BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH LIỀU LD50 VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA CÁ RÔ PHI ĐỎ ĐỐI VỚI Streptococcus agalactiae KHI SỬ
DỤNG THỨC ĂN CÓ BỔ SUNG β-GLUCAN
Ngành: Nuôi Trồng Thủy Sản
Chuyên ngành: Ngư Y
Niên khóa: 2004-2008
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TÙNG CHI
NGUYỄN THỊ KIỀU TUYÊN
Tháng 09/2008
XÁC ĐỊNH LIỀU LD50 VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA CÁ
RÔ PHI ĐỎ ĐỐI VỚI Streptococcus agalactiae KHI SỬ DỤNG THỨC ĂN
CÓ BỔ SUNG β-GLUCAN
Tác giả
NGUYỄN TÙNG CHI
NGUYỄN THỊ KIỀU TUYÊN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Nuôi Trồng Thuỷ Sản
Giáo viên hướng dẫn
TRẦN NGỌC THIÊN KIM
Tháng 9 năm 2008
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên và hỗ trợ về tinh thần lẫn vật
chất cho con trong suốt quá trình học tập.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Thuỷ Sản cùng tất cả quý thầy cô đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi trong suốt
quá trình học tập.
Chúng tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Hữu Thịnh, Cô Trần
Ngọc Thiên Kim đã hướng dẫn chúng tôi hoàn thành tốt Luận văn này với tất cả trách
nhiệm và lòng nhiệt thành.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè và tập thể Lớp Ngư y 30 đã luôn ở bên
chúng tôi, chia sẻ và động viên chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Chúng tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và các bạn.
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Xác định liều LD50 và khả năng đáp ứng miễn dịch của cá rô phi đỏ đối
với Streptococcus agalactiae khi sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan”. Nội dung bao
gồm:
Xác định liều LD50 (lethal dose 50) trên cá rô phi đỏ bằng vi khuẩn
Streptococcus agalatiae.
Sử dụng liều LD50 vừa tìm được để gây bệnh nhằm xác định khả năng đáp ứng
miễn dịch của cá rô phi đỏ ở các khẩu phần ăn khác nhau có bổ sung β-glucan .
Thử nghiệm kháng sinh đồ trên Streptococcus agalactiae với 15 loại kháng
sinh
ampicilin,
spectinomycin,
penicillin,
erythromycin,
ceftriaxone,
tylosin,
cefaclor,
tetracyclin,
gentamycin,
doxycyclin,
kanamycin,
oxytetracyclin,
norfloxacin, nitrofurantoin, rifampin .
Chọn ra các kháng sinh có kết quả nhạy với vi khuẩn Streptococcus
agalactiae ở thí nghiệm trên để tìm ra nồng độ ức chế tối thiểu của vi khuẩn.
Sau thời gian thực hiện đề tài chúng tôi thu được kết quả sau:
LD50 của vi khuẩn Streptococcus agalactiae đối với cá rô phi đỏ là 7,3 x
104cfu/mL (phương pháp tiêm).
Về thử nghiệm khả năng đáp ứng miễn dịch của cá rô phi đỏ, β-glucan đã cho
kết quả tốt trong việc đáp ứng miễn dịch trên cá trong thời gian nuôi 14 ngày. Do đó
có thể sử dụng để tăng khả năng miễn dịch của cá trong phòng và trị bệnh.
Đối với thử nghiệm kháng sinh đồ vi khuẩn Streptococcus agalactiae kháng với
các loại kháng sinh : Pn, Am, Ty, nhạy với các loại kháng sinh : Cr, Ge, Kn, Te, Ox,
Dx, Rf,Cx, Nr, Sp và ít nhạy với kháng sinh: Er và Fr.
Về thử nghiệm nồng độ ức chế tối thiểu của các kháng sinh dao động từ
0,512µg/mL đến 8,192µg/mL tùy loại kháng sinh. Kết quả này cũng phù hợp với thực
tế sử dụng thuốc của người dân trong việc điều trị bệnh cá rô phi đỏ do Streptococcus
agalactiae gây ra.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa
Cảm tạ
ii
Tóm tắt
iii
Mục lục
iv
Danh sách các chữ viết tắt
v
Danh sách các bảng
vi
Danh sách các biểu đồ
vii
Danh sách các hình
viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1.Đặt Vấn Đề
1
1.2. Mục Tiêu Đề Tài
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
3
2.1. Đặc Điểm Sinh Học của Đối Tượng Nghiên Cứu
3
2.1.1 Vị trí phân loại
3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
4
2.1.3 Đặc điểm hình thái
4
2.1.4 Đặc điểm sinh thái
4
2.1.4.1 Nhiệt độ
5
2.1.4.2 Độ pH
5
2.1.4.3 Ôxy hòa tan (DO)
