Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén glipizid giải phóng kéo dài tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.52 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

Nguyễn Duy Thƣ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ
SINH KHẢ DỤNG VIÊN NÉN GLIPIZID
GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc
Mã số: 62720402

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

Hà Nội, năm 2018


Công trình được hoàn thành tại:
Bộ môn Bào chế - Trường Đại học Dược Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến
2. GS.TS. Võ Xuân Minh

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp trường họp tại:
.....................................................................................................
Vào hồi...........giờ...............ngày............tháng........năm.........



Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt nam
Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

AUC

Diện tích dưới đường cong

DĐH

Dược động học

DC

Dược chất

FDA

Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm
Mỹ (Food Drug Administration)

GLI

Glipizid

GPKD


Giải phóng kéo dài

HPMC

Hydroxypropyl methyl cellulose

KCl

Kali clorid

MRT

Thời gian lưu trú trung bình

ĐC

Đối chiếu


ĐẶT VẤN ĐỀ
Glipizid là thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp II thuộc nhóm
sulfunylure thế hệ 2, có tác dụng kích thích tế bào beta đảo
Langerhan tuyến tụy tăng sản xuất insulin, do vậy thuốc chỉ có tác
dụng trên bệnh nhân mà tụy vẫn còn khả năng bài tiết ra insulin.
Glipizid có nửa đời sinh học ngắn hơn so với các sulfonyl urê khác nên
giảm nguy cơ gây hạ đường huyết trầm trọng. Tuy nhiên, glipizid ít tan,
phải dùng nhiều lần trong ngày do glipizid có thời gian bán thải rất ngắn
(2- 4 giờ) và tác dụng kéo dài chỉ vài giờ. Vì vậy, nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả điều trị, giảm số lần dùng thuốc trong ngày và giảm tác
dụng không mong muốn của thuốc, hướng nghiên cứu bào chế các chế

phẩm giải phóng kéo dài chứa glipizid là cần thiết.
Hiện nay, trên thế giới có một số chế phẩm chứa glipizid giải
phóng kéo dài đã được ứng dụng trong điều trị có cấu trúc dạng bơm
thẩm thấu, như Glucotrol XL,Glipizid XL, Ozidia... nhưng đòi hỏi kỹ
thuật bào chế phức tạp, nhiều giai đoạn và thiết bị chuyên biệt như
máy dập viên 2 lớp, máy khoan lazer.
Gần đây, các nghiên cứu hướng tới cải tiến bào chế glipizid giải
phóng kéo dài có cấu trúc đơn giản hơn như cấu trúc thẩm thấu tự tạo
kênh, cấu trúc dạng cốt thân nước hoặc cốt bao màng kiểm soát giải
phóng như bao tan ở ruột (Glipizid ER...), cốt bao màng thẩm thấu tự
tạo kênh khuếch tán... dạng cấu trúc cốt có ưu điểm là kỹ thuật bào
chế đơn giản nhưng khó đạt được động học bậc 0 do trong quá trình
giải phóng dược chất, diện tích bề mặt thay đổi. Giai đoạn ban đầu
cốt giải phóng DC nhanh (burst release) do cơ chế ăn mòn (chủ yếu
do lớp gel yếu mới hình thành), giai đoạn sau do cơ chế khuếch tán
(khi lớp gel trên bề mặt đã hình thành bền vững). Đặc biệt trong
trường hợp dược chất ít tan (như glipizid, hydrochlorothiazid,

1


carbamazepin, nifedipin,.. ) thường sử dụng các polyme tạo cốt là các
polyme thân nước có độ nhớt thấp (low vicosity), dẫn đến giải phóng
dược chất nhanh hơn ở giai đoạn đầu do quá trình ăn mòn mạnh hơn
và đồ thị hòa tan có sự biến động khá lớn (SD/variable) với sự thay
đổi của tốc độ khuấy, đặc biệt ở tốc độ khuấy cao (150 vòng/phút).
Điều này có thể dẫn tới sự khác nhau trong giải phóng dược chất khi
thử nghiệm in vivo ở 2 điều kiện đói và no (fast/fed) do nhu động
ruột khác nhau (nhu động tăng khi no/fed).
Do vậy, nhằm soát tốc độ ăn mòn đặc biệt trong giai đoạn đầu tiên

giải phóng dược chất và làm giảm sự biến động ở tốc độ khuấy cao
(nhu động ruột mạnh) bằng cách kết hợp cấu trúc cốt thân nước và
bao màng kiểm soát giải phóng tự tạo kênh khuếch tán, đề tài
“Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén glipizid giải
phóng kéo dài” được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Bào chế được viên glipizid 10 mg giải phóng kéo dài qui mô
10000 viên/lô tương đương độ hòa tan in vitro với viên đối chiếu.
2. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định
của chế phẩm nghiên cứu.
3. Đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó thực
nghiệm và so sánh với viên đối chiếu.
* Nội dung nghiên cứu của luận án
- Xây dựng công thức viên nhân dạng cốt thân nước chứa glipzid
bằng phương pháp tạo hạt ướt.
- Xây dựng công thức màng bao kiểm soát giải phóng cho viên
nhân chứa glipizid GPKD theo cơ chế tự tạo kênh khuếch tán.
- Xây dựng và thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid
GPKD ở quy mô 10,000 viên.

