Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG RÁCH CƠ CHÓP XOAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.59 KB, 35 trang )

Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG RÁCH CƠ CHÓP XOAY
Guidelines chung để theo dõi sự phục hồi chức năng rách cơ chóp xoay loại 2 (rách
mức trung bình đến lớn, rách lớn hơn 1cm và nhỏ hơn 5cm). Chúng tôi cũng có bao gồm
1 bảng hướng dẫn để theo dõi những rách lớn. Protocol được thiết kế cho những bệnh
nhân hoạt động tích cực (như vận động viên thể thao, người lao động,...) Mặt khác, quá
trình cá nhân ít hoạt động qua những giai đoạn sẽ phục hồi càng chậm hơn. Những bệnh
nhân này không thích hợp cho việc tập luyện những bài tập xông xáo (aggressive
exercises)
Những nghiên cứu gần đây đề nghị thời gian bất động dài hơn và tiếp cận thận trọng
hơn để phục hồi tầm vận động sớm đưa đến những kết quả thành công hơn trong những
thời kỳ rách tái hồi nhẹ sau phẫu thuật hoặc không đủ lành nhóm cơ chóp xoay. Dù cho
rách không được lành hoàn toàn, bệnh nhân cớ thể hài lòng với những kết quả. Tuy
nhiên, họ sẽ vui hơn nếu như cơ chóp xoay được lành. Vì vậy, mục tiêu là hồi phục lành
lặn cơ chóp xoay. Quá nhiều bài tập tầm vận động hoặc quá nhiều sự cố gắng phục hồi
các mô ban đầu có thể làm lớn mô sẹo. Mô này có chất lượng nội bào kém hơn. Những
nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau 1 năm không có sự khác biệt tầm vận động của các bệnh
nhân trong những nhóm khác nhau đang theo dõi phẫu thuật. Những nhóm mà nhận được
điều trị tầm vận động sớm so với những nhóm mà điều trị tầm vận động bị hoãn lại có sự
giống nhau về tầm vận động lúc 1 năm. Nhóm mà điều trị tầm vận động bị hoãn lại thực
ra có tốc độ lành cao hơn so với nhóm nhận được vận động thụ động sớm trong tiến trình
phục hồi chức năng.
Có nhiều yếu tố chi phối cho tốc độ lành của sự phục hồi này: sự co rút lại của mô, tuổi
tác, phục hồi sớm so với phục hồi muộn, kỹ thuật phẫu thuật, chọn lọc bệnh nhân và phục
hồi sau phẫu thuật. Kết quả kém hơn được chú ý qua những bệnh nhân trên 65 tuổi,
những người lao động bằng tay, với những người gốc xương kém, rách lớn hơn 5cm, các
trường hợp bù trừ của những người công nhân, hoặc hoạt động tranh chấp của khách
hàng. Kết quả tốt hơn được ghi nhận với những bệnh nhân trẻ, những rách nhỏ, và hồi
phục phẫu thuật sớm. Nổi bật của thảo luận gần đây đối với sự trì hoãn tầm vận động sau


sự phẫu thuật rách cơ chóp xoay là chúng tôi đang trình bày một cách tiếp cận thận trọng
để phục hồi những bệnh nhân trong lần chỉnh sửa thứ 3 này. Những bệnh nhân có dấu
hiệu cứng sớm nên được điều trị với sự tiếp cận cấp tiến hơn nữa để khôi phục tầm vận
động. Lợi ích hướng đến điều trị tầm vận động sớm là rất nhỏ; tuy nhiên, những lợi ích để
duy trì việc giải trí an toàn cho sự lành được tối ưu có lợi xa hơn nữa. Mục tiêu là tránh
sự căng quá mức của các mô đang lành và ngăn ngừa cứng khớp vai.
Những hướng dẫn này được thiết kế để giúp đỡ những người hướng dẫn trị liệu và cung
cấp ý kiến điều trị. Phạm vi của chương này bao gồm các chỉ dẫn phương pháp điều trị
hoặc áp dụng. Tất cả các phương thức, sự di động, và những bài tập đã đưa vào trong
chương này được khuyến cáo chỉ cho người trị liệu mà đã được đào tạo những phương
pháp này và có thể áp dụng phù hợp chúng. Người trị liệu phải chọn các cách điều trị mà
lợi ích và an toàn mỗi bệnh nhân đôi khi theo sau là sự hạn chế phác đồ bởi bác sĩ phẫu
thuật điều trị
Giai đoạn 1:
PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

