Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀNG DA TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) VÀ SỰ BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU, BẠCH CẦU TRÊN CÁ BỆNH TRONG AO NUÔI TẠI ĐBSCL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀNG DA TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) VÀ SỰ BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG
HỒNG CẦU, BẠCH CẦU TRÊN CÁ BỆNH TRONG
AO NUÔI TẠI ĐBSCL

Ngành: Nuôi Trồng Thủy Sản
Chuyên ngành: Ngư Y
Niên khóa: 2004-2008
Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Thắng

Tháng 10/2008


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀNG DA TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) VÀ SỰ BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG HỒNG
CẦU VÀ BẠCH CẨU TRÊN CÁ BỆNH TRONG AO NUÔI TẠI ĐBSCL

Tác giả

Hoàng Minh Thắng

Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi Trồng Thủy
Sản Chuyên Ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lưu Thị Thanh Trúc

Tháng 10 năm 2008




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm tạ đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh. Cùng tất cả quí thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này cũng như tận tâm giảng dạy tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Con xin cảm ơn cha mẹ đã nuôi dạy con khôn lớn, chăm sóc và tạo điều kiện
thuận lợi cho con học tập đến ngày hôm nay.
Xin cảm ơn: Bạn bè trong và ngoài lớp, đặc biệt là bạn Nguyễn Thảo Sương và
bạn Nguyễn Quốc Huy đã đồng hành, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Gia đình chú Trần Văn Hải đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn: Anh Trần Văn Leo đang làm việc tại công ty TNHH Phương Tâm,
Long Hồ, Vĩnh Long cùng các chị Đinh Ngọc Trang và chị Nguyễn Thị Ri đang làm
việc tại phòng thí nghiệm công ty Vĩnh Thịnh, Vĩnh Long đã hết lòng giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Đặc biệt, xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Lưu Thị Thanh Trúc đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

ii


TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện với số mẫu cá tra là 130 mẫu (17 mẫu cá khỏe và 113
mẫu cá trong ao bệnh vàng da) đã được thu ngẫu nhiên ở 3 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long (Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre) để phân tích chỉ tiêu máu (số lượng hồng cầu,

bạch cầu,..), kí sinh trùng, phân lập, định danh hệ vi khuẩn cộng sinh trên bệnh vàng
da đồng thời thử độ nhạy của một số kháng sinh đối với hệ vi khuẩn của 3 vùng thu
mẫu trên.
Kết quả thu được
Về chỉ tiêu máu: Ở cá vàng da thì số lượng hồng cầu giảm rất nhiều (khoảng
90%) so với cá khỏe. Ngược lại số lượng bạch cầu trung bình ở cá vàng da lại tăng so
với cá khỏe.
Về chỉ tiêu vi khuẩn trên cá: Đa số các mẫu phân lập từ cá vàng da không lên vi
khuẩn. Khuẩn lạc thu được là những khuẩn lạc được thu trên cá vàng da nhưng bội
nhiễm một số bệnh khác như: gan thận mủ, xuất huyết, …
Định danh vi khuẩn:
+ Vi khuẩn gram (-) chủ yếu là 2 dòng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
gây bệnh gan thận mủ và Aeromonas gây bệnh nhiễm khuẩn huyết trên cá tra.
+ Các vi khuẩn gram (+) thì phân lập được Staphylococcus.
Về kháng sinh đồ:
Bến Tre: Đa số các vi khuẩn phân lập tại đây nhạy cảm với 3 loại kháng sinh
Am (Ampicillin), Nr (Norfloxacin), Te (Tetracyclin). Nhạy cảm vừa hoặc kháng với
các loại kháng sinh còn lại.
Đồng Tháp: Các vi khuẩn phân lập nhạy cảm với 2 loại kháng sinh là Am
(Ampicillin) và Nr (Norfloxacin), các kháng sinh còn lại ít nhạy cảm hoặc không có
tác dụng đối với vi khuẩn..
Vĩnh Long: Vi khuẩn nhạy cảm với 4 loại kháng sinh Te (Tetracyclin), Nr
(Norfloxacin), Dx (Doxycylin), Flo (Flophenicol), 2 loại kháng sinh còn lai ít có tác
dụng với vi khuẩn.

iii


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa
Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các từ viết tắt