2


- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên
nghiên cứu.
- Đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu.
* Những đóng góp mới của luận án
Đề tài là nghiên cứu đầu tiên đã thành công trong thiết kế
công thức thuốc giải phóng kéo dài dạng cốt thân nước kết hợp bao
màng kiểm soát giải phóng tự tạo kênh khuếch tán, cấu trúc kéo dài
giải phóng này có thể áp dụng vào việc phát triển các chế phẩm giải

phóng kéo dài khác. Sinh khả dụng của chế phẩm nghiên cứu được
về cơ bản không khác so với sản phẩm đối chiếu.
* Cấu trúc luận án
Luận án gồm 171 trang, 76 bảng, 34 hình, 127 tài liệu tham khảo
(10 tài liệu tiếng việt, 117 tài liệu tiếng anh). Bố cục như sau: Đặt vấn
đề 2 trang, tổng quan 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
20 trang, kết quả nghiên cứu 79 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 2
trang, đề xuất 1 trang, danh mục các công trình đã công bố có liên
quan đến luận án 1 trang, tài liệu tham khảo 12 trang. Ngoài ra, luận
án còn có 9 phụ lục kèm theo 18 bảng và 52 hình.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thuốc giải phóng kéo dài
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Thuốc giải phóng kéo dài dạng cốt thân nước
Trình bày tóm tắt các nội dung: khái niệm và ưu nhược điểm,
phân loại, cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt.
Về phương pháp bào chế: Viên nén dạng cốt thân nước GPKD có
thể được bào chế bằng phương pháp dập thẳng, tạo hạt ướt và tạo hạt
khô, hoặc tạo hạt đùn nóng chảy.
Một số polyme thường sử dụng:
- Hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) do có đặc tính hóa lý
phù hợp và an toàn, ổn định, sẵn có. HPMC có tính chịu nén tốt và có
thể kết hợp được với số lượng lớn dược chất trong cốt và cho đồ thị
giải phóng tái lặp cao, giải phóng DC độc lập với pH và dễ bào chế
bằng phương pháp dập thẳng hoặc tạo hạt.
Ngoài ra còn có thể sử dụng HPC, HEC, natri alginat, gôm Xanthan,...

1.1.3. Thuốc giải phóng kéo dài hệ màng bao kiểm soát giải phóng
Trình bày các nội dung về cấu tạo và cơ chế giải phóng của hệ
màng bao kiểm soát giải phóng. Cơ chế giải phóng của màng bao tự
tạo kênh, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng DC của hệ
màng bao tự tạo kênh và một số nghiên cứu bao màng kiểm soát giải
phóng cho viên nén dạng cốt thân nước GPKD.
1.2. Tổng quan về glipizid
Trình bày nội dung cơ bản về: công thức, tính chất lý hóa, phương
pháp định lượng, dược động học, tác dụng, cơ chế, chỉ định, tương
tác thuốc, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định, các dạng bào
chế của glipizid trên thị trường. Và một số nghiên cứu bào chế viên
glipizid GPKD.

4


1.3. Nghiên cứu sinh khả dụng của viên glipizid giải phóng kéo dài
- Tổng hợp các phương pháp đánh giá giải phóng in vitro viên
glipizid.
- Tổng hợp một số phương pháp định lượng glipizid trong dịch
sinh học.
- Tổng hợp một số nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng in vivo của
chế phẩm chứa glipizid
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI
TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, trang thiết bị và đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu, hóa chất, trang thiết bị
Các nguyên liệu sử dụng trong bào chế đạt tiêu chuẩn dược dụng
theo dược điển Anh, Mỹ, Việt Nam; các hóa chất sử dụng trong kiểm
nghiệm đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích theo quy định.

Các thiết bị phân tích hiện đại do các nước EU, Mỹ, Nhật sản
xuất, đảm bảo độ tin cậy.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Glipizid nguyên liệu (Ấn Độ): Đạt tiêu chuẩn USP 35.
Thuốc đối chiếu Ozidia 10 mg (Hãng prizer), Số lô Z341304, hạn
dùng 10/2017.
Động vật thí nghiệm: chó ta trưởng thành, 1-2 năm tuổi, giống
đực, khỏe mạnh, khối lượng từ 10- 12 kg.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp bào chế
• Bào chế viên nhân chứa glipizid dạng cốt thân nước: sử dụng
phương pháp xát hạt ướt.
• Bào chế màng bao kiểm soát giải phóng cho viên nhân: sử dụng
phương pháp bao màng mỏng.

5


2.2.2. Các phương pháp kiểm nghiệm
• Kiểm nghiệm các chỉ tiêu chung của viên nén theo DĐVN IV.
• Phương pháp đánh giá chất lượng bột, hạt: độ đồng đều hàm
lượng glipizid trong bột và hạt.
• Định lượng glipizid trong chế phẩm: Sử dụng phương pháp
quang phổ UV VIS và HPLC UV.
• Phương pháp thử hòa tan viên bao: Tiến hành trên máy thử hòa
tan PHARMATEST, loại cánh khuấy với điều kiện: tốc độ khuấy
100±2 vòng/phút; 900 ml môi trường đệm phosphat pH 6,8; nhiệt độ
370C±0,5; thời điểm lấy mẫu 1, 2, 4, 6, 8, 12, 16 giờ sau khi thử.
Định lượng GLI trong môi trường thử bằng phương pháp đo quang
(mẫu khảo sát) và HPLC (mẫu đánh giá độ ổn định và SKD).

