Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Dự án mở rộng khu điều trị nội trú bệnh viện đa khoa huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN CHƠN THÀNH
TỪ 70 GIƯỜNG LÊN 120 GIƯỜNG

ĐỊA ĐIỂM
: TT.CHƠN THÀNH, H.CHƠN THÀNH, T.BÌNH PHƯỚC
CHỦ ĐẦU TƯ : ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH

Chơn Thành – Tháng 8 năm 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CÔNG TRÌNH MỞ RỘNG KHU
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH
TỪ 70 GIƯỜNG LÊN 120 GIƯỜNG


CHỦ ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CHƠN THÀNH

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)

ÔNG. NGUYỄN VĂN MAI

Chơn Thành – Tháng 8 năm 2014


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... i
CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ..................................................................................... 1
1.1. Căn cứ pháp lý ......................................................................................................................... 1
1.2. Căn cứ thực tiễn ....................................................................................................................... 3
1.2.1. Tình hình quá tải ở bệnh viện nói chung .............................................................................. 3
1.2.2. Tình hình khám chữa bệnh ở địa phương và khả năng đáp ứng dịch vụ CSSK ................... 3
1.2.3. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành ...................... 5
1.3. Căn cứ nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân địa phương .............................. 9
1.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư ..................................................................................................... 9
CHƯƠNG II: TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN.......................................................................................... 11
2.1. Thông tin dự án ...................................................................................................................... 11
2.2. Mục tiêu hoạt động của dự án ................................................................................................ 11
2.3. Địa điểm đầu tư ...................................................................................................................... 11

2.4. Quy mô dự án ......................................................................................................................... 11
2.5. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án ................................................................................. 11
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CƠ SỞ ............................................................................................... 12
3.1. Quy hoạch sử dụng đất .......................................................................................................... 12
3.2. Các khu chức năng ................................................................................................................. 12
CHƯƠNG IV: KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ....................................................... 13
4.1. Các căn cứ .............................................................................................................................. 13
4.2. Khái toán ................................................................................................................................ 13
4.2.2. Vốn đầu tư ........................................................................................................................... 13
4.2.3. Bảng tổng hợp vốn đầu tư ................................................................................................... 14
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ........................................................................................................... 15

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang i


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1. Căn cứ pháp lý
 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội.
 Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội.
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt

Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020;
 Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020”;
 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo
vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;


Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 1


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số

điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình;
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ

môi trường;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020.
- Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
 Quyết định số 92/QĐ - TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ : Phê
duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 – 2020;
 Quyết định số 148/2005/QĐ-UBND ngày 23/11/2005 của UBND tỉnh Bình Phước v/v
thành lập bệnh viện đa khoa huyện Chơn Thành;
 Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của UBND tỉnh Bình Phước v/v giao kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 (giao chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh Đa khoa huyện
Chơn Thành là 100 giường);
 Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 8/1/2013 của UBND huyện Chơn Thành v/v giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 (giao chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh Đa khoa
huyện Chơn Thành là 100 giường);
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 2