5
2.1.4.4 Độ mặn
5
2.1.4.5 Amonia (NH3 – N) và nitrite (NO2 – N)
5
iv
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
6
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
6
2.2. Dinh Dưỡng của Đối Tượng Nghiên Cứu
7
2.2.1 Cấu tạo cơ quan tiêu hóa
7
2.2.2 Tính ăn
7
2.3. Liên Cầu Khuẩn Streptococcus sp.
7
2.3.1 Đặc điểm phân loại
7
2.3.2 Triệu chứng bệnh tích
9
2.3.3 Dịch tễ của bệnh
9
2.3.4 Phương pháp chẩn đoán bệnh
9
2.3.5 Phương pháp phòng và trị bệnh
10
2.4 Sơ lược về LD50
10
2.5 Phân loại hệ thống miễn dịch
11
2.5.1 Miễn dịch tự nhiên
11
2.5.2 Miễn dịch thu được
11
2.6. Giới Thiệu về β-glucan và Nấm Men Saccharomyces cerevisiae
12
2.6.1 Phân loại nấm men
12
2.6.2 Đặc điểm nấm men
12
2.6.3 Thành phần vách tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae
12
2.6.4 Ứng dụng
13
2.6.5 Giới thiệu về β-glucan
14
2.6.5.1 Nguồn gốc của β-glucan
14
2.6.5.2 Cơ chế tác động của β-glucan
15
2.6.5.3 Vai trò của β-glucan trong đáp ứng miễn dịch
15
2.7. Kháng Sinh và Cơ Chế Tác Động
16
v
2.7.1 Khái niệm kháng sinh
16
2.7.2 Phân loại kháng sinh
17
2.7.2.1Theo khả năng diệt khuẩn
17
2.7.2.2Theo cấu tạo hoá học
18
2.7.3 Cơ chế tác động
19
2.7.3.1 Tác động lên thành tế bào vi khuẩn
19
2.7.3.2Tác động lên màng bào tương
20
2.7.3.3 Tác động lên sự tổng hợp protein
20
2.7.3.4 Tác độnglên sự chuyển hóa
20
2.7.3.5 Tác động lên sự tổng hợp acid nucleic
21
2.7.4 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong thủy sản
2.8 Thử Nghiệm Kháng Sinh Đồ
21
2.8.1 Định nghĩa
21
2.8.2 Nguyên lý
21
2.8.3 Phương pháp
22
2.8.4 Môi trường cơ bản để thực hiện kháng sinh đồ
22
2.8.5 Các đĩa kháng sinh
22
2.8.6 Một số yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp khuếch tán đĩa kháng sinh
23
2.8.7 Ứng dụng
23
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Nghiên Cứu
24
3.2 Vật Liệu, Trang Thiết Bị và Hoá Chất
25
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
25
3.2.2 Hệ thống bể thí nghiệm
25
3.2.3 Dụng cụ
25
vi
3.2.4 Hóa chất và môi trường
3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu
26
3.3.1Phương pháp bố trí thí nghiệm
27
3.3.1.1 Thí nghiệm 1: Xác định LD50
27
3.3.1.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của β-glucan lên đáp ứng miễn dịch
của cá rô phi đỏ
30
3.3.1.3 Thí nghiệm 3: Thử nghiệm kháng sinh đồ trên vi khuẩn
Streptococcus agalactiae
32
3.3.1.4 Thí nghiệm 4: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu(MIC)
trên vi khuẩn Streptococcus agalactiae của một số loại kháng sinh
35
3.3.2 Một số phương pháp khác được sử dụng trong thí nghiệm
38
3.3.2.1 Phương pháp kiểm tra dấu hiệu bên ngoài và mổ khám bệnh tích
38
3.3.2.2 Phương pháp phân lập định danh sơ bộ và giữ giống vi khuẩn
có trong mẫu bệnh phẩm
40
3.4. Phương Pháp Phân Tích và Xử Lý Số Liệu
41
3.4.1 Phương pháp xác định LD50
41
3.4.1.1 Xác định LD50 của Reed và Muench (1938)
41
3.4.1.2 Xác định LD50 theo phương trình hồi quy
42
3.4.2 Phương pháp xác định ảnh hưởng của β-glucan lên đáp ứng miễn dịch
của cá rô phi đỏ
42
3.4.3 Phương pháp xác định kháng sinh đồ
42
3.4.4 Phương pháp tính (MIC)
42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
44
4.1. Một Số Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Trong Quá Trình Thí Nghiệm
44
4.1.1 Nhiệt độ
44
vii
4.1.2 pH
44
4.1.3 Hàm lượng ôxy hoà tan
44
4.1.4 Hàm lượng amonia NH3
44
4.2. Kết quả phân lập và định danh sơ bộ vi khuẩn
45
4.3. Thí nghiệm 1: Xác Định LD 50
45
