MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................v
DANH MỤC ĐỒ THỊ........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................viii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
2.1. Bệnh Parvovirus trên chó 3
2.1.1. Lịch sử bệnh................................................................................................3
2.1.2. Căn bệnh......................................................................................................3
2.1.3. Dịch tễ học...................................................................................................4
2.1.4. Cơ chế gây bệnh..........................................................................................5
2.1.5. Triệu chứng..................................................................................................6
2.1.6. Bệnh tích......................................................................................................7
2.1.7. Chẩn đoán....................................................................................................8
2.1.8. Phòng bệnh................................................................................................11
2.1.9. Điều trị.......................................................................................................12
2.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó 13
2.2.1. Thân nhiệt (°C)..........................................................................................13
2.2.2. Tần số hô hấp (lần/ phút)...........................................................................15
2.2.3. Tần số mạch đập (lần/ phút)......................................................................15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..............................................................16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..............................................................17
i
PHẦN 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....20
3.1. Vật liệu 20
3.1.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.................................................................20
3.1.2. Đối tượng...................................................................................................20
3.1.3. Vật liệu......................................................................................................20
3.2. Nội dung nghiên cứu21
3.2.1. Điều tra tình hình chó đem đến khám và sử dụng dịch vụ tại Pet health
Thái Nguyên........................................................................................................21
3.2.2. Khảo sát một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó được khám tại
Pet health Thái Nguyên.......................................................................................21
3.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm ruột tiêu chảy truyền nhiễm do
Parvovirus gây ra trên chó..................................................................................21
3.2.4. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
truyền nhiễm do Parvovirus................................................................................21
3.2.5. Kết quả thử nghiệm của 2 phác đồ điều trị chó mắc bệnh viêm ruột tiêu
chảy do Parvovirus..............................................................................................22
3.3. Phương pháp nghiên cứu
22
3.3.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin.................................................22
3.3.2. Xác định chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvovirus.........................22
3.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvovirus.24
PHẦN 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN..................................................................27
4.1. Điều tra tình hình chó được mang đến khám và sử dụng dịch vụ tại Pet
Health Thái Nguyên
27
4.2. Khảo sát một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó tại Pet health Thái
Nguyên
30
4.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh Parvovirus trên chó
31
4.3.1. Tình hình mắc bệnh Parvovirus theo lứa tuổi...........................................31
4.3.2. Tình hình mắc viêm ruột tiêu chảy do Parvovirus ở các giống chó..........33
ii
4.3.3 Tình hình mắc bệnh Parvovirus theo giới tính...........................................35
4.3.4. Tình hình mắc bệnh giữa chó được tiêm phòng và chó chưa được tiêm phòng. 36
4.4. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
truyền nhiễm do Parvovirus
38
4.5. Kết quả thử nghiệm của 2 phác đồ điều trị chó mắc bệnh Parvovirus
41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................43
5.1. Kết luận
43
5.2. Kiến nghị
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................44
iii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Đại học Nông lâm Bắc Giang đã
giúp em trưởng thành về nhân cách và trình độ chuyên môn. Em đã nhận được
sự dạy dỗ tận tình của các Thầy, Cô giáo đặc biệt là các Thầy, Cô khoa Thú y
đã truyền dạy kiến thức chuyên môn cũng như tư cách đạo đức của người Bác
sỹ thú y. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Thú y cho
phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông – Lâm Bắc Giang và Khoa Chăn nuôi – Thú y đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản, tận tình hướng dẫn.Và đã tạo điều kiện cho em được có cơ hội
thực tập tại Pet health Thái Nguyên.
Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Kim đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đồng thời em
cũng xin được cảm ơn chân thành BSTY. Lương Minh Hoàng tại Pet health
Thái Nguyên cùng toàn thể các anh chị nhân viên đã tận tình hướng dẫn và tạo
điều kiện cho em thực tập và làm việc tại phòng khám.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy, cô chỉ bảo giúp
em hoàn thành quá trình thực tập để đạt kết quả tốt.