Thời gian: 1 - 4 tuần sau phẫu thuật
Mục tiêu: Thoải mái, duy trì sự hồi phục toàn vẹn, tăng tầm vận động cũng như sự chịu
đựng mà không có tăng tiến hết tầm vận động, giảm đau và viêm, cứng cột sống cổ giảm
đến mức thấp nhất, bảo vệ vị trí phẫu thuật, duy trì hết tầm vận động khuỷu và cổ tay
(bảng 5-1)
Bảng 5-1. Phục hồi cơ chóp xoay cho những rách mức độ trung bình
Tiêu
Tiên
chuẩn
lƣợng

Giai
quá
khiếm
đoạn trình ở
khuyết
Can thiệp
Mục tiêu
Lý do
PHCN
giai
và giới
đoạn
hạn chức
này
năng
Sau
Giai
 Tầm
 Lạnh trị liệu
 Giảm đau
 Kiểm soát đau
phẫu
đoạn
vận
 Kích thích điện
 Kiểm soát phù  Kiểm soát phù nề
1:
thuật
động bị  Vận động thụ
nề

 Ngăn ngừa cứng khớp
1 – 4
giới hạn
động: Bài tập con  Cải thiện vận  Thúc đẩy có lợi bề mặt
tuần
 Giảm
lắc trong 2 – 3
động thụ động
sụn khớp và tổng hợp,
sau
sức
tuần khởi đầu vận
và sự chịu đựng
tổ chức sợi collagen
phẫu
mạnh
động thụ động cho
vận động
 Ngừa hệ cơ chi trên teo
thuật

gập vai, xoay  Tăng chất lượng
cơ thêm nữa
 Đau
ngoài, và dang
của cơ được  Loại bỏ ức chế thần
trong mặt phẳng
phục hồi
 Sự hạn
kinh cơ

xương bả vai.
chế
 Duy trì và cải  Ngăn ngừa sự kết hợp
khởi
 Vận động chủ
thiện ROM của
yếu, cứng và rối loạn
đầu khi
động: Gập và duỗi
những khớp gần
chức năng ở những
thực
khuỷu.
và xa vị trí phẫu
khớp lân cận
hiện
 Các bài tập đề
thuật
 Dáng đi khi đau và
vận
kháng tăng tiến:  Duy trì và cải
chuẩn bị cho kéo dãn
động
Bàn tay kẹp lại,
thiện sức mạnh
đưa vào trong sự đề
thụ
các bài tập với đất
cơ ở xa
kháng (stretchs into

động
nặng
(exercises  Kiểm soát đau
resistance)
khớp
with putty)
 Giảm sự kháng cản của
vai
 Di động khớp vai
cơ, cứng và đau ở vùng
 Chi trên  Di động cột sống
vai và cổ
bất
cổ là cần thiểt
 Cho phép cải thiện tầm
động lệ  Xoa bóp mô mềm
vận động ở vai
thuộc
vùng cột sống cổ
vào
và hệ cơ lưng trên
băng
là cần thiết
đeo
 Hướng dẫn vận
PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.


hoặc
nẹp

động chủ động và
kéo dãn thích hợp
vùng cột sống cổ

Dựa vào hộp 5.2 để lượng giá khớp vai sau phẫu thuật nhóm cơ chóp xoay. Người trị liệu
phải duy trì bảo vệ bệnh nhân và hồi phục phẫu thuật trong lúc đạt được một sự lượng
giá. Do đó, một vài kiểm tra sẽ cần được hoãn lại cho đến quá trình điều trị sau đó.

Hộp 5-2. Các phần lƣợng giá Vật lý trị liệu
Thông tin khái quát
 Tình trạng bao khớp
 Tình trạng cơ chóp xoay
 Tình trạng sụn khớp
 Diễn tiến trước đó
 Những vấn đề y học có liên quan mà có
thể khôi phục viêm (ví dụ mối quan
ngại tim mạch, đái tháo đường)
 Tổn thương liên quan đến công việc
Tình trạng bảo hiểm
 Nhận thức
Thông tin chủ quan
 Mức độ chức năng trước đó
 Mức độ chức năng hiện tại
 Những mục tiêu và sự mong đợi của
bệnh nhân
 Tình trạng đau

