục, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học là một
phương pháp dạy học ưu thế hướng người học tiếp cận gần hơn với phát triển nhân
cách của mình.
2. Các khái niệm về nhân cách, phẩm chất và năng lực
2.1. Nhân cách
Khái niệm nhân cách trong tâm lý học
Theo các nhà tâm lý học, nhân cách được nhìn nhận với những góc độ như sau:
- Nhân cách là cá thể hóa ý thức xã hội (V.X.Mukhina).[4]
- Nhân cách là một cá nhân có ý thức, chiếm một vị trí nhất định trong xã hội và đang
thực hiện một vai trò xã hội nhất định (A.G. Covaliop) [4]
- Theo quan điểm tâm lý học mác-xít thì: Con người sinh ra không phải đã có sẵn nhân
cách và cũng không phải nó bộc lộ dần từ các bản năng nguyên thủy. Nhân cách là một
cấu tạo tâm lý được hình thành và phát triển trong quá trình sống, hoạt động giao tiếp
của mỗi người [5]. Hay như nhà tâm lý học nổi tiếng người Nga A.N. Leonchiep đã nói
"Nhân cách là cái được hình thành, không phải cái được sinh ra". [2]
Khái niệm nhân cách trong giáo dục học
Dưới góc nhìn giáo dục học thì
- Nhân cách là tổ hợp của những phẩm chất và năng lực, là đạo đức và tài năng được
kết tinh ở mỗi con người.[2]
- Con người khi mới sinh ra chưa có nhân cách, nhân cách phản ánh bản chất của xã

hội của mỗi cá nhân và chỉ được hình thành, phát triển trong hoạt động giao lưu. Chính
trong quá trình sống, hoạt động, giao tiếp, học tập, lao động, vui chơi, giải trí... con
người đã tự hình thành và phát triển nhân cách của mình.[2].
- Theo các nhà xã hội học thì nhân cách là một thứ giá trị được xây dựng và hình thành
trong toàn bộ thời gian con người tồn tại trong xã hội, nó đặc trưng cho mỗi con người,
thể hiện những phẩm chất bên trong con người nhưng lại mang tính xã hội sâu sắc. [4]
2.2. Phẩm chất và năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt :
12


Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. [3] Hoặc: Phẩm chất là những yếu
tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của
con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. [3] Hoặc: Năng lực là khả năng huy động
tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một
bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực
chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và
học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực
đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học
đó tạo nên.
3. Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực với phát triển nhân cách
con người
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân.
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền tốt là những mầm mống của phẩm chất và tài năng,
nhất là tài năng con người. các mầm mống cần được phát hiện kịp thời và giáo dục
đúng cách thì tài năng mới phát huy, tỏa sáng. Nếu không làm như vậy, mầm mống

cũng bị mai một. Do vậy yếu tố di truyền không có vai trò quyết định đến hình thành
nhân cách.
- Môi trường tự nhiên, môi trường gia đình, xã hội, hoàn cảnh sống có tác động và ảnh
hưởng to lớn đến cá nhân nhưng cũng không có vai trò quyết định đối với việc hình
thành và phát triển nhân cách bởi vì hòan cảnh sáng tạo ra con người nhưng trong một
chừng mực, con người cũng sáng tạo ra hoàn cảnh.
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách như: giáo
dục sẽ định hướng cho phát triển nhân cách, giáo dục làm phát huy các yếu tố bẩm sinh
– di truyền, giáo dục khắc phục được một số các khuyết tật, lệch lạc của cá nhân. Tuy
vậy cá nhân phát triển đến mức độ nào, theo xu hướng nào, giáo dục không quyết định
được cho cá nhân. Giáo dục không là vạn năng.
- Trong các yếu tố kể trên chỉ có hoạt động của cá nhân mới là yếu tố quyết định trực
tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
3.2 Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực với phát triển
nhân cách
Bàn về các thành tố cấu tạo nên nhân cách, các nhà khoa học tâm lý và khoa học giáo
dục đưa ra nhiều cấu trúc khác nhau về nhân cách: Loại cấu trúc 2 thành phần (đức, tài)
của các nhà tâm lý học Việt Nam; loại cấu trúc 3 thành phần ( ý thức, tiềm thức, vô
thức) của Freud; loại cấu trúc 4 thành phần ( nguồn gốc sinh học - đặc điểm quá trình
tâm lý – vốn kinh nghiệm – xu hướng nhân cách ) của K.K.Platonop. Ngoài ra còn có
các loại cấu trúc 2 tầng, loại cấu trúc 4 bộ phận, cấu trúc 5 đặc điểm...
Ở Việt Nam, loại cấu trúc nhân cách hai thành phần được nghiên cứu và vận dụng rộng
rãi nhất là trong công tác giáo dục. Đó là quan điểm coi cấu trúc nhân cách gồm hai
mặt cơ bản phẩm chất và năng lực (đức và tài). Trong đó phẩm chất bao gồm 4 nội
dung gồm có: phẩm chất xã hội, phẩm chất cá nhân, phẩm chất ý chí và phẩm chất
ứng xử. Năng lực bao gồm 4 nội dung cơ bản: năng lực xã hội hóa, năng lực chủ thể
13