4.3.1 Thời gian cá bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bệnh lý phương pháp
tiêm và ngâm
45
4.3.2 Số lượng cá chết theo ngày
47
4.3.3 Tỷ lệ cá chết, dấu hiệu bệnh lý và kết quả tái phân lập
48
4.3.3.1 Dấu hiệu bệnh lý
48
4.3.3.2 Tỷ lệ cá chết và kết quả tái phân lập
49
4.3.4 Liều LD50 của vi khuẩn Streptococcus agalactiae
51
4.4 Thí Nghiệm 2: Khảo Sát Ảnh Hưởng của β-glucan lên
Đáp Ứng Miễn Dịch của Cá
54
4.4.1 Tăng trọng của cá thí nghiệm
54
4.4.2 Kết quả đáp ứng miễn dịch của cá
55
4.5 Thí Nghiệm 3: Thử Nghiệm Kháng Sinh Đồ
58
4.6. Thí Nghiệm 4: Xác Định MIC
62
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
69
5.1 Kết Luận
69
5.2 Đề nghị
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
PHỤ LỤC
73
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NA
Nutrient Agar
MHA : Muller Hinton Agar
NB
Nutrient Broth
BHIA Brain Heart Infusion Agar
Pd:
proportionate distance
R
: Resistant
I
Intermediate
S
: Sensitive
Pn
Penicilin
Am
Ampicilin
Cx
Ceftriaxone
Ge
Gentamycin
Kn
Kanamycin
Sp
Spectinomycin
Ty
Tylosin
Te
Tetracyclin
Dx
Doxycyclin
Ox
Oxytetracyclin
Nr
Norfloxacin
Fr
Nitrofurantoin
Rf
Rifampin
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình thái ngoài cá rô phi đỏ
3
Hình 2.2 Một số hình ảnh của vi khuẩn Streptococcus sp.
8
Hình 2.3 Khả năng dung huyết của Stretococcus sp.
8
Hình 2.4 Một số hình ảnh về tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae
14
Hình 2.5 Công thức cấu tạo của β1,3–1,6 glucan
14
Hình 2.6 Sự gắn của β 1,3-1,6 glucan lên thụ thể bề mặt đại thực bào
(Engstad và Robertsen, 1993; 1994)
16
Hình 2.7 Đại thực bào được hoạt hoá sau khi gắn β 1,3-1,6 glucan
(Engstad và Robertsen, 1993; 1994)Kháng Sinh và Cơ Chế Tác Động
17
Hình 2.8 Các thao tác làm kháng sinh đồ theo phương pháp Kirby Bauer
23
Hình 3.1 Hệ thống bể thí nghiệm
25
Hình 3.2 Hệ thống bể bố trí thí nghiệm xác định LD50
27
Hình 3.3 Gây bệnh cho cá bằng phương pháp tiêm
29
Hình 3.4 Gây bệnh cho cá bằng phương pháp ngâm
30
Hình 3.5 Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 2
31
Hình 3.6 Thao tác tiêm cá thí nghiệm
31
Hình 3.7 Máy lắc votex
32
Hình 3.8 Thao tác tráng vi khuẩn lên môi trường thạch
33
Hình 3.9 Các đĩa giấy tẩm kháng sinh của công ty Nam Khoa
33
Hình 3.10 Đặt đĩa kháng sinh
34
Hình 3.11 Đo đường kính vòng vô khuẩn
35
Hình 3.12 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định MIC
37
x
Hình 3.13 Thao tác trong thí nghiệm xác định MIC
37
Hình 3.14 Đường cắt giải phẫu xoang cơ thể cá
39
Hình 3.15 Đường cắt giải phẫu sọ não cá
39
Hinh 3.16 Quy trình kỹ thuật
40
Hình 4.1 Hình thái ngoài của vi khuẩn
45
Hình 4.2 Bên ngoài và nội quan cá khoẻ
48
Hình 4.3 Cá thí nghiệm bị mù mắt và trương bụng sau 4 ngày gây bệnh
48
Hình 4.4 Cá có biểu hiện gan nhạt màu, lách sưng, thận sưng sau gây bệnh
49
Hình 4.5 Cá bị xuất huyết toàn thân sau 5 ngày gây bệnh nghiệm thức TI.1
55
Hình 4.6 Cá có biểu hiện bệnh tích gan nhạt màu sau khi gây cảm nhiễm
55
Hình 4.7 Vi khuẩn phân lập từ cá bệnh cấy thuần trên đĩa thạch
sau 24 giờ ủ ở 30oC
56
Hình 4.8 Vòng kháng khuẩn của các kháng sinh
61
Hình 4.9 Vòng kháng khuẩn của kháng sinh Rf, Ty
61
Hình 4.10 Kết quả MIC
68
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần cơ bản vách tế bào Saccharomyces cerevisiae
13
Bảng 2.2 Phân loại kháng sinh theo cấu tạo hoá học
18
Bảng 3.1 Liều vi khuẩn gây bệnh ở các nghiệm thức trong
thí nghiệm 1
27
Bảng 3.2 Sơ đồ hóa quá trình pha loãng vi khuẩn