 Vị trí đau
 Sự thường xuyên của cơn đau
 Những triệu chứng khó chịu
 Đau xuất hiện về đêm
 Lượng giờ có thể ngủ về đêm
 Sự giúp đỡ tại nhà
 Đánh giá điều kiện thuận lợi cho phục
hồi
 Thuốc (liều thuốc, tác dụng, sựu chịu
đựng được thuốc, sự tuân thủ)
Thông tin khách quan
 Quan sát

Vận động thụ động của khớp vai
 Vai gập trong giới hạn chịu đựng
được
 Dang vai trong giới hạn chịu đựng
được
 Xoay ngoài vai
 Khớp bả vai lồng ngực
Sờ nắn
 Gân cơ nhị đầu (khi mềm yếu và
sưng phồng gần vị trí phẫu thuật
đã giảm)
 Cơ thang
 Hệ thống cơ vùng cổ
 Cột sống ngực trên
 Khớp ức đòn
 Khớp cùng vai đòn (tình trạng 2
tuần sau phẫu thuật)

Thay đổi lƣợng giá cột sống cổ
Hoãn kiểm tra tầm vận động chủ động
của khớp vai cho đến 7 đến 8 tuần sau
phẫu thuật
Hoãn kiểm tra sức mạnh cơ cho đến
khi các vấn đề được lành phù hợp và sự
kiểm tra có thể thực hiện mà không làm
tấy khớp vai. Tránh kiểm tra sức cơ trực
tiếp lên cơ chóp xoay cho đến khi được
sự đồng ý của bác sỹ phẫu thuật.

PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.









Sự hao mòn cơ
Các co thắt cơ
Tư thế nghỉ ngơi
Sử dụng băng đeo
Tình trạng vết thương

Sưng phồng
Màu sắc

Sử dụng lạnh trị liệu để giảm đau và sưng phù. Kích thích điện cũng được sử dụng để
giảm đau. Chỉ dẫn bệnh nhân ở tư thế thoải mái. Khuyến khích bệnh nhân thử những tư
thế khác nhau. Thường chêm lót mềm ở vị thế ổ chảo cánh tay (một ít gập vai, dang và
xoay trong) với cánh tay được nâng đỡ bởi gối lúc nằm ngửa hoặc ngồi giúp bệnh nhân
thoải mái hơn nữa. Thông thường, bệnh nhân không thể ngủ nhiều sau phẫu thuật ở vị thế
nằm ngửa. Vì vậy đề nghị ngủ bán tựa ở một cái ghế tựa với chi trên được nâng đỡ ở vị
thế chêm lót mềm. Bệnh nhân cũng có thử vị thế nằm ngửa trên giường, với cánh tay
được nâng đỡ bởi gối trong tư thế được chêm lót mềm.
Sử dụng di động nhịp nhàng ở độ 1, độ 2 và sự mất tập trung có thể giúp việc giảm đau,
giảm sự kháng cản và co thắt của cơ. Những di động này cũng giúp duy trì trao đổi dinh
dưỡng và do đó ngăn ngừa đau đớn và tác động thoái hóa do bất động một thời gian dài
gây ra (sưng lên và đau đớn ở khớp). Thỉnh thoảng, một vài người làm tăng mức độ mô
sẹo và nghiêm trọng nhanh chóng. Trong những trường hợp này, bài tập thụ động để
cung cấp sự nuôi dưỡng đến các sụn khớp và hỗ trợ tổng hợp, tổ chức mô sợi collagen.
Tổ chức sợi collagen có thể theo sau các mẫu vận động kéo căng, và bất lợi trong sự hình
thành mô sợi có thể giảm đến mức tối thiểu. Các bài tập trong thời gian tầm vận động bị
giới hạn và các bài tập con lắc nên bắt đầu trong giai đoạn đầu. Khi rách lớn đến nghiêm
trọng, xem xét từ chối các bài tập vận động thụ động cho đến khi 4 tuần sau phẫu thuật.
Gần đây, vấn đề nàom Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

4.
7.

5.
6.
7.
8.

9.