hóa, năng lực hành động và năng lực giao tiếp. Đây có thể coi là phẩm chất và năng lực

khung của nhân cách theo quan niệm cấu trúc nhân cách hai thành phần (đức, tài).
Theo quan niệm nói trên, nhân cách gồm 2 mặt thống nhất phẩm chất và năng lực (đức,
tài). Trường hợp một cá nhân có đức và tài không thống nhất nhau như "tài cao đức
kém" hay "đức trọng tài hèn" thì là những nhân cách chưa hoàn chỉnh. Đối với nhân
cách hoàn chỉnh thì khó phân biệt được giữa đức và tài, đức và tài hòa quyện nhau
thành một chỉnh thể.
Do vậy mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực với phát triển nhân
cách được diễn đạt như sau:
- Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản của nhân cách.
- Nhân cách là chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt phẩm chất và năng lực.
- Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu
tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình
thành, phát triển nhân cách.
Tóm lại, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục
đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn, tiêu
chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo dục (xét về cách
thức thực hiện).
Do vậy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có một ưu thế vượt trội trong hình
thành và phát triển nhân cách bởi vì nó hướng người học đi vào hoạt động cá nhân
(hoạt động trong giờ, ngoài giờ, hoạt động giao tiếp với tự nhiên, xã hội, môi trường,
trải nghiệm...), mà các hoạt động sống, hoạt động cá nhân có vai trò quyết định đối với
hình thành nhân cách. Vì vậy vấn đề còn lại là người học tham gia như thế nào các hoạt
động để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
4. Một số mô hình thực tiễn dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
4.1 Mô hình 4 trụ cột giáo dục của UNESCO
Mô hình 4 trụ cột của UNESCO có thể xem như một triết lý giáo dục của thế kỷ XXI.
Đây là mô hình có sự đan xen hòa quyện giữa phẩm chất và năng lực trong nội dung
của từng trụ cột. Ví dụ các trụ cột "học để làm người", "học để sống chung" là phẩm
chất hay năng lực? – (có cả phẩm chất và năng lực).
Bảng 1: Bảng đối chiếu 4 trụ cột giáo dục với các phẩm chất, năng lực tương ứng

Bốn trụ cột giáo dục của UNESCO
Các nhóm phẩm chất và năng lực tương
TT
(The four pillars of education)
ứng
Phẩm chất trí tuệ
1 Học để biết (Learning to know)
Năng lực nhận thức
Phẩm chất nghề nghiệp
2 Học để làm việc (Learing to do)
Năng lực chuyên môn
Học để sống chung (Learning to live
Phẩm chất xã hội
3
together)
Năng lực xã hội hóa
Phẩm chất ứng xử
4 Học để làm người (Learning to be)
Năng lực chủ thể hóa
4.2 Mô hình ba phẩm chất tám năng lực của Việt Nam.