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH


1.2. Căn cứ thực tiễn
1.2.1. Tình hình quá tải ở bệnh viện nói chung
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và nhiều bằng chứng khoa học khuyến cáo để bảo đảm hiệu
quả, chất lượng của dịch vụ trong hoạt động của hệ thống khám, chữa bệnh, công suất sử dụng
giường bệnh không nên vượt quá 85%. Khi công suất sử dụng giường bệnh vượt quá ngưỡng
trên, đặc biệt khi công suất vượt trên 95% sẽ thường xuyên xảy ra tình trạng không đủ giường
bệnh để tiếp nhận thêm người bệnh, xuất hiện tình trạng quá tải về sức chứa của bệnh viện.
Ở Việt Nam, thống kê năm 2012 cho thấy công suất sử dụng giường bệnh thực kê đều vượt
quá 100% ở các bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện tuyến tỉnh (101.2%); các bệnh viện tuyến
huyện, bệnh viện ngành mặc dù không vượt quá 100% nhưng công suất giường bệnh cũng rất
cao (95.5% ở bệnh viện tuyến huyện; 92.4% ở bệnh viện ngành). Công suất sử dụng giường
bệnh chung toàn tuyến là 99.4%. Báo cáo thống kê hoạt động bệnh viện năm 2012 cho thấy
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tại các tuyến tiếp tục gia tăng. Số lượt khám bệnh năm
2012 tăng 6.8% so với năm 2011; đặc biệt, các bệnh viện tư nhân đã tăng 19%.
Năm 2012, có 132 triệu lượt người bệnh đã tới khám bệnh tại các cơ sở bệnh viện; trong
đó, người dân khám tại các bệnh viện trực thuộc Bộ chiếm 7.4%; tuyến huyện vẫn là tuyến đáp
ứng nhu cầu khám bệnh lớn nhất, tiếp đến là bệnh viện tuyến tỉnh 41.6% và bệnh viện trực
thuộc Bộ 11.1%. Theo Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, tình trạng quá tải bệnh viện
ngày càng trở nên trầm trọng; người bệnh điều trị nội trú phải nằm ghép đôi, thậm chí 3 đến 4
người trên một giường bệnh ở nhiều bệnh viện tuyến Trung ương, bệnh viện tuyến cuối của các
thành phố lớn thuộc các chuyên khoa như ung bướu, tim mạch, nhi, sản, chấn thương chỉnh
hình. Tình trạng quá tải bệnh viện bắt đầu xảy ra từ những năm cuối của thập kỷ 90 và ngày
càng có xu hướng gia tăng; đặc biệt là ở khu vực điều trị nội trú.
Nguyên nhân của tình trạng quá tải bệnh viện là do đầu tư kết cấu hạ tầng bệnh viện chưa
đáp ứng với nhu cầu và tốc độ phát triển dân số; năng lực về công tác khám chữa bệnh của
tuyến dưới về chuyên môn và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế; cơ chế tài chính và tác động
không mong muốn của một số chính sách; tăng gánh nặng bệnh tật và nhu cầu khám chữa
bệnh; tâm lý lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến trên của người dân.
Với tỉnh Bình Phước, hiện nay, tại các bệnh viện tuyến huyện điển hình là Bệnh viện Đa
khoa huyện Chơn Thành mới chỉ cung cấp khoảng 40% dịch vụ khám, chữa bệnh (KCB) và

chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bệnh viện hiện tại hạn chế về quy mô và năng lực (nhân lực thiếu
về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn) dẫn đến những hạn chế trong công tác KCB và
gây tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên.
1.2.2. Tình hình khám chữa bệnh ở địa phương và khả năng đáp ứng dịch vụ CSSK
Với quy mô 70 giường, Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành có hiện trạng như sau:
+ Tổ chức các khoa phòng:
- Phòng Kế hoạch tổng hợp & Vật tư thiết bị y tế.
- Phòng Điều dưỡng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính quản trị
- Phòng Kế toán tài vụ.
- Khoa Khám bệnh.
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Nội – Nhi – Nhiễm.
Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 3


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

- Khoa Ngoại
- Khoa Sản.
- Khoa Dược
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Xét nghiệm.
+ Về nhân sự: Tổng số cán bộ công chức có 109 người
Trong đó:
- Biên chế
: 83
- Hợp đồng cơ quan
: 22

- Hợp đồng theo Nghị định 68
: 04

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 4


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

+ Về công tác khám chữa bệnh

NỘI DUNG

Chỉ
tiêu

Năm
2012

Đạt tỷ lệ
% chỉ tiêu

Năm
2011

So sánh cùng kỳ
%
Tăng


Tổng số lần khám bệnh
TS Bệnh nhân điều trị ngoại trú
Ngày điều trị ngoại trú
TS Bệnh nhân điều trị nội trú
TS ngày điều trị nội trú
TS ca đẻ
TS người khám thai
TS người khám phụ khoa
TS người điều trị phụ khoa
TS người đặt vịng
TS người nạo & HĐH
TS lần xt nghiệm
TS lần Siu m
TS lần chụp XQ
TS lần ECG
TS lần nội soi

37.930
4.860
7.300
36.500

52.818
6.550
93.639
4.229
49.099
266
1.539
1.899

167
58
6
53.391
7.636
10.705
1.112
162

139,2
134,8
58
134,5

50.680
2.738
47.866
5.182
38.714
261
807
1.759
345
31
23
45.744
6.785
8.826
1.099
28


