Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Vấn đề phát triển con người toàn diện ở việt nam hiện nay ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.61 KB, 165 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi thời đại lịch sử, vấn đề con người luôn là vấn đề trung tâm của
triết học. Học thuyết Mác là sự tiếp nối và là bƣớc ngoặt trong nhận thức về phát
triển con ngƣời, nó tạo ra tiền đề lý luận để nhân loại bƣớc sang một kỷ nguyên
mới, “con ngƣời từ vƣơng quốc của tất yếu chuyển sang vƣơng quốc của tự do”
và ngƣợc lại “sự phát triển tự do của mỗi ngƣời là điều kiện cho sự phát triển tự
do của tất cả mọi ngƣời”. Đây là bản chất nhân văn sâu xa của học thuyết Mác
và qua đó, nó định hƣớng cho sự phát triển tiến bộ tiếp theo của loài ngƣời.
Là ngƣời Việt Nam đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ
Chí Minh, hơn ai hết là ngƣời ý thức rõ, nhận thức sâu sắc học thuyết Mác về
con ngƣời và phát triển con ngƣời toàn diện. Tiếp thu và vận dụng sáng tạo học
thuyết đó của chủ nghĩa Mác vào hồn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: “con ngƣời là vốn quý nhất, chăm lo
cho hạnh phúc của con ngƣời là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta”, rằng
“muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trƣớc hết cần có những con ngƣời xã hội chủ
nghĩa”. Từ lập trƣờng tƣ tƣởng đó, mọi hoạt động của Hồ Chí Minh ln ln
“vì lợi ích mƣời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời”. Và việc xây
dựng con ngƣời Việt Nam mới – con ngƣời phát triển toàn diện đã trở thành tƣ
tƣởng quán xuyến, nhất quán trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của
Ngƣời. Và với Ngƣời, “bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, đào tạo
“những ngƣời thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa”, có sự phát triển tồn diện,
“vừa hồng, vừa chun”, vừa có đức, vừa có tài, bao giờ cũng là “một việc rất
quan trọng và rất cần thiết”, là mối quan tâm hàng đầu.
Lấy chủ nghĩa Mác, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề con ngƣời và phát
triển con ngƣời toàn diện làm nền tảng tƣ tƣởng, làm kim chỉ nam cho đƣờng lối
và chiến lƣợc phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt



2

Nam đã ban hành và thực hiện trên thực tế đƣờng lối và nhiều chủ trƣơng, chính
sách, giải pháp phát triển con ngƣời Việt Nam mới - con ngƣời Việt Nam phát
triển tồn diện cả về trí lực lẫn thể lực, cả về khả năng lao động lẫn tính tích cực
chính trị - xã hội, cả về lý tƣởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản
lĩnh văn hố, nhằm thực hiện thành cơng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao cho công cuộc đổi mới đất nƣớc, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố và hội nhập quốc tế.
Thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, trong những năm qua, chúng
ta đã gặt hái đƣợc nhiều thành tựu to lớn về phát triển con ngƣời tồn diện. Con
ngƣời Việt Nam khơng ngừng phát triển cả về thể lực, trí lực và tâm lực, có ý
thức và khả năng làm chủ ngày càng cao. Song, trong bối cảnh hiện nay, khi
nhân loại đã và đang có những bƣớc tiến rất dài trong chiến lƣợc và thực tiễn
phát triển con ngƣời. Cùng với đó là sự phát triển nhƣ vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ, của xu thế hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri
thức, đòi hỏi chúng ta phải có sự phát triển nhanh về chất lƣợng con ngƣời Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra.
Đáp ứng sự địi hỏi đó, trong gần 30 năm đổi mới, nhất là trong những
năm gần đây, ở Việt Nam đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu, đề tài khoa học,
luận án tiến sĩ, luận văn cao học lấy quan niệm của các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác - Lênin về con ngƣời, bản chất con ngƣời, giải phóng con ngƣời và phát
triển con ngƣời tồn diện. Lấy tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng con ngƣời
Việt Nam mới, “bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, đào tạo “những ngƣời
kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội” và lấy quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển con ngƣời Việt Nam hiện đại - con ngƣời Việt Nam của thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức
làm đối tƣợng nghiên cứu. Khơng ít những đề tài và chƣơng trình khoa học đã
đƣợc ứng dụng trong thực tế và kết quả đạt đƣợc trong sự nghiệp phát triển con
ngƣời Việt Nam cũng không nhỏ. Tuy nhiên, bản thân sự phát triển con ngƣời ở