14


Trong một dự thảo cho đổi mới về chương trình sách giáo khoa sau năm 2015. Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã đưa ra một chương trình tổng thể gồm ba phẩm chất và tám năng lực
như sau. (Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 05/8/2015).
Ba phẩm chất là: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.
- Sống yêu thương gồm: Yêu tổ quốc, giữ gìn phát huy truyền thống, di sản quê hương
đất nước, tôn trọng các nền văn hóa trên thế giới, nhân ái, khoan dung, yêu thiên nhiên.

- Sống tự chủ gồm: Sống trung thực; tự trọng; tự lực; chăm chỉ; vượt khó; tự hoàn
thiện.
- Sống trách nhiệm gồm: Tự nguyện; chấp hành kỷ luật; tuân thủ pháp luật; bảo vệ nội
quy, pháp luật.
Mỗi phẩm chất sẽ được Bộ nêu rõ những tiêu chí cụ thể hơn, cụ thể hóa trong chương
trình theo từng cấp học.
Tám năng lực:
Gồm có năng lực tự học, năng lực tự gỉai quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông.
Trên đây là hệ thống phẩm chất, năng lực chung, khái quát, sẽ được cụ thể hóa trong
chương trình sách giáo khoa của từng cấp học, môn học.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm
chất năng lực của học sinh từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu
hiện của học sinh đối với các thành tố tương ứng trong từng phẩm chất và năng lực.
Vai trò của các môn học đối với phát triển phẩm chất, năng lực theo các mức độ khác
nhau.
Ví dụ trong phát triển năng lực người học.
Tất cả các môn học cần quan tâm và phải đóng góp phát triển các năng lực chung của
học sinh và thể hiện theo các mức độ như:
+ Mức độ A: Môn học đóng vai trò chủ yếu đối với sự phát triển năng lực chủ yếu.
+ Mức độ B: Môn học góp phần phát triển năng lực tương ứng.
15


+ Mức độ C: Môn học tạo cơ hội phát triển năng lực tương đương.

16



Bảng 2 Bảng tóm tắt vai trò của các môn học trong hình thành năng lực học sinh
(theo nguồn Bộ GD ĐT)
Vai trò của các môn học đối với việc phát triển
năng lực chung của học sinh
Các năng lực chung
Tên môn học, nhóm
Tự Giải quyết vấn đề Thẩm Thể Giao Hợp Tính CNTT và
môn học
học và sáng tạo
mỹ
chất tiếp tác toán TT
01.Tiếng Việt, Ngữ
A A
A
C
A
B
C
C
văn
02.Ngoại ngữ
A A
A
C
A
B
C
B
...

... ...
...
...
...
...
...
...
...
... ...
...
...
...
...
...
...
15.Chuyên đề học
A A
B
B
B
B
B
B
tập
4.3. Những vận dụng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
4.3.1. Vận dụng qua sử dụng sách giáo khoa
- Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực và dạy học trước đây ( chú
trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ) được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 Sơ đồ phẩm chất và năng lực trong mối quan hệ với các yếu tố tư tưởng, đạo
đức, lối sống và kiến thức, kỹ năng, thái độ.


Theo sơ đồ trên, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học tuy có khác với
dạy học trước đây nhưng có sự kế thừa, nâng lên từ phương pháp, nội dung dạy học
trước đây.
Do vậy, mặc dù đến năm 2018 mới có sách giáo khoa cho chương trình mới theo
khung chương trình tổng thể, nhưng hiện nay các trường có thể vận dụng được việc
dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trên chương trình và sách giáo khoa hiện hành
(sách của chương trình sau năm 2000). Điều đó thực hiện được bởi vì trong sách giáo
17


khoa tri thức vẫn là tri thức khoa học, chỉ có sự chiếm lĩnh tri thức và ứng dụng sáng to
tri theca mix là điều cần thay đổi và luôn thay đổi.
4.3.2. Vận dụng trong góp ý cho dự thảo chương trình tổng thể và chương trình
cụ thể.
Chương trình tổng thể hiện nay còn mang tính dự thảo, chương trình cụ thể đang soạn
thảo. Vì vậy khi tiếp cận, làm quen với việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
người học, người cán bộ quản lý giáo dục, người day sẽ phát hiện ra nhiều vấn đề có
thể đóng góp hữu ích cho dự thảo chương trình tổng thể hiện nay và chương trình cụ
thể trong thời gian tới.
5. Kết luận
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo
dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là
ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ
khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn
trước đây.
Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy
học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần
hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.