28
Bảng 3.3 Khẩu phần thức ăn ở các nghiệm thức
30
Bảng 3.4 Sơ đồ hóa quá trình pha loãng kháng sinh
36
Bảng 4.1 Thời gian cá bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bệnh lý
46
Bảng 4.2 Kết quả tỷ lệ cá chết và kết quả tái phân lập
49
Bảng 4.3 Kết quả LD50 của vi khuẩn Streptococcus agalactiae
51
Bảng 4.4 Quy đổi số liệu cho phương trình hồi quy
52
Bảng 4.5 Tăng trọng của cá thí nghiệm
54
Bảng 4.6 Kết quả cá chết và tái phân lập giữa các nghiệm thức
Bảng 4.7 Tỷ lệ cá chết giữa các nghiệm thức có và không có bổ sung
β-glucan trong thức ăn
57
Bảng 4.8 Tỷ lệ cá chết giữa các nghiệm thức cho ăn thức ăn
có hàm lượng đạm khác nhau
58
Bảng 4.9 Các chuẩn mực biện luận đường kính vòng vô khuẩn chuẩn
của nhóm cầu khuẩn
59
Bảng 4.10 Đường kính vòng vô khuẩn chuẩn trung bình
60
Bảng 4.11 Kết quả thử nghiệm xác định MIC của một số
kháng sinh trên vi khuẩn Streptococcus agalactiae
xii
62
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Thời gian cá bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bệnh lý giữa các
nghiệm thức ở phương pháp tiêm
46
Biểu đồ 4.2 Thời gian cá bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bệnh lý giữa các
nghiệm thức ở phương pháp ngâm
46
Biểu đồ 4.3 Số lượng cá chết theo ngày trong thí nghiệm gây cảm
nhiễm bằng phương pháp tiêm
47
Biểu đồ 4.4 Số lượng cá chết theo ngày trong thí nghiệm gây cảm
nhiễm bằng phương pháp ngâm
47
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ cá chết của các nghiệm thức của phương pháp tiêm
50
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ cá chết của các nghiệm thức của phương pháp ngâm
50
Biểu đồ 4.7 Phương trình hồi quy kết quả LD50 sau 14 ngày thí nghiệm
53
Biểu đồ 4.8 Tỷ lệ cá chết giữa các nghiệm thức gây bệnh
57
xiii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản đã không ngừng phát triển
và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong ngành thủy sản nói riêng và kinh tế đất
nước nói chung, với kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2005 là 2,7 tỷ USD, năm 2006
là 3,36 tỷ USD và năm 2007 là 3,75 tỷ USD. Trong đó, nghề nuôi thủy sản nước ngọt
mà cá rô phi đặc biệt là rô phi đỏ đã được Bộ Thủy Sản xác định là một trong những
đối tượng nuôi quan trọng trong chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn
1999 - 2010.
Việt Nam là nước trong khu vực Đông Nam Á, có khí hậu ấm áp và có đủ điều
kiện để sản xuất cá rô phi hướng tới xuất khẩu. Tuy nhiên, do việc mở rộng khu vực
nuôi không theo quy hoạch cùng với việc nuôi với mật độ cao làm cho nghề nuôi bị
thiệt hại nhiều do dịch bệnh. Tác nhân gây bệnh trên cá rô phi nói chung và rô phi đỏ
nói riêng thường là vi khuẩn, virus, hoặc protozoa trong đó đáng chú ý nhất là bệnh do
vi khuẩn Streptococcus sp.
Do đó việc tìm hiểu ảnh hưởng của bệnh gây ra bởi Streptococcus sp. trên cá
rô phi đỏ nuôi đồng thời cải thiện sức khoẻ cá nuôi để cá có sức đề kháng tự nhiên tốt
với dịch bệnh mà không cần sử dụng kháng sinh đang là một nhu cầu cấp thiết.
Trước nhu cầu thực tiễn đó, được sự phân công của Khoa Thủy Sản Trường
Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định liều LD50 và khả năng đáp ứng miễn dịch của cá rô phi đỏ đối với
Streptococcus agalactiae khi sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan”.
1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
- Xác định liều LD50 (lethal dose 50) trên cá rô phi đỏ bằng vi khuẩn
Streptococcus agalactiae.
