Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 41 trang )

KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Diễn giải

1

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm.

2

THPT

Trung học phổ thông.

3

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4

ĐH

Đại học



5



Cao đẳng

6

HS

Học sinh

7

GV

Giáo viên

8

CNTT

Công nghệ thông tin

9

BĐTD

Bản đồ tư duy


10

GDCD

Giáo dục công dân

11

KHTN

Khoa học tự nhiên

12

KHXH

Khoa học xã hội

13

GA

Giáo án

14

TB

Trung bình


15

KN

Kỉ năng

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

Ghi chú

- Trang 1-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 4
I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 4
II. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.................................................................................... 5
1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 5
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 6
III. Thực trạng học tập và giảng dạy bộ môn GDCD tại trường THPT Long Trường ..... 7
1. Mức độ hứng thú của HS .............................................................................................. 7
2. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2017-2018. .............................................................. 9
2.1. Mô tả thực trạng qua bảng thống kê điểm trung bình ................................................ 9
2.2. Nguyên nhân ............................................................................................................... 9
3. Kết quả của lớp thực nghiệm dạy GA thiết kế kết hợp 3 phần mềm .......................... 10
IV. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của SKKN .............................................. 11

1. Mục đích ...................................................................................................................... 11
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 11
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 12
5. Đóng góp của SKKN ................................................................................................... 12
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................... 13
I. Cơ sở khoa học ............................................................................................................ 13
II. Giới thiệu về Activ Inspire – thiết kế ô chữ................................................................ 14
III. Giới thiệu về Imindmap - BĐTD của Tony Buzan ................................................... 15
1. Tác giả Tony Buzan và đôi nét về BĐTD iMindMap ................................................ 15
1.1. Tác giả Tony BuZan ................................................................................................. 15
1.2. Giới thiệu về BĐTD ................................................................................................. 15
1.3. Một số nguyên tắc khi xây dựng BĐTD ................................................................. 17
1.3.1. Lọc các từ khóa có tính quan trọng ...................................................................... 17
GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 2-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

1.3.2. Định dạng BĐTD .................................................................................................. 18
1.3.3. Những lưu ý khi vẽ BĐTD .................................................................................... 19
2. Giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng BĐTD MindMap của Tony Buzan. ............... 20
2.1 Cài đặt phần mềm ...................................................................................................... 20
2.2 Khởi động và sử dụng phần mềm .............................................................................. 20
IV. SỬ DỤNG BĐTD VÀO DẠY MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT .......................... 28
1. Ưu điểm của BĐTD iMindMap đối với hoạt động dạy môn GDCD. ......................... 28
2. Các bước dạy học bằng bản đồ tư duy. ....................................................................... 29

3. Hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD iMindMap ..................................................... 30
4. Một số BĐTD iMindMap trong môn GDCD ............................................................ 30
5. Giáo án GDCD minh họa phương pháp kết hợp Activ Inspire – thiết kế ô chữ và
Imindmap – BĐTD trong bài học cụ thể ......................................................................... 33
PHẦN III. KẾT KUẬN. ................................................................................................ 40
1. Kết quả ......................................................................................................................... 40
2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................................... 40
3. Kết luận ....................................................................................................................... 41

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 3-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tháng 7 năm 2017, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông –
chương trình tổng thể, trong đó nhấn mạnh: “Chương trình giáo dục phổ thông mới
được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo
môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần;
trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt
đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có
trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển
của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới." (Trích Lời nói đầu)
Điều này cũng được ghi nhận tại dự thảo Luật giáo dục sửa đổi 2017 nêu rõ: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,

sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế.”.
So sánh với Luật Giáo dục năm 2005 xác định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp cho HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân..." (Điều 23 - Luật Giáo dục năm 2005), ta thấy
được sự thay đổi về bản chất của công tác giáo dục nói chung và công tác dạy học nói
riêng ở chỗ phải làm sao để phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của công
dân trong hội nhập và bảo vệ đất nước trong thời kỳ mới.
Để thực hiện được điều đó, phải thực hiện đổi mới đồng bộ không chỉ ở công tác
quản lý vĩ mô hay vi mô mà còn trong từng lĩnh vực chuyên môn như từng môn học ở
trường THPT. Theo sự phân chia môn học trong chương trình tổng thể: môn GDCD từ
sự phân tầng theo cấp học, đến cấp THPT còn có sự quy hoạch nội môn để chính thức
trở thành môn học được lựa chọn để thi trong nhóm bộ môn khoa học xã hội có sự tăng
cường về thời lượng học và trải đều các bài học về kinh tế, pháp luật hiện đang được
thực hiện ở chương trình khung của lớp 11 và 12 cho cả 3 khối lớp. Để thực hiện tốt sự
chuyển tiếp từ chương trình hiện tại đến chương trình mới, bản thân GV phải tích lũy
thêm về kiến thức, chuyên môn, năng lực quản lý và thích ứng để giáo dục cho HS ý
thức, hành vi người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con người toàn diện theo
thang chuẩn 5 phẩm chất và 10 năng lực theo chuẩn mới.
Với sự thay đổi về cả nội dung và phương thức học tập như vậy cho nên môn
GDCD phải bắt nhịp với xu hướng dạy học hiện đại kết hợp với những thành tựu công
nghệ thông tin với năng lực, trình độ sư phạm của GV để làm mới môn học từng bị học
trò phê bình “giáo điều”, “ khó, khô, khổ”. GV không chỉ quan tâm đến việc nhồi kiến
GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 4-



KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

thức mà phải cùng các em HS gở từng cái “khó”, cái “khô”, cái “khổ”. Có như thế mới
đảm bảo được chất lượng nội dung truyển tải và làm sinh động môn học cũng như tạo
“cú hích” cho các em chọn ban khoa học xã hội một sự tự tin đối diện với kỳ thi tốt
nghiệp THPT và đợt tuyển chọn vào ĐH, CĐ cùng thời điểm.
Và tôi tin rằng chỉ với phương pháp truyền thống, với sách giáo khoa, với tâm
huyết và năng lực là không đủ để cải thiện về chất trong giảng dạy GDCD, không đủ lôi
cuốn, hấp dẫn HS. Chính vì lý do đó, ở thời đại mà CNTT phát triển như vũ bão, việc
ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập đã phổ biến rộng rãi ở mọi cấp học và
ngành học là một yêu cầu gần như bắt buộc. Những tiết học có ứng dụng CNTT mô
phỏng ví dụ, thiết kế khởi động, minh họa phim ảnh, biểu bảng thống kê… luôn tạo
được chiều sâu cho nội dung bài học, bên cạnh đó còn mang lại sự năng động, tự tin,
sôi nổi của cả GV và HS trong từng hoạt động tương tác được hoạch định rõ ràng.
Để làm được điều này, GV phải đầu tư cực nhiều trong khâu soạn giáo án giảng
dạy. Bản thân tôi cho rằng, để có được một giáo án hay nghĩa là giáo án đó phải truyền
tải được nội dung bài học một cách sâu sắc, có điểm nhấn, thể hiện được sự tương tác
giữa người dạy và người học, có tổng kết để cho người học có cái nhìn tổng quan hơn,
dễ học, dễ nhớ, dễ ứng dụng. Một giáo án như thế chỉ có thể là sản phẩm được tổng hòa
bằng nhiều phần mềm thiết kế được chọn lựa cẩn trọng sao cho chúng trở thành một thể
thống nhất để khi thể hiện không làm mất thời gian, không rối, không tăng áp lực cho
người ứng dụng mà còn có thể từ đó phát triển thêm lượng bài soạn ứng dụng tương tự.
Hơn 10 năm soạn giảng, từ những giáo án viết tay đến sử dụng phần mềm Word
đơn thuần, giờ đây tôi đã rất tự tin khi ứng dụng kết hợp nhiều phần mềm khác nhau để
soạn các bài học phục vụ nhiều mục đích giảng dạy khác nhau (dạy ngoài giờ lên lớp,
dạy hướng nghiệp, dạy GDCD, dạy ôn tập tốt nghiệp…) Và tôi mong rằng những chia
sẻ trong SKKN của mình với đề tài “Kết hợp Activ Inspire – thiết kế ô chữ và
Imindmap – vẽ BĐTD để nâng cao tính tích cực trong dạy và học môn GDCD” sẽ

mang lại nhiều thông tin hữu ích cho các bạn đồng nghiệp khi soạn giáo án của bộ môn
mình.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Với sự phát triển nhanh, tầm ảnh hưởng sâu rộng lên tất cả các khía cạnh xã hội,
CNTT trở thành một trong những công cụ không thể thiếu trong sinh hoạt, trong sản
xuất, lao động và một số sản phẩm CNTT cũng được xem như là “bách khoa toàn thư”
trong lĩnh vực giáo dục. Xác định được tầm quan trọng đó, Nhà nước khuyến khích
thực hiện ứng dụng CNTT trong công cuộc cải tiến giáo dục như là một công cụ chủ
yếu kích phát sự thay đổi toàn diện về chiều rộng, từng bước ảnh hưởng đến cả chiều
sâu trong hệ thống giáo dục.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 5-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Năm 2010, với thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ GD&ĐT
về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục đã mở đầu cho hàng
loạt văn bản pháp lý điều chỉnh việc ứng dụng CNTT trong phạm vi ngành. Năm 2014,
ban hành thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT đáp ứng chuẩn kỹ năng sử
dụng CNTT. Và gần đây nhất, ngành GD triển khai văn bản số 4116/BGDĐT ngày
08/09/2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017-2018: “triển
khai có hiệu quả đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt
động dạy – học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 2020, định hướng đến năm 2025” (được phê duyệt theo Quyết định số 117/QĐ-TTg
ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ)