13-16

lên). Thực hiện khởi đầu với gập khuỷu 900. Làm 3 lượt mỗi lượt 10 cái, ngày 3
lần.
Gập khuỷu có thể đề kháng bằng cánh tay ở phía bên
Lúc 11 tuần, bắt đầu các bài tập đẳng trương trong phạm vi tầm vận động được
kiểm soát bằng những sức nặng nhẹ (mà không có các mẫu thay thế). Làm 3 set 10
cái, ngày 3 lần.
a. Cơ delta (bắt đầu lúc 10-12 tuần dựa vào mức độ rách)
b. Cơ trên gai (bắt đầu lúc 10-12 tuần dựa vào mức độ rách)
c. Các bài tập scaption (bắt đầu lúc 10-12 tuần dựa vào mức độ rách)
Sử dụng tubing hoặc Thera-Band để xoay trong lúc 8 tuần, sau đó thêm xoay
ngoài (dùng cuộn chêm ở nách) và dang lúc 11 đến 12 tuần.
Đứng thành các hàng đối nhau sử dụng Thera-Band
Chống đẩy ưu thế khi đứng và tập trên vách tường
Nếu cần thiết, thêm các bài tập hạ vai, dùng một cái banh Swiss để đề kháng
Các vận động viên bắt đầu dang ngang khi nằm sấp ở tư thế trung tính mà không
trọng lượng vào lúc 10 hoặc 11 tuần nếu có thể. Cũng có thể thực hiện các bài tập
tương tự khi dang vai 1350
tuần

NHỮNG MỤC TIÊU TRONG THỜI GIAN NÀY: Tăng tầm vận động, tăng sức
mạnh và sức bền và bắt đầu chuyển sang mức độ hoạt động cao hơn
1. Tiếp tục các bài tập con lắc.
2. Tiếp tục tầm vận động chủ động cho cột sống cổ, kéo dãn cơ thang trên, và di
động khớp bả vai lồng ngực.
3. Thực hiện kéo dãn ở góc tường cho những cơ ngực và bao khớp phái trước nếu
cần.

4. Dùng áp ngang để kéo dãn cho bao khớp phía sau
5. Đặt tay dưới lưng và kéo giãn, sử dụng một cái khăn để hỗ trợ
6. Tiếp tục và tăng tiến các bài tập đẳng trương khi tập tăng sức bền và sức mạnh.
Làm 3 set 10-15 cái.
7. Tiếp tục và tăng tiến đề kháng bằng các bài tập Thera-Band
8. Cân nhắc chống đẩy ưu thế lúc ngồi nếu bệnh nhân hoạt động tốt hơn
9. Thực hiện các bài tập dang ngang vai khi nằm sấp mà không có những vật nặng và
sau đó tập với tạ nhẹ nếu có thể
17-21 tuần
1. Tiếp tục các kéo dãn trước đó khi cần

PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

2.
3.
4.
5.

Tiếp tục các bài tập đề kháng tăng tiến (PREs) ( như bài tập đẳng trương)
Tiếp tục tăng tiến các bài tập với Thera-band để đề kháng
Hoàn thành các mẫu PNF sử dụng Thera-Band cho sự đề kháng
Bắt đầu chương trình thể thao cự ly có liên quan đến chương trình ném.

22-26 tuần
1. Tiếp tục các kéo dãn
2. Tiếp tục các bài tập đề kháng tăng tiến (PREs)

3. Tăng tiến chương trình thể thao cự ly

Hình 5-16
A.
B.
C.
D.
E.

Duỗi vai
Xoay ngoài
Xoay trong
Dang vai
Gập vai với
khuỷu duỗi

Hình 5-17. Các mẫu tạo thuận cảm thụ bản thể thần kinh cơ
(PNF) sử dụng Thera-Band cho sự đề kháng
PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

ĐÁNH GIÁ TRƢỜNG HỢP LÂM SÀNG
1. Paul vừa phẫu thuật cơ chóp xoay cách đây 3 ngày và anh ấy nói khó ngủ bởi vì
đau. Bạn có thể đưa ra lời khuyên cho anh ấy như thế nào để anh ấy ngủ nhiều hơn
vào ban đêm?
Khuyến khích bệnh nhân dùng thuốc giảm đau được chỉ định. Thời gian thuốc tác dụng
hiệu quả nhất là lúc đi ngủ. Khuyên bệnh nhân ngủ nằm trên ghế tựa hoặc tư thế bán tựa