• So sánh đồ thị hòa tan dược chất: Sử dụng chỉ số f2.
2.2.3. Phương pháp đánh giá độ ổn định
Theo dõi độ ổn định của chế phẩm: Tiến hành trên mẫu viên bào
chế được trong lọ thủy tinh màu kín. Bảo quản ở điều kiện của
phương pháp thử lão hóa cấp tốc và phương pháp thử ở điều kiện
thực trong thời gian 6 tháng.
2.2.4. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng
Xử lý mẫu: phương pháp chiết lỏng- lỏng, sử dụng dung môi
diethyl ether.
Phương pháp định lượng: phương pháp HPLC, kỹ thuật chuẩn nội
(tolbutamid) với điều kiện sắc ký: Cột C18 (5 µm 250×4,6 mm);
nhiệt độ phòng; detector UV bước sóng 225 nm; thể tích tiêm 20 µl;
Pha động ACN- đệm phosphat pH 3,5 tỷ lệ thay đổi; tốc độ dòng 0,51,0 ml/phút.

6


Phương pháp được thẩm định: tính tương thích, tính đúng, tính
chính xác, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, hiệu suất chiết và độ ổn định
của mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu SKD trên 06 chó, sử dụng thiết kế chéo đôi, đơn liều.
Thời điểm lấy mẫu: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 6; 8; 10; 12; 14; 16;
24 giờ sau khi uống thuốc. Mỗi thời điểm lấy 3 ml, xử lý mẫu và định
lượng theo phương pháp đã xây dựng. Dựa trên kết quả, xác định
thông số động học và so sánh bằng phần mềm Phoenix WinNolin 8.0.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Xác định mô hình động học giải phóng bằng công cụ DDsolver
cài đặt trong MS Excel 2013. So sánh nhiều mẫu: sử dụng công cụ
MS Excel 2013.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả xây dựng phƣơng pháp định lƣợng
Kết quả cho thấy, có thể sử dụng phương pháp quang phổ UV tại
các bước sóng 223 nm trong dung dịch acid HCl pH 1,2; dung dịch
đệm phosphat pH 4,5 và pH 6,8 để định lượng GLI trong chế phẩm.
Có thể sử dụng phương pháp HPLC (cột C18, pha động ACNđệm phosphat pH 3,5 tỷ lệ 46- 54; detector UV bước sóng 225 nm)
để định lượng GLI trong chế phẩm. Phương pháp được thẩm định
theo tiêu chí của FDA.
3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng công thức viên
3.2.1. Kết quả thử hòa tan viên đối chiếu
Lựa chọn viên nén Ozidia 10mg (Pfizer – Pháp) để làm viên đối
chiếu trong nghiên cứu với số lô Z341304 hạn sử dụng tháng 10/2017.
Tiến hành đánh giá độ hòa tan của viên Ozidia 10 mg theo các phương
pháp trình bày ở mục 2.2.2. Kết quả được thể hiện ở hình 3.4.

7


Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ % glipizid giải phóng từ viên đối
chiếu Ozidia 10mg trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 (n= 12)
Kết quả từ hình 3.4 cho thấy, quá trình giải phóng dược chất
glipizid từ viên Ozidia giải phóng kéo dài chứa glipizid 10 mg, có sự
trì hoãn giải phóng ở 2 giờ đầu tiên. Do viên Ozidia cấu tạo viên nén
dạng bơm thẩm thấu gồm viên nhân có cấu tạo 2 lớp kéo- đẩy và
màng bao CA có khoan lỗ.
3.2.2. Kết quả xây dựng công thức viên nhân dạng cốt thân nước
chứa glipizid
3.2.2.1. Ảnh hưởng của loại polyme
Cố định tỷ lệ dược chất : polyme (1:5) và tỷ lệ các thành phần khác
trong viên (magnesi stearat : Aerosil (2:1), lactose, PVP 10% trong
ethanol vừa đủ), thay đổi loại polyme HPMC K4M (CT1), HPMC

K15M (CT2), HPMC K100M (CT3), HPMC K100LV (CT4).

Hình 3.5. Tỷ lệ % DC giải phóng từ viên có loại polyme khác nhau

8


Kết quả ở hình 3.5 cho thấy, các mẫu viên nhân sử dụng polyme
tạo cốt khác nhau có tốc độ giải phóng dược chất từ viên khác nhau.
Công thức chứa HPMC K4M (CT1) có tốc độ giải phóng dược chất
đều đặn và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu được lựa chọn trong các
nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ glipizid- HPMC K4M
Để đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất : polyme. Thay đổi tỷ
lệ dược chất: HPMC K4M là 1: 2 (CT5), 1: 5 (CT1), 1: 10 (CT6) và
cố định các thành phần khác trong viên.