2. Cơ sở thực tiễn
Dù có các cơ sở lý luận hướng dẫn cụ thể từ các cấp quản lý ngành nhưng mức độ
áp dụng CNTT trong từng đơn vị hạt nhân vẫn còn tương đối đơn giản, chưa phát huy
được hết tiềm năng to lớn mà CNTT có thể hỗ trợ cho giáo dục. Việc sử dụng các phần
mềm mã nguồn mở, các phần mềm bổ trợ vào bài dạy chưa được chú trọng đúng mức.
Vì vậy, chưa kích phát được động lực học và tự học từ kho tư liệu khổng lồ tồn tại trên
hệ thống mạng máy tính.
Cụ thể, trong yêu cầu chuyên môn được quy định trong cuộc họp hội đồng sư
phạm đầu năm học, Ban Giám hiệu thường yêu cầu GV ứng dụng CNTT trong dạy và
học, cụ thể là tối thiểu có 30% tiết dạy phải sử dụng CNTT. Tuy nhiên, số GV thực tế
làm đúng chuẩn mực này là rất ích, chỉ khoảng 10% tổng số GV là thực hiện đúng, đủ.
Trong đó, chỉ khoảng 3% là vượt chuẩn này. Hạn chế này đã làm giảm đáng kể hiệu
quả và sự hứng thú của HS trong từng tiết học.
Thực tiễn giảng dạy bộ môn GDCD nhiều năm qua cũng vậy, việc đảm bảo chất
lượng kiến thức và mang lại không khí học tập tích cực trong một tiết học tại lớp là
một thách thức lớn lao đối với tất cả các GV. Cho dù là HS chọn thi khối xã hội thì
cũng rất lơ là, chủ quan trong học tập và ôn thi môn GDCD. Thêm vào đó, tâm lý,
năng lực của GV dạy bộ môn, số tiết phân phối chương trình, vấn đề tích hợp và cả
chất lượng sách giáo khoa làm nặng nề việc triển khai hiệu quả và có chất lượng tiết
dạy trên lớp.
Vì vậy, để đảm bảo chất lượng giờ dạy, đảm bảo năng lực nhận thức những nội
dung bài học một cách tích cực, chủ động, đảm bảo HS hứng thú trong giờ học mà
không nặng nề là cả một nghệ thuật, đòi hỏi cả người dạy và người học phải thay đổi
cách dạy và cách học; trong đó người GV phải nổ lực nâng cao kiến thức chuyên môn,
không ngừng đổi mới và ứng dụng một cách sáng tạo về phương pháp dạy học, trong
đó không thể thiếu việc ứng dụng các phần mềm mã nguồn mở để thiết kế giáo án phục
vụ cho việc truyền tải kiến thức.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan


- Trang 6-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Từ những bài học chỉ ứng dụng một phần mềm power point, đến ứng dụng Activ
Inspire để sử dụng trên bảng tương tác, hay ứng dụng từng phần các phần mềm làm
clip, thiết kế hình ảnh đến mày mò với Imindmap để tổng kết bài học, tôi luôn ý thức
rằng phải không ngừng học hỏi để làm tốt hơn nữa công tác giảng dạy, mang lại cho
các HS những giờ học thực sự thiết thực và sinh động, giúp HS học dễ hơn, tiếp thu
kiến thức một cách tốt hơn, chủ động hơn. Và tôi nghiệm ra rằng, mỗi phần mềm đều
có ưu khuyết điểm khác nhau, chỉ phù hợp một phần bài giảng nhất định và như thế
việc kết hợp như thế nào để chúng bổ sung cho nhau tạo nên một bài giảng như ý là
một vấn đề cần thiết.
Trong phạm vi SKKN này, tôi muốn giới thiệu 2 phần mềm mà tôi thường xuyên
kết hợp dùng trong thiết kế giáo án, đó là: phần mềm Activ Inspite để thiết kế ô chữ
khởi động, tăng tốc hoặc cho HS làm bài tập tương tác để củng cố phần hoặc tổng kết
bài và phần mềm Imindmap để tổng kết và hệ thống bài học.
Qua việc tìm hiểu và vận dụng kiểu giáo án dùng kết hợp các phần mềm này, tôi
nhận thấy đây là một biện pháp rất hiệu quả trong yêu cầu HS nhớ, thuộc, vận dụng
ngay bài học tại lớp, giúp HS tận dụng được quỹ thời gian cho các hoạt động ngoài học
tập của bản thân. Học với giáo án kết hợp này, bước đầu đã khơi gợi trong HS hứng thú
với môn học, đồng thời đem đến cho các em tư duy tích cực.
Vậy thế nào để soạn một giáo án như thế? Cần sử dụng các phần mềm này như thế
nào để vận dụng linh hoạt? Một bài giảng ví dụ cụ thể sử dụng phương pháp kết hợp
này ra sao? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong
sáng kiến kinh nghiệm này. “Kết hợp Activ Inspire – thiết kế ô chữ và Imindmap – vẽ
BĐTD để nâng cao tính tích cực trong dạy và học môn GDCD”
III. THỰC TRẠNG HỌC TẬP VÀ GIẢNG DẠY BỘ MÔN GDCD TẠI

TRƯỜNG THPT LONG TRƯỜNG
1. Mức độ hứng thú của HS
Với sự thay đổi mang ý nghĩa lịch sử trong cải cách thi cử của năm học 20162017: ghi nhận sự “lên ngôi” của môn GDCD, tuy nhiên từ trong tiềm thức, HS vẫn cho
rằng đây là môn “học đối phó để lấy điểm mà thôi", “kiến thức dễ không cần đầu tư”.
Và như thế, dù sự thay đổi của cơ chế thi cử đã là hiện thực nhưng sau 5 tháng hoạt
động của năm học 2017-2018, thực trạng học tập bộ môn của hầu hết các em HS trường
THPT Long Trường vẫn không đáp ứng kỳ vọng thay đổi về nhận thức, không hứng
thú học môn học này kể cả HS chọn thi nhóm môn khoa học xã hội.
Trong tuần từ 2/12/2017 đến 4/12/2017, tiến hành khảo sát mức độ hứng thú với
môn GDCD, với nội dung tìm hiểu các thông tin trong bảng sau:

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 7-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Lớp:………….………..……

KHẢO SÁT

(Để giúp thầy cô giáo điều tra về hứng thú của
các emTHĂM
đối vớiDÒ
mônÝGDCD,
PHIẾU
KIẾN các em hãy
trả lời đúng với suy nghĩ của mình)

TT

Nội dung câu hỏi



1

Em có hứng thú với môn học GDCD không?