vii

Danh sách bảng

viii

Danh sách hình ảnh

ix

Danh sách biểu đồ

x

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1 Đặt Vấn Đề

1

1.2 Mục Tiêu Đề Tài

2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra

3

2.1.1 Phân loại

3

2.1.2 Nguồn gốc và phân bố

3

2.1.3 Đặc điểm hình thái

3


2.1.4 Điều kiện môi trường

3

2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng

4

2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng – sinh sản

4

2.1.6.1Sinh trưởng

4

2.1.6.2Đặc điểm sinh sản

4

2.2 Một Số Quan Niệm Về Bệnh

5

2.3 Tình Hình Nghiên Cứu Bệnh ở Cá Tra Nuôi Thương Phẩm

6

2.3.1 Nguồn giống


6

2.3.2 Môi trường

6

2.3.3 Quản lí và chăm sóc

7

2.4 Một Số Bệnh Thường Gặp

7
iv


2.4.1 Bệnh nhiễm khuẩn

7

2.4.1.1Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas

7

2.4.1.2Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas

8

2.4.1.3Bệnh trắng da


9

2.4.2 Bệnh giun tròn nội kí sinh

9

2.4.3 Bệnh do thiếu hoặc mất cân đối về dinh dưỡng

9

2.4.4 Bệnh gan thận mủ trên cá tra

10

2.5 Sơ Lược Về Bệnh Vàng Da

12

CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14

3.1 Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

14

3.1.1 Thời gian

14


3.1.2 Địa điểm

14

3.2 Vật Liệu và Trang Thiết Bị Dùng Trong Nghiên Cứu

14

3.2.1 Dụng cụ nghiên cứu

14

3.2.2 Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

14

3.2.3 Môi trường nuôi cấy và giữ giống vi khuẩn

14

3.2.4 Định danh vi khuẩn

14

3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu

15

3.1.1 Phương pháp điều tra


15

3.1.2 Phương pháp lấy mẫu

15

3.1.3 Phương pháp nhuộm gram vi khuẩn

15

3.1.4 Thử nghiệm Oxidase

17

3.1.5 Thử nghiệm Catalase

18

3.1.6 Thử nghiệm về khả năng di động của vi khuẩn

18

3.1.7 Định danh vi khuẩn

18

3.1.8 Phương pháp làm kháng sinh đồ

25


3.1.9 Phương pháp nghiên cứu huyết học

27

3.1.10 Phương pháp xác định hàm lượng hồng cầu, bạch cầu

27

3.1.11 Phương pháp xác định tế bào tiểu cầu và bạch cầu

29

3.4 Sơ Đồ Qui Trình Nghiên Cứu

29

3.5 Phương Pháp Xử Lí Số Liệu

30
v


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

4.1 Tổng Quan Về Bệnh Vàng Da

31


4.1.1 Diện tích

31

4.1.2 Tình hình dịch bệnh chung trong trại

32

4.1.3 Thời gian xuất hiện bệnh

32

4.1.4 Tình hình bệnh vàng da

33

4.1.5 Dấu hiệu bên ngoài của cá tra khỏe và cá bệnh vàng da

35

4.1.6 Dấu hiệu bên trong của cá tra khỏe và cá bệnh vàng da

36

4.2 Kết Quả về Tế Bào Hồng Cầu

37

4.2.1 Về hình dạng hồng cầu


37

4.2.2 Về số lượng tế bào hồng cầu

39

4.3 Kết Quả về Tế Bào Bạch Cầu

42

4.3.1 Về hình dạng tế bào bạch cầu

42

4.3.2 Số lượng tế bào bạch cầu

43

4.4 Kết Quả Phân Lập Hệ Vi Sinh Vật Trên Cá Bệnh

44

4.4.1 Tình hình bệnh vi khuẩn trên cá nuôi

44

4.4.2 Phân lập vi khuẩn

45


4.4.3 Kết quả định danh vi khuẩn

47

4.5 Kết Quả Thử Nghiệm Kháng Sinh Đồ

49

4.5.1 Mục đích của việc làm kháng sinh đồ

49

4.5.2 Kết quả kháng sinh đồ

50

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

56

5.1 Kết Luận

56

5.2 Đề Nghị

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
HC: Hồng cầu
BC: Bạch cầu
LDC: Lysin DeCarboncylase
Te: Tetracyclin
Am: Ampicillin
Bt: Bactrime
Ng: Nalidixic acid
Er: Erythromycin
Nr: Norfloxacin
Fl: Flophenicol
Dx: Doxycylin
AND: Acid Deoxyribonucleic

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bệnh vàng da đã xuất hiện trên nhiều loại cá
Bảng 3.1: Số thứ tự các đĩa giấy sinh hóa trong giếng của test Nam Khoa
Bảng 3.2: Thuốc thử và kết quả phản ứng sinh hóa trong các giếng của test Nam Khoa
Bảng 3.3: Đọc kết quả bộ định danh API 20 – E
Bảng 4.1: Tóm tắt dấu hiệu bệnh lý của cá khỏe và cá vàng da
Bảng 4.2: Số lượng tế bào hồng cầu của cá tra khỏe, cá không vàng và cá vàng da
Bảng 4.3: Số lượng bạch cầu tổng cộng của cá khỏe và cá trong ao bị vàng da

Bảng 4.4: Hình dạng các khuẩn lạc phân lập từ cá
Bảng 4.5: Kết quả phân lập vi khuẩn và đinh danh bằng bộ định danh Api 20 – E
Bảng 4.6: Kết quả định danh bộ kit Nam Khoa
Bảng 4.7: Phần trăm hệ vi khuẩn phân lập kháng với mỗi loại kháng sinh.

viii


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 4.1: Cá bị bệnh vàng da và gan thận mủ
Hình 4.2: Biểu hiện bên ngoài của cá bệnh vàng da
Hình 4.3: Biểu hiện bên trong của cá bệnh vàng da.
Hình 4.4: Tế bào hồng cầu cá khỏe ở vật kính 40X
Hình 4.5: Tế bào hồng cầu của cá vàng da quan sát ở vật kính 40X
Hình 4.6: Mẫu máu của cá khỏe và cá bệnh vàng da
Hình 4.7: Tế bào hồng cầu trong buồng đếm Neubauer quan sát ở vật kính 40X
Hình 4.8: Quá trình tạo bilirubin
Hình 4.9: Tế bào Lymphocyte ở cá bệnh vàng da
Hình 4.10: Hình dạng một số khuẩn lạc phân lập được sau 24h
Hình 4.11: Hình nhuộm gram vi khuẩn Edwardsiella ictaluri định danh được
Hình 4.12: Kết quả bộ test api 20 – E
Hình 4.13: Kết quả định danh bằng test Nam Khoa
Hình 4.14: Vi khuẩn kháng với 1 loại kháng sinh
Hình 4.15: Vi khuẩn kháng với 2 loại kháng sinh
Hình 4.16: Vi khuẩn kháng với 3 loại kháng sinh
Hình 4.17: Vi khuẩn nhạy cảm với các kháng sinh thử nghiệm