18


NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 (60 tiết)
Mã mô đun: QLTrH 3
Phương pháp dự báo phát triển giáo dục ở trường trung học
trong giai đoạn đổi mới giáo dục.
Thời lượng thực hiện: 10 tiết
Thời gian: Tháng 3-4/2018
1. Khái quát chung về dự báo giáo dục.
2. Những yếu tố ảnh hưởng tới dự báo giáo dục.
3. Các phương pháp dự báo áp dụng ở trường trung học
- Hiểu được tầm quan trọng, đặc điểm cơ bản, loại hình và yêu cầu của dự báo giáo
dục;
- Vận dụng các phương pháp dự báo trong quản lý nhà trường đáp ứng đổi mới giáo
dục
1. Khái quát chung về dự báo giáo dục.
Thông thường người ta phân biệt hai cách tiếp cận để đoán nhận tương lai, cách
thứ nhất dành cho các quá trình mà con người có thể và chủ động tác động đến quá
trình phát triển. Loại dự báo này mang tính chất kiến thiết (trong tiếng anh thường
dùng thuật ngữ Projection để gọi), cho dù chế độ xã hội có khác nhau nhưng bất cứ nền
kinh tế nào cũng có thể sử dụng cách tiếp cận này để dự tính các quỹ đạo phát triển
trong tương lai của đất nước mình theo các kịch bản khác nhau. Ở các nước xã hội chủ
nghĩa trước kia, với cách quản lí nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, phấn
đấu theo mục tiêu cho trước, dự báo theo cách tiếp cận thứ nhất này thường hay được
sử dụng với thuật ngữ “Dự báo chủ động”. Do tính chất của loại dự báo này nên việc
vận dụng thường cho tầm trung và dài hạn. Đối với các dự báo ngắn hạn (hàng năm,
quý, tháng), sự tác động của con người nhìn chung bị hạn chế, các quy luật tự nhiên,
kinh tế - xã hội chi phối những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Việc đóan nhận tương lai sẽ

chủ yếu dựa trên sự kéo dài những quy luật đã hình thành trong quá khứ. Loại dự báo
trên cách tiếp cận này chứa đựng nhiều nội dung mang tính khách quan hơn (theo thuật
ngữ tiếng Anh thường gọi là foretcast). 1.3. Các dự báo trung và dài hạn Đối với việc
nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục dài hạn đến năm 2020, các dự báo trung hạn
và dài hạn vô cùgn quan trọng. Tùy theo vấn đề mà tầm thời gian của dự báo trung hạn
và dài hạn có thể thay đổi chút ít, tuy nhiên nói đến dự báo trung hạn người ta thường
hiểu là khoảng thời gian bao quát khoảng trên dưới 5 năm trong khi các dự báo dài hạn
có thể có tầm 10 năm hoặc xa hơn. Đối với các nước đang phát triển, các dự báo có
tầm trung hạn rất có ý nghĩa trong việc xây dựng kế hoạch 5 năm, còn các dự báo dài
hạn chủ yếu mang tính định hướng, tập trung vào một số lĩnh vực quan trọng. 4 Trong
bối cảnh phát triển hiện nay của thế giới, và sự phát triển năng động của khu vực, nhìn
chung để có dự báo chính xác là rất khó kể cả trong tầm ngắn hạn, với trung hạn và dài
hạn lại càng khó hơn, chính vì vậy việc cập nhật thường xuyên các dự báo là cần thiết,
19