3

nƣớc ta đã và đang tồn đọng nhiều yếu kém, nhiều hạn chế và nhiều bất cập,
nhƣ: thể lực con ngƣời Việt Nam cịn chƣa tốt, mặt bằng dân trí cịn chƣa cao,
trình độ chun mơn và trình độ khoa học, kỹ thuật của ngƣời lao động cịn thấp,
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cịn chƣa cao, tính sáng tạo và khả năng thích
ứng với những biến đổi mới trong lao động và cuộc sống còn chƣa tốt, sự tự mãn
dẫn đến tinh thần học hỏi và trí tiến thủ còn yếu…. Nhiều vấn đề khác, nhƣ: sự
chênh lệch về mức sống và điều kiện sống của ngƣời dân giữa các vùng, miền,
các dân tộc, các bộ phận dân cƣ; tình trạng thất nghiệp cịn nhiều; tình trạng mất
dân chủ trong xã hội làm cho quyền của một bộ phận không nhỏ nhân dân bị vi
phạm; sự yếu kém về y tế và trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng; sự
yếu kém, bất cập trong giáo dục - đào tạo; nạn ô nhiễm môi trƣờng, bệnh dịch;
sự xuống cấp về văn hóa cũng nhƣ sự suy thối về đạo đức, lối sống và thẩm
mỹ,..v.v và v.v.. cũng đã và đang trở thành lực cản và là thách thức rất lớn cho
sự phát triển con ngƣời Việt Nam. Tất cả những vấn đề đó đặt ra: phải có một
cơng trình có khả năng cung cấp cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và cơ sở thực
chứng khoa học, sát thực, khả thi nhằm đẩy mạng sự nghiệp xây dựng con ngƣời
Việt Nam mới – con ngƣời phát triển tồn diện, đáp ứng sự địi hỏi của thực tiễn.
Với những lý do trên đây, chúng tôi chọn Vấn đề phát triển con người toàn
diện ở Việt Nam hiện nay làm đề tài nghiến cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ quan niệm về phát triển con ngƣời toàn diện trong học
thuyết Mác, trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và trong quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam, luận án phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra trong phát triển con
ngƣời toàn diện ở Việt Nam hiện nay; từ đó, xác định định hƣớng, đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:


4

Thứ nhất, luận giải quan niệm của C.Mác, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con ngƣời toàn diện.
Thứ hai, phân tích thực trạng và luận giải những vấn đề đặt ra trong phát
triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua.
Thứ ba, xác định định hƣớng, đề xuất và luận giải một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là quan niệm của C.Mác, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
con ngƣời toàn diện; thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát triển con
ngƣời toàn diện ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu quan niệm của C.Mác về phát triển con ngƣời tồn
diện đƣợc ơng đƣa ra trong một số tác phẩm tiêu biểu; đồng thời tập trung
nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phát triển con ngƣời toàn diện trong các
tác phẩm mà Ngƣời viết và nói về mục tiêu xây dựng con ngƣời Việt Nam hiện
đại. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phát triển con ngƣời toàn
diện ở Việt Nam đƣợc luận án nghiên cứu qua đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng trong thời kì đổi mới đất nƣớc.
- Luận án tập trung khảo sát thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát
triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam trong những năm đổi mới đất nƣớc.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con ngƣời toàn diện.


5

Luận án dựa trên những tác phẩm lý luận chủ yếu của C.Mác và
Ph.Ăngghen, Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt
Nam; dựa vào các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá phát triển con ngƣời của
Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc - UNDP, đồng thời kế thừa có chọn lọc
những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các học giả đi trƣớc.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu, trong luận án này, chúng
tơi sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phân tích và tổng hợp, lơgíc và lịch sử, tổng
hợp và khái qt hố, đối chiếu và so sánh, thống kê...
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án đã đƣa ra và khẳng định: Phát triển con người toàn diện ở Việt
Nam hiện nay là sự phát triển tồn diện, hài hịa giữa con người cá nhân và con
người xã hội; giữa thể lực, trí lực và tâm lực; giữa đức và tài; giữa “hồng” và
“chuyên” trong mỗi con người; phát triển cá tính và sự phong phú của bản chất
con người, làm cho con người trở thành một nguồn lực chủ yếu, một chủ thể vẹn
toàn cả về năng lực lẫn phẩm chất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
- Từ thực trạng phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam, luận án đã
đƣa ra và luận giải một số vấn đề đặt ra: 1) Mâu thuẫn giữa yêu cầu khách
quan của sự phát triển nhanh về con ngƣời toàn diện với thực tế phát triển con
ngƣời toàn diện ở nƣớc ta còn chậm; 2) Mâu thuẫn giữa yêu cầu cần phải tạo

ra những điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển con ngƣời toàn
diện với thực tế yếu kém, bất cập của những điều kiện này là trở lực đối với
phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam.
- Luận án xác định định hƣớng cơ bản và đề xuất, luận giải tính khả thi
của một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển con ngƣời toàn diện, đáp ứng
những địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.


6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ở một mức độ nhất định, luận án góp phần làm sáng tỏ lý luận chung về
phát triển con ngƣời tồn diện.
- Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng,
hoạch định chiến lƣợc phát triển con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
- Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy triết học Mác - Lênin về vấn đề con ngƣời và phát triển con ngƣời.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chƣơng, 10 tiết.


7

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Vấn đề con ngƣời, phát triển con ngƣời đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm
trong lịch sử tƣ tƣởng của nhân loại, ở cả phƣơng Đông lẫn phƣơng Tây. Tuy

nhiên, đến những năm 80 của thế kỉ XX, vấn đề con ngƣời và phát triển con
ngƣời mới thực sự đƣợc nghiên cứu một cách sâu rộng, thành quả lớn đầu tiên là
báo cáo phát triển con ngƣời của Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc – UNDP,
năm 1990. Ở Việt Nam, vấn đề con ngƣời và phát triển con ngƣời, mặc dù mới
đƣợc quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Nhƣng cho đến nay, đã có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu đƣợc đăng tải trên các tạp chí triết học, nghiên
cứu con ngƣời, xã hội học, tâm lý học, …, nhiều sách tham khảo, chuyên khảo,
giáo trình đƣợc đăng tải khắp cả nƣớc, một số cơng trình khoa học cấp bộ, cấp
nhà nƣớc, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ thành công. Chúng ta cũng
đã có báo cáo quốc gia về phát triển con ngƣời, lần đầu tiên vào năm 2001 và
những năm tiếp theo. Có thể nói, các nhà nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề này ở rất
nhiều góc độ khác nhau, nhiều chuyên ngành khoa học khác nhau. Đồng thời họ
cũng luận giải vấn đề này một cách hết sức đa dạng và sâu sắc trên cả bình diện
lý luận và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài luận án là hết sức cần thiết, trƣớc tiên giúp chúng tơi có
một cái nhìn tổng thể về các cơng trình khoa học có nội dung liên quan đến đề
tài. Quan trọng hơn, nó sẽ cho chúng tơi những cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận,
những luận cứ, luận chứng cho việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời, cũng giúp
chúng tơi tham chiếu nội dung đề tài của mình với những cơng trình khoa học
đó, để tránh sự trùng lặp, phát huy những thành quả đã đạt đƣợc, tránh những
hạn chế mà các đề tài đó mắc phải. Hơn nữa, cho phép chúng tôi tập trung vào
những điểm mới cần đƣợc nghiên cứu trong đề tài.