trên giường. Vai được đặt ở vị thế chêm lót mềm bằng gối hoặc những cái nệm. Giải
thích điều này cho bệnh nhân. Cũng khuyến khích họ sử dụng chườm lạnh quanh khớp và
vùng cổ. Khi điều trị, di động các cột sống cổ bị cứng và di động mô mềm co thắt quanh
vùng cổ, nhấn mạnh những vùng gần khớp vai bị ảnh hưởng. Cuối cùng di động khớp ở
chảo cánh tay độ 1 và độ 2.
2. Jim là một vận động viên 38 tuổi đã chống chịu với rách lớn cơ chóp xoay sau khi
ngã đè lên cánh tay làm bị căng quá mức trong lúc ra hiệu cờ chơi bóng đá. Lúc 3
tuần sau phẫu thuật phục hổi cơ chóp xoay, anh ấy than đau vai lan tỏa qua vùng
cơ thang trên và bên trong vùng trước giữa xương bả vai. Jim cũng than phiển
cứng cổ, điều này tồi tệ hơn qua ít ngày trước. Anh ấy vẫn thủ thế qua hầu hết các
tầm vận động khi thực hiện tầm vận động thụ động. Trong buổi họp hôm nay,
những vùng nào người trị liệu nên chú trọng đến cải thiện chất lượng cử động và
tăng tầm vận động?
Cột sống cổ cần được đánh giá để quyết định có hay không có liên quan đến một vài than
phiền của bệnh nhân, đặc biệt cứng cổ và đau trước giữa xương bả vai. Nếu khớp cột
sống cổ bị cứng hoặc các mô mềm co thắt thì được ghi nhận lại, sau đó di động khớp và
mô mềm thích hợp có thể giảm các triệu chứng này. Vì đau giảm, sự kháng cản của cơ sẽ
giảm bớt, cho phép vai di chuyển dễ dàng hơn.
3. Brent 22 tuổi đã có phẫu thuật cơ chóp xoay vì vết rách lớn. Anh ấy có tiến triển
tốt với tầm vận động thụ động. Lúc 9 tuần sau phẫu thuật, Brent nâng cánh tay của
anh ấy lên trên đầu với ít sự nổ lực. Tuy nhiên, anh ấy chứng tỏ đưa vai lên nhẹ
nhàng khi nâng lên trên 700. Brent nên bắt đầu nâng với sức nặng bao nhiêu khi
thực hiện các bài tập nâng vai đến 700?
Brent không nên nâng bất kỳ vật nặng nào khi nâng vai trên 700 cho đến khi anh ấy thực
hiện được các bài tập chính xác. Anh ấy nên tập duy trì tự giác hạ đầu xương cánh tay khi
PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.


nâng bằng cách nâng chủ động trước gương. Anh ấy chỉ nên làm các bài tập đề kháng qua
tầm vận động mà anh ấy có thể thực hiện chính xác. Brent cần tăng sức mạnh cơ để hạ
vai khi duy trì đầu xương cánh tay định hướng tốt với ổ chảo. (nhóm cơ chóp xoay và cơ
răng trước) Khi anh ấy có thể nâng cánh tay chính xác lên 70 độ, anh ấy có thể thêm sức
nặng để đề kháng nâng vai lên trên 700
4. Rebecca đã phẫu thuật cơ chóp xoay cách đây 10 tuần. Gần đây, cô ấy than phiền
về đau ngắt quãng mà di chuyển từ bờ ngoài khớp cùng vai đòn xuống mặt ngoài
cánh tay rồi sang giữa cẳng tay. Điều này thường xảy ra khi với tay qua đầu hoặc
sang bên, nhưng cũng sẽ xảy ra với các cử động khác. Thỉnh thoảng cô ấy than
phiền về cơn đau ngắt quãng này sẽ giảm lúc nghỉ. Bạn cần làm gì để lượng giá
trong điều trị ngày nay?
Khớp cùng vai đòn nên được lượng giá. Các khớp cột sống cổ C5, C6 và C7 cùng với các
mặt khớp nên được kiểm tra. Dấu hiệu căng dây thần kinh và mô mềm cần được chú
trọng. Cuối cùng, khuỷu cần được đánh giá.
Trong lúc lượng giá, các dấu hiện căng dây thần kinh ngoại biên được xác thực và cơn
đau tái phát trong vùng mà bệnh nhân than phiền. Kỹ thuật di động thần kinh được thực
hiện, tình trạng và sự thường xuyên của các triệu chứng đột ngột giảm.
5. Barbara là một người phụ nữ 68 tuổi có rách cơ chóp xoay lớn phẫu thuật cách đây
12 tuần. Sở thích của cô ấy là làm đồ kim hoàn. Để làm đồ kim hoàn, cô ấy cần
làm vận động đưa qua đưa lại làm cho tay cô ấy bị ảnh hưởng. Ở vào thời điểm
này, bệnh nhân có sức cơ -3/5 của gập và dang. Cô ấy đã bộc lộ sức mạnh cơ +3/5
khi xoay ngoài và -4/5 khi xoay trong. Bệnh nhân không có đủ sức mạnh để làm
vận động đưa qua đưa lại này chống lại nhiều sự đề kháng qua tầm vận động. Cô
ấy yếu và sức bền của cô ấy thấp. Tình trạng mô khá tốt. Người trị liệu nên làm
như thế nào để tập cho bệnh nhân?
Bệnh nhân làm hết tầm vận động thụ động qua khớp vai bị ảnh hưởng. Người trị liệu hầu
hết thực hiện trợ giúp bằng tay và các bài tập đề kháng cho bệnh nhân đề làm mạnh tối đa
cho những điểm yếu nhất trong tầm vận động. Người trị liệu có thể thực hiện các mẫu
PNF cho những cơ chi trên và những cơ ở xương bả vai. Các bài tập đề kháng bằng tay