nhằm cung cấp những thông tin mới nhất cho các nhà hoạch định chính sách. Cập nhật
các dự báo được hiểu nghĩa đưa những thông tin mới nhất vào các kết quả dự báo, hiểu
theo nghĩa hẹp nhất đó là tính toán, hiệu chỉnh lại các dự báo khi có nguồn thông tin
mới (số liệu mới, dữ liệu mới), mặt khác cập nhật dự báo cũng có thể hiểu theo nghĩa
rộng hơn là việc bổ sung phương án mới, đưa ra kịch bản mới, cải tiến mô hình khi có
nguồn thông tin mới.
2. Những yếu tố ảnh hưởng tới dự báo giáo dục.
Qui trình thiết lập dự báo Để thiết lập một dự báo, về cơ bản, chúng ta có các
bước tiến hành sau đây: a) Xác định vấn đề và lựa chọn chân trời dự báo; b) Xây dựng
hệ thống và phát hiện những biến số then chốt; c) Thu thập số liệu và hình thành các
giả thiết d) Xây dựng các tương lai khả dĩ.
2.1. Xác định vấn đề và lựa chọn triển vọng dự báo Công việc đầu tiên là phát
biểu vấn đề dự báo một cách rõ ràng và chính xác. Điều này dường như là đương nhiên
nhưng thật ra sự nhấn mạnh tầm quan trọng của nó không phải là thừa, vì rất có thể xảy

ra tình trạng vấn đề đặt ra lúc đầu, đến một giai đoạn nào đó của quá trình dự báo, bắt
đầu được nhận thức là chưa đủ rõ ràng và vì vậy các công việc tiếp theo không thể đặt
ra một cách cụ thể để có thể giải quyết và chúng ta lại phải trở lại việc xác định vấn đề.
Một vấn đề khác là sự lựa chọn triển vọng của dự án. Có nhiều nhân tố chi phối sự lựa
chọn này, như kỳ hạn bạn ra quyết định, khả năng quyết định và các phương tiện hành
động, v.v… Không có một phương pháp xác định nào có thể giúp ta làm thay đổi việc
này. Kinh nghiệm thực tiễn và sự nhạy cảm là những yếu tố có thể đóng góp vào sự lựa
chọn tối ưu. Các dự báo đã có về các vấn đề khác nhau rõ ràng là một nguồn tham
khảo quan trọng.
2.2. Xây dựng hệ thống và phát hiện các biến số then chốt Công việc tiếp theo là
xác định trạng thái hệ thống, cụ thể là tìm ra tất cả các biến số có ảnh hưởng đến vấn
đề được nghiên cứu hoặc chịu ảnh hưởng của vấn đề được nghiên cứu, phân tích các
quan hệ giữa các biến số đó, và cuối cùng thu gọn phạm vi của hệ thống về một biến số
có tính chất cơ bản các biến số then chốt. 5 Có thể giao việc lập danh mục các biến số
xác định trạng thái của hệ cho một người. Song để tránh sự chủ quan quá đáng, công
việc này nên được tiến hành bởi một nhóm cộng tác có tính chất đa ngành và sử dụng
các cách làm như gửi bảng câu hỏi, phỏng vấn chuyên gia, lấy ý kiến tư vấn, v.v… Để
phân tích quan hệ giữa các biến số, phương pháp thường được sử dụng là phân tích cấu
trúc gồm ba bước cơ bản như sau: - Thống kê các biến số; - Xây dựng ma trận phân
tích cấu trúc và lập đồ thị phát động – phụ thuộc; - Phát hiện các biến số then chốt.
2.3. Thu thập dữ liệu và hình thành các giả thiết Thu thập dữ liệu là một công
việc rất nặng nề vì đối với mỗi biến số, người ta cần phải trả lời 3 câu hỏi sau đây: a)
Diễn biến của biến số trong quá khứ? b) Xu hướng phát triển của biến số đó trong
tương lai (ngoại suy một cách hợp lý)? c) Những điểm uốn hay gián đoạn có thể làm
20


thay đổi xu hướng phát triển của biến số? Để trả lời các câu hỏi này, ta cần xem xét 5
vấn đề sau đây: - Xác định những chỉ tiêu có thể sử dụng một cách thích hợp để mô tả
diễn biến của biến số được xét. Thí dụ như để mô tả mức sống của dân cư, có thể xét