Giảm

4,2
139,2
95,6
18,4
26,8
0,19
90,7
7,95
52
87,1
74
16,7
12,5
21,3
1,9
478,5

Nhìn chung, trung bình mỗi ngày có khoảng 300 lượt người đến khám, chữa bệnh, cao
điểm có lúc lên đến 500 người, nhưng do cơ sở hạ tầng bệnh viện xuống cấp, bác sỹ thiếu trầm
trọng (9 bác sỹ/70 giường bệnh) dẫn tới tình trạng quá tải ngày càng cao.
1.2.3. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành
Công tác tổ chức khoa phòng – biên chế cán bộ:
Củng cố, kiện toàn mạng lưới, sắp xếp tổ chức cán bộ theo thông tư liên tịch số 08 của Bộ
Y tế, Bộ Nội vụ theo chỉ tiêu giường bệnh được giao năm 2013 là 100 giường.
Công tác khám chữa bệnh:
Tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ công chức thực hiện tốt 12 điều y đức, coi trọng
y đức là yếu tố quan trọng trong công tác khám chữa bệnh.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, thực hiện chính sách công bằng xã
hội trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, củng cố và phát triển hệ thống y tế theo hướng
hiện đại hoá và thuận tiện cho nhân dân.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
Tổ chức và duy trì thường xuyên việc sinh hoạt “Hội đồng người bệnh” tại các khoa điều
trị và bệnh viện.
Đảm bảo đủ thuốc để xử lý cấp cứu, khám chữa bệnh theo phân tuyến của Bộ Y Tế.
Cố gắng phấn đấu không để xảy ra tai biến do sai sót chuyên môn.
Công tác dược:

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 5


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

Duy trì và đẩy mạnh việc cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hịêu quả; cụ thể hoá
các phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện.
Thực hiện tốt chính sách Quốc gia về thuốc.
Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh tật và chi phí về thuốc, vật tư tiêu hao
điều trị của bệnh viện.
Dự trù đầy đủ cơ số thuốc để sẳn sàng phục vụ cho công tác điều trị dịch bệnh và thiên tai
thảm hoạ.
Theo dõi các phản ứng có hại và rút kinh nghiệm các sai sót trong dùng thuốc.
Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong bệnh viện.
Thực hiện công tác dược lâm sàng trong bệnh viện.
Đảm bảo đủ thuốc để xữ lý cấp cứu, khám chữa bệnh theo phân tuyến của BYT
Công tác giám định y khoa – pháp y:
Thực hiện tốt công tác giám định y khoa cho các đối tượng: Tuyển dụng lao động, học

sinh, sinh viên, lái xe theo đúng pháp lệnh của Nhà nước.
Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân các Công ty, Xí nghiệp đóng trên địa bàn
huyện.
Công tác kết hợp quân – dân y:
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quán triệt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nâng cao kiến thức An ninh Quốc phòng cho toàn
thể CBCC của ngành.
Tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự, khám tuyển sinh quân sự, đảm bảo chất lượng,
đúng kế hoạch và đạt chỉ tiêu giao.
Phối hợp chặt chẽ quân, dân y trong phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và chiến
tranh. Tham gia khám và chữa bệnh miễn phí cho đồng bào nghèo, vùng sâu, vùng xa và các
đối tượng chính sách.
Tổ chức các đội tự vệ cơ quan, lực lượng dự bị động viên và huy động, đội phẫu thuật, cấp
cứu lưu động, chuẩn bị đầy đủ phương tiện, cơ số thuốc, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi được điều
động .
Công tác đào tạo cán bộ:
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, trong đó ưu tiên cán bộ đại học, trên đại học, CB
chuyên khoa, CB kỹ thuật, cử nhân điều dưỡng, cử nhân nữ hộ sinh, y học cổ truyền, phục hồi
chức năng...
Nâng cao chất lượng đào tạo nhất là kỹ năng thực hành cho học sinh. Quan tâm đào tạo cán
bộ về chính trị, quản lý, tin học, ngoại ngữ .
Chú trọng đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỷ năng chuyên môn.
Tổ chức thi tay nghề cho các đối tượng là Điều dưỡng – Nữ hộ sinh trong bệnh viện nhằm
củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn để phục vụ tốt cho bệnh nhân.
Công tác nghiên cứu khoa học:
Duy trì và đẩy mạnh “Hội đồng khoa học kỹ thuật trong bệnh viện”.
Tạo nguồn kinh phí đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới theo đúng quy định.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng và áp dụng có hiệu quả các đề tài
nghiên cứu vào thực tiễn trong điều trị và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Phấn đấu trong năm mỗi

khoa phòng có 01 đề tài nghiên cứu khoa học.
Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 6