Hình 3.6. Tỷ lệ % dược chất giải phóng từ viên nén glipizid GPKD
có tỷ lệ dược chất: HPMC K4M khác nhau (n = 6)
Từ kết quả hình 3.6 cho thấy, khi tăng tỷ lệ polyme HPMC K4M
trong viên cốt (tỷ lệ dược chất: HPMC K4M tăng từ 1:2, 1:5 và 1:10) thì
tốc độ giải phóng dược chất từ viên giảm theo xu hướng tỷ lệ nghịch với
tỷ lệ polyme tăng. Khi tăng tỷ lệ polyme trong viên thì khả năng kiểm
soát giải phóng dược chất tăng. Khi so sánh với viên đối chiếu, viên cốt
có tỷ lệ dược chất: HPMC K4M 1:5 có tốc độ giải phóng chậm hơn
khoảng 4,61%/giờ (trong giai đoạn từ 3-16 giờ) và đến 16 giờ chưa giải
phóng hết dược chất (chỉ giải phóng được 66,60%).

9



Do vậy, để tăng tốc độ giải phóng dược chất từ viên cốt, cần phối
hợp HPMC K4M với một polyme thân nước có độ nhớt thấp hơn. Từ
kết quả nghiên cứu ở trên, HPMC K100LV có độ nhớt thấp và dễ ăn
mòn hơn nên được lựa chọn để phối hợp với HPMC K4M làm tá
dược kiểm soát giải phóng dược chất để tiếp tục nghiên cứu.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ HPMC K100LV- HPMC K4M
Để lựa đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ polyme HPMC K100LV phối
hợp, thay đổi tỷ lệ HPMC 100LV:HPMC 4M với các tỷ lệ lần lượt
như sau 1:3 (CT7), 1:1(CT8), 3:1 (CT9) và cố định tỷ lệ các thành
phần khác trong viên.

Hình 3.7. Tỷ lệ % dược chất giải phóng từ viên có tỷ lệ HPMC
K4M- HPMC K100LV khác nhau (n= 6)
Kết quả hình 3.7 cho thấy, HPMC 100LV- HPMC 4M tỷ lệ 1:1 và
1:3 viên cốt có tốc độ giải phóng dược chất tăng khá đều đặn. Trong
đó CT8 (tỷ lệ 1:1) có tốc độ GPDC nhanh hơn (8 giờ đã giải phóng
được 35,5%, và 16 giờ giải phóng được 78,8%) được lựa chọn cho
các nghiên cứu tiếp theo.
Ngoài ra, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tá dược độn, tá
dược dính, tá dược trơn, lực dập viên. Kết quả lựa chọn được lượng

10


tá dược dính PVP 12,5mg, tá dược trơn Aerosil 0,5 mg cho nghiên
cứu tiếp theo.
3.2.2.4 Kết quả tối ưu hóa công thức viên nhân glipizid dạng cốt
Lựa chọn các biến đầu vào trong thiết kế thí nghiệm tối ưu hoá
viên nhân là lượng HPMC K4M và HPMC K100LV, PVP K30. Biến

đầu ra % giải phóng dược chất tại các thời điểm 4 giờ (Y1), 8 giờ
(Y2), 16 giờ (Y3). Thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm Modde 8.0
theo mô hình D- optimal thu được 17 thí nghiệm. Kết quả đánh giá
thử hòa tan lựa chọn được công thức tối ưu như sau:
Glipizid

10,00 mg

HPMC K4M

32,46 mg

HPMC K100LV

47,48 mg

Lactose

78,87 mg

Magnesi stearat

2,00 mg

Aerosil

1,00 mg

PVP


14,19 mg

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tốc độ khuấy của viên nhân
dạng cốt thân nước theo công thức tối ưu cho thấy khi thay đổi tốc độ
khuấy 50 - 150 vòng/phút, tốc độ khuấy có ảnh hưởng mạnh tới đồ
thị giải phóng dược chất từ viên nhân dạng cốt thân nước có chứa
dược chất ít tan là glipizid, đặc biệt là giai đoạn đầu tiên. Đặc biệt,
khi tăng tốc độ khuấy lên 150 vòng/phút, tốc độ giải phóng chất tăng
nhanh ở giai đoạn đầu tiên, sau 4 giờ đã giải phóng được hơn 51,34%
và đến 8 giờ đã giải phóng được 85,06%.

11


Kết quả thử hòa tan trong 3 môi trường HCl pH 1,2; đệm
phosphat pH 4,5 và pH 6,8 của viên theo công thức tối ưu khi so sánh
với viên đối chiếu cho thấy: trong môi trường pH 1,2 và pH 4,5, chỉ
số f2 đều dưới 50 (49,4; 45,3).
Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy, khả năng giải phóng
dược chất từ viên nhân có cấu trúc dạng cốt thân nước chịu ảnh
hưởng nhiều bởi tốc độ khuấy và pH của môi trường thử hòa tan. Kết
quả là có sự biến động khá lớn của tốc độ giải phóng dược chất từ
viên khi thay đổi tốc độ khuấy, điều này có thể dẫn đến sự khác nhau
trong giải phóng dược chất khi nhu động ruột thay đổi ở điều kiện
thử đói và no (fast,fed) khi thử in vivo. Do vậy, mặc dù tương đương
hòa tan in vitro với viên đối chiếu trong môi trường đệm phosphat pH
6,8 (f2>50) nhưng có nguy cơ cao viên cốt sẽ có thể không tương
đương với viên DC khi đánh giá sinh khả dụng in vivo.
Xuất phát từ những lý do trên, với mục đích kiểm soát sự ăn
mòn ở giai đoạn đầu tiên và làm giảm ảnh hưởng của tốc độ