khả năng sử dụng chỉ tiêu GNP, để đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của một quốc
gia, có thể sử dụng chỉ tiêu số sáng chế đăng ký,v.v.. - Xét khả năng có được dữ liệu
(định tính cũng như định lượng), độ tin cậy của chúng và nếu có thể, mức độ cân đối
cần phải có. - Xác định chuỗi thời gian (các giá trị của chỉ tiêu sắp xếp theo trình tự
thời gian) cần theo dõi. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì có chuỗi thời gian chúng ta
mới có căn cứ để ngoại suy. - Giải thích các diễn biến trong quá khứ, nói cách khác,
tìm hiểu nguyên nhân của các hệ quả đã quan sát được. Rõ ràng là sự giải thích nguyên
nhân không đúng sẽ dẫn đến những ngoại suy vô lý. Thí dụ như có rõ những nguyên
nhân đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm vừa
qua, chúng ta mới có thể có được những dự báo đáng tin cậy về tốc độ này trong những
năm sắp tới, chưa nói đến điều chỉnh cần thiết do sự thay đổi những nhân tố bên ngoài.
- Đề xuất các giả thiết về sự phát triển của các biến số trong tương lai; nói riêng, về khả
năng xuất hiện những điểm uốn hay gián đoạn so với xu hướng “tự nhiên” và, nếu có
thể, xác suất hiện các điểm uốn hay gián đoạn đó.
3. Các phương pháp dự báo áp dụng ở trường trung học
Có nhiều phương pháp dựa báo, song như đã nói ở phần trên người ta có thể
phân ra làm hai nhóm, hình thức hóa được dưới dạng mô hình và phi hình thức hóa.
Mô hình là một hệ thống lí thuyết của các mối quan hệ tương hỗ, hệ thống này được
thiết kế nhằm biễu diễn các hiện tượng của thế giới thực tại và sự liên kết giữa các hiện
tượng này. Mô hình đóng vai trò là một công cụ giải thích các sự kiện quá khứ và hiện
tại và dự báo cho tương lai, mô hình còn được sử dụng trong một số trường hợp để
kiểm soát các biến cố trong tương lai. Ở dạng đơn giản nhất mô hình bao gồm một
phương trình diễn tả mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc vào một hay nhiều biến độc
lập. Thực ra thế giới thực tại rất phức tạp nên thông qua mô hình người ta chỉ đưa ra
những biến số quan trọng và những mối quan hệ quan trọng nhất giữa chúng. Tùy theo
đối tượng nghiên cứu mà người ta phân loại và gọi tên các loại mô hình, trong phần
tiếp theo đây chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là các mô hình kinh tế. Với sự ra đời và
phát triển của khoa học giáo dục, các mô hình giáo dục cũng lần lượt được nghiên cứu.
Xu thế chung của các nước là phát triển các mô hình mô tả càng sát với nền giáo dục
càng tốt, độ lớn và mức độ phức tạp của mô hình không còn là các giới hạn quan trọng

nữa bởi lẽ với các phần mềm máy tính hiện nay cho phép giải quyết nhiều bài tóan lớn
mà trước đây một, hai thập kỷ không có một phương tiện nào có thể giúp tìm ra lời
giải. Dự báo bằng phương pháp mô hình là một cách tiếp cận những thông tin cho
tương lai bằng công cụ mô hình hóa với trình tự: - Hình thức hóa quá trình kinh tế cần
nghiên cứu dưới hình thức mô hình, - Sử dụng mô hình để ngoại suy, để mô phỏng và
21