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

Bổ sung phác đồ điều trị áp dụng cho bệnh viện dựa trên các phác đồ của Bộ Y tế nhằm
chuẩn hoá việc điều trị cho bệnh nhân.
Công tác xây dựng cơ bản và trang thiết bị y tế:
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị.
Bổ sung thêm trang thiết bị y tế để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị.
Liên kết với các Công ty cung cấp trang thiết bị y tế để tiếp nhận các trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị.
Công tác chỉ đạo tuyến:
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho tuyến dưới nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh,
thực hiện đúng tuyến kỹ thuật.
Thông báo kịp thời các sai sót về chuyên môn kỹ thuật cho Y tế xã – thị trấn.
Sẵn sàng ứng cứu hổ trợ cho y tế xã khi trong địa bàn có thảm hoạ, các tệ nạn xã hội; cùng
với tuyến dưới thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giữ gìn vệ sinh môi trường và tham gia
phòng chống dịch bệnh.
Tổ chức chỉ đạo tuyến, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất, để kịp thời
chấn chỉnh những sai sót chuyên môn kỹ thuật của tuyến dưới.
Công tác quản lý tài chính:
Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn được coi là
ngân sách Nhà nước cấp như: Viện phí, BHYT, viện trợ... theo đúng chế độ, định mức quy định
của Nhà nước.
Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng
phí, thực hành tiết kiệm.

Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng trong khám bệnh, chữa bệnh cho các
đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
Thanh quyết toán đúng nguyên tắc tài chính và đúng theo quy định.
Triển khai quy chế chi tiêu nội bộ trong cơ quan.
Họp công khai tài chính định kỳ hàng tháng, quý
Công tác hợp tác quốc tế:
Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực y, dược và thiết bị y tế, nhằm trao
đổi về chuyên môn kỹ thuật, thiết bị y tế và đào tạo cán bộ, góp phần nâng cao chất lượng
khám bệnh và chữa bệnh.
Quản lý công tác hợp tác quốc tế phải theo đúng quy định của pháp luật.
Sử dụng, quản lý hàng và tiền do nguồn tài trợ quốc tế theo đúng quản lý ngân sách Nhà
nước.
Công tác phòng bệnh:
Phối hợp với TTYT Huyện thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
Công tác kiểm tra:
Thành lập đoàn kiểm tra của bệnh viện để kiểm tra từng vụ việc hoặc các hoạt động của
các khoa phòng, bệnh viện.
Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
Kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện, tiến độ và chất lượng thực hiện kế hoạch công
tác và các quy định khác của Nhà nước.

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 7


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

Sau khi kiểm tra có làm biên bản theo mẫu, đánh giá những ưu, khuyết điểm, tồn tại, thống

nhất biên bản kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra cho cấp trên quản lý trực tiếp.
Công tác khen thưởng – kỷ luật:
Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, công khai, công bằng; lấy giáo dục làm gốc, dựa trên cơ sở
các quy định của Nhà nước.
Tổ chức các phong trào thi đua liên tục, nêu gương người tốt, việc tốt.
Thi hành kỷ luật lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 8