Xin chân thành cảm ơn !
Bắc Giang, ngày
tháng
năm 2018
Sinh viên
Bùi Thị Thủy
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm phác đồ I điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy do
Parvovirus...........................................................................................................25
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm phác đồ II điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy
do Parvovirus......................................................................................................26
Bảng 4.1: Tỷ lệ số chó tới khám, điều trị và sử dụng dịch vụ.............................27
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh ở chó được mang tới khám tại Pet Health
Thái Nguyên........................................................................................................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó tại Pet health
Thái Nguyên........................................................................................................30
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvovirus ở chó theo độ tuổi.. .32
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy do Parvovirus ở các giống chó.........34
Bảng 4.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo giới tính....................................35
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh Parvovirus của chó đã được tiêm phòng và chó chưa
được tiêm phòng vacxin phòng bệnh..................................................................36
Bảng 4.8: Các triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh do Parvovirus.................38
Bảng 4.9: Kết quả điều trị theo 2 phác đồ...........................................................41
v
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ số chó tới khám, điều trị và sử dụng dịch vụ tại phòng khám..28
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ mắc của các nhóm bệnh ở Pet Health Thái Nguyên..............29
Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ mắc một số bệnh truyền nhiễm trên chó tại Pet Health..........31
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi...................................32
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh Parvovirus theo nhóm...........................................35
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh Parvovirus theo giới tính ở chó............................36
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh Parvovirus ở chó của 2 phác đồ điều trị..41
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 2.1: Cách lấy mẫu làm test.....................................................................9
Hình ảnh 4.1: Chó mệt mỏi, ủ rũ.........................................................................40
Hình ảnh 4.2: Chó đi ngoài phân.........................................................................40
Hình ảnh 4.3: Chó nôn mửa, mũi khô.................................................................40
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BSTY
: Bác sĩ thú y
C.perfringens
: Clostridium perfringens
CDP
: Bệnh Care (Canine Distemper Virus-CDP)
CPI
: Bệnh Phó cúm (Parainfluenza-CPI).Canine Parainfluenza Virus
CPV
: Bệnh Parvovirus (Canine Parvovirus-CPV)
CPV2
: Canine Parvovirus type 2
CPV2a
: Canine Parvovirus type 2 chủng a
CPV2b
: Canine Parvovirus type 2 chủng b
CPV2c
: Canine Parvovirus type 2 chủng c
Cs
: Cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
G5
: Glucoza 5%
KN
: Kháng nguyên
KT
: Kháng thể
TS
: Tiến sỹ
viii
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó là người bạn trung thành nhất một chú chó không bao giờ từ bỏ bạn
dù bạn có nghèo túng đến mức nào, thứ chúng cần không phải là tiền bạc mà là
tình cảm của bạn và được ở bên bạn dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Hằng ngày, những chú chó trợ giúp con người trong rất nhiều công việc
khác nhau: từ những công việc bình thường như giữ nhà, bảo vệ, chăn gia súc
cho đến những công việc ngoài chiến trường thì chó được sử dụng để canh gác,
trinh sát và theo dõi, chó cảnh sát để đuổi bắt hay truy tìm, chó thăm dò và cứu
hộ làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ. Những công việc phức tạp, khó khăn nguy
hiểm trong các lĩnh vực như nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thể thao… cũng
không thiếu sự tham gia của những chú chó.
Trong thời gian gần đây, số lượng thú cảnh đang tăng lên khá nhanh ở cả
thành thị và nông thôn. Đặc biệt là các bạn trẻ hiện nay đang có xu hướng muốn có
cho mình một người bạn là thú cưng. Việc nhận nuôi một chú chó hoặc mèo mang
lại nhiều lợi ích cho không chỉ người nuôi mà còn nhiều lợi ích cho cộng đồng.