khuấy/nhu động ruột và pH, nhằm tạo ra sản phẩm đồng nhất hơn và
tăng khả năng tương đương của viên đối chiếu khi đánh giá SKD in
vivo, màng bao kiểm soát giải phóng với cơ chế tự tạo kênh khuếch
tán được kết hợp với viên cốt thân nước đã được lựa chọn cho nghiên
cứu tiếp theo. Kết quả này cũng giống như với nhận định của một số
tác giả trong các nghiên cứu trước
3.2.3. Kết quả xây dựng công thức màng bao kiểm soát giải
phóng cho viên nhân
3.2.3.1 Ảnh hưởng của loại polyme
Cố định tỷ lệ màng bao 6% (klg/klg) so với viên nhân và cố định
tỷ lệ PEG400, methanol, aceton. Thay đổi loại polyme (CA 40-45%
acid acetic, CA 53,4-54,3% acid acetic và Opadry CA). Kết quả cho
thấy, mẫu viên bao với màng bao chứa CA 53,5-54,5% có khả năng
kiểm soát giải phóng dược chất tốt hơn và có đồ thị hòa tan gần giống
với viên đối chiếu (có f2= 56,84), được lựa chọn cho các nghiên cứu
tiếp theo.

12


3.2.3.2 Ảnh hưởng của loại tá dược tạo kênh
Cố định loại polyme (CA 53,4-54,3% acid acetic) và tỷ lệ màng
bao 6% so với khối lượng viên nhân. Cố định tỷ lệ CA, PEG400,
methanol, aceton trong màng bao. Thay đổi loại tá dược tạo kênh
KCl, HPMC E6, HPMCP, Eudragit S100 ở tỷ lệ 20% so với polyme
trong màng bao (klg/klg). Kết quả được trình bày hình 3.16:

Hình 3.16. Tỷ lệ % glipizid giải phóng từ viên bao màng với loại
tá dược tạo kênh khác nhau
Eudragit S100 hòa tan chậm nhất, nên trong 2 giờ đầu, dược chất

giải phóng từ viên chỉ 4,32 %, thấp nhất trong 4 polyme, tương tự
như giai đoạn 2 giờ đầu của viên đối chiếu và có f2 cao nhất (60,58
%). Do có, công thức màng bao có Eudragit S100 được lựa chọn cho
các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.3.3.. Ảnh hưởng của lượng tá dược tạo kênh
Cố định loại tá dược tạo kênh là Eudragit S100 và tỷ lệ màng bao
so với khối lượng viên nhân. Cố định tỷ lệ CA, PEG400, methanol,
aceton. Thay đổi lượng tá dược tạo kênh Eudragit S100 ở tỷ lệ 15%,
20%, 25%, 35%, 50% so với CA (klg/klg).

13


Hình 3.17. Tỷ lệ (%) glipizid giải phóng theo thời gian từ viên bao
màng có lượng tá dược tạo vi lỗ khác nhau (n=3)
Khi tăng lượng tá dược tạo kênh Eudragit S100 trong màng bao từ
15% đến 50%, tỷ lệ % dược chất từ viên bao giảm chậm dần. Ở giai
đoạn 2 giờ đầu cho thấy xu hướng giảm rõ rệt, Từ 8,9% (ở tỷ lệ 15%)
xuống còn 3,24% (ở tỷ lệ 50%). Tại các thời điểm từ 4 giờ đến 16 giờ
xu hướng giảm chậm hơn. Trong các tỷ lệ trên, tỷ lệ 20% và 25% có
f2 hơn 60%, xấp xỉ nhau, vì vậy, tỷ lệ 20% Eudragit S100 được lựa
chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng loại chất hóa dẻo, bề dày
màng bao. Kết quả lựa chọn được chất hóa dẻo PEG 400 20% và bề
dày màng bao 6,5%.
Từ kết quả nghiên cứu, công thức màng bao KSGP được lựa chọn
cho viên nhân chứa glipizid giải phóng kéo dài như sau:
CA
3,0 g
Eudragit S100


0,6g

PEG400

0,6g

Methanol

20 ml

Aceton

80 ml
6,5 %

Tỷ lệ màng bao

14


Đánh giá chất lượng viên bao, kết quả cho thấy viên đạt yêu cầu
về chất lượng. Sử dụng công cụ DDsolver cài đặt trong Excel, kết
quả mô hình động học giải phóng in vitro của viên bao tương tự viên
đối chiếu.
3.4. Xây dựng và thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid
10 mg giải phóng kéo dài quy mô 10,000 viên/lô
Quy trình bào chế viên nén glipizid giải phóng kéo dài gồm giai
đoạn: Bào chế viên nhân, bao kiểm soát giải phóng dược chất. Trong
từng giai đoạn bào chế, tiến hành đánh giá các yếu tố nguy cơ và các