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

1.3. Căn cứ nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân địa phương
Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía Bắc giáp huyện Hớn Quản,
phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (tỉnh Bình Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú,
thị xã Đồng Xoài, phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương). Chơn Thành là huyện
công nghiệp trọng điểm của tỉnh, có 5 khu công nghiệp với nhiều doanh nghiệp đang hoạt
động. Ngoài ra, nhiều dự án, khu dân cư, trung tâm thương mại - dịch vụ đang trong giai đoạn
quy hoạch đã góp phần làm thay đổi diện mạo của huyện.
Như vậy với khoảng 70.485 nhân khẩu (theo số liệu thống kê, tính đến ngày 31/12/2012)
và hàng ngàn công nhân đang và sẽ làm trong các khu công nghiệp tại huyện Chơn Thành, từ
đó cho thấy nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân địa phương rất lớn và ngày
càng gia tăng.
1.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh, Bộ Y tế, sự ủng hộ của các sở, ban, ngành, các bệnh viện trung ương, với sự
nỗ lực cố gắng vươn lên của tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong ngành y tế, công tác khám bệnh, chữa bệnh được coi trọng từng bước đổi mới và chất

lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng lên, mạng lưới bệnh viện liên tục được xây dựng,
cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư, bổ sung trang thiết bị; khả năng tiếp cận của người dân
với dịch vụ y tế thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, các chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân ngày càng được hoàn thiện, người bệnh nghèo, bệnh nhi dưới 6 tuổi, người
bệnh trong diện chính sách tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn và được tiếp cận
với các dịch vụ y tế có chất lượng thuận lợi hơn. Hệ thống y tế tư nhân được khuyến khích và
tạo điều kiện để phát triển, một số bệnh viện tư nhân đã ứng dụng các kỹ thuật cao trong điều
trị. Sở Y tế tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đẩy mạnh công tác chỉ đạo chuyên
môn, kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và sự hài lòng của
người bệnh.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đã đạt được, công tác khám bệnh, chữa bệnh cũng
còn nhiều tồn tại và không ít khó khăn, bất cập cần phải khắc phục. Nguồn lực đầu tư cho y tế
tuy có tăng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ sở vật chất của một số bệnh viện
tuyến tỉnh, tuyến huyện không được đầu tư xây dựng từ nguồn trái phiếu Chính phủ và các Dự
án, đã xuống cấp và thiếu các khu nhà kỹ thuật, khu nhà điều trị, các Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn nhiều năm không được đầu tư ; có tới 67,4% Trạm Y tế chưa đạt tiêu chí về cơ sở hạ tầng
nhà Trạm và nhân lực theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020; những kỹ thuật y
học cao đã triển khai nhưng không đồng đều mới tập trung ở các bệnh viện tuyến tỉnh; ứng xử
của một số cán bộ y tế chưa làm hài lòng người bệnh; mặt trái của cơ chế thị trường và tác
động không mong muốn của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập làm cho hoạt động của bệnh viện còn nhiều bất cập.
Đặc biệt là trong những năm gần đây tình trạng quá tải bệnh viện trở nên ngày một tăng, người
bệnh điều trị nội trú phải nằm ghép đôi, thậm chí 3 người trên một giường bệnh ở một số bệnh
viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện đồng bằng; quá tải thường tập trung ở các
chuyên khoa như: ung bướu, tim mạch, nhi, sản, ngoại - chấn thương. Tình trạng này đã gây
khó khăn, bức xúc cho người bệnh, cán bộ y tế và xã hội; tác động tiêu cực tới chất lượng khám
Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 9



DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

bệnh, chữa bệnh. Việc giải quyết tình trạng quá tải này đã trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội và là một trong những ưu tiên hàng đầu của ngành y tế.
Cùng chung tình trạng đó, tại tỉnh Bình Phước, các bệnh viện tuyến huyện điển hình là Bệnh
viện Đa khoa huyện Chơn Thành mới chỉ cung cấp khoảng 40% dịch vụ khám, chữa bệnh
(KCB) và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bệnh viện hiện tại hạn chế về quy mô (70 giường
bệnh) và năng lực (nhân lực thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn) dẫn đến những
hạn chế trong công tác KCB và gây tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Vì vậy theo
kế hoạch của Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành và căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh
Bình Phước về việc giao chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh, nay bệnh viện sẽ đầu tư cải tạo mở
rộng bệnh viện từ 70 giường lên 120 giường.
Tóm lại, với mong muốn giải quyết tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên và đáp ứng
kịp thời nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân địa phương, Bệnh viện Đa khoa
huyện Chơn Thành chúng tôi khẳng định việc thực hiện dự án “Dự án mở rộng khu điều trị nội
trú bệnh viện đa khoa huyện Chơn Thành từ 70 giường lên 120 giường” là một sự đầu tư cần
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 10