để tăng sức mạnh cơ răng trước và làm mạnh cử động xoay. Các bài tập hạ vai có đề
kháng cũng được làm. Thêm vào đó, ổn định nhịp nhàng được sử dụng. Làm yếu co cơ ly
tâm ở vai cũng được làm để tăng gập vai vì cô ấy không thực hiện được gập vai chủ động
đối trọng lực (gập vai chủ động đến 300 trước khi đưa vai đi lên). Các bài tập bằng tay
với lực đề kháng nhẹ được thực hiện (và tăng tiến) để bắt chước vận động đưa qua đưa lại

PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

dùng cho việc làm đồ kim hoàn. Bệnh nhân bất ngờ trở lại làm đồ kim hoàn sau 5 - 6 tuần
tập luyện vật lý trị liệu, dựa vào các bài tập về nhà. Bệnh nhân này đã kiên trì và tuân thủ
sự tập luyện.
6. Ruth là một người phụ nữ 65 tuổi ít hoạt động, có phẫu thuật cơ chóp xoay cách
đây 10 tuần. Cô ấy tiếp tục thể hiện sư đưa vai lên một cách điều độ khi nâng vai
trên 700. Những bài tập nào cần nhấn mạnh để loại trừ sự giảm chức năng vận
động này?
Tập luyện cho những cơ để thúc đẩy hạ vai với nâng vai là then chốt. Các cơ này gồm có
cơ chóp xoay, đặc biệt là cơ dưới gai. Cơ răng trước cũng giữ đầu xương cánh tay hạ
xuống và nâng lên, Cơ nhị đầu cánh tay giúp giữ đầu xương cánh tay ở vị trí thích hợp.
Bởi vì Ruth là người phụ nữ già ít hoạt động , cô ấy sẽ có sự khởi đầu thành công hơn với
“các bài tập hạ đai vai bằng cách dùng banh Swiss”. Các bài tập khác cũng được đề cập
đến trong chương này. Nâng cánh tay cô ấy ở phía trước gương trong khi tập trung duy trì
hạ vai cũng là rất có ích. Tập các cơ gập vai trong co cơ ly tâm cũng tạo ra có ích.
7. Christine là một người mẹ trẻ có phẫu thuật cơ chóp xoay cách đây 6 tháng. Cô ấy
trở lại trị liệu vì các vấn đề khó khăn ở vai của cô ấy. Những than phiền chính của
cô ấy là với ra sau để lấy các vật. Đặc biệt khó khăn để với đến ghế sau của xe ô
tô, điều mà cô ấy cần làm thường xuyên (trẻ nhỏ ở ghế sau). Cô ấy cũng muốn cài