2

Em có tích cực xây dựng bài không?

3

Em có sưu tầm thêm tài liệu về môn học không?

4

Em có vận dụng kiến thức đã học vào thực tế không?

5

Môn học này có ý nghĩa với em không?

Không

Tạm


* Kết quả khảo sát:
Mức độ hứng thú học tập
Lớp

Sĩ số



Không

Tạm

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

12A1

39

15


38.46%

4

10.25

20

51.29%

12A10

41

17

41.46%

10

24.39 %

14

34.15%

* Nguyên nhân:
- HS chưa tập trung trong giờ học.
- Phần lớn HS hiểu bài một cách thụ động, máy móc.
- Kiến thức nặng về tính hàn lâm, khó hiểu.

- GV chưa làm tốt việc hướng dẫn HS phát huy các hoạt động động não, các hoạt
động nhóm.
- GV chọn phương pháp giảng dạy chưa phù hợp với một phần lớn HS yếu kém.
- Do điều kiện khách quan (chỉ có 4 phòng máy chiếu có bảng tương tác dùng
chung cho 3 khối 10 – 11 – 12, ở các lớp 12 thì chỉ có máy chiếu trong đó có nhiều máy
bị mất màu hoặc chỉ hiển thị một màu, hình ảnh hiển thị rất mờ) nên việc sử dụng đồ
dùng dạy học, phương pháp vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài
của HS.
- Một số GV chưa thực sự tâm huyết với nghề, ngại đổi mới phương pháp giảng
dạy. Một số GV khác chưa thành thạo tin học, do đó để tạo ra được đột phá tích cực
trong giảng dạy rất thấp.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 8-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Kết quả khảo sát sự hứng thú của HS trong sử dụng phương pháp dạy học của
môn GDCD tại lớp (100 phiếu cho HS bất kỳ)
2. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2017-2018
K12

Số lượng

Giỏi

Tỉ lệ


Khá

Tỉ lệ

Tổng

Tỉ lệ

Nhóm KHTN

242

45

18.59

140

57.85

185

76.44

Nhóm KHXH

162

4


2.46

74

45.68

78

48.15

Tổng

404

49

12.13

214

52.97

263

65.1

2.1. Mô tả thực trạng qua bảng thống kê điểm trung bình
Năm học 2017-2018, Trường THPT Long Trường có tổng cộng 10 lớp khối 12,
trong đó có 6 lớp chọn thi tốt nghiệp với nhóm tổ hợp môn KHTN với 242 HS chiếm tỉ

lệ 59.9% và 4 lớp chọn thi tốt nghiệp với nhóm tổ hợp môn KHXH với 162 HS chiếm tỉ
lệ 40.1%.
Qua bảng thống kê điểm trung bình môn GDCD – môn thi tốt nghiệp cho tổ hợp
môn KHXH ở hai loại Giỏi và Khá (không tính loại Trung bình vì ngưỡng an toàn cho
điểm tốt nghiệp dự trù ở các môn), có hai thực trạng:
+ HS chọn học KHXH có điểm trung bình Giỏi và Khá rất thấp: dưới 50%
+ HS chọn học KHXH có điểm trung bình Giỏi và Khá thấp hơn nhiều so với HS
chọn học KHTN.
Đây là thách thức không nhỏ cho GV dạy bộ môn muốn nâng cao tỉ lệ hướng đến
100% HS khối 12 đậu tốt nghiệp.
2.2. Nguyên nhân
- Lực học của HS chọn thi nhóm tổ hợp môn KHXH rất yếu.
- Trong tiết học HS chỉ nghe GV giảng và chép bài khi GV đọc, không tích cực
tham gia xây dựng bài học.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 9-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

- HS không hứng thú tham gia học, tiết học không đạt được được mục tiêu đề ra.
3. Kết quả của lớp thực nghiệm dạy GA thiết kế kết hợp 2 phần mềm