8

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂN CON NGƢỜI TOÀN DIỆN

Cuốn sách Về vấn đề xây dựng con người mới [16], là cơng trình tập hợp

nhiều bài viết của một tập thể tác giả, ngồi phần mở đầu và kết luận, cơng trình
đƣợc chia làm hai phần. Phần thứ nhất, bao gồm các bài viết về những tƣ tƣởng
về con ngƣời trong lịch sử triết học phƣơng Đông, phƣơng Tây. Phần thứ hai,
chia làm hai mục I và II, tập hợp bảy bài viết của các nhà khoa học. Các bài viết
trong cuốn sách đã khẳng định vấn đề con ngƣời là vấn đề trọng tâm đƣợc
nghiên cứu trong suốt quá trình lịch sử phát triển của tƣ tƣởng của nhân loại. Xã
hội càng phát triển, sự nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị và cuộc sống của chính
bản thân con ngƣời càng đƣợc quan tâm hàng đầu. Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời
là bƣớc ngoặt cách mạng trong nghiên cứu con ngƣời và sự phát triển con ngƣời.
Dƣới ánh sáng của Đại hội Đảng IV về nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới
và xây dựng con ngƣời Việt Nam mới, các tác giả đã luận giải một cách sâu sắc
các nội dung, tiêu chuẩn, phƣơng thức và biện pháp để xây dựng con ngƣời Việt
Nam mới, trong bài: “Triết học và nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề xây dựng con
ngƣời mới dƣới ánh sáng của Đại hội Đảng lần thứ IV”, tác giả Phạm Nhƣ
Cƣơng đã cho rằng: “Phương hướng chung của việc xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa là con người phát triển toàn diện, cân đối, là chăm lo đến mọi mặt
của đời sống con người. Nhưng vấn đề cấp bách nhất hiện nay là xây dựng một
phong cách lao động mới: Lao động vì tập thể, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật,
có năng xuất lao động cao, có hiệu quả lao động thiết thực. Biết lao động vì tập
thể thành nghĩa vụ của mỗi người, thành niềm vinh dự và tự hào cao nhất của
mỗi người, là cả một cuộc cách mạng sâu sắc về thái độ và kỷ luật lao động. Một
cuộc cách mạng như vậy trong ý thức, tâm lý của mỗi cá nhân và của cả xã hội
chỉ có thể là kết quả của sự kết hợp các biện pháp giáo dục, kinh tế, hành chính,
pháp luật” [16, tr.55-56].


9

Nguyễn Thế Kiệt trong Luận án phó tiến sỹ của mình với đề tài: Vai trị của
những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong việc xây dựng con người

mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [71], trên cơ sở quan
điểm mácxít về mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan với
tính cách là nguyên tắc phƣơng pháp luận nền tảng, luận án này đã luận giải vấn
đề xây dựng con ngƣời Việt Nam mới. Trong đó, tác giả luận án đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng, nhất là đội ngũ đảng viên – với tƣ cách là
nhân tố chủ quan có vị trí hàng đầu trong việc xây dựng con ngƣời Việt Nam
mới. Theo tác giả luận án, “xây dựng con người trong hàng ngũ Đảng với tư
cách là bộ phận tiên phong của toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”,
là “mắt xích chủ yếu của việc xây dựng con người mới trong quảng đại quần
chúng” [71, tr.5]. Có thể nói, đây là luận án có giá trị về lý luận và thực tiễn
trong việc nghiên cứu con ngƣời, cũng nhƣ việc xây dựng chiến lƣợc phát triển
con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách Vấn đề con người và chủ nghĩa “Lý luận khơng có con người”
[133]. Ngoài phần nhập đề và phụ lục, cuốn sách gồm sáu chƣơng. Đồng thời với
việc phê phán chủ nghĩa lý luận khơng có con ngƣời của phái Althusser ở Pháp
trong việc phái này cho rằng chủ nghĩa Mác là thứ lý luận khơng có con ngƣời (con
ngƣời nói chung), tác giả cuốn sách đã luận giải sâu sắc về những giá trị của chủ
nghĩa Mác - Lênin và khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin luôn xem con ngƣời là vấn
đề cơ bản và mục đích tối hậu của học thuyết này là nhằm giải phóng và phát triển
con ngƣời. Vì vậy, cuốn sách là tài liệu quan trọng trong nghiên cứu về con ngƣời
và phát triển con ngƣời toàn diện.
Tư tưởng triết học về con người [126], cuốn sách bao gồm 9 chƣơng. Đây
là cuốn sách thể hiện cơng tình nghiên cứu cơng phu, có hệ thống về vấn đề
con ngƣời trong lịch sử tƣ tƣởng triết học của nhân loại. Trên cơ sở luận giải
các quan điểm về con ngƣời của những nhà triết học tiêu biểu của các trƣờng
phái, các nền triết học trong lịch sử, các tác giả khẳng định triết học Mác Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung có mục đích cao nhất là khắc