Tuy nhiên vấn đề hiện nay là số lượng chó mắc các bệnh truyền nhiễm
ngày càng nhiều, làm thiệt hại đối với người nuôi chó là rất lớn. Trong các bệnh
thường gặp, hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu gây thiệt hại không nhỏ về
kinh tế cho những hộ nuôi chó. Có nhiều nguyên nhân gây nên hội chứng nôn
mửa, tiêu chảy ở chó như: Virus (Parvovirus, Care virus…), Ký sinh trùng (cầu
trùng, giun móc...)…. Trong đó, bệnh Parvovirus là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính do Canine Parvovirus type 2 gây ra (CPV2) gây viêm dạ dày ruột, nôn mửa,
tiêu chảy ra máu. Bệnh xảy ra nhiều trên chó con tuổi từ 6 – 12 tuần với hai thể
bệnh hay gặp: Thể tim và thể tiêu hóa, bệnh tiến triển nhanh gây tỷ lệ chết rất
cao. Gây thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế lẫn tinh thần cho chủ vật nuôi. Nên
1
xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình
bệnh viêm ruột tiêu chảy truyền nhiễm do Parvovirus trên chó được khám
tại Pet Health Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra tình hình chó được mang đến khám và sử dụng dịch vụ tại Pet
Health Thái Nguyên.
- Khảo sát một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó tại Pet Heath
Thái Nguyên.
- Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó.
- Các triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.
- Kết quả thử nghiêm của 2 phác đồ điều trị chó mắc bệnh Parvovirus.
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bệnh Parvovirus trên chó
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus gây ra với đặc điểm tiêu chảy phân lẫn
máu, giảm số lượng bạch cầu, tỷ lệ tử vong cao trên chó con. Đây là bệnh cơ hội đã
gây những tổn thất cho đàn chó ở phần lớn các quốc gia trên toàn thế giới.
2.1.1. Lịch sử bệnh
Bệnh xuất hiện vào năm 1977 ở Texas và đến mùa hè năm 1978 đã xảy ra
nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ và Canda. Đầu năm 1979 bệnh đã xuất hiện ở
Úc, Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp, sau đó lan dần trên phạm vi toàn thế giới. Bệnh
thường xảy ra ở dạng dịch địa phương hoặc ở nhiều ổ dịch xảy ra cùng một lúc.
Qua phân lập từ năm 1979 đến 1984, các nhà khoa học đã xác định phần
lớn chó nhiễm hai chủng virus CPV2a và CPV2b, nhưng ở Ý, Tây Ban Nha và
Việt Nam người ta còn phát hiện chủng virus thứ ba là CPV2c cũng gây ra bệnh
Parvo cho chó.
Chủng Parvovirus Canine chỉ gây nhiễm cho họ chó: Chó nhà, chó sói, chó
có lông bờm cổ, cáo ăn cua, gấu mèo Mỹ. Chó ở mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với
bệnh, thông thường hầu hết các con trưởng thành đều có kháng thể, tỷ lệ mắc
bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó con từ 6-12 tuần tuổi rất đáng kể do có sự giảm
dần kháng thể mẹ truyền. Bệnh có khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ mắc bệnh có thể
lên đến 50%, tỷ lệ tử vong trên chó con từ 50-100%.
2.1.2. Căn bệnh
Theo , nguyên nhân gây bệnh Parvovirus ở chó là do một loại virus thuộc:
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Loài: Canine Parvovirus type 2.
Các đặc tính sinh học của Parvovirus
Hình thái và cấu trúc
Là một ADN virus không có vỏ bọc, có đường kính 20 nm, 32 capsomers.
3
Sức đề kháng với môi trường bên ngoài
Parvovirus đề kháng mạnh với môi trường bên ngoài. Trong phân thì
virus có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt độ phòng. Nó đề kháng với tác động
của esther, chloroforme, acid và nhiệt độ (56 0C trong vòng 30 phút).
Đặc tính nuôi cấy của virus
Virus chỉ nhân lên trong nhân tế bào và gây bệnh tích tế bào (CPF) trên tế
bào tim chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế bào lympho của chó trong thời kỳ
cai sữa.