GA
thường
GA kết
hợp


Lớp

Sĩ số

Giỏi

Tỉ lệ

Khá

Tỉ lệ

TB

Tỉ lệ

Yếu

Tỉ lệ

12A7

39

1

2.56

10


25.64

18

46.15

10

25.64

12A9

40

1

2.50

13

32.50

23

57.50

3

7.50


12A10

41

27

65.85

14

34.15

Dễ dàng nhận ra sự khác biệt giữa hai tổ chức lớp học ứng dụng hai cách thức
soạn giảng giáo án. (Trình độ HS như nhau – A9 và A10 là hai lớp HS chắc chắn khả
năng không theo nổi lớp thi tốt nghiệp với nhóm môn KHTN và chọn tách ngay từ thời
điểm đầu năm học). Tuy chưa đạt đến ngưỡng kỳ vọng nhưng tính hiệu quả là có thực –
với 100% trên trung bình trong đó trên 65% khá – giỏi ở lớp áp dụng GA soạn giảng
bằng cách kết hợp 2 phần mềm Activ Inspire và Imindmap so với lớp dạy theo phương
pháp truyền thống kết hợp làm nhóm là trên 83% trên trung bình trong đó chỉ có 31.6%
HS khá – giỏi.
* Nhận xét kết quả
Qua kết quả khảo sát như trên tôi rút ra được nhận xét:
- Với lớp thường:
+ HS không nhớ được hết các khái niệm, nội dung kiến thức vừa học, kỹ năng liên
hệ thực tế và vận dụng kiến thức để giải trắc nghiệm hay tình huống không được tốt.
+ HS không nắm rõ cấu trúc bài, không nhớ từ khóa quan trọng và kỹ năng tổng
hợp bài học chưa chuẩn.
+ Tâm lý học vẹt, hên xui, cho xong, cho qua.
Do vậy kết quả sau khi thống kê số HS đạt điểm khá và trung bình là rất nhiều, ít

HS đạt điểm giỏi, HS đạt điểm yếu vẫn còn.
- Với lớp thực nghiệm dạy GA kết hợp:
+ Nắm chắc cấu trúc bài, biết tìm từ khóa trọng tâm, biết lập sơ đồ để học và ghi
nhớ lâu hơn
+ Định hướng được cách giải quyết vấn đề theo yêu cầu của bài kiểm tra đặt ra.
+ Đã thể hiện được những kiến thức nhỏ nhất.
+ HS hứng thú học tập, lớp học sôi nổi.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 10-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Kết quả thể hiện bằng điểm bài kiểm tra có nhiều HS đạt loại khá, không có HS yếu,
kém.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy GDCD tôi đã và đang ứng dụng công cụ hỗ trợ
soạn giảng vào giảng dạy và tiếp tục mở rộng số lớp học áp dụng GA kết hợp các phần
mềm này trong học kỳ II. Do đó tôi đã mạnh dạn viết chuyên đề “Kết hợp Activ Inspire
– thiết kế ô chữ và Imindmap – vẽ BĐTD để nâng cao tính tích cực trong dạy và học
môn GDCD”
IV. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA SKKN
1. Mục đích
- Dạy môn GDCD ở trường THPT.
- Ứng dụng kết hợp Imindmap, Activ Inspire vào soạn GA môn GDCD.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
+ Chương trình dạy học môn GDCD cấp THPT hiện hành.

+ Công cụ hỗ trợ soạn giảng Imindmap, Activ Inspire, PowerPoint và các
tài liệu liên quan.
- Phạm vi:
+ Ứng dụng Activ Inspire để thiết kế ô chữ khởi động tiết học. (đã viết
thành SKKN năm 2017 – lấy kết quả tiếp tục thực hiện SKKN 2018)
+ Ứng dụng iMindmap để phát triển và tổng kết bài học.
+ Thực hành kết hợp vào cùng 1 giáo án soạn giảng 2 phần mềm trong một
bài học GDCD khối 12.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiếp tục khảo sát tính hiệu quả khi ứng dụng CNTT vào dạy GDCD đặc
biệt K12 chuẩn bị thi tốt nghiệp.
- Ứng dụng phương pháp dạy học bằng BĐTD iMindmap vào dạy tổng kết
và giúp HS hệ thống bài học GDCD.
- Xác định các bước thực hiện phương pháp dạy học bằng GA ứng dụng
kết hợp các phần mềm nêu trên.
- Rút ra kết luận sư phạm để tổ chức giảng dạy hiệu quả hơn.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 11-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm: quan sát hoạt động dạy học môn GDCD thông
qua thực dạy, dự giờ, thăm lớp từ năm học 2016 -2017 đến nay để thu thập thông
tin liên quan đến việc ứng dụng các phần mềm CNTT trong dạy và học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu.

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
- Phương pháp thống kê: xử lý kết quả thu thập được, phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thực hành mẫu thiết kế: thiết kế minh họa một GA dạy với
ứng dụng đang trình bày.
5. Những đóng góp của SKKN
- Cơ sở lí luận về phương pháp dạy GDCD ứng dụng nhiều phần mềm, công
cụ CNTT vào giảng dạy.
- Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, thiết kế ô chữ vào dạy GDCD.
- Hướng dẫn xây dựng giáo án điện tử môn GDCD bằng phương pháp ứng
dụng nhiều phần mềm công cụ CNTT.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 12-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP IMINDMAP, ACTIV
INSPIRE, POWER POINT NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC
MÔN GDCD.
Một tiết học bắt đầu bằng sự sôi nổi hào hứng với những kiến thức nhỏ liên quan
đến bài học trước đó hoặc bài học đang diễn ra theo một phương thức mới vừa chơi vừa
học như giải ô chữ sẽ góp phần kích thích HS lên tinh thần và tiếp thu bài học một cách
nhẹ nhàng và hiệu quả hơn là diễn giảng để thu hút HS. Để thiết kế được trò chơi ô chữ,