- Xác định khả năng miễn dịch của cá rô phi đỏ ở các khẩu phần ăn khác nhau
có bổ sung β-glucan .
- Thử nghiệm kháng sinh đồ trên Streptococcus agalactiae.
- Thử nghiệm xác định nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitory
Concentration) trên Streptococcus agalactiae.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc Điểm Sinh Học của Đối Tượng Nghiên Cứu
2.1.1 Vị trí phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: Oreochromis spp (Trewavas, 1982).
Tên tiếng Anh: Red Tilapia.
Tên Việt Nam: cá rô phi đỏ, cá điêu hồng.
Hình 2.1: Hình thái ngoài cá rô phi đỏ
3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Nguồn gốc cá rô phi đỏ là do đột biến gen, có 3 dòng nguyên gốc đều được
mang tên Oreochromis (Popma và Masser, 1999; trích bởi Lê Thị Minh Nguyệt,
2004).
Dòng cá rô phi đỏ đầu tiên được sản xuất ở Đài Loan vào cuối những năm 1960
giữa cá cái Oreochromis mossambicus và cá đực Oreochromis niloticus được gọi là cá
rô phi đỏ Đài Loan.
Dòng thứ 2 được phát triển ở Florida vào những năm 1970 lai tạo giữa cá cái
Oreochromis zanzibar và cá đực Oreochromis mossambicus màu đỏ vàng.
Dòng thứ 3 được phát triển ở Israel do lai tạo giữa Oreochromis niloticus và cá
rô phi Oreochromis spp.
Việc nhận dạng các cá thể trở nên phức tạp do việc lai tạp các loài tìm thấy
trong tự nhiên.
Cá rô phi đỏ lần đầu tiên được nhập vào nước ta năm 1975 từ Malaysia.
Năm 1992, một công ty Đài Loan nhập cá rô phi đỏ vào Việt Nam để nuôi thử
nghiệm ở Bình Dương. Sau đó cá được đưa tới các nhà hàng ở thành phố Hồ Chí Minh
với tên gọi khá hấp dẫn là cá điêu hồng.
Hiện nay cá điêu hồng được nuôi phổ biến ở nước ta đặc biệt là ở đồng bằng
sông Cửu Long.
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Thân bầu dục, dẹp bên, mõm nhọn và ngắn, hàm dưới nhô ra. Hai vây lưng liền
nhau, tia gai cứng của vây lưng và vây hậu môn rất phát triển. Đường bên đứt đoạn.
Toàn thân cá rô phi đỏ phủ vẩy, có màu sáng hồng. Vẩy trên thân có màu vàng
đậm hoặc màu vàng nhạt hoặc đỏ hồng, cũng có thể gặp những cá thể màu vàng, màu
hồng xen lẫn những đám vẩy màu đen nhạt.
2.1.4 Đặc điểm sinh thái
Nhìn chung các loài cá rô phi ở nước ta có các đặc điểm sinh thái gần giống
nhau. Ngoài các đặc điểm cơ bản, cá rô phi đỏ còn có các đặc điểm nổi bật:
4
2.1.4.1 Nhiệt độ
Giới hạn nhiệt độ thích ứng của cá thay đổi tùy theo vùng khí hậu và theo thời
gian thích ứng với môi trường mới.
Cũng như các loài rô phi khác, cá rô phi đỏ là loài rộng nhiệt. Cá có thể chịu
được một thời gian ngắn nhiệt độ thấp nhất 7oC, cao nhất 40oC, nhiệt độ bình thường
18 - 35oC, nhiệt độ thích hợp nhất 25 - 35oC (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2005).
2.1.4.2 pH
Cá có thể sống trong môi trường nước có pH từ 4 - 10, tuy nhiên khi pH < 5
ngăn cản sự kết hợp giữa máu với ôxy ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá.
pH bình thường 5 - 9, tốt nhất 6,8 - 8,3.
2.1.4.3 Ôxy hòa tan (DO)
Cá có thể sống được ở môi trường thiếu ôxy có hàm lượng chất hữu cơ cao
trong nhiều giờ. Có thể chịu được ngưỡng ôxy thấp tới 0,4 mg/L (Ngô Trọng Lư và
Thái Bá Hồ, 2005).
Theo Popma và Masser (1999), cá có thể sống được nước có lượng DO thấp
hơn 0,1 mg/L, tuy nhiên các ao nuôi nên được quản lý và duy trì lượng DO khoảng
1mg/L. Nếu để thấp hơn mức này lâu, sức đề kháng bệnh của cá sẽ giảm và chậm lớn,
ngoài ra sự tăng trưởng cũng không được cải thiện hơn nếu lượng DO cao từ 2 - 2,5
mg/L.