Đặc tính kháng nguyên
Sự nhân lên của Parvovirus ở chó làm xuất hiện kháng thể gây ức chế
phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung hòa huyết thanh. Kháng thể ức
chế phản ứng ngưng kết hồng cầu xuất hiện vào ngày thứ hai hoặc thứ ba sau
khi nhiễm. Phản ứng này được sử dụng trong chẩn đoán huyết thanh học. Phản
ứng trung hòa huyết thanh rất khó thực hiện trong phòng thí nghiệm .
Khả năng miễn dịch
Sau khi nhiễm bệnh, chó có miễn dịch kéo dài trong 3 năm, hiệu giá
kháng thể trung hòa hay ngăn trở ngưng kết hồng cầu trên những chó này sẽ lên
rất cao. Những chó con sinh ra trong khoảng thời gian này cảm nhiễm lúc 9 - 12
tuần. Sau 2 - 3 năm thì hiệu giá kháng thể sẽ giảm thấp, chó con sinh ra có thể
cảm nhiễm Parvovirus sớm hơn vào lúc 5 - 6 tuần tuổi.
Miễn dịch mẹ truyền qua sữa đầu giúp thú phòng bệnh. Những kháng thể
này sẽ được loại thải hết trong khoảng 6 - 10 tuần tuổi, lúc này chó con sẽ dễ bị
mắc bệnh nhất. .
2.1.3. Dịch tễ học
Loài mắc bệnh
Chó ở mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh. Thông thường hầu hết các con
trưởng thành đều có kháng thể, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó con từ 6
- 12 tuần tuổi rất đáng kể do có sự hủy bỏ kháng thể mẹ truyền. Bệnh có khả
năng lây lan nhanh và gây chết cao. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 50%, tỷ lệ tử
4
vong trên chó con từ 50 – 100%.
Mùa vụ
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường thấy vào mùa hè khi thời tiết nóng,
ẩm mưa nhiều. Trong điều kiện thời tiết nắng nóng ẩm khả năng thải nhiệt của
chó kém do tuyến mồ hôi ít phát triển. Chính vì vậy chúng ta thấy chó há miệng,
lè lưỡi, thở rất nhiều để tăng cường thải nhiệt cho cơ thể. Thời tiết nóng ẩm
chính là điều kiện bất lợi cho quá trình điều tiết thân nhiệt của chó. Ngoài ra
mưa nhiều làm mầm bệnh phát tán nhanh. Đây là nguyên nhân mà bệnh phát
triển mạnh vào mùa hè.
Đường xâm nhập và cách lây lan
Parvovirus là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của loài chó, lây lan nhanh và
tỷ lệ chết cao, đặc biệt là đối với chó non. Bệnh lây trực tiếp từ chó ốm sang chó
khỏe hoặc qua phân thải có virus phát tán trong môi trường qua các nhân tố
trung gian truyền lây: Dụng cụ chăn nuôi, chim chóc, gậm nhấm, côn trùng ruồi
nhặng mang mầm bệnh từ phân gây nhiễm cho chó khỏe từ ổ dịch tới các nơi
khác. Thậm chí các phương tiện giao thông: Vết lốp xe, giày dép có dính phân
chó bệnh hoặc bàn tay tiếp xúc của con người từ chó ốm cho chó khỏe cũng có
thể làm lây lan bệnh. Bệnh đặc biệt nghiêm trọng đối với những con chó không
được bảo vệ bởi các kháng thể từ mẹ hoặc tiêm phòng.