thông số trọng yếu trong quy trình cần thẩm định cũng như đề ra các
biện pháp xử lý.
Kết quả cho thấy, quy trình bào chế viên nén glipizid giải phóng
kéo dài với các thiết bị cụ thể, đã lựa chọn được các thông số thiết bị
tương ứng với các giai đoạn cụ thể để bào chế được 3 lô chế phẩm đạt
yêu cầu chất lượng và có sự đồng đều chất lượng giữa các lô đã bào chế.
3.5. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bƣớc đầu đánh
giá độ ổn định viên nén glipizid giải phóng kéo dài
3.5.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
Tiến hành bào chế 3 lô chế phẩm, quy mô mỗi lô 10,000 viên. Đánh
giá tiêu chuẩn chất lượng viên thực nghiệm: Tính chất, định tính, độ
đồng đều khối lượng, độ hòa tan, định lượng theo phương pháp trình bày
trong mục 2.2.2. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu chất lượng, đề
xuất được tiêu chuẩn cơ sở viên nén thực nghiệm:

15


Bảng 3.51. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên nén glipizid tác dụng
kéo dài
Tiêu chuẩn
Hình thức
Độ đồng
đều khối
lượng
Định tính
Định lượng
Độ hòa tan

Yêu cầu

Viên nén bao
phim màu trắng
hình trụ lồi
≤ 7,5%
Phải giống
chuẩn
90- 110%
2 giờ: < 10 %
4 giờ: 10- 35%
8 giờ: 35- 70%
12 giờ: 65- 95%
16 giờ: ≥ 85%

Phƣơng pháp thử
Cảm quan
DĐVN IV, phụ lục 11.3, phương pháp
1
Phương pháp HPLC
Phương pháp HPLC
- Thiết bị: cánh khuấy. Tốc độ
quay: 100  2 vòng/phút.
- Môi trường thử: 900 ml dung dịch
đệm phosphat pH 6,8.
- Nhiệt độ: 37  0,50C.
- Thời gian lấy mẫu: Sau 2 giờ; 4 giờ;
8 giờ; 12 giờ, 16 giờ.

Các kết quả kiểm nghiệm đã có phiếu kiểm nghiệm của Viện kiểm
nghiệm thuốc trung ương.
3.5.2. Đánh giá độ ổn định

Viên nén GLI giải phóng kéo dài được đánh giá độ ổn định trong
thời gian 6 tháng ở điều kiện thực và điều kiện lão hóa cấp tốc.
• Kết quả: Sau thời gian bảo quản ở điều kiện thực và điều kiện
lão hóa cấp tốc ở cả 2 mẫu viên thực nghiệm, các chỉ tiêu về hình
thức, hàm lượng, độ hòa tan của 3 mẫu viên không thay đổi đáng kể
so với ban đầu.

16


3.6. Kết quả nghiên cứu sinh khả dụng viên nén glipizid giải
phóng kéo dài
3.6.1. Kết quả đánh giá tương đương hòa tan in vitro so với viên đối
chiếu
Tiến hành thử hoà tan giải phóng viên nén bao glipizid GPKD
trong 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5; pH 6,8 theo phương pháp trình
bày ở mục 2.2.2 và tính toán giá trị f2 so viên chuẩn là Ozidia 10mg.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.56.
Bảng 3.56. Tỷ lệ % glipizid giải phóng theo thời gian ở 3 môi
trường pH
Tỷ lệ glipizid hòa tan (%)

Thời gian (giờ)
pH 1,2

SD

pH 4,5

SD


pH 6,8

SD

2,00

4,32

0,36

6,96

5,48

6,27

5,45

4,00

13,36

0,16

13,63

8,01

17,90


3,92

6,00

23,10

0,83

21,79

7,81

31,74

3,55

8,00

30,57

1,37

28,15

5,61

55,43

4,90


10,00

38,56

0,58

35,52

1,99

76,75

8,86

12,00

42,02

0,06

39,71

0,24

89,88

7,75

16,00


42,69

0,43

43,14

1,68

99,33

5,22

f2 ozidia

60,57

57,52

66,45

Khi so sánh với viên Ozidia, viên nén glipizid 10mg giải phóng
kéo dài bào chế được có chỉ số f2 lớn hơn 50. Như vậy, viên bào chế
được tương đương hòa tan in vitro với viên Ozidia trong cả 3 môi
trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8.
3.6.2. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng glipizid
trong huyết tương chó
Xử lý mẫu huyết tương bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng với
dung môi diethyl ether.
Định lượng GLI trong huyết tương bằng phương pháp HPLC với