10


phục sự tha hóa con ngƣời, giải phóng và phát triển con ngƣời. Lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về con ngƣời thể hiện tính nhân văn, nhân đạo, khoa học và
cách mạng triệt để.
Cuốn sách: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã hội [135]
đƣợc kết cấu theo hai chƣơng: Chương 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người;
Chương 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. Các tác giả của cơng
trình này đã trình bày tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về con ngƣời và về chính sách
xã hội trong mối quan hệ biện chứng tạo thành một chỉnh thể. Các tác giả đã luận
giải những tác phẩm và những luận điểm của Hồ Chí Minh về con ngƣời; về sự
u thƣơng, kính trọng con ngƣời; về vai trị và vị trí của các bộ phận quần
chúng nhân dân trong đấu tranh cách mạng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã luận
giải nội dung của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về các chính sách xã hội nhằm đảm bảo
công bằng và tiến bộ xã hội với mục tiêu cao quý là làm cho mọi ngƣời dân Việt
Nam có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện - cả
đức và tài, có lý tƣởng cách mạng.
Đặng Hữu Toàn - một trong những nhà khoa học có nhiều tâm huyết trong
nghiên cứu về con ngƣời và phát triển con ngƣời Việt Nam. Trong bài “Phát
triển vì con ngƣời trong quan niệm của Mác và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhằm mục tiêu phát triển con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay” [141], trên cơ sở
luận giải mục tiêu tối hậu trong quan điểm của C.Mác là vì sự nghiệp giải phóng
con ngƣời, tác giả đã luận giải một cách sâu sắc những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong chỉ đạo sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì
mục tiêu phát triển con ngƣời Việt Nam. Cũng trong năm đó, trên Tạp chí Khoa
học xã hội, với tiêu đề "Phát triển con ngƣời Việt Nam toàn diện với tƣ cách là
mục tiêu, động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” [142],
tác giả tiếp tục khẳng định sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm mục
tiêu phát triển con ngƣời Việt Nam toàn diện, có đủ đức và tài, có chun mơn
giỏi, có trình độ khoa, học kỹ thuật, có đạo đức và bản lĩnh chính trị...Và chính



11

những con ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện đó trở thành động lực của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, tác giả cũng thấy
rằng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội kinh tế quốc tế cũng có
nhiều mặt trái tác động đến đời sống xã hội, đặt ra nhiều thánh thức trong chiến
lƣợc phát triển con ngƣời Việt Nam. Từ nhận thức đó, tác giả đã đi tới quan
điểm rằng, phát triển con ngƣời Việt Nam cần phải gắn với phát triển văn hóa, và
trong bài“Gắn phát triển con ngƣời Việt Nam hiện đại với giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc” [143], tác giả đã khẳng định văn hóa là động lực quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy “phát triết văn hóa, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng cần phải được coi là quốc sách hàng
đầu” [143, tr.9]. Và trong mối quan hệ với con ngƣời thì con ngƣời là chủ thể
sáng tạo văn hóa, đồng thời văn hóa sẽ hƣớng con ngƣời đến với giá trị chân thiện - mỹ. Do đó, “văn hóa, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
khơng thể đứng ngồi chiến lược phát triển con người Việt Nam hiện đại” [143,
tr.9]. Hơn nữa, sự phát triển con ngƣời là thƣớc đo quan trọng hàng đầu về tính
nhân văn của sự tiến bộ xã hội – điều này đƣợc tác giả luận giải trong bài “Phát
triển con ngƣời - thƣớc đo nhân văn của tiến bộ xã hội trong thời đại ngày nay và
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam” [147]. Có thể nói, những cơng trình khoa
học này là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu con ngƣời và phát triển
con ngƣời toàn diện Việt Nam.
Phát triển con người - từ quan niệm đến chiến lược và hành động [161] Cơng trình tập hợp một số bài viết của các nhà khoa học trên thế giới, trong đó có
Amartya Sen - Ngƣời đƣợc nhận giải Noben về kinh tế năm 1999 nhờ đóng góp to
lớn của ơng trong việc nghiên cứu vấn đề đói nghèo và phát triển con ngƣời. Các
tác giả đã trình bày quan điểm của mình về khái niệm con ngƣời, chiến lƣợc phát
triển con ngƣời, đồng thời đƣa ra các cơng cụ phân tích, đánh giá trình độ phát
triển con ngƣời; nguồn lực và những nhân tố tác động đến phát triển con ngƣời, và
về thực trạng phát triển con ngƣời ở các nƣớc trên thế giới. Các tác giả đã khẳng