2.1.4. Cơ chế gây bệnh
Virus có tính hướng tới tế bào niêm mạc đường tiêu hóa và các tế bào có
thẩm quyền miễn dịch thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Virus xâm nhập bằng đường miệng và mũi, thải ra ngoài qua phân. Sau
khi xâm nhập, đầu tiên virus nhân lên tại các mô lympho, gây nhiễm trùng
huyết vào ngày thứ hai và ngày thứ năm, từ đó tạo phản ứng miễn dịch và
kháng thể có thể xuất hiện vào ngày thứ năm và thứ sáu. Trong thời gian này
virus có thể được thải ra ngoài theo phân vào ngày thứ tư, tối đa là vào ngày
5
thứ năm, sau đó giảm dần và kết thúc vào ngày thứ chín. Trong quá trình gây
nhiễm trùng huyết, virus đồng thời nhân lên ở tế bào lympho và tế bào tủy
xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm miễn
dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột, bào mòn
nhung mao ruột, gây viêm ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết.
Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus thường gây bệnh
tích trên cơ tim và gây ra bệnh dạng tim mạch.
2.1.5. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh khoảng 5-7 ngày. Bệnh thường biểu hiện ở 3 dạng
chủ yếu như sau:
Dạng điển hình (viêm dạ dày ruột xuất huyết)
Đây là dạng phổ biến nhất, thường mắc ở chó 6 đến 12 tuần tuổi.
Virus gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đường ruột, chúng phân chia trong
các tế bào biểu mô ruột, gây hoại tử, viêm loét bong tróc các tế nào niêm mạc,
làm xuất huyết vì thế gây hiện tượng tiêu chảy ra máu. Niêm mạc thường theo
phân ra ngoài, hợp lại với các chất khác tạo nên một mùi hôi tanh khó chịu. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nhiễm trùng thứ cấp khi các vi khuẩn đường
ruột như Salmonella, E.coli, coronavirus, C. perfringens, Campylobacter và các
ký sinh trùng khác có thể xâm nhập vào mạch máu nhiều hơn qua những vùng
niêm mạc bị bong tróc, từ đó tạo nên quá trình nhiễm trùng thứ cấp.
Thể này thường có thời gian nung bệnh từ 3 - 4 ngày. Tình trạng bỏ ăn,
mệt lả, nôn mửa, 24 giờ sau bắt đầu tiêu chảy có máu. Ngày thứ tư và thứ năm
của tiến trình bệnh thì phân có màu xám đỏ .
Huyết học: Chó bị bệnh thường bị mất nước trầm trọng, tăng thân nhiệt
(50%), giảm thiểu lượng bạch cầu (60 – 70% tổng số các trường hợp), chủ yếu
giảm bạch cầu trung tính và tế bào lympho đôi khi còn ít hơn 400 – 500 bạch
cầu/ mm3 trong những trường hợp nghiêm trọng .
Thể quá cấp tính: Con vật chết sau 3 ngày do trụy tim mạch.
6
Thể cấp tính: Chết sau 5 – 6 ngày do hạ huyết áp và do tác động bội
nhiễm của vi khuẩn.
Tỷ lệ tử vong cao trên chó từ 6 – 10 tuần tuổi, chó đã qua 5 ngày mắc
bệnh thì thường có kết quả điều trị khả quan.
Dạng viêm cơ tim
Dạng này hay gặp ở chó con 4 – 8 tuần tuổi.
Thể này ít phổ biến hơn thể đường ruột.
Bệnh thường rất nặng, chó bị suy tim cấp do virus tấn công gây hoại tử cơ
tim. Con vật thường chưa biểu hiện triệu chứng gì đã lăn ra chết đột ngột do suy
hô hấp trong thời gian ngắn vì phổi bị phù. Do những biến đổi về bệnh tích ở
van tim và cơ tim, từ đó xuất hiện những tạp âm ở tim hay những biến đổi về
điện tim đồ .
Những trường hợp khác có thể thấy chó biểu hiện thiếu máu nặng, niêm
mạc nhợt nhạt, nhão. Lớp mỡ vàng và cơ tim có xuất huyết, chó chết nhanh từ 1
– 2 ngày.
Chó con tồn tại được sẽ có sẹo trong cơ tim. Thể bệnh này có thể hoặc
không đi kèm với các dấu hiệu và triệu chứng của thể đường ruột. Tuy nhiên thể
này bây giờ đã hiếm trên thế giới.