chúng ta có thể thiết kế trực tiếp trên phần mềm Power Point hoặc sử dụng phần mềm
Activ Inspire. Điều này đã được chứng minh bởi tôi đã áp dụng trong hai năm học liên
tiếp 2015-2016, 2016-2017 ở trường THPT Long Trường và đã đưa vào SKKN năm
2017.
Kinh nghiệm của tổ tiên chúng ta đúc kết được rằng “đầu xuôi, đuôi lọt”. Và dĩ
nhiên, khi đã có khí thế vượt qua trò chơi ô chữ khởi động thì rất dễ tiếp nhận lượng
kiến thức được truyền tải sau đó với thái độ học tích cực. Đến đây, không ai bàn cãi về
vai trò và hiệu quả của phần mềm Power Point trong việc thiết kế và trình chiếu nội
dung bài học mà ta muốn truyền tải đến HS. Đây là công cụ hỗ trợ nhiều nhất cho GV
từ khi bắt đầu ứng dụng CNTT trong dạy và học.
Đánh giá việc học môn GDCD có hiệu quả hay không không dựa vào điểm số mà
dựa vào HS sau khi học xong phải có vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các tình
huống thực tế. Để làm được điều này HS phải nắm được nội dung bài học một cách hệ
thống thông qua một công cụ hỗ trợ giảng dạy được Bộ Giáo dục & Đào tạo đánh giá
cao và khuyến khích ngành giáo dục ứng dụng trong giảng dạy. Công cụ đó chính là
iMind Map của Tony Buzan - thiết kế và sử dụng BĐTD trong dạy học nhằm giúp HS
học tập hiệu quả hơn, nhớ kiến thức lâu hơn, ứng dụng linh hoạt vào đời sống.
Thực tế cho thấy, một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em
thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên
kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những
phần sau. Phần lớn số HS khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự
ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. BĐTD giúp
HS có được phương pháp học hiệu quả hơn, hướng đến tăng tính độc lập, chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy.
Việc kết hợp 2 phần mềm Activ Inspire và Imindmap nêu trên vào việc soạn GA
trở nên vô cùng hợp lý và góp phần giúp GV thiết kế giờ HS động, giúp HS học tập
vui vẻ, hứng thú và có hiệu quả.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan


- Trang 13-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

II. GIỚI THIỆU VỀ ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ
Ô chữ là trò chơi phổ biến trên thế giới. Trò chơi này xuất hiện đầu tiên tại Anh
trong thế kỷ 19. Về cơ bản, nó gồm nhiều ô vuông để trống, sau đó người chơi điền
các ký tự vào theo chiều ngang và dọc từ gợi ý của các câu cho sẵn. Tại Mỹ, từ khi ra
đời, trò chơi này đã phát triển thành một trò tiêu khiển được nhiều người thuộc mọi
tầng lớp ưa thích.
Người đầu tiên phát minh ra trò chơi ô chữ là nhà báo Arthur Wynne, người
Liverpool (Anh). Nhưng trò chơi xuất hiện trên báo lần đầu tiên vào ngày 21/12/1913,
trên tờ báo chủ nhật, New York World, ở Mỹ. Đến tháng 2/1922, trò chơi ô chữ mới
bắt đầu xuất hiện trên một ấn phẩm của Anh, tạp chí Pearson. Nhưng độ phức tạp
trong trò chơi này tại Anh vượt qua Mỹ.
Đây là trò chơi có tính chất kích thích não bộ làm việc để đoán được kết quả từ
ít nhất là ba dữ kiện cho trước (chủ đề ô chữ, số lượng chữ, dữ liệu tiên đoán), áp
dụng đúng đắn có thể làm cho giờ học trở nên bổ ích và hứng thú hơn. Ô chữ có thể
thiết kế rất sinh động bằng phần mềm nền tảng của bộ Office Văn phòng Powerpoint
và các phần mềm nguồn mở khác. Trong phạm vi đề tài tôi ứng dụng phần mềm Activ
Inspire để tận dụng được chức năng tương tác tích cực với HS.
Cách thực hiện một ô chữ tôi đã giới thiệu trong SKKN năm học 2016-2017
(nguồn được lưu trữ tại thư viện). Trong SKKN này tôi chỉ lấy kết quả từ SKKN đã
thực hiện để kết hợp và hoàn thiện SKKN.

Một ô chữ được tôi thiết kế cho bài tổng kết ôn tập học kỳ I khối 10 môn GDCD bằng
ứng dụng phần mềm Activ Inspire năm học 2015-2016


GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 14-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

III. GIỚI THIỆU VỀ IMINDMAP - BĐTD CỦA TONY BUZAN
1. Tác giả Tony Buzan và đôi nét về BĐTD iMindMap
1.1. Tác giả Tony BuZan