ix



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Số lượng tế bào hồng cầu của cá khỏe và cá trong ao vàng da
Biểu đồ 4.2: Số lượng bạch cầu tổng cộng của cá khỏe và cá trong ao bệnh vàng da
Biểu đồ 4.3: Phần trăm hệ vi khuẩn trên cá kháng với mỗi loại kháng sinh
Biểu đồ 4.4: Phần trăm vi khuẩn trên cá kháng với mỗi loại kháng sinh ở Đồng Tháp

x


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1

Đặt Vấn Đề
Ngày nay, ngành thủy sản đã được xác định là một trong những ngành kinh tế

mũi nhọn của quốc gia. Nhiều đối tượng có giá trị được đưa vào khai thác với nhiều
hình thức khác nhau, trong đó nghề nuôi cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đã và
đang phát triển rất mạnh, đặc biệt là các tỉnh như Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,
Vĩnh Long, Bến Tre,…. Mức độ thâm canh đối tượng tương đối cao (40 – 60con/m2)
đã làm cho sản lượng nuôi không ngừng tăng lên. Tính đến hết quí I/2008, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản đạt trên 2 tỉ USD, trong đó xuất khẩu cá tra, ba sa của Việt Nam đạt
115,6 nghìn tấn với kim ngạch đạt 265,2 triệu USD, tăng 43,4% về lượng và 28,2% về
kim ngạch so với quý I/2007. Sự phát triển của ngành đã góp phần quan trọng vào
công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân đồng thời làm chuyển dịch
cơ cấu nông thôn và giải quyết việc làm cho nhiều người.
Bên cạch đó, vấn đề dịch bệnh trên động vật thủy sản đang là một trở ngại lớn
cho người nuôi. Ở cá tra, bên cạnh những bệnh đã được nghiên cứu và biết được
nguyên nhân như bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và bệnh phù
mắt do Aeromonas spp thì bệnh vàng da vẫn đang được nghiên cứu để tìm hiểu nguyên

nhân và cách phòng trị. Theo báo cáo của Vương Học Vinh (2006) thì bệnh vàng da
trên cá tra hiện nay được các nhà khoa học và người nuôi cá rất quan tâm và tác giả
nhận định rằng, nguyên nhân làm cho cá tra bị vàng là có rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan tác động trong suốt quá trình nuôi. Ngày nay những nghiên cứu về huyết
học và những phản ứng huyết thanh được dùng nhiều trong lĩnh vực nghiên cứu, công
tác chuẩn đóan bệnh ở cá cũng như chỉ ra được tình trạng bệnh lí của cá (Shaperclaus,
1992). Ví dụ với nghiên cứu của Johnson (1993) về bệnh thiếu máu ở cá nheo Mỹ, kết
quả cho rằng bệnh này không có tác nhân gây ra mà nguyên nhân có thể là do thức ăn
và môi trường nuôi không tốt. Hơn nữa trong nghiên cứu huyết học còn có nhiều
1


phương pháp khác nhau như Phạm Xuân Tiến (1999) áp dụng phương pháp điện di
protein SDS – PAGE thì tác giả cho biết hệ miễn dịch của cá trắm cỏ bị đốm đỏ với cá
khỏe có sự khác nhau về số vạch protein trong phổ điện di, còn cá trắm cỏ không bị
bệnh có phổ diện di cơ bản như nhau (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Trung Truân, 2002),
Phạm Thanh Hương (2006) phân tích những chỉ tiêu máu - số lượng hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu – để so sánh và đánh giá khả năng phản ứng miễn dịch của cá tra khỏe và
cá tra bị bệnh vàng da. Được sự phân công của Khoa Thủy Sản, Đại học Nông Lâm
Tp.HCM, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình hình bện vàng da trên cá tra
(Pangasius hypophthmus) và sự biến đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu trên cá bệnh
trong ao nuôi tại ĐBSCL”
1.2

Mục tiêu đề tài
Khảo sát tình hình bệnh vàng da trên cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Xác định sự biến đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu trong máu cá tra bị vàng da.
Phân lập hệ vi sinh vật trên cá bệnh.
Thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn phân lập được từ cá bệnh.


2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra
2.1.1 Phân loại
Ngành: Chordata.
Ngành phụ: Vertebrata.
Lớp: Osteichthyes.
Bộ: Siluriformes.
Họ: Pangasiidae.
Giống: Pangasianodon.
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1880)
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có mặt cả ở 4 nước Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan (VINAFIS, 2004).
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cá tra có hình dạng thon dài, phần sau dẹp bên, thân màu hơi xanh ở phần lưng,
bụng có màu trắng bạc, vây đuôi hơi đỏ, tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của đầu cá
tra lớn hơn cá basa. Đầu dẹp bằng, có hai đôi râu, râu mép ngắn kéo dài chưa đến vây
ngực. Theo Robert và ctv, (1991). Số tia vây bụng của cá tra

V = 8 – 9. Vây hậu môn

A = 31 – 33. Lược mang 29 – 38, bóng hơi chỉ có một ngăn nằm duỗi thẳng trong
xoang bụng (Phạm Văn Khánh, 1996; trích bởi Dương Thu Cúc (2004)).
2.1.4 Điều kiện môi trường sống
Cá tra sống được ở các thủy vực nước chảy và nước tĩnh. Cá sống chủ yếu ở
thủy vực nước ngọt, cũng có thể sống ở nước lợ với nồng độ muối thấp.