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

CHƯƠNG II: TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN
2.1. Thông tin dự án
 Tên dự án

: Dự án mở rộng khu điều trị nội trú bệnh viện đa khoa huyện Chơn
Thành từ 70 giường lên 120 giường.
 Ngành/tiểu ngành
: Chăm sóc sức khỏe nhân dân
 Hình thức đầu tư
: BT (Xây dựng – Chuyển giao)
2.2. Mục tiêu hoạt động của dự án
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng với quy mô 120 giường bệnh; mua sắm trang
thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành
nhằm đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; giải quyết kịp thời việc khám chữa bệnh cho
nhân dân vùng dự án (bao gồm người dân trong huyện và công nhân viên làm việc trong các
khu công nghiệp thuộc huyện Chơn Thành), đồng thời góp phần giảm tình trạng quá tải cho các
bệnh viện tuyến trên.
2.3. Địa điểm đầu tư
 Địa điểm
: TT. Chơn Thành, H. Chơn Thành, Tỉnh Bình Phước
 Hiện trạng sử dụng đất : Đã được quy hoạch
 Lợi thế của dự án
: Bệnh viện nằm ngay trung tâm thị trấn Chơn Thành, cạnh các Khu
công nghiệp huyện Chơn Thành; Có chủ trương khuyến khích của UBND huyện, tỉnh.
2.4. Quy mô dự án
 Quy mô đầu tư
 Tổng diện tích XD
 Cấp công trình
 Loại công trình
 Số bước thiết kế
 Nguồn tài chính
 Tổng đầu tư dự kiến
 Thời gian thực hiện


: Mở rộng từ 70 giường lên 120 giường bệnh
: 5.780 m2
: Cấp II
: Công trình dân dụng
: 2 bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế thi công
: 100% vốn ngân sách Nhà nước
: 68,456,192,821 đồng
: 12 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày hoàn thành.

2.5. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án
 Chủ đầu tư
: Ủy ban nhân dân huyện Chơn Thành
 Mã số thuế
:
 Địa chỉ
: TT. Chơn Thành, H. Chơn Thành, Tỉnh Bình Phước

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 11


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CƠ SỞ
3.1. Tổng diện tích xây dựng khu điều trị nội trú
Bên cạnh khu hiện hữu, tổng diện tích đất xây dựng mới dành cho Khu điều trị nội trú là
5.780 m2 .
3.2. Quy hoạch khu điều trị nội trú
Khu điều trị nội trú gồm 1 trệt và 3 lầu:

- Tầng trệt có:
+ 2 phòng 6 giường
: 8200 x 6000
+ 8 phòng 5 giường
: 6000 x 6000
+ 2 phòng 3 giường
: 6000 x 6000
+ 2 phòng trực
+ 1 quầy thuốc
+ 1 phòng thu ngân
+ 1 phòng lưu hồ sơ
+ 1 phòng chăm sóc đặc biệt
+ 1 phòng thanh trùng
+ 1 kho sạch
+ 1 kho bẩn
+ Sảnh
- Với lầu 1,2,3 mỗi lầu có:
+ 2 phòng 6 giường
: 8200 x 6000
+ 7 phòng 5 giường
: 6000 x 6000
+ 5 phòng 3 giường
: 6000 x 6000
+ 2 phòng trực
+ 1 phòng hành chính
+ 1 phòng chăm sóc đặc biệt
+ 1 phòng thanh trùng
+ 1 kho sạch
+ 1 kho bẩn
+ Sảnh


Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 12


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

CHƯƠNG IV: KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. Các căn cứ
-

Căn cứ thiết kế sơ bộ đã được chủ đầu tư thông qua;
Căn cứ thông tin suất đầu tư xây dựng của Bộ xây dựng qua 3 năm 2011-2013;
Căn cứ TCVN 2748 1991 của Bộ Xây dựng về “Phân cấp công trình xây dựng. Nguyên tắc
chung ”;
Căn cứ quyết định 439/QĐ-BXD ngày 26/04/2013 của Bộ Xây dựng về suất vốn đầu tư
xây dựng bệnh viện đa khoa từ 50 giường đến 200 giường;
Căn cứ định mức 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về định mức chi phí Lập
dự án đầu tư ,thiết kế, dự toán,…
Căn cứ thông báo giá VLXD quý 4 năm 2013 của liên sở Xây dựng - tài chính tỉnh Bình
Phước.