Tác giả Tony Buzan
Tony Buzan (2/6/1942) - người Anh, hiện là cố vấn cho một số tổ chức chính phủ
và các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới như Hewlett Packard, IBM, BP, Barclays
International, EDS..., giảng viên thường xuyên của các đại học Oxford, Cambridg…, là
người sáng tạo ra phương pháp tư duy Mind Map. Ông đã viết 92 đầu sách, được dịch
ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới.
1.2. Giới thiệu về BĐTD
BĐTD (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để
tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, giúp não bộ phát huy tối đa khả năng
ghi nhớ. Nhờ vào công cụ này, người nói có thể trình bày mạch lạc những ý tưởng
thông qua những hình ảnh, lược đồ và người nghe có thể sắp xếp lại thông tin, thay vì
ghi chép theo từng dòng, thì bây giờ nâng cao cách ghi chép bằng cách dùng giản đồ để
tóm tắt các ý quan trọng, nhìn nhận được tổng thể của vấn đề mà trong đó các đối
tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối và biểu hiện bằng các cụm từ quan trọng.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 15-



KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Hình ảnh minh họa
Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng, nhanh chóng
hơn bởi vì khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1
trình tự nhất định) thì não bộ còn có khả năng liên hệ các dữ kiện với nhau. BĐTD
(Mindmap) khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
Thay vì dùng chữ viết để mô tả một chiều, Mindmap sẽ phơi bày cấu trúc một đối
tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra "dạng thức" cuả đối tượng, sự quan hệ giữa
các khái niệm liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong cuả một vấn đề
lớn.
Mind Maps cũng được dùng cho:
* Tổng kết dữ liệu
* Hợp nhất thông tin từ các nguồn khác nhau
* Đơn giản bằng sơ đồ liên hệ về một vấn đề phức tạp
* Trình bày thông tin để chỉ ra cấu trúc của toàn bộ đối tượng
GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 16-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Xét một ví dụ: Bạn hãy thiết lập các thông tin để xác định có bao nhiêu con hổ
trong trường hợp sau:


Nếu cho bạn thời gian để trả lời, chắc rằng việc ghi nhớ các dữ kiện bằng ngôn
ngữ gây khó khăn đáng kể và thời gian cho ra đáp án sẽ lâu hơn là cách vẽ thành mô
hình và sơ đồ sau:

Rõ ràng bạn có thể hiểu và nhớ được toàn bộ mô tả bằng ngôn từ bên trên và trả lời
ngay được số con cọp tham gia, thậm chí còn biết thêm là con cọp nào bị cắn hai lần.
1.3. Một số nguyên tắc khi xây dựng BĐTD
1.3.1. Lọc các từ khóa có tính quan trọng
Lọc được những từ khóa quan trọng là bước đầu tiên khi vẽ BĐTD. Đó là những
từ quan trọng mà thiếu chúng bạn không thể nhận ra ý đồ của người viết. Như vậy cách
lọc từ khóa đơn giản nhất là bỏ đi các từ thừa, văn bản sẽ vẫn tải được nội dung cần
truyền đạt với một kiểu ngắn gọn nhất.
Thông thường, hãy tưởng tượng đoạn văn bản là một câu truyện và nhiệm vụ của
người vẽ BĐTD là tìm nhân vật chính, nhân vật phụ. Đó chính là từ khóa quan trọng
dùng làm cơ sở để vẽ BĐTD. Những mối quan hệ của các nhân vật chính là sự kết nối
giữa các từ khóa được tìm ra trong câu truyện là dữ kiện để bắt đầu vẽ.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 17-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

1.3.2. Định dạng BĐTD
BĐTD có rất nhiều dạng khác nhau, cụ thể có thể chia thành hai loại: BĐTD và sơ
đồ liên hệ. Nếu chọn dùng sai dạng sơ đồ, thông tin trở nên rối rắm. Với ví dụ nêu ở
phần 1.3.1, nếu bạn vẽ một BĐTD với hình trung tâm là con cọp, và các nhánh tỏa ra
xung quanh, bạn sẽ khó mà thiết lập được mô hình chính xác.

Kinh nghiệm trong quá trình soạn BĐTD là: nếu văn bản có các ý chính độc lập,
bạn có thể dùng BĐTD với hình trung tâm ở giữa, các nhánh tỏa ra như mặt trời, mỗi
nhánh nói về một ý. Còn nếu đoạn văn bản có các ý liên quan chặt chẽ tới nhau, mô tả
một tiến trình, một khái niệm nào đó, thì nên dùng sơ đồ quan hệ.
Với ví dụ dưới đây thì sơ đồ quan hệ luôn là lựa chọn tốt nhất:

Nhưng với ví dụ thể hiện 5 nguyên tắc để giáo dục HS chưa ngoan thì nên dùng
BĐTD

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 18-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Tương tự như vậy với các ví dụ sau:

1.3.3. Những lưu ý khi vẽ BĐTD
Với GV, nên nhớ rằng BĐTD không phải là càng đẹp càng tốt. BĐTD đẹp lung
linh, nhiều màu sắc sặc sỡ, nhiều biểu tượng sinh động, nhiều đường cong nghệ thuật
chỉ thích hợp để trưng bày trong các cuộc thi và ấn tượng chúng tạo ra cho bạn chỉ là
nhớ hình ảnh đơn thuần hơn là nhớ nội dung. BĐTD dạy học chỉ cần những hình ảnh,
những loại ký hiệu đơn giản mà ấn tượng có tính gợi nhớ. Riêng màu sắc, theo tôi chỉ
cần khoảng 3 đến 4 màu phân bổ đan xen hợp lý là đủ.
Với HS, khuyến khích các em nên vẽ nhiều lần để ôn tập BĐTD. Thông thường
chỉ 3 lần vẽ là đã nhớ được khoảng 70% kiến thức gắn liền (đối với HS có lực học TB –
khá). Với cách học truyền thống, thì bạn cứ đọc đi đọc lại nhiều lần để ôn tập kiến thức
(45 phút đến 120 phút cho 2 mặt giấy A4 đầy chữ).