2.1.4.4 Độ mặn
Tuy là loài thủy sản nước ngọt nhưng chúng có thể sống và phát triển cả trong
môi trường nước lợ và nước mặn có nồng độ muối tới 32 ppt.
Cá nuôi nước ngọt là chính, nhưng nếu được thuần hóa tăng dần độ mặn khi
ương giống thì có thể nuôi ở nước biển có độ mặn 31 ppt thì chất lượng cá thịt ngon
hơn, thành bụng bên trong không có màu đen (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2005).
2.1.4.5 Amonia (NH3 – N) và nitrite (NO2 – N)
Amonia rất độc cho cá, nhưng một số nghiên cứu cho thấy cá rô phi có thể chịu
đựng amonia tốt hơn so với nhiều loài cá khác. Hiện tượng cá chết có thể bắt đầu khi
5
hàm lượng amonia bằng 0,2 mg/L. Hàm lượng amonia bắt đầu gây bỏ ăn ở cá rô phi là
0,8 mg/L.
Nitrite là chất độc với nhiều loài cá, chất này kết hợp với hemoglobin làm cản
trở quá trình vận chuyển oxygen gây hiện tượng máu nâu. Cá rô phi có khả năng chịu
đựng tốt hơn các loài cá nước ngọt khác với nitrite (Popma và Masser, 1999).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Do tính ăn tạp và khả năng bắt mồi lớn nên cá rô phi đỏ có tốc độ tăng trưởng
nhanh trong điều kiện nuôi bình thường.
Cá đực lớn nhanh hơn cá cái 2 - 5 lần. Cá có thể đạt 120 - 200 g/con trong 4
tháng nuôi lồng (Balarin và Haller, 1982), đạt trọng lượng trên 500 g/con sau 5 - 6
tháng nuôi.
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá rô phi đỏ thành thục sinh dục chậm hơn các loài cá rô phi khác, tới 6 - 8
tháng. Cá đẻ nhiều lần trong năm từ 10 - 12 lần và hầu như đẻ quanh năm.
Có thể phân biệt cá đực và cá cái khi cá lớn cỡ 6 – 7 cm bằng cách quan sát lỗ
niệu sinh dục của cá:
Cá đực chỉ có 2 lỗ gồm lỗ hậu môn nằm phía trước và lỗ niệu sinh dục nằm
phía sau.
Cá cái có 3 lỗ phía trước là lỗ hậu môn, tiếp đến là lỗ niệu nằm ở giữa và lỗ
sinh dục nằm ở phía sau.
Khi thành thục, cá bắt cặp và tự đào tổ ở đáy ao để đẻ trứng. Cá cái đẻ trứng
vào tổ và cá đực tưới tinh dịch để thụ tinh. Sau khi trứng thụ tinh cá cái sẽ ngậm trứng
vào miệng để ấp.
Cá cái giữ cá con trong miệng đến khi cá bột tiêu hết noãn hoàng và tự kiếm
được thức ăn bên ngoài. Sau 4 - 5 ngày cá con tách khỏi mẹ, cá mẹ lại chuẩn bị cho
chu kỳ sinh sản mới.
Thời gian giữa hai lứa đẻ tùy thuộc vào tuổi cá, nhiệt độ, loại thức ăn… trung
bình cá đẻ từ 1000 - 2000 trứng, cá cỡ lớn có thể đẻ số lượng trứng nhiều hơn.
6
2.2 Dinh Dưỡng của Đối Tượng Nghiên Cứu
2.2.1 Cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa cá rô phi gồm: miệng, hàm trên và hàm dưới có nhiều răng,
hàm nhỏ, ngắn, sắp xếp thành hàng rõ rệt có tác dụng bắt mồi và làm tổ trong sinh sản,
răng hầu có 2 tấm trên và 1 tấm dưới có tác dụng nghiền thức ăn, lược mang ngắn có
khoảng 26 - 30 cái, thực quản ngắn, dạ dày dạng túi nhỏ và thành mỏng, ruột dài và
xoắn thành nhiều vòng. Ở cá rô phi tuyến mật rất phát triển, thuận lợi cho việc tiêu hóa
thức ăn.
2.2.2 Tính ăn
Tất cả các loài cá rô phi đều có tính ăn tạp. Khi còn nhỏ cá ăn sinh vật phù du là
chủ yếu, khi cá được 17 – 18 mm trở đi (sau khi nở 20 ngày) sẽ chuyển dần sang ăn
nhiều loại thức ăn khác nhau như cá trưởng thành.