4.2. Khái toán
4.2.1. Quy mô và tổng diện tích xây dựng bệnh viện
 Xây dựng
Nhà cấp 3, một trệt ba lầu, kết cấu khung bê tông cốt thép. Tường gạch bao che, điện đi
trong ống bảo hộ ngầm tường, đầy đủ hệ thống cấp thoát nước, cứu hỏa, chống sét…
Quy mô đầu tư mở rộng thêm 50 giường bệnh.
Tổng diện tích xây dựng: 5780 m2

Suất vốn đầu tư xây dựng: 613,620,000 đồng/giường.
 Thiết bị
Căn cứ quyết định 439/QĐ-BXD ngày 26/04/2013 của Bộ Xây dựng về suất vốn đầu tư
xây dựng bệnh viện đa khoa từ 50 giường đến 200 giường;
Suất đầu tư thiết bị/giường bệnh = 681,790,000 đồng/giường.
4.2.2. Vốn đầu tư
Xây dựng (đã bao gồm thuế GTGT) : 50 x 613,620,000 = 30,681,000,000 đồng (g1)
Thiết bị (đã bao gồm thuế GTGT)
: 50 x 681,790,000 = 34,089,500,000 đồng (g2)
Tổng cộng (đã bao gồm thuế GTGT) : 64,770,500,000 đồng (G)
 Chi phí quản lý dự án
70,780,400,000 x 1.845% = 1,086,377,932 đồng
 Chi phí khác

ĐVT: đồng
TT
1
2

Công tác tư vấn
Lập dự án đầu tư
Thiết kế

Định mức
(D)
0.389%
2.744%

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành


Cách tính
DxG
D x g1

Thành tiền
(gồm thuế GTGT)
298,527,235
973,999,026
Trang 13


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

3
4
5
6
7
8

Thẩm tra thiết kế
Thẩm tra dự toán
Lập hồ sơ mời thầu, chấm thầu
Phần xây dựng
Lập hồ sơ mời thầu, chấm thầu
Phần thiết bị
Giám sát thi công xây dựng
Giám sát lắp đặt thiết bị
Tổng


0.156%
0.151%
0.203%

D x g1
D x g1
D x g1

56,698,488
55,348,524
80,660,349

0.211%

D x g2

83,621,544

2.093%
0.528%

D x g1
D x g2

740,455,254
201,366,677
2,490,677,096

4.2.3. Bảng tổng hợp vốn đầu tư
TT

1
2
3
4

Hạng mục
Chi phí thiết bị
Chi phí xây dựng
Chi phí quản lý dự án
Chi phí khác
Tổng

ĐVT: đồng
Giá trị sau thuế
30,681,000,000
34,089,500,000
1,195,015,725
2,490,677,096
68,456,192,821

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 14


DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƠN THÀNH

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
Ý nghĩa của dự án này là vô giá. Do đó, chúng tôi hy vọng rằng Dự án mở rộng khu điều
trị nội trú bệnh viện đa khao huyện Chơn Thành sẽ thu được nhiều lợi ích khả quan, giúp giải

quyết vấn đề quá tải tại bệnh viện, phục vụ tốt hơn trong công tác y tế cho người dân địa
phương cũng như công nhân của các khu công nghiệp trong huyện. Vì những lợi ích vô cùng to
lớn này, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Xin được hỗ trợ về mặt tài chính của nhà nước.
2. Xin Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính.
Cuối cùng, Chúng tôi kính mong các Cơ Quan Ban Ngành liên quan, Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ương hỗ trợ để dự án sớm được triển khai và đi vào hoạt động nhằm nhanh chóng
mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội nói trên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
CHỦ ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CHƠN THÀNH

Giám Đốc

Chủ đầu tư: Bệnh viện Đa khoa huyện Chơn Thành

Trang 15



×