12

định, việc phát triển con ngƣời là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhân
loại trong kỷ nguyên mới. Cơng trình cũng là cơ sở tham chiếu quan trọng cho vấn
đề phát triển con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Về phát triển toàn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố [48],
Cuốn sách do GS,VS Phạm Minh Hạc chủ biên, đây là một công trình khoa học
thể hiện sự nghiên cứu cơng phu của các tác giả về vấn đề phát triển con ngƣời
Việt Nam theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Cuốn sách đƣợc chia làm hai phần với
mƣời hai chƣơng nội dung. Ở phần thứ nhất của cuốn sách, các tác giả đã trình
bày những cơ sở khoa học của chiến lƣợc phát triển tồn diện con ngƣời Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ sở lý luận cho chiến lƣợc phát triển con
ngƣời toàn diện ở Việt Nam chính là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của nƣớc ngồi về phát triển con ngƣời cũng là
cơ sở quan trọng trong việc phát triển con ngƣời Việt Nam. Đông thời, sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện hóa đất nƣớc đã trở thành cơ sở thực tiễn của chiến lƣợc
phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam. Các tác giả cũng đã đƣa ra mơ hình
nhân cách con ngƣời Việt Nam, con ngƣời Việt Nam là “Con người có lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
có ý chí kiên cường, có hoài bão lớn lao phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, có tư
duy sáng tạo và có óc thực nghiệm, có kỹ năng thực hành giỏi, tay nghề cao, có
tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao, có
lịng nhân ái, tơn trọng và hợp tác được với người khác, có sức khỏe, có khả năng
tự hồn thiện khơng ngừng, năng động và thích ứng, có tinh thần pháp luật và có
ý thức cơng dân, ý thức bảo vệ môi sinh, biết yêu cái đẹp” [48, tr.106-107]. Đó là
mơ hình gắn bó chặt chẽ giữa đức và tài trong con ngƣời. Trong phần thứ hai, các
tác giả đã đƣa ra định hƣớng chiến lƣợc và luận giải những giải pháp cụ thể cho
việc phát triển con ngƣời Việt Nam trên bốn phƣơng diện cơ bản là đạo đức, trí

tuệ, thẩm mỹ và thể chất.


13

Nguyễn Hữu Công trong Luận án tiến sỹ triết học, với đề tài: Tư tưởng Hồ
Chí Minh về phát triển con người toàn diện [14], tác giả luận án đã trình bày
trong ba chƣơng nội dung. Chƣơng thứ nhất, trình bày hai cơ sở lý luận cơ bản
để hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời và phát triển con ngƣời toàn
diện. Bên cạnh việc nhấn mạnh tƣ tƣởng của Dân tộc Việt Nam, tác giả đã khẳng
định chủ nghĩa Mác - Lênin là tiền đề lý luận cơ bản cho sự hình thành tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về phát triển con ngƣời toàn diện. Chƣơng thứ hai, trình bày nội
dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phát triển con ngƣời tồn diện, đồng thời luận
giải vai trị của các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa trong q trình hình thành
và phát triển con ngƣời tồn diện. Theo tác giả: “Để có những con người phát
triển toàn diện cho chế độ mới, xã hội cần phải tạo ra được những điều kiện kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội phù hợp, phải tổ chức giáo dục, đào tạo, phát triển
con người mọi mặt. Có như vậy, sự nghiệp đào tạo, phát triển con người toàn
diện ở Việt Nam mới có thể đi tới thành cơng” [14, tr.128].
Triết học Mác - Lênin về con người và việc xây dựng con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [170], Cuốn sách gồm 3 chƣơng.
Trong chƣơng 1. Những quan điểm cơ bản của triết học Mác - Lênin về con
người, trên cơ sở phê phán những hạn chế và sai lầm của một số quan niệm trƣớc
Mác về con ngƣời, tác giả đã khẳng định sự ra đời của chủ nghĩa Mác là bƣớc
ngoặt cách mạng trong quan niệm về con ngƣời. Các quan điểm của Mác,
Ăngghen, Lênin về bản chất con ngƣời, về con ngƣời - chủ thể sáng tạo của lịch
sử và giải phóng con ngƣời đƣợc tác giả phân tích sâu sắc và đi đến khẳng định,
học thuyết Mác - Lênin đã “coi con người là điểm xuất phát và sự giải phóng con
người là mục tiêu cao nhất mà nhân loại cần đạt tới” [170, tr.31]; “giải phóng
con người là đưa con người ra khỏi sự khép kín về đẳng cấp, địa vị, về vị trí của

con người trong xã hội, là sự thừa nhận bản chất phổ biến của con người, thừa
nhận bản tính lồi của con người xun suốt sự tồn tại hiện thực của con người;
làm cho lao động và hịa bình, nhân bản, nhân đạo và bình đẳng…những thuộc


14

tính nội tại của con người được thực hiện vững chắc ở từng con người và cả
cộng đồng xã hội” [170, tr.81]. Và “con đường duy nhất để thực hiện sự giải
phóng ấy là tiến hành cuộc cách mạng vơ sản, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản” [170, tr.98].
Mấy vấn đề triết học về xã hội và phát triển con người [62], Cuốn sách
đƣợc kết cấu thành hai phần chính. Phần thứ nhất với nhan đề chủ nghĩa xã hội
và sự phát triển xã hội Việt Nam, đƣợc tác giả Nguyễn Văn Huyên trình bày
trong mƣời một chƣơng nội dung. Trong phần này, trên cơ sở cho rằng chủ
nghĩa xã hội là xu hƣớng phát triển tất yếu của xã hội loài ngƣời, tác giả đã
khẳng định chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là môi trƣờng, điều kiện để tiến tới
phát triển con ngƣời Việt Nam. Phần thứ hai của cuốn sách với nhan đề lý
tưởng xã hội chủ nghĩa và vấn đề phát triển con người ở Việt Nam và đƣợc
trình bày trong mƣời chƣơng nội dung. Tác giả cho rằng chủ nghĩa Mác - Lênin
là cơ sở lý luận quan trọng cho sự nghiệp phát triển con ngƣời Việt Nam
(chƣơng 2), đồng thời tác giả đã đƣa ra hƣớng tiếp cận mới về con ngƣời và
phát triển con ngƣời, theo tác giả “quá trình tiến bộ của lịch sử vươn tới tự do hạnh phúc, chính là q trình giảm dần mẫu số hy sinh, chịu đựng, tăng dần tử
số thưởng ngoạn, hưởng thụ cho con người. Sáng tạo, cống hiến - tạo ra văn
hóa, làm phong phú thế giới xã hội bên ngoài và thưởng ngoạn, hưởng thụ - sự
văn hóa bản thân, làm giàu thế giới tinh thần bên trong - đó là một trong
những nội dung quan trọng nhất, cao cả nhất, tập trung nhất của đời sống con
người; đó cũng chính là nội dung quan trọng nhất của mục tiêu và chiến lược
phát triển con người hiện đại” [62, tr.153-154]. Từ đó tác giả cho rằng, con
ngƣời hiện đại là con ngƣời phải có trí tuệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có trình độ