Oxy hòa tan: số lượng hồng cầu trong máu cá tra nhiều hơn trong máu các loài
cá khác. Chúng có cơ quan hô hấp phụ, có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu

3


đựng được môi trường thiếu oxy hòa tan. Hàm lượng oxy hòa tan tối ưu cho cá là 3–
6mg/L.
Nhiệt độ: 26 – 30oC (ở 15oC cường độ bắt mồi giảm nhưng cá vẫn sống. Ở 39oC
cá bơi lội không bình thường).
pH tối ưu: 6,5 – 8 (ở pH = 5 cá mất nhớt, râu teo hoạt động chậm chạp, khi pH =
11 cá lờ đờ có biểu hiện mất nhớt (Dương Tấn Lộc, 2004)).
Độ mặn: Cá có thể chịu đựng được độ mặn từ 8 – 10o/oo, tuy nhiên cá chủ yếu
sống ở nước ngọt.
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá sau khi tiêu hết noãn hoàng thích ăn mồi tươi sống. Vì vậy, chúng có thể ăn
thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và trong quá trình ương nuôi nếu không được cho ăn đầy
đủ. Trong quá trình ương giống, chúng ăn động vật phù du có kích thước vừa cỡ
miệng và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong điều kiện
thiếu thức ăn, chúng có thể sử dụng các loại thức ăn bắt buộc khác như: mùn bã hữu
cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong ao nuôi, cá tra có thể thích nghi với nhiều
loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật đáy, …
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng – sinh sản
2.1.6.1 Sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, lúc nhỏ cá tăng nhanh về chiều
dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng có thể đạt chiều dài 12cm (14 đến 15gram).
Cá trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18kg
hoặc có mẫu cá dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25kg ở cá 10 tuổi.
Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 – 1,5kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá
càng tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5 – 6kg/năm.

2.1.6.2 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá thành
thục lần đầu từ 2,5 - 3kg. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên
nếu chỉ nhìn hình dạng bên ngoài thì khó có thể phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ
thành thục tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá
cái gọi là buồng trứng hay noãn sào. Tuyến sinh dục đực, cái của cá tra có thể được
phân biệt từ giai đoạn II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. các giai đoạn sau, buồng
4


trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có màu hồng chuyển dần sang
trắng sữa. Hệ số thành thục của cá tra trong tự nhiên (P = 8 – 11kg) được khảo sát vào
khoảng 1,76 đến 12,74 (cá cái) và từ 0,73 đến 2,1 (cá đực) (Nguyễn Văn Trọng, 1989).
Trong bể nuôi vỗ, hệ số thành thục cá tra cái có thể đạt tới 19,5%.
Trong tự nhiên cá tra không sinh sản ở Việt Nam. Đến mùa sinh sản chúng di cư
ngược dòng sông Mê Kông đến bãi đẻ nằm trên sông Mê Kông từ Sanbo đến
Campuchia (Krana trích bởi Phạm Văn Khánh, 1996)
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 – 6 dương lịch. Cá
có tập tính di cư, đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái thích hợp
thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở vùng sông của Việt Nam
(VINAFIS, 2004).
Cá đẻ trứng dính vào các giá thể thường là rễ của loài cây ven sông Gimenila
aiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu
trứng (sức sinh sản tuyệt đối). Sức sinh sản tương đối của cá tra có trọng lượng 3,2kg là
139.000 trứng/kg thể trọng (Dương Tấn Lộc, 2004). Cá đẻ trứng dính, trứng sắp đẻ có
đường kính 1mm, sau khi trương nước có thể đạt 1,5 – 1,6mm (VINAFIS, 2004).
2.2 Một Số Quan Niệm Về Bệnh
Tôm cá sống ở trong nước hay nói một cách khác nước là môi trường sống của
tôm cá. Tôm cá muốn sống được phải có một môi trường sống tốt đồng thời chúng phải

có khả năng thích ứng với môi trường. Nếu môi trường sống của tôm cá xảy ra những
thay đổi không có lợi cho chúng thì những con nào thích ứng được sẽ duy trì được cuộc
sống, những con không thích ứng được sẽ mắc bệnh hoặc chết. Tôm cá và môi trường
sống là một thể thống nhất. Cá tôm mắc bệnh là kết quả tác dụng lẫn nhau giữa cơ thể
và môi trường sống (Bùi Quang Tề, 2000).
Bệnh là biểu hiện trạng thái bất thường của cơ thể sinh vật với sự biến đổi xấu
của môi trường xung quanh, cơ thể nào thích ứng thì tồn tại, không thích ứng thi mắc
bệnh và chết. Hay nói cách khác, bất cứ sự thay đổi trạng thái nào đó của cơ thể hoăc
một bộ phận cơ quan nào ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của cơ thể sinh vật được
goi là bệnh.