các thông số: Cột Comosil C18 (5 µm; 250×4,6 mm); nhiệt độ phân

17


tích 25oC; detector UV λ= 225 nm; thể tích tiêm 20 µl; pha động
ACN- đệm phosphat pH 3,5 (tỷ lệ thay đổi); tốc độ dòng 0,5 ml/phút.
Kết quả khảo sát cho thấy, ở tỷ lệ pha động 54:46, pic nhọn, gọn, cân
đối, thời gian lưu ngắn (glipizid khoảng 10 phút, tolbutamid khoảng
12 phút), píc tách tốt, thời gian phân tích ngắn chỉ khoảng 15 phút.
Phương pháp được thẩm định theo các tiêu chí theo hướng dẫn
của FDA về phương pháp phân tích dịch sinh học.
3.6.3. Kết quả đánh giá sinh khả dụng của viên nén glipizid 10
mg giải phóng kéo dài trên chó thực nghiệm
Xác định nồng độ glipizid trong huyết tương chó sau khi uống
viên nén nghiên cứu và viên đối chiếu Ozidia. Tiến hành phân
tích các mẫu huyết tương chó ở cả hai nhóm (thuốc thử và thuốc
ĐC) theo phương pháp đã trình bày ở mục 2.2.4. Xác định nồng
độ GLI có trong mẫu dựa vào đường chuẩn được tiến hành song
song trong ngày. Từ kết quả, vẽ được đường cong nồng độ
(ng/ml) GLI trung bình (n = 6) trong huyết tương theo thời gian
(giờ). Kết quả được trình bày ở hình 3.26.

Hình 3.26. Đường cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian
của 6 chó sau khi uống liều đơn thuốc thử và thuốc đối chiếu

18


Từ kết quả định lượng nồng độ GLI trong huyết tương chó và

dựa vào phương pháp xác định các thông số DĐH đã ghi ở phần
2.2.4. Kết quả xác định một số thông số DĐH cơ bản của GLI được
trình bày ở bảng:
Bảng 3.66. Thông số dược động học của viên đối chiếu
Tmax
(giờ)
10,0

Cmax
(ng/ml)
4080,5

AUC0-24h
(giờ*ng/ml)
38909,4

AUC0-∞
(giờ*ng/ml)
39871,9

λz
(1/giờ)
3,2

2

8,0

3462,6


34012,8

34412,7

3

10,0

4164,7

32654,4

32836,4

4

12,0

3787,9

35993,0

5

12,0

2825,5

6


12,0

Chó

T1/2
(giờ)
11,0

MRT
(giờ)

2,8

9,8

2

2,2

10,4

3

39212,9

4,3

14,2

4


35466,9

41309,5

6,1

15,1

5

2871,9

31839,0

37540,6

5,8

16,1

6

TB

10,7

3532,2

34812,6


37530,7

4,0

12,8

TB

SD

1,6

584,2

2559,1

3296,9

1,6

2,7

SD

1

1

Bảng 3.67. Thông số dược động học của viên thử

Cmax
(ng/ml)
3627,4

AUC0-24h
(giờ*ng/ml)
37327,5

AUC0-∞
(giờ*ng/ml)
39338,8

λz
(1/giờ)
4,1

T1/2
(giờ)
11,8

MRT
(giờ)

1

Tmax
(giờ)
10,0

2


8,0

2968,0

33275,8

34477,1

3,6

11,1

2

3

8,0

4129,3

35563,7

36538,1

3,6

10,2

3


4

10,0

3672,5

34236,4

35190,9

3,1

11,9

4

5

8,0

3386,6

31861,0

32556,6

3,3

10,6


5

6

10,0

3788,4

31782,3

32351,7

2,7

11,7

6

TB

9,0

3595,4

34007,8

35075,5

3,4


11,2

TB

SD

1,1

391,5

2172,1

2624,9

0,5

0,7

SD

Chó

1

Giá trị Cmax trong huyết tương chó trung bình khi uống thuốc thử
là 3595,4 ± 391,5 (ng/ml) và thuốc ĐC là 3532,2 ± 584,2 (ng/ml).
Như vậy, Cmax dao động nhỏ giữa nhóm chó uống thuốc thử (RSD
= 15,3 %) và nhóm chó uống thuốc ĐC (RSD = 12,2 %).


19


Giá trị AUC0-24h khi uống thuốc thử là 34007,8 ± 2172,1 (ng.h/ml),
khi uống thuốc ĐC là 34812,6 ± 2559,1 (ng.h/ml). Như vậy, giá trị
diện tích dưới đường cong từ thời điểm 0 đến 24 giờ có sự dao động
nhỏ. Giá trị RSD của AUC0-24h của nhóm chó uống thuốc thử và thuốc
ĐC lần lượt là 6,4 % và 7,4 %. Tỷ lệ (%) giữa AUC0-24h/ AUC0-∞ trung
bình đạt trên 80 %, cụ thể: Khi uống thuốc thử là 97,0 % và thuốc ĐC
là 93,1 %. Như vậy, thời gian lấy mẫu cuối cùng (24 giờ) đã thoả mãn
yêu cầu theo quy định về đánh giá SKD.
Thời gian để đạt nồng độ cực đại trong huyết tương T max trung
bình khi uống thuốc thử và thuốc ĐC lần lượt là 9,1 ± 1,1 giờ và
10,7 ± 1,6 giờ. Tmax của thuốc thử dao động từ 7,9 đến 10,1 giờ còn
của thuốc ĐC dao động từ 9,1 đến 12,3 giờ.
Từ các kết quả các thông số DĐH cho thấy: Các chó lựa chọn cho
thí nghiệm tương đối đều nhau, có sự dao động nhỏ giữa các cá thể.
- Phân tích thống kê và so sánh sinh khả dụng của viên nén
glipizid giải phóng kéo dài với viên nén Ozidia:
So sánh giá trị MRT, Cmax và AUC0-∞ và xác định khoảng tin cậy
90 % (CI) cho tỷ lệ thuốc thử so với thuốc chứng, tính trên số liệu đã
chuyển logarit; sử dụng phần mềm Phoenix WinNolin 8.0. Kết quả
cho thấy, khoảng tin cậy 90 % của thuốc thử so với thuốc chứng nằm
trong giới hạn 80,00 – 125 % đối với giá trị Cmax, AUC0-24h ,AUC0∞ và MRT trung bình. Do đó, các giá trị Cmax, AUC0-24h ,AUC0-∞
và MRT của thuốc thử và thuốc chứng là tương đương nhau hay nói
cách khác là sự khác nhau giữa các giá trị trên không có ý nghĩa
thống kê với khoảng tin cậy 90% giữa thuốc thử và thuốc chứng.
Điều này có nghĩa là khi uống viên glipizid GPKD và viên đối chiếu
Ozidia, nồng độ glipizid cực đại trong máu, mức độ hấp thu glipizid
vào máu và thời gian lưu trú trung bình là tương đương nhau. So sánh