áo ngực của mình ở phía sau. Nâng vai lên trên, cô ấy thể hiện sự hạn chế rất nhỏ
cho gập vai và dang vai gần cuối các tầm độ. Vai xoay trong và duỗi cũng bị giới
hạn nhưng sự phối hợp cử động xoay trong và duỗi cùng vơi cử động đưa tay ra
sau là hạn chế nhất. Ngón tay cái của bệnh nhân cố gắng chạm đến đốt sống T11
phía sau lưng. Loại kỹ thuật di động nào sẽ đặc biệt có ích?
Những di động được thực hiện ở nhiều vùng khác nhau của bao khớp để cải thiện hết tầm
vận động chức năng. Những di động cũng được làm gần cuối tầm vận động với những cử
động phối hợp bằng cách sử dụng độ 3 và 4 để cải thiện những vận động đưa tay ra sau
lưng cô ấy. Bệnh nhân sử dụng chi trên không bị ảnh hưởng để giữ để tay còn lại đưa ra
sau lưng trong khi người trị liệu cho một lực hướng sau-trước để cánh tay đưa lên trên.
Điều này được làm để kéo giãn bao khớp phía trước của khớp ổ chảo cánh tay gần cuối
tầm động của những cử động phối hợp. Tiếp theo là kéo giãn tay đưa ra sau lưng bằng
cách dùng một cái khăn như thể hiện trong hình 5-13. Tầm vận động của bệnh nhân cải
thiện đột ngột sau 2 đợt điều trị với sự chấp hành các bài tập về nhà để củng cố những cử
động đưa tay ra sau lưng.

PT. Huỳnh Trung Cang


Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

8. Yvonne là một phụ nữ 55 tuổi mà đã có sự hồi phục cơ chóp xoay cho một vết
rách 5 cm. Cô ấy đã phẫu thuật cách đây 4 tuần và bị bất động trong một băng đeo
kể tử khi phẫu thuật. Cô ấy đến với bạn cho cuộc kiểm tra đầu tiên. Bác sĩ lâm
sàng của cô ấy muốn cô ấy dùng băng đeo đến 2 tuần. Đây có nên là việc lưu ý
cho chương trình phục hồi chức năng không?
Nếu bệnh nhân thể hiện sự gập vai tốt hơn 1200 mà không yếu hoặc khó khăn cảm nhận
cuối tầm thì nên tăng tiến bình thường với tầm vận động trong trị liệu khi sử dụng một cái
khăn thêm 2 tuần nữa. Tuy nhiên nếu cô ấy có tiền sử về bao khớp vai, hoặc cứng các

khớp sau phẫu thuật và những tổn thương, hoặc tầm vận động bị giới hạn ít hơn 1200
nâng vai với tầm vận động thụ động thì người trị liệu có thể làm cho bác sĩ lâm sàng nhận
thức về những việc này.
9. James là một vận động viên nghỉ hưu mà có phẫu thuật cơ chóp xoay cách đây 6
tuần. Vai của anh ấy trở nên tiến triển tồi tệ trong nhiều năm. Phẫu thuật thành
công tốt đẹp và anh ấy được tiến triển tốt tầm vận động thụ động của vai . Sau đó
tầm vận động thụ động được làm cho vai của anh ấy thì gập vai từ 0 đến 1600. Anh
ấy than phiền về cơn đau đều đặn phía trên vai của anh ấy gần cuối tầm gập và
dang vai. Cơn đau ở cuối tầm tiến triển chậm. Yếu nhẹ cùng với sức ép sâu được
ghi nhận qua khớp cùng vai đòn. Không có sự than phiền được tạo ra về cơn đau
cổ khi được hỏi.
Tầm vận động chủ động cho xoay cổ và nghiêng bên cổ nằm trong sự giới hạn
chức năng. Tuy nhiên, nó giảm nhẹ khi xoay bên phải và nghiêng bên phải và bên
trái. Những điều gì cần được kiểm tra?
Bằng lượng giá thêm nữa, người trị liệu ghi nhận sự yếu cùng với việc thực hiện lực ép
bên phải hướng sau trước trên C3-4 và C4-5. Có sự yếu tối thiểu khi sờ nắn trên khắp gân
cơ nhị đầu cánh tay. Hệ thống cơ ở vùng cổ trên vùng cột sống cổ bên phải co thắt hơn
bên trái. Người trị liệu thực hiện kỹ thuật di động khớp độ 3 trên các mặt khớp C3-4 và
C4-5 bên phải. Người trị liệu sau đó kiểm tra lại tầm vận động gập vai. Người trị liệu ghi
nhận tăng 50 đến 100 gập vai và giảm nhẹ cơn đau. Người trị liệu sau đó tiếp tục thêm
lượt cho độ 3 được thực hiện với áp lực hướng sau trước phía bên phải theo sau là một
vài kéo giãn cơ thang trên bên phải và hệ thống cơ cổ bên phải. Mặt khác, tầm vần động
được tăng nhẹ và cơn đau cổ được giảm đi đến mức tối thiểu ở cuối tầm… Sau đó điều trị
thêm, tầm vận đông nằm trong giới hạn bình thường cho vai bên phải trong tất cả các
hướng.
10. Silvia là một phụ nữ 45 tuổi bị té ngã làm cho cánh tay cô ấy bị kéo căng ra và đã
nhận được rách cơ chóp xoay. Cô ấy được phẫu thuật cách đây 14 tuần. Cô ấy