Cá trưởng thành thức ăn là mùn bả hữu cơ lẫn tảo lắng ở đáy, ấu trùng côn
trùng, giun và một phần thực vật thượng đẳng loại mềm, sinh vật phù du có khi ăn cả
sinh vật bơi lội. Trong điều kiện nuôi chúng còn có thể ăn thức ăn bổ sung như cám
gạo, bột ngô, bánh dầu khô và các phế phẩm khác, đặc biệt chung có thể ăn cả thức ăn
viên, đây là đặc điểm thuận lợi cho nghề nuôi cá.
2.3 Liên Cầu Khuẩn Streptococcus sp.
2.3.1 Đặc điểm phân loại
Vi khuẩn Gram dương có dạng hình cầu, đứng riêng lẻ, thành từng đôi hay tạo
thành chuỗi dài nên được gọi là liên cầu khuẩn, là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy
nghi, không di động, oxidase (-), catalase (-), không sinh bào tử. Streptococcus iniae
lên men đường glucose (+), maltose (+), lactose (-).
Vi khuẩn có khả năng dung huyết, trên môi trường thạch máu tạo khuẩn lạc có
vòng dung huyết β nhỏ, trong suốt, rìa không rõ.
Vi khuẩn không phát triển ở điều kiện pH 9,6; NaCl 6,5%; nhiệt độ 10 – 40oC
(Nguyen và Kanai, 1999).
7
Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 25 – 28oC, sau 48 giờ nuôi cấy vi khuẩn tạo thành
khuẩn lạc nhỏ, màu trắng đục, hình tròn hơi lồi, một số chủng tạo khuẩn lạc trong suốt
có tính nhầy sau 24 giờ nuôi cấy.
Hình 2.2 : Một số hình ảnh về Streptococcus sp.dưới kính hiển vi điện tử
(Nguồn />
Hình 2.3: Khả năng dung huyết của Stretococcus sp.
(Nguồn />
8
2.3.2 Triệu chứng bệnh tích của cá bị bệnh Streptococcus sp
Bệnh thường xảy ra trên cá cỡ lớn, tỷ lệ cá chết rất cao ở những khoảng thời
gian nhiệt độ nước cao trong năm tập trung vào các tháng cuối mùa hè và đầu mùa thu.
Ở những thời điểm khác trong năm cá chết rải rác. Khi nhiệt độ nước xuống thấp vào
những tháng mùa đông ở các nước ôn đới không thấy xuất hiện bệnh.
Cá bệnh có triệu chứng chung khá điển hình trên nhiều loài với những biểu hiện
bất thường như: cá lờ đờ, bơi xoay vòng mất định hướng (do vi khuẩn tấn công lên
não), cơ thể cong gấp khúc (vi khuẩn xâm nhập tủy sống), giác mạc mờ đục, lồi 1 hay
cả 2 mắt, cá giảm ăn hay không ăn.
Bệnh tích bên ngoài: bụng trướng to do tích dịch xoang bụng. Có ổ mủ ở hàm
dưới, gốc vây,ổ mủ vỡ ra thành loét. Xuất huyết điểm ở gốc vây và quanh hậu môn.
Bệnh tích bên trong: bóng khí phình to do dạ dày và ruột trống, do nhiễm khuẩn
huyết vi khuẩn theo máu gây nhiễm khắp nội quan, gan nhạt màu, thận và lách sưng
to, viêm phúc mạc nên viêm dính nội quan với nhau và viêm dính thành bụng, có hiện
tượng xuất huyết não (Nguyễn Hữu Thịnh, 2006).
2.3.3 Dịch tễ của bệnh
Bệnh xảy ra do cá bị stress trong thời gian dài, bởi một số nguyên nhân như
nhiệt độ nước tăng cao (30,5 – 32oC), DO thấp, mật độ dày.
Bệnh lây lan theo chiều ngang do hiện tượng ăn nhau, khi cá bị trầy sướt trên da
tạo điều kiện cho vi khuẩn từ môi trường nước xâm nhập trực tiếp vào cơ thể cá, hay
vi khuẩn xâm nhập qua niêm mạc (khứu giác).
Bệnh truyền từ cá thể này sang cá thể khác, từ cá chết sang cá hấp hối và cá
khoẻ, có thể ở thể cấp tính tỷ lệ chết cao trên 50% trong 2 – 3 tuần. Bệnh bộc phát vài
lần sau đó trở nên mãn tính cá chết kéo dài trong nhiều tuần, mỗi ngày chết vài con. Cá
lớn hay mắc bệnh hơn cá giống.
2.3.4 Phương pháp chẩn đoán bệnh
Tại ao nuôi trước hết dựa vào dấu hiệu bệnh lý, tiến hành phết kính mẫu não,
lách, thận, gan, nhuộm Gram rồi quan sát dưới kính hiển vi.
9
Ở phòng thí nghiệm phân lập vi khuẩn bằng một số môi trường cơ bản, sử dụng
bộ test kit API20 để định danh vi khuẩn, sử dụng kỹ thuật PCR.