khoa học, kỹ thuật. Đặc biệt là phải biết sáng tạo, biết thƣởng ngoạn - hƣởng
thụ văn hóa. Rằng văn hóa, các giá trị nhân văn và kinh tế thị trƣờng, môi
trƣờng đô thi, văn hóa thẩm mỹ, nghệ thuật và giáo dục là những nhân tố cho
sự hình thành và phát triển các phẩm chất đó của con ngƣời hiện đại.


15

Cuốn sách Con người và phát triển con người: trong quan niệm của
C.Mác và Ph.Ăngghen [117], do Hồ Sĩ Quý chủ biên. Cuốn sách gồm 2
phần. Phần thứ nhất: Di sản kinh điển - những tư tưởng cơ bản về con người
và phát triển con người. Phần này trình bày những luận điểm về con ngƣời
và phát triển con ngƣời trong quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen, tƣơng
ứng với các quan điểm đó là các trích dẫn tƣ tƣởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen về chủ đề con ngƣời, về bản chất con ngƣời, về vấn đề giải
phóng con ngƣời. Phần thứ hai: Di sản kinh điển nhìn từ thời đại ngày nay ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận đối với nhận thức và phát triển
con người. Phần này gồm những bài viết của các tác giả, trong đó phân tích,
làm sáng tỏ quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề con ngƣời và
phát triển con ngƣời. Trong bài: Học thuyết Mác về con người và giải phóng
con người, PGS,TS Đặng Hữu Toàn đã khẳng định vấn đề cơ bản trong học
thuyết Mác là coi “con người là điểm xuất phát và giải phóng con người là
mục tiêu cao cả nhất mà nhân loại cần đạt tới” [117, tr.479]. Cuốn sách là
tƣ liệu quan trọng cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận
phục vụ nghiên cứu vấn đề con ngƣời và phát triển con ngƣời.
Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh - Phương pháp luận nghiên cứu con
người: Niên giám nghiên cứu [49], do GS,VS Phạm Minh Hạc chủ biên. Cuốn
sách đƣợc chia làm 3 phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh - Những vấn đề phương pháp
luận; Hồ Chí Minh và sự nghiệp phát triển con người; Hồ Chí Minh với các thế
hệ người Việt Nam. Đây là một cơng trình trình tập hợp nhiều bài viết của các tác
giả và đƣợc trình bày một cách có hệ thống, phản ánh sâu rộng những tƣ tƣởng,

quan điểm và triết lý của Hồ Chí Minh về con ngƣời, bản chất con ngƣời,
phƣơng pháp luận nghiên cứu con ngƣời, sự nghiệp trồng ngƣời, và về con ngƣời
phát triển tồn diện; tƣ tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về lao đồng và ngƣời lao
động, trí thức, ngƣời nghệ sỹ, ngƣời cán bộ, ngƣời cao tuổi, phụ nữ, thanh niên,
trẻ em. Trong đó, có nhiều bài viết của những ngƣời đã nhiều lần tiếp xúc và làm
việc với Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhƣ Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp (bài Chủ tịch


16

Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng và phát triển con người), Tố Hữu (bài Chủ
tịch Hồ Chí Minh và con người Việt Nam), Vũ kỳ (bài chuyện Bác Hồ viết di
chúc), Hồng Tùng (bài Q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh)…và báo
cáo của một số chuyên gia đã có nhiều năm nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhƣ GS,VS,TSKH Nguyễn Duy Quý; GS Đặng Xuân Kỳ, đồng chí Việt
Phƣơng, GS Hồ Tơn Trinh,..; nhiều nhà nghiên cứu tâm huyết với sự nghiệp giáo
dục và phát triển con ngƣời, nhƣ GS,VS Phạm Minh Hạc; GS,TS Phan Ngọc
Liên,... Chính vì vậy, cuốn sách cung cấp cho những ngƣời nghiên cứu về Hồ
Chí Minh, nhất là nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời và con ngƣời
Việt Nam phát triển toàn diện những cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và luận cứ
hết sức quan trọng.
Giáo trình Con người và phát triển con người [119]. Cuốn giáo trình này
đƣợc chia làm 3 phần, Phần 1. Một số vấn đề lý luận về con người và phát triển
con người, luận giải quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về việc nghiên cứu
con ngƣời là một khoa học. Tiếp đến làm rõ vấn đề khái niệm con ngƣời, bản
chất con ngƣời, con ngƣời trong quan hệ với giới tự nhiên và vấn đề phát triển
con ngƣời. Đồng thời khẳng định: “Nghiên cứu con người nói chung và con
người Việt Nam nói riêng, hiện đang đứng trước những nhu cầu đặc biệt cấp
thiết đặt ra từ sự phát triển của bản thân khoa học và từ sự phát triển của đất
nước trong tương quan chung với sự phát triển của khu vực, của thế giới và của