PT. Huỳnh Trung Cang



Guidelines for Rehabilitation of Rotator Cuff Repair
Translated to Vietnamese from Rehabilitation for the Postsurgical Orthopedic Patient, third edition.

đang tiến triển nhưng vẫn còn đau quanh quẩn phía trước, phía ngoài và vùng phía
trên vai. Cô ấy làm được hết tầm vận động. Gập và dang vai có đề kháng với trọng
lượng nhẹ làm tăng cơn đau. Bệnh nhân thực hiện duỗi vai có đề kháng, gập và
duỗi khuỷu có đề kháng, xoay trong và xoay ngoài có đề kháng mà không lo sợ
nhiều. Không có lời than phiền làm đau khi mang các vật nhẹ áp sát vào cơ thể của
cô ấy. Tuy nhiên, mang các vật hoặc nâng các vật xa khỏi cơ thể gây ra đau. Chỉ
với những thông tin trên, bạn nghĩ gì?
Đa phần có vẻ gân cơ nhị đầu cánh tay bị viêm. Điều này có thể xảy ra khi ngã lần đầu.
Cơ nhị đầu cánh tay là một trong những cơ hạ đầu xương cánh tay chủ yếu khi cử động
vai và cơ nhị đầu cánh tay được dùng khi nâng vai. Gân cơ nhị đầu cánh tay có thể vượt
quá mức sử dụng, đặc biệt nếu đã bị kéo căng. Và nếu cơ chóp xoay không còn khả năng
chịu đựng hết các chức năng, thì làm tăng yêu cầu trên cơ nhị đầu.
Bệnh nhân đau khi gập và dang vai chủ động. Thử cơ bằng tay cho gập khuỷu và quay
ngửa cẳng tay sẽ đau dễ dàng mặc dù kích thích gân cơ. Gập và dang vai có đề kháng làm
đau đớn. Sờ nắn sự co thắt được ghi nhận trên toàn bộ gân cơ nhị đầu cánh tay. Vì vậy
gân cơ nhị đầu cánh tay được điều trị cho viêm gân.
11. David là một vận động viên 22 tuổi. Anh ấy được phẫu thuật cơ chóp xoay bị rách
5 cm cách đây 8 tuần. Anh ấy đã tiến triển tốt với trị liệu và làm hết tầm vận động
cho nhiều hướng. Anh ấy cảm thấy tốt. Những vấn đề cốt lõi cần chú trọng trong
giai đoạn tiếp theo là gì?
Giáo dục bệnh nhân chú ý đến sự quan trọng cho sự hồi phục được lành lặn. Những
người đàn ông trẻ hoạt động đặc biệt cần nghe những lời cảnh báo. Nhiều sự lành cần xảy
ra vào lúc này trước khi nhiều căng thẳng được dùng. Bệnh nhân cần tránh bất cứ nâng
những vật lớn hoặc tránh sử dụng các hoạt động đưa tay qua đầu ảnh hưởng đến cánh tay
và vai. Bệnh nhân có thể thực hiện các hoạt động nhẹ với tay mức thắt lưng hoặc dưới.
Các bài tập đề kháng nhẹ sẽ bắt đầu sau 10 - 12 tuần. David cảm thấy tốt hơn và háo hức

thử nhiều điều mới. Người trị liệu cần giải thích rằng anh ấy sẽ làm nguy hại đến sự hồi
phục nếu anh ấy bắt buộc quá mức cho sự hồi phục. Anh ấy cần biết rằng anh ấy sẽ cảm
thấy tốt nhưng điều đó không có nghĩa là sự phục hồi sẽ tốt.

PT. Huỳnh Trung Cang



×