Môi trường tăng sinh: Streptococcus sp. sinh trưởng tốt trên môi trường TSA
(Tryptic Soy Agar) có thêm 0,5% glucose.
Môi trường phân lập: sử dụng môi trường thạch máu kiểm tra khả năng dung
huyết của vi khuẩn, môi trường BHIA (Brain Heart Infusion Agar), THBA (Todd
Hewitt Broth Agar), môi trường thạch máu ngựa (Horse Blood Agar). Sau 24 – 48 giờ
nuôi cấy ở nhiệt độ 20 – 30oC sẽ hình thành khuẩn lạc nhỏ đường kính 0,5 – 1 mm,
màu hơi vàng, hình tròn hơi lồi ( Bùi Quang Tề, 2004).
2.3.5 Phương pháp phòng và trị bệnh
Áp dụng phương pháp phòng bệnh chung, giảm mật độ nuôi, tránh cho ăn thừa,
thường xuyên vệ sinh bể nuôi. Giảm cho ăn và hạn chế đến mức tối đa các hoạt động
chia đàn, phân cỡ chuyển đàn trong thời gian mà dịch bệnh thường xảy ra, vớt cá bệnh,
cá chết ra khỏi ao tránh lây lan bệnh…
Sử dụng các loại kháng sinh phổ rộng hay kháng sinh diệt khuẩn G+ như
erythromycin, oxytetracyclin, doxycyclin …để trị bệnh. Dùng phương pháp trộn kháng
sinh vào thức ăn như dùng erythromycin, ciprofloxacin, enrofloxacin liều 25 – 50
mg/L/kg cá/ngày sử dụng liên tục trong 4 – 7 ngày.
2.4 Sơ Lược về LD50
Để đánh giá độ độc hại của chất độc đối với người và động thực vật, người ta
dùng hai loại ký hiệu là LD50 và LC50.
LD50 (Lethal dose 50%) là kí hiệu liều gây chết một nữa, nghĩa là lượng thuốc
cần thiết để diệt 50% đối tượng, là liều gây chết 50% số cá thể thí nghiệm. Người ta
chia làm 3 nhóm:
Loại thuốc có độ độc mạnh khi LD50 = 100 mg/kg thể trọng
Loại thuốc có độ độc trung bình khi LD50 từ 100 đến 300 mg/kg thể trọng.
Loại thuốc ít độc khi có LD50 trên 300 mg/kg thể trọng.
LC50 là kí hiệu nồng độ gây chết một nữa.
10
2.5 Phân Loại Hệ Thống Miễn Dịch
Hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật được chia thành 2 nhóm là miễn dịch
tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) và miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu)
2.5.1 Miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu )
Miễn dịch tự nhiên được quy định bởi đặc tính của giống, loài sinh vật. Loại
miễn dịch này đã có từ khi mới được sinh ra và nó được di truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
Những yếu tố cấu thành miễn dịch tự nhiên gồm: các yếu tố cơ học ở biểu mô,
surfactans, lactoferrin, lysozyme, tallow, acid được tiết ra trong dạ dày, transferrin, bổ
thể, C.reactive protein, interferon, các tế bào thực bào,…
2.5.2 Miễn dịch thu được ( miễn dịch đặc hiệu )
Miễn dịch thu được hay còn được gọi là miễn dịch đặc hiệu là loại miễn dịch
mà cơ thể tiếp thu được trong quá trình sống. Miễn dịch thu được chia làm 2 loại là
miễn dịch chủ động và miễn dịch thụ động.
Miễn dịch chủ động
Là loại miễn dịch mà tự bản thân cơ thể sinh vật tạo ra khi tiếp xúc với kháng
nguyên. Nếu sự miễn dịch chủ động mà trong đó có sự tham gia của con người như
trường hợp chủng ngừa vaccine để phòng bệnh, được gọi là miễn dịch chủ động nhân
tạo. Miễn dịch chủ động do cơ thể tiếp thu tự nhiên trong môi trường sống được gọi là
miễn dịch chủ động tự nhiên. Trường hợp này xảy ra khi sinh vật qua khỏi sau đợt
dịch bệnh, có khả năng không mắc lại bệnh đó khi bị tái nhiễm.
Miễn dịch thụ động
Miễn dịch thụ động là loại miễn dịch mà cơ thể tiếp thu từ bên ngoài còn miễn
dịch thụ động có được do con người tạo ra như trường hợp tiêm huyết thanh để phòng
và trị bệnh, được gọi là miễn dịch thụ động nhân tạo.
Trong hệ thống miễn dịch tự nhiên cũng như miễn dịch thu được đều có cả
miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
11