5


Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh có thể chia làm 2 loại bệnh: bệnh truyền
nhiễm và bệnh không truyền nhiễm.
Bệnh truyền nhiễm do: vi khuẩn, nấm, virus. Tính chất lây truyền mạnh và có
thể thành những ổ dịch lớn gây chết hàng loạt và có thể nhầm lẫn với nhiễm độc hóa
học.
Bệnh không truyền nhiễm do: môi trường, dinh dưỡng, độc tố (Dung, 2001).
2.3 Tình Hình Nghiên Cứu Bệnh ở Cá Tra Nuôi Thương Phẩm
Trong vài năm gần đây, phong trào nuôi cá tra xuất khẩu ở ĐBSCL tăng rất
nhanh, đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ rất lớn. Thế nhưng, do phát triển quá
nhanh và không theo qui hoạch nên bệnh cá tra nuôi hiện nay xảy ra ngày càng nhiều
nhưng việc điều trị lại không có hiệu quả đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của người
nuôi cá và cả những nhà chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất, cần có một số giải pháp nhằm hạn chế tình hình dịch bệnh
này. Nguồn dịch bệnh này chủ yếu dến từ một vài nguyên nhân cơ bản như: nguồn
giống, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng và quản lí, …. Khi kiểm soát được những
nguy cơ này thì xem như phần nào kiểm soát được dịch bệnh.

2.3.1 Nguồn giống
Trước đây giống cá tra nuôi là nguồn giống tự nhiên kết hợp với môi trường
nuôi còn tốt nên cá có sức sống cao và bệnh trên cá nuôi giai đoạn này rất ít khi xảy ra.
Tuy nhiên, từ năm 1999 thì việc sản xuất giống nhân tạo cá tra phát triển, sản lượng
giống nhân tạo ngày một tăng nhanh để đáp ứng nhu cầu người nuôi, nhưng mặt trái
của sự gia tăng sản lượng giống là chất lượng giống ngày càng giảm do nhiều nguyên
nhân như: cá bố mẹ quá già, chọn cá bố mẹ từ các ao nuôi cùng đàn gây ra hiện tượng
đồng huyết, …
Chính vì vậy cần làm cho nguồn giống cá tra đảm bảo chất lượng để cung cấp
cho người nuôi. Muốn làm được điều đó thì các ngành chức năng phải tăng cường kiểm
soát chất lượng tại các cơ sở sản xuất giống, đảm bảo trại sản xuất giống phải đạt tiêu
chuẩn ngành mới được tham gia hành nghề, hơn hết là phải có giấy chứng nhận của của
cơ quan quản lí khi xuất bán cá giống.

6


2.3.2 Môi trường
Hầu hết các trại nuôi đều không có ao lắng mà cho nước ao nuôi thải trực tiếp ra
sông và cấp nước thẳng vào ao điều này làm cho nguy cơ lây nhiễm bệnh rất cao. Hiện
nay, môi trường nước bị ô nhiễm khá nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân như:
Nước thải công nghiệp chưa qua xử lý mà thải trực tiếp ra sông rạch là mối nguy
cơ lớn do nước chứa nhiều chất độc hại, kim loại nặng…
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu từ ruộng vườn chảy ra sông rạch.
Thải trực tiếp nguồn nước bẩn từ ao nuôi ra sông rạch như: nước ao nuôi, bún
đáy ao chưa xử lý, nước từ các ao cá bệnh,…
Môi trường nuôi ngày càng biểu hiện xấu kết hợp với việc nuôi cá tra phát triển
nhanh mà không theo qui hoạch nên cá nuôi ngày càng phải chịu đựng môi trường sống
khắc nghiệt, dễ bệnh hơn rất nhiều lần. Chính vì vậy, hiện nay người nuôi phải thực
hiện việc phát triển bền vững thân thiện với môi trường bằng việc áp dụng quy trình kỹ

thuật nuôi tiên tiến, nuôi trong vùng qui hoạch, có ao lắng, sử dụng hóa chất, kháng
sinh hợp lí,…
2.3.3 Quản lí và chăm sóc
Mật độ nuôi quá cao so với khuyến cáo rất nhiều (50 - 80con/m2) gây nên những
bất lợi như:
+ Cá nuôi luôn trong tình trạng bị stress đây là nhân tố tác động đến sự phát
bệnh và gây chết cá.
+ Thiếu oxi làm cho cá luôn trong tình trạng yếu.
+ Cạnh tranh không gian sống dẫn đến phân đàn cao, cạnh tranh thức ăn.
+ Tăng lượng mùn bã hưu cơ do thức ăn thừa và chất thải từ cá làm cho nước
giàu dinh dưỡng, tích tụ dáy ao sinh khí độc như NH3, H2S,…
2.4 Một Số Bệnh Thường Gặp
2.4.1 Bệnh nhiễm khuẩn
2.4.1.1 Bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Aeromonas
Tác nhân gây bệnh
Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromomas: A.hydrophila, A.
caviae, A.sobria.