nhân loại” [119, tr.127]. Phần 2. Trình bày một số vấn đề phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu con người. Trong phần này, nhiều hƣớng nghiên cứu
con ngƣời đã đƣợc tác giả đƣa ra, nhƣ: nghiên cứu phát triển con ngƣời, nguồn
lực con ngƣời, con ngƣời trong quan hệ với văn hóa, với mơi sinh, nhân cách con
ngƣời, tiềm năng con ngƣời, tài năng, danh nhân…, nghiên cứu phức hợp về con
ngƣời, nghiên cứu định lƣợng về con ngƣời…tác giả khẳng định việc nghiên cứu
con ngƣời cần phải có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều ngành khoa học, cả khoa
học lý luận chung (triết học) và các khoa học chuyên biệt, mới có thể xem xét
con ngƣời một cách đúng đắn, toàn diện.


17

Vấn đề xây dựng con người Việt Nam đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đƣợc trình bày trong phần thứ 3 của cuốn giáo trình. Trong đó,
những vấn đề đổi mới nhận thức lý luận về con ngƣời, con ngƣời Việt Nam
phát triển tồn diện, vai trị và vị trí của con ngƣời trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển kinh tế - xã hội mà tác giả đƣa ra là
cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận quan trọng cho việc nghiên cứu sự phát
triển con ngƣời Việt Nam.
Bài viết “Một số vấn đề về con ngƣời trong quan niệm của C.Mác và
Ph.Ăngghen dƣới ánh sáng của khoa học hiện đại” trong Triết học với đổi mới
và đổi mới nghiên cứu giảng dạy triết học [132], GS,TS Nguyễn Trọng Chuẩn
đã phân tích những quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong mối quan hệ
với các thành tựu khoa học hiện đại trong nghiên cứu con ngƣời, nhƣ tâm lý
học, khảo cổ học, xã hội học, nhân chủng học, sinh học,...Từ đó làm sâu sắc
thêm về nguồn gốc, bản chất con ngƣời.
Con người - Văn hóa, quyền và phát triển [103], do Mai Quỳnh Nam
(chủ biên). Trong đó, bài viết của GS,VS Phạm Minh Hạc: “Vấn đề xây dựng
con người và phát triển nguồn nhân lực: Quan niệm và chính sách”; và bài:

“Người Việt Nam trong mối quan hệ giữa triết học, đạo đức và tôn giáo” của
GS Vũ Khiêu là hai bài viết đã đề xuất cơ sở phƣơng pháp luận cho việc
nghiên cứu con ngƣời Việt Nam. Tiếp theo là ba phần nội dung: 1) Con người
và Văn hóa, 2) Quyền con người, 3) Phát triển con người, phát triển nguồn
nhân lực. Có thể nói, cuốn sách là cơng trình nghiên cứu công phu của tập thể
các tác giả. Với 34 bài viết, cuốn sách đề cập một cách sâu sắc các vấn đề về
mối quan hệ giữa văn hóa với con ngƣời, quyền con ngƣời, nguồn nhân lực và
sự phát triển con ngƣời. Cuốn sách là một tƣ liệu quý báu cho việc nghiên cứu
vấn đề phát triển con ngƣời tồn diện trên cả bình diện lý luận, phƣơng pháp
luận, thực trạng và giải pháp.


18

Con người và văn hóa: Từ lý luận đến thực tiễn phát triển [109]. Cuốn
sách đƣợc chia làm hai phần. Phần thứ nhất, trình bày những quan niệm Đơng Tây truyền thống và hiện đại về mối quan hệ giữa con ngƣời và văn hóa. Phần 2,
với 12 bài viết, là những nghiên cứu về ứng dụng thực tiễn các quan điểm truyền
thống và hiện đại (ở phần thứ nhất) trong sự nghiệp phát triển con ngƣời Việt
Nam. Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu quan hệ biện
chứng giữa văn hóa và con ngƣời trong sự phát triển.
Nguyễn Thị Nga với bài: “Phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt Nam
những thập niên đầu thế kỷ XXI” [105]. Tác giả bài viết khẳng định: “Con
người là nhân tố quan trọng nhất bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Việc đầu
tư cho sự phát triển của con người khơng chỉ vì mục tiêu nhân văn mà cịn là sự
đầu tư có lợi nhất cho sự phát triển bền vững”. Trên cơ sở luận giải một số vấn
đề lý luận và thực trạng về con ngƣời, phát triển con ngƣời toàn diện ở Việt
Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính định hƣớng nhƣ những
nguyên tắc cần đƣợc quán triệt để có thể phát triển con ngƣời tồn diện.
Từ khi thành lập Đảng, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng ta
luôn coi phát triển con ngƣời là mục tiêu cao cả nhất và cũng là động lực lớn

nhất của cách mạng Việt Nam. Đặc biệt đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta đã coi
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong ba khâu đột phá trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Để nghị quyết của Đảng đi
vào cuộc sống, đã có nhiều cơng trình trình bày, phân tích và luận giải về những
chủ trƣơng, đƣờng lối và chiến lƣợc phát triển con ngƣời Việt Nam theo các văn
kiện của Đảng, trong số đó, gần đây có các cơng trình nhƣ của PGS,TS Nguyễn
Thế Kiệt: “Xây dựng và phát triển con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn lực
con ngƣời trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay” [72]; Hồng Đình
Cúc: “Vấn đề con ngƣời trong học thuyết Mác và phƣơng hƣớng, giải pháp phát
triển con ngƣời cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay” [15]; Trong cuốn Một số vấn đề triết học trong các văn kiện Đại hội XI của
Đảng [115], do PGS,TS Trần Văn Phòng và GS,TS Nguyễn Hùng Hậu đồng chủ