thiết kế các phương án phát triển - Từ các kết quả có được ở bước thứ hai, kết hợp với
các phân tích bằng các phương pháp khác, đưa ra các phương án dự báo. Hai kỹ thuật
thường dùng trong dự báo là ngoại suy và mô phỏng. Ngoại suy được hiểu là kéo dài
những quy luật giáo dục đã hình thành trong quá khứ và hiện tại cho tương lai, ngoại
suy bằng phương pháp mô hình được hiểu là kéo dài những quy luật giáo dục đã được
mô hình hóa theo trục thời gian. Kỹ thuật ngoại suy thường dùng cho các quá trình ổn
định phát triển tương đối ổn định và vì vậy thích hợp với dự báo ngắn hạn. Kinh
nghiệm ứng dụng cho thấy người thường ngoài suy cho một khoảng thời gian bằng
một phần ba chiều dài quá khứ. 9 Mô phỏng là quá trình kiểm tra hành vi của một hệ
thống và phân tích các vấn đề có liên quan trên cơ sở một mô hình mô tả hệ thống này.
Nói một cách khác mô phỏng chính là diễn trước những động thái có thể xảy ra trong
tương lai của hệ thống trên máy tính điện tử theo các kịch bản khác nhau. Người ta
thường sử dụng mô phỏng như một công cụ để nghiên cứu chính sách, các kết quả mô
phỏng cho biết tác động của chính sách đối với nền giáo dục. Thông qua phân tích sự
tác động này, người ta sẽ lựa chọn các chính sách phù hợp với sự phát triển trong tương
lai và các phương án tương ứng sẽ được xem xét như là các dự báo. Trong giáo dục
người ta còn chia ra mô phỏng ngẫu nhiên và mô phỏng nhiều phương án. Mô phỏng
ngẫu nhiên thường để xem xét sự ổn định của mô hình, của các chính sách, còn mô
phỏng nhiều phương án tạo điều kiện so sánh lựa chọn.
1.1. Nội dung của phương pháp mô hình hóa Nói một cách tổng quát có thể chia
nội dung của phương pháp mô hình hóa ra làm 5 bước:
- Bước 1 – nhằm phân tích đối tượng nghiên cứu, trong đó bao hàm lĩnh vực cần

phân tích, dự báo, các chỉ tiêu quan tâm, khoảng thời gian cần nghiên cứu… Những
thông tin nào có sẵn, những thông tin nào cần xử lý, chế biến…
- Bước 2 – lựa chọn mô hình: Để có thể lựa chọn được mô hình, người ta thường
phải chấp nhận một số giả thiết về hệ thống kinh tế (đối tượng nghiên cứu),bao gồm cơ
chế giáo dục (là kế hoạch tập trung, chuyển đổi hay kinh tế thị trường…), lý thuyết
giáo dục nào phù hợp với hệ thống này, là nền giáo dục đóng hay mở… Kết hợp với
bước 1, người ta có được một nhóm các mô hình để lựa chọn, sau khi lựa chọn được
mô hình thích hợp (đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu và điều kiện về thông tin) người
ta đi sâu hơn vào cấu trúc của mô hình và dạng của các phương trình mô tả mối quan
hệ giữa các thành phần trong hệ thống nghiên cứu. Nhìn chung, lựa chọn mô hìnhlà
một lĩnh vực khó bởi lẽ không có mô hình “thực” để so sánh. Chính vì vậy, trong thực
tế người ta thường sử dụng các mô hình đã được nghiên cứu ở các nước, trước tiên là
làm theo, sau đó là cải biên và khi đủ sức thì tự phát triển.
- Bước 3 – xây dựng mô hình: Với cấu trúc đã lựa chọn được ở bước 2, trong
bước này các tham số của mô hình sẽ được lượng hóa. Căn cứ trên điều kiện thông tin
người ta sẽ phân chia các biến số của mô hình ra làm 2 loại: biến ngoại là biến có giá
22


trị cho trước hoặc được xác định ngoài mô hình, còn biến nội là biến sẽ được tính toán
qua mô hình. Tùy theo 10 các loại mô hình người ta sử dụng các phần mềm mày tính
khác nhau để ước lượng các tham số của mô hình.
- Bước 4 – kiểm định mức độ chính xác của mô hình: Trong thực tế người ta
thường lấy tiêu chuẩn phù hợp để xem xét độ chính xác của mô hình. Thông qua việc
mô phỏng lại quá khứ, người ta có thể so sánh các chỉ tiêu thu được qua tính tóan bằng
mô hình và số thống kê thực hiện, nếu sai số nằm trong giới hạn cho phép, mô hình
được coi là có thể ứng dụng được.
- Bước 5 – vận dụng mô hình: Tùy theo nhu cầu và tính chất mà mô hình được
sử dụng để dự báo ngoại suy, để mô phỏng các chính sách, hoặc để thiết kế các quỹ
đạo phát triển dài hạn.