7


Vi khuẩn có mặt bình thường trong nước, nhất là trong nước có nhiều chất hữu
cơ. Cả cá tra và cá basa đều dễ nhiễm các khuẩn trên. Cá con mẫn cảm với bệnh hơn cá
trưởng thành, có thể gây chết đến 80%.
Triệu chứng, bệnh tích
Cá bệnh sẽ bị sẫm màu từng vung ở bụng, xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể,
hoại tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, mắt
lồi mờ đục và sưng phù, xoang bụng chứa dịch nội tạng hoại tử.
Phòng trị
Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm kí sinh trùng, tránh làm cá bị sây

sác, vệ sinh không đúng qui định, môi trường nuôi nhiễm bẩn, mật độ nuôi quá dày,
quản lí tốt các chỉ tiêu nước như O2, NH3, DO,…
Dùng thuốc tím KMnO4 tắm cá, liều dùng là 4 ppm (4 g/m3 nước) đối với cá
nuôi trong ao và 10 ppm đối với cá nuôi trong bè. Xử lý trong 3 ngày liên tục. Định kì
tắm cho cá một tuần, hai tuần hay 1 tháng/lần tùy tình trạng sức khỏe của cá.
Dùng thuốc trộn vào thức ăn:
Oxytetracyline: 55 – 57 mg/1kg thể trọng, cho ăn 5 – 7 ngày.
Streptomycin: 50 – 75 mg/kg thể trọng, cho ăn 5 - 7 ngày.
Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng, cho ăn 7 ngày.
Nhón sulfamid: 150 – 200 mg/kg thể trọng, cho ăn 7 - 10 ngày.
2.4.1.2 Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas (bệnh đốm đỏ)
Tác nhân gây bệnh
Pseudomonas fluorescens, P. anguilliseptica, P. chlororaphis.
Triệu chứng, bệnh tích
Xuất huyết đốm đỏ trên da, chung quang miệng, nắp mang, phía mặt bụng, bề
mặt cơ thể có thể chảy máu, tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn,
Pseudomonas spp. Khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các mô, các chức năng trong
cơ thể, khi các cơ quan bị phá hủy có thể gây chết đến 70 - 80%. Pseudomonas spp.
thường xâm nhập vào cơ thể qua các thương tổn ở mang, da, vây do các tác nhân cơ
học, thả nuôi với mật độ quá cao, dinh dưỡng kém, hàm lượng ôxy thấp, …

8


Phòng trị
Dùng vaccin phòng bệnh, giảm mật độ nuôi, quản lí nguồn nước và chất lượng
nước tốt.
Tắm KMnO4 3 – 5 ppm không qui định thời gian, có thể dùng kháng sinh để trị
như ở bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas.
2.4.1.3 Bệnh trắng da

Nguyên nhân
Bệnh do Pseudomomas dermoalba gây ra, bệnh dễ xuất hiện khi cá bị sây sác
hoặc bị sốc do đánh bắt, vận chuyển hoặc do môi trường quá xấu.
Triệu chứng, bệnh tích
Thời kì đầu đuôi cá có vệt trắng, sau lan dần về phía trước, đến vây lưng, vây
hậu môn rồi cả thân màu trắng, cá mất nhớt và đôi khi bong da, bong vây.
Phòng trị
Bệnh này tiến triển rất nhanh nên việc phát hiện sớm có ý nghĩa trong điều trị
bệnh:
Tắm cá bệnh bằng Streptomycin 25 mg/l nước trong 30phút.
Trộn sunfaguadin vào thức ăn với liều 2 – 5 g/100 g cá bệnh, trị liên tục trong 5
ngày.
2.4.2 Bệnh do giun tròn nội kí sinh
Nguyên nhân
Do giun tròn (Nematoda) gây ra, thường gây thành dịch, bệnh không làm chết cá
hàng loạt nhưng ảnh hưởng tới tăng trưởng của cá.
Triệu chứng, bệnh tích
Cá chậm lớn, gầy yếu, bụng trương to.
Kí sinh bên trong hệ tiêu hóa của cá hoặc xoang cơ thể có thể nhìn thấy bằng
mắt thường biểu hiện sưng cuống mật hoặc cuộn lại thành búi.
Phòng trị
Tẩy giun định kì cho cá nhất là cá nuôi lồng bè.

9


2.4.3 Bệnh do thiếu hoặc mất cân đối về dinh dưỡng
Nguyên nhân
Do trong thức ăn thiếu các acid amin.
Do thức ăn thiếu các khoáng chất cần thiết.

Thức ăn thiếu vitamin cũng ảnh hưởng nhiều đến cá nuôi.
Triệu chứng
Thức ăn các acid amin cần thiết như Lysin, Arginin, Methionin, …sẽ làm cá
chậm lớn và dễ nhiễm bệnh.
Nếu trong thức ăn thiếu các khoáng chất cho cá như: selen (Se) thì cá dễ bị mắc
chứng phù, thiếu kẽm (Zn) cá dễ bị mờ mắt, đục thủy tinh thể.
Thức ăn thiếu vitamin C, B1, B6, B12 cá bị tóp nắp mang, dị hình cột sống, thịt
cá bị vàng, chất lượng thịt kém, hàm lượng đạm giảm.
Phòng trị
Để phòng bệnh, người nuôi phải bổ sung đầy đủ khoáng, vi lượng vào thành
phần thức ăn. Trộn đủ các vitamin thiết yếu và bổ sung các acid amin thiết yếu cho cá.
2.4.4 Bệnh gan thận mủ trên cá tra.
Nguyên nhân
Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Hiện nay gây thiệt hại lớn cho
người nuôi cá tra thâm canh ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tỉ lệ cá chết do
nhiễm bệnh gan thận mủ có thể lên đến 90%. Cá tra thường mắc bệnh vào những tháng
cuối năm (từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau). Tuy nhiên hiện nay bệnh xảy ra vào những
thời điểm khác trong năm do việc tăng diện tích và mức độ thâm canh cũng như việc
không sát trùng nguồn nước của những ao nuôi bị nhiễm bệnh trước khi thải ra môi
trường.
Bệnh này thường khó được phát hiện sớm do cá bệnh ít có biểu hiện bên ngoài.
Cá bị nhiễm bệnh gan thận mủ thường ăn kém hoặc bỏ ăn tùy theo bệnh nhẹ hay nặng.
Quan sát bên ngoài có thể thấy bụng hơi sưng to, mắt bị đục. Cá bệnh thường bơi lờ đờ
gần bề mặt ao. Khi mổ bụng cá ta thường thấy những đốm trắng nhỏ trên bề mặt của
một số cơ quan như gan, thận và lách.