Như vậy, dù phương pháp học tập có tính mới, tính tiến bộ hơn, giúp đỡ HS rút
ngắn thời gian học hơn nhưng vẫn cần sự nỗ lực và cần mẫn. Thay vì phải đọc đi đọc
GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 19-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

lại như phương pháp ghi bài truyền thống, với BĐTD, HS cũng phải vẽ đi vẽ lại nó
nhiều lần. Chính vì thế không nên chú tâm vào việc vẽ thật đẹp, mà hãy luyện tập tạo ra
những ký hiệu gợi nhớ để khi vẽ không bị mất nhiều thời gian.
Nhiều HS được GV yêu cầu học và ghi bài bằng phương pháp BĐTD đã thử
nghiệm với những mẹo nhỏ trên các trang tin internet như là: trong mỗi lần vẽ lại 1 sơ
đồ đã học trên lớp, các em sẽ vẽ trên một tờ giấy nhỏ hơn lần trước đó. Thử nghiệm này
đã mang lại hiệu quả rất tốt không những giúp HS giảm thời gian vẽ mà còn kích thích
bộ não phải sáng tạo hơn khi buộc phải bỏ thêm nhiều hơn những từ khóa không cần
thiết, tạo ra những hình gợi nhớ đơn giản và gọn gàng hơn.
2. Giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng BĐTD MindMap của Tony Buzan.
2.1 Cài đặt phần mềm
- Tìm với từ khóa “imindmap 9” trên trang Google.
- Xem hướng dẫn tải, cài đặt và crack tại trang Web:
/>2.2 Khởi động và sử dụng phần mềm
Sử dụng tư liệu từ nguồn tại trang Web: thuthuatphanmem.vn

Tạo bài học BĐTD với Imindmap qua 5 bước như sau:

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan


- Trang 20-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Bước 1: Tạo một Central idea (ý tưởng trung tâm)
Trên giao diện chính của Imindmap, chọn File  New  Mindmap  chọn
biểu tượng cho central idea  Start.

Sau khi chọn một central idea thì trên giao diện xuất hiện central idea vừa chọn, nhấp
đúp chuột trái để thay đổi nội dung, font, cỡ chữ, kiểu chữ

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 21-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Chọn biểu tượng central idea, xuất hiện 8 nút màu xanh ở xung quanh. Nhấn giữ
chuột trái vào nút bất kỳ kéo vào để thu nhỏ hoặc kéo ra để phóng to central idea

Bước 2: Thêm các nhánh
Imindmap gồm hai loại nhánh là Branch (nhánh trơn) và Box Branch (nhánh có
hộp văn bản đi kèm). Thêm nhánh bằng cách nhấn chọn central idea xuất hiện hai biểu
tượng dấu +, chọn dấu cộng và chọn kiểu nhánh muốn thêm.

Hoặc chọn central idea và chọn thẻ Insert  Branch  Child (nếu muốn thêm

một nhánh trơn). Chọn Insert  Box  Child (nếu muốn thêm một nhánh chứa hộp
văn bản).

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 22-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Để di chuyển nhánh, nhấn chọn nhánh cần di chuyển, xuất hiện biểu tượng mũi
tên bốn chiều như hình dưới, nhấn giữ chuột trái vào biểu tượng đó và kéo nhánh đến vị
trí cần thiết thì nhả con trỏ chuột ra.

Để thay đổi kiểu của nhánh: chọn nhánh  Branch Branch Art, xuất hiện hộp
thoại Branch Art, chọn kiểu cho nhánh và nhấn OK để thay đổi.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 23-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Nếu muốn thay đổi hình hộp chứa văn bản của nhánh chứa hộp văn bản, chọn hộp
văn bản và chọn biểu tượng Shape, chọn hình thay thế.

Thêm nhánh con cho các nhánh chính: chọn nhánh chính cần thêm nhánh sau đó

chọn biểu tượng thêm nhánh trơn hoặc nhánh chứa hộp văn bản.

Bước 3: Thêm từ khóa
Với nhánh có hộp văn bản nhấn chọn chuột vào hộp văn bản và nhập từ khóa,
chỉnh sửa font, kiểu chữ và cỡ chữ cho nhánh. Còn với nhánh trơn nhấn chọn nhánh và
nhập từ khóa, chỉnh sửa font, kiểu chữ và cỡ chữ cho nhánh.

GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 24-


KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ
DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD

Lưu ý: Nên sử dụng một từ khóa cho một nhánh.
Bước 4: Chọn mã màu cho các nhánh
Thay đổi màu sắc cho nhánh: chọn nhánh  Branch  Branch Color, xuất hiện
hộp thoại Branch Color Picker  chọn màu sắc cho nhánh và nhấn OK để thay đổi.

Bước 5: Thêm các hình ảnh
GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan

- Trang 25-


×