Ưu thế của phương pháp mô hình So sánh với các phương pháp dự báo khác,
phương pháp mô hình hóa đảm bảo cho các kết quả dự báo thu được tính hệ thống và
hợp lý. Thông qua việc mô phỏng, người ta vừa có thể kiểm định được tính sát thực
của mô hình vừa nghiên cứu được nhiều khía cạnh khác nhau của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp mô hình hóa cho phép dễ dàng cập nhật các dự báo khi có thông tin mới.
Do cơ sơ lý luận để xây dựng các mô hình là các lý thuyết giáo dục, phương pháp mô
hình còn ch phép liên kết các kết quả định tính và định lượng để có được những kết
quả có chất lượng cao hơn.
Tổng quan về các mô hình dự án giáo dục Các mô hình dự báo dài hạn thường
được thiết kế theo hướng nghiên cứu chính sách vì tạo ra một tầm nhìn cho tương lai.
Người ta thường phân biệt hai loại mô hình dài hạn: Mô hình tăng trưởng (dạng kinh tế
lượng) và mô hình kế hoạch hóa (dạng tối ưu).
- Mô hình tăng trưởng dạng kinh tế lượng thường được sử dụng để xem xét các
quỹ đạo phát triển khác nhau của nền kinh tế trong tầm dài hạn và thông qua đó nhận
biết được con đường nào đạt được sự tăng trưởng tối đa hoặc thích hợp. Trong các mô
hình này, tăng trưởng dân số, tiến bộ công nghệ, thói quen tiết kiệm, của dân cư… là
những yếu tố quan trọng xác định quỹ đạo tăng trưởng thích hợp. Những chính sách để
huy động nguồn vốn và công nghệ nước ngoài, để đầu tư phát triển nguồn nhân lực
cũng đóng vai tròn to lớn trong việc xác định con đường phát triển dài hạn.

23


NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 (60 tiết)
MÃ MODUL: QLTrH 40
Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong trường THCS
Thời lượng thực hiện: 30 tiết
Thời gian: tháng 4/2018
1. Vai trò của tổ chuyên môn trong việc phát triển chuyên môn cho giáo viên.
2. Một số hình thức sinh hoạt chuyên môn theo định hướngđổi mới.

3. Kỹ năng tổ chức, điều hành hiệu quả buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Hiểu được vai trò, các hình thức đổi mới sinh hoạt chuyên môn (sinh hoạt chuyên
môn thông qua nghiên cứu bài học, theo cụm trường...) và các kỹ năng tổ chức điều
hành buổi sinh hoạt chuyên môn trong trường THCS;
- Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn;
- Quản lý được hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo định hướng đánh giá năng lực và
xây dựng được cộng đồng học tập, đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình THCS.
1-Vai trò của tổ chuyên môn trong việc phát triển chuyên môn cho giáo viên
1.1/ Vị trí của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007
của Bộ GD&ĐT, cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học gồm có:
a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục,
Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của
trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác
với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình
giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
1.2/ Chức năng tổ chuyên môn
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy
và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là
hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ

chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật
giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực,
trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng
24


chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo
sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
1.3/ Nhiệm vụ tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT ban hành
theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo:
“Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị
thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học
hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng,
từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm
và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các
thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. »
1.4/ Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở trường

a/ Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch
giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch
năm học của nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo
các tiết trong phân phối chương trình;
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ
viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng,
đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương
trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng
kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém...);
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới
tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT
trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh
giá...).

25


×