10


Biện pháp phòng bệnh

Cải tạo ao thật kỹ trước mỗi vụ nuôi: Xả hoặc bơm cạn ao, nạo vét bùn đáy ao,
chỉ chừa 1 lớp bùn mỏng, bón vôi với liều lượng từ 7 - 10 kg/100 m2 ao, phơi ao từ 2 5 ngày, lọc nước vào ao bằng lưới lọc mịn để ngăn ngừa các loại địch hại xâm nhập
vào ao nuôi.
Sau khi lấy nước vào ao, cần sát trùng nước bằng Avaxide hoặc Sundine 57
hoặc Novadine để tiêu diệt mầm bệnh còn tồn đọng trong ao hoặc xâm nhập từ bên
ngoài qua nguồn nước.
Sau khi dùng thuốc sát trùng 2 - 3ngày, dùng NB - 25 for Fish hoặc Nova-pro vs
fish để tạo hệ vi sinh vật có lợi trong ao nuôi trước khi tiến hành thả giống.
Thả nuôi với mật độ vừa phải để duy trì chất lượng nước tốt trong ao, giúp cá
lớn nhanh, khỏe mạnh, hạn chế bệnh xảy ra. Sử dụng thức ăn có chất lượng tốt để giúp
cá luôn khỏe mạnh.
Nếu sử dụng thức ăn tự chế biến thì cần nấu chín trước khi cho ăn để ngăn ngừa
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể cá qua đường thức ăn.
Thường xuyên trộn thuốc bổ như Probio fish, Novitol, Nova-anti shock fish,
Nova-c vào thức ăn để cá lớn nhanh, khỏe mạnh và tăng sức kháng bệnh.
Định kỳ 7-14 ngày dùng men vi sinh như NB - 25 for fish hoặc Nova - Pro VS
Fish để phân hủy lượng phân cá và thức ăn thừa trong ao nuôi, giúp duy trì chất lượng
nước, đồng thời ức chế mầm bệnh xâm nhập vào ao nuôi qua nguồn nước.
Sát trùng nguồn nước ao nuôi một cách định kỳ (10 - 14 ngày/lần) bằng Avaxide
hoặc Sundine 57 nhằm tiêu diệt mầm bệnh trong ao. Cần lưu ý không sử dụng thuốc sát
trùng và men vi sinh cùng một lúc mà chỉ dùng men vi sinh sau khi dùng thuốc sát
trùng 2 - 3 ngày.
Định kỳ dùng thuốc trị ngoại ký sinh trùng (trùng bánh xe, sán lá mang, rận cá,
trùng mỏ neo) và nội ký sinh trùng (sán ký sinh trong ruột, túi mật) như Novalan for
fish, Nova-prazi fish để giúp cá khỏe mạnh, tăng sức kháng bệnh.

11


Trị bệnh

Bệnh gan thận mủ là bệnh do vi khuẩn gây ra nên dùng 1 trong các sản phẩm
sau để trị bệnh Nova-flor 500, Cotrimin, Flor 2000, Nova-thiacol, Nova-flordox,
Nova-flor 5000. Cần quan sát hoạt động và sức ăn của cá hàng ngày nhằm phát hiện
bệnh sớm (khi cá còn ăn được nhiều thức ăn). Có như vậy hiệu quả điều trị bệnh mới
cao.Không nên sử dụng cùng một loại kháng sinh trong thời gian dài để tránh hiện
tượng kháng thuốc.
Khi trộn kháng sinh vào thức ăn phảo trộn thật đều và cho cá ăn ít hơn bình
thường để cá ăn hết lượng thức ăn có trộn thuốc.
Sử dụng đúng liều, đúng thời gian ghi trên nhãn thuốc.
Dùng một số thuốc bổ sung kết hợp với kháng sinh.
Có thể kết hợp với thuốc sát trùng để diệt mầm bệnh trong ao.
2.5 Sơ Lược Về Bệnh Vàng Da
Năm 1993, Kamonporn Tonguthai đã nghiên cứu một số bệnh trên cá trê, trong
đó có nói đến bệnh vàng da và theo tác giả thì bệnh có nguyên nhân từ chế độ dinh
dưỡng, cụ thể là do cho cá ăn phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản, thức ăn này có
hàm lượng dinh dưỡng thấp và có khi bị phân hủy hoặc cho cá ăn thức ăn viên dã cũ,
đã có nấm phát triển, …
Sakai và ctv (1998) đã nghiên cứu bệnh vàng da trên cá trác bằng phương pháp
mô học mỗi nơi thu mẫu gồm 8 mẫu cá bệnh (trọng lượng trung bình 5,39 kg/con), và 5
mẫu cá khỏe (trọng lượng trung bình 5,4 kg/con). Về mô học khảo sát trên gan, tỳ tạng,
phương pháp huyết học khảo sát thành phần huyết tương. Kết quả là ở cá bệnh, tế bào
tỳ tạng có hiện tượng phì đại, tế bào gan bị hoại tử và thành phần huyết tương có thay
đổi so với cá khỏe.
Theo Phan Thị Hừng (2004) nghiên cứu cấu trúc mô và sự biến động số lượng
tế bào hồng cầu trên cá tra bị vàng da, kết quả là cấu trúc mô của các cơ quan gan,
thận, tỳ tạng ở 55 mẫu ở cá bệnh không thay đổi so với cá khỏe (số mẫu là 55 cá bệnh,
26 cá khỏe). Kết quả nghiên cứu huyết học trên 41 mẫu cá bệnh cho thấy số lượng tế
bào hồng cầu giảm đi hơn 50% so với cá khỏe.