19

biên, có các bài: “Vấn đề phát huy nguồn lực con ngƣời ở Việt Nam hiện nay”
của PGS,TS Nguyễn Thế Kiệt; “Chiến lƣợc phát triển con ngƣời trong Văn kiện
Đại hội XI của Đảng” của Bùi Thị Phƣơng Thùy và bài “Phát huy nhân tố con
ngƣời theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI” của PGS,TS Nguyễn
Thị Nga. Những chủ trƣơng, phƣơng hƣớng và chiến lƣợc về phát triển nguồn
nhân lực, phát triển con ngƣời Việt Nam của Đảng đƣợc các nhà khoa học đƣa ra
và luận giải, hoặc chính các nhà khoa học của các cơng trình trên đề xuất là cơ
sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài luận án của chúng tơi.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN CON NGƢỜI TOÀN DIỆN Ở VIỆT NAM

Cuốn sách Phát triển con người - từ quan niệm đến chiến lược và hành động
[165]. Tác giả Keith Griffin và Terry Mckinley với bài viết “Hƣớng tới một chiến
lƣợc phát triển con ngƣời”, đã trình bày thực trạng của nhiều vấn đề liên quan đến

sự phát triển con ngƣời ở nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣ những vấn đề suy dinh
dƣỡng, tỷ lệ biết chữ của trẻ em, mức đầu tƣ cho y tế, giáo dục; thu nhập, bình đẳng
giới, thất nghiệp,... Các dữ liệu đƣợc đƣa ra về các vấn đề trên, nhất là những chỉ số
thấp, đòi hỏi mỗi quốc gia và cộng đồng thế giới phải có những chiến lƣợc và hành
động để nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời trên hành tinh chúng ta; bài “Một
số vấn đề về phát triển con ngƣời Việt Nam” của Edouard A.Wattez - Điều
phối viên thƣờng trú Liên hợp quốc ở Hà Nội - Việt Nam, đã đƣa ra các kết
quả nghiên cứu một số vấn đề về thực trạng phát triển con ngƣời Việt Nam
trong những năm qua, trong đó tác giả khẳng định: “Tình trạng nghèo đói và
cận nghèo đói hiện nay vẫn đang là thách thức cấp bách nhất về phát triển
con người Việt Nam” [161, tr.11]. Vì vậy, ông đặt ra vấn đề là Việt Nam, mặc
dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong công cuộc đổi mới, góp phần tạo điều
kiện cho con ngƣời Việt Nam phát triển, song Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam
phải có những chiến lƣợc, biện pháp tích cực hơn nữa. Đồng thời ông cũng
đƣa ra quan niệm:“Phát triển con người là quá trình mở rộng cơ hội lựa chọn
để con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống tồn diện của chính mình
một cách bền vững” [161, tr.11].


20

Tác giả Vũ Thiện Vƣơng với cuốn sách Triết học Mác - Lênin về con người
và việc xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa [170]. Trong chƣơng 2 (Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và một số vấn đề đặt
ra đối với việc xây dựng con người Việt Nam theo quan điểm của triết học Mác Lênin về con người) của cuốn sách, tác giả đã nhấn mạnh yêu cầu khách quan
của việc xây dựng con ngƣời Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng xây dựng con
ngƣời Việt Nam đƣợc tác giả phân tích qua ba giai đoạn cơ bản: Con ngƣời Việt
Nam truyền thống (giai đoạn trƣớc khi Đảng ra đời), con ngƣời Việt Nam trƣớc
đổi mới và sau đổi mới. Nhìn chung, tác giả đã phân tích thực trạng xây dựng

con ngƣời gắn với bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam, bên cạnh việc nêu
lên những bản chất tốt đẹp của ngƣời Việt Nam, những thành quả đạt đƣợc, tác
giả cũng đã trình bày những hạn chế của việc xây dựng con ngƣời Việt Nam. Từ
thực trạng đó, tác giả đã thẳng thắn đặt ra bốn vấn đề cần giải quyết để xây dựng
con ngƣời Việt Nam đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Thứ nhất,
vấn đề cơ cấu lao động cịn bất hợp lý và lạc hậu; thứ hai, trình độ học vấn và
trình độ chun mơn cịn thấp; thứ ba, chính sách xã hội ở nước ta cịn bộc lộ
nhiều bất cập; thứ tƣ, quyền dân chủ của nhân dân còn nhiều vấn đề tiếp tục
phải giải quyết.
Trong phần hai của cuốn sách Về phát triển toàn diện con người thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố [48], để luận giải cho những định hƣớng lớn cũng
nhƣ các giải pháp cụ thể về chiến lƣợc phát triển con ngƣời Việt Nam trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, các tác giả đã đƣa ra những luận cứ, luận
chứng dựa trên những khảo sát thực trạng về phát triển con ngƣời Việt Nam trên
cả bốn phƣơng diện là đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất. Những kết quả khảo
sát thực tiễn về phát triển con ngƣời Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 2001, đồng
thời những mục tiêu phát triển con ngƣời Việt Nam đến năm 2005, 2010, và
những giai đoạn tiếp theo mà Đảng và Nhà nƣớc ta đƣa ra địi hỏi chúng ta phải có
những giải pháp thiết thực, hiệu quả, đồng bộ và có sự tham gia của nhiều cấp,



×