20


các giá trị Tmax của thuốc thử và thuốc sử dụng phần mềm Phoenix
WinNolin 8.0, kết quả phân tích cho thấy giá trị T max của thuốc thử và
thuốc ĐC khác nhau có ý nghĩa thống kê.
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
Hướng nghiên cứu gần đây bào chế glipizid GPKD có cấu
trúc đơn giản và khắc phục nhược điểm của dạng cốt thân nước là
giai đoạn ban đầu giải phóng DC nhanh (burst release) do ăn mòn
đặc biệt trong trường hợp với dược chất ít tan như glipizid. Điều này
dẫn đến đồ thị hòa tan có sự biến động khá lớn với sự thay đổi của
tốc độ khuấy, đặc biệt ở tốc độ khuấy cao. Do vậy, nhằm soát tốc độ
ăn mòn đặc biệt trong giai đoạn đầu tiên giải phóng dược chất và làm
giảm sự biến động ở tốc độ khuấy cao, đề tài “Nghiên cứu bào chế
và sinh khả dụng viên nén glipizid giải phóng kéo dài” được thực
hiện bằng cách kết hợp cấu trúc cốt thân nước và bao màng kiểm soát
giải phóng tự tạo kênh khuếch tán nhằm kiểm soát giải phóng dược
chất từ dạng bào chế và đạt được mục tiêu tương đương về bào chế
và sinh khả dụng so với viên đối chiếu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng giải phóng dược chất
từ viên bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thành phần công thức viên
nhân. Trong đó, đặc biệt là ảnh hưởng của loại, lượng polyme tạo cốt
và tá dược dính (do vậy các yếu tố này đã được chọn là biến đầu vào
trong thiết kế tối ưu công thức viên nhân). Bên cạnh ảnh hưởng bởi
thành phần công thức màng bao (như polyme kiểm soát giải phóng,
tỷ lệ và loại chất tạo kênh, chất hóa dẻo và bề dày màng bao), viên
nhân và viên bao còn bị ảnh hưởng của pH môi trường hòa tan và tốc
độ khuấy. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả của việc bao


21


màng kiểm soát giải phóng đã làm giảm tốc độ ăn mòn ở giai đoạn
đầu của quá trình hòa tan và làm giảm ảnh hưởng đáng kể của tốc độ
khuấy, đồng thời cũng làm thay đổi mô hình giải phóng của viên
nhân dạng cốt và viên bao tuân theo mô hình Makoid- Banakar với
Tlag giống như viên đối chiếu.
Về đánh giá sinh khả dụng trên chó, bước đầu đã xác định
được các thông số dược động học Cmax, Tmax, AUC0-24h ,AUC0-∞ và
MRT của viên thử và so sánh với viên đối chiếu. Kết quả bước đầu
có thể thấy các giá trị Cmax, AUC0-24h ,AUC0-∞ và MRT của thuốc thử
và thuốc chứng là tương đương nhau có ý nghĩa thống kê với khoảng
tin cậy 90%; giá trị Tmax của thuốc thử khác thuốc đối chiếu. Do mới
chỉ thực hiện đánh giá SKD trên 06 con chó, nên cần phải tiếp tục
đánh giá trên số lượng mẫu lớn hơn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
A. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận như sau:
1. Đã bào chế đƣợc viên nén glipizid 10mg giải phóng kéo dài ở
qui mô phòng thí nghiệm và qui mô 10 000 viên/lô tƣơng đƣơng
độ hòa tan với viên đối chiếu
- Đã đánh giá được ảnh hưởng của loại polyme, tỷ lệ polymedược chất, tỷ lệ polyme kết hợp, tá dược độn, tá dược dính, tá dược
trơn, lực dập tới khả năng giải phóng dược chất từ viên glipizid dạng
cốt thân nước.
- Đã đánh giá được ảnh hưởng của loại polyme, loại và lượng tá
dược tạo kênh khuếch tán, loại và lượng chất hóa dẻo và bề dày màng
bao đến tốc độ và mức độ giải phóng glipizid từ viên.
- Đã lựa chọn được thành phần viên glipizid giải phóng kéo dài 24

giờ có cấu trúc kết hợp viên dạng cốt thân nước và màng bao kiểm

22


×