12



Theo Từ Thanh Dung (2006), bệnh vàng da trên cá xuất hiện cao điểm vào mùa
mưa và các tháng trời lạnh. Bệnh gây mất máu, giảm hồng cầu dẫn đến lấy oxi kém,
sức đề kháng giảm làm cá dễ nhiễm các bệnh khác, chết hàng loạt và nhanh chóng.
Thường ban đêm ở đáy ao, đặc biệt là ao sâu 3m đến 4m cá nhiều chất phân hủy
thải ra làm giảm lượng ôxy trong nước. Cá bệnh vàng da thường chết nhiều vào buổi
sáng, nhất là những ao nuôi với mật độ dày (trên 40 con/m2) và cho cá ăn bằng thức ăn
tự chế lâu ngày sẽ làm tích tụ nhiều chất phân hủy độc hại đẫn đến thiếu ôxi nghiêm
trọng về ban đêm. Đây là nguyên nhân sẽ làm bùng phát bệnh dữ dội.
Theo kết quả nghiên cứu trước đây có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân
bệnh vàng da như: Sakai và ctv (1987, 1988, 1990) cho rằng nguyên nhân bệnh vàng
da trên các loài cá tác giả phân tích (cá trác, cá vền, cá hồi) là do sự tồn tại bilirubin kết
hợp trong túi mật và năm 1989 tác giả cho rằng sự gia tăng quá trình ôxy hóa lipid
trong cơ thể cá là nguyên nhân chủ yếu của bệnh vàng da. Theo Từ Thanh Dung (2006)
thì nguyên nhân chủ yếu là do thiếu ôxy, thức ăn thiếu dinh dưỡng hoặc do khi độc
sinh ra nhiều trong ao. Ngoài ra con nhiều ý kiến khác cho rằng nguyên nhân của bệnh
vàng da là do tích lũy sắc tố mật trong hệ tuần hoàn và trong mô (Turnbull, 1998) và do
kí sinh trùng kí sinh trong cuốn mật.
Bảng 2.1: Bệnh vàng da đã xuất hiện trên nhiều loại cá
Loại cá bệnh
Cá hồi Oncorhynchus mykis
Cá hồi O. keta
Cá trác Seriola quiqureadiata
Cá hồi O. mason
Cá hồi Salmo salar
Lươn Anguilla japonica
Cá vền Pagrus major
Cá tra Pangasianodon hypophthalmus


Tác giả nghiên cứu
Mattsoff và Oikari, 1987*
Ando và Hatano, 1988*
Sakai và ctv, 1989; Sorimachi và ctv,
1993*
Ando và Hatano, 1990*
Everall và ctv, 1992*
Endo và ctv, 1992*
Sakai và ctv, 1993*
Từ Thanh Dung và ctv, 2006

(*): trích dẫn bởi Sakai, 1998.

13


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.2

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

3.1.1. Thời gian
Đề tài đã được thực hiện từ ngày 28/3/2008 đến ngày 28/8/2008.
3.1.2. Địa điểm
Địa điểm thu mẫu:
 Các trại nuôi cá tra tại Đồng Bằng Sông Cửu Long như: Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Bến Tre.
 Phòng thí nghiệm bệnh học, Khoa Thủy Sản, Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.

3.3

Vật Liệu và Trang Thiết Bị Dùng Trong Nghiên Cứu

3.3.1 Dụng cụ nghiên cứu
Đĩa petri, que cấy, đèn cồn, bộ tiểu phẩu, hộp đựng bông, lame, lamelle, cốc
thủy tinh, khay inox, …
Bộ tiểu phẩu gồm kéo, kẹp, dao mổ,…
Cồn sát trùng, đền cồn, khay, que cấy, …
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn, parafin, ….
3.3.2 Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
Gồm: tủ lạnh, tủ cấy vi sinh, tủ sấy, máy ảnh, tủ hấp môi trường, kính hiển vi,…
3.3.3 Môi trường nuôi cấy và giữ giống vi khuẩn
Môi trường thạch: Nutrient Agar (NA), Brain Heart Infusion Agar (BHIA),
Braid Paker (BP).
Môi trường canh: Nutrient Broth (NB).
3.3.4 Định danh vi khuẩn
Sử dụng bộ định danh Api - 20E để định danh trực khuẩn Gram (-) đã phân lập.
Sử dụng bộ định danh Nam Khoa cho những vi khuẩn nghi ngờ là Edwarsiella
ictaluri.
14


×