Dạng kết hợp tim – ruột
Gặp ở chó 6 – 16 tuần tuổi. Con vật chết nhanh sau 24 giờ tính từ khi có
triệu chứng đầu tiên, do ỉa chảy nặng, thiếu máu, sốc tim và phù phổi.
2.1.6. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
Lách không có dạng đồng nhất.
Hạch màng treo ruột phù thũng và xuất huyết, ruột nở rộng xung huyết
hay xuất huyết thành ruột non mỏng do có sự bào mòn của nhung mao ruột,
niêm mạc ruột bong tróc.
7
Gan có thể sưng, túi mật căng.
Trong thể cơ tim thường thấy thủy thũng ở phổi và viêm cơ tim .
Bệnh tích vi thể
Ruột: Hoại tử biểu mô tuyến Lieberkuhn, toàn bộ nhung mao ruột bị bào mòn.
Cơ quan lympho: Hoại tử và tiêu hủy những tế bào lympho trong mảnh
payer, trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những hạt
bạch huyết ở lách .
Dạng tim: viêm cơ tim khởi phát, phân tán nặng nề.
2.1.7. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán bệnh trước tiên phải khám lâm sàng, dựa vào các triệu chứng
và yếu tố dịch tễ của bệnh: Mức độ gây nhiễm lớn; triệu chứng lâm sàng phần
lớn chó nhiễm bệnh có biểu hiện viêm ruột xuất huyết; Sốt kéo dài từ khi phát
bệnh đến khi chó bị ỉa chảy nặng; nôn mửa, ủ rũ, bỏ ăn; đi ỉa chảy, phân thối
những ngày sau đó phân có màu hồng hoặc có lẫn máu tươi, có lần cả niêm mạc
ruột và chất keo nhầy, mùi tanh rất đặc trưng. Sau đó chó hôn mê, mất nước và
sút cân nhanh.
Chết do ỉa chảy mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc
nhiễm trùng thứ phát.
Tỷ lệ tử vong cao (trên 50%).
Chất chứa virus: Phân, nước tiểu, nước bọt nhưng quan trọng nhất là phân.
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây viêm ruột khác trên chó:
Viêm ruột do Coronavirus: Bệnh lây lan rất rộng nhưng không nguy
hiểm nhiều cho chó bệnh, tiêu chảy từ 6 – 14 ngày, con vật mất nước, tỷ lệ tử
vong thấp.
Viêm ruột do Rotavirus: Bệnh gây tiêu chảy nhưng cách sinh bệnh chưa
được biết một cách rõ ràng.
Viêm ruột trong bệnh Care: Chó bệnh có triệu chứng hô hấp và thần kinh
đặc trưng, thường sốt cao trong nhiều ngày (40 – 410C), viêm phổi, viêm ruột
8
(hiếm khi có máu tươi), có thể gặp nhiều những nốt sài, mụn mủ ở vùng da ít lông.
Viêm dạ dày ruột trong bệnh do Leprospira gây ra: Tiến trình bệnh xảy ra
nhanh với đặc điểm gây suy thận và nhiễm trùng huyết.
Ngoài ra còn gặp các trường hợp viêm ruột ỉa chảy do ký sinh trùng (cầu
trùng trên chó, giun lươn, giun đũa, giun móc...).
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Tìm virus trong phân: Có thể thực hiên nuôi cấy trên môi trường tế bào
nhưng thời gian lâu dài và tốn kém. Cần lưu ý rằng sự tiêm chủng vaxcin
virus nhược độc dẫn đến bài virus trong 4 – 10 ngày, tuy yếu nhưng sự bài
thải này có thể dẫn đến kết quả dương tính giả .
Chẩn đoán huyết thanh học:
Trên thực tế người ta thường dùng test ELISA để chẩn đoán . Phương pháp
ELISA có thể thực hiện ở ngày đầu tiên của bệnh cho đến 3 hoặc 4 ngày sau đó. Các
phương pháp ELISA có thể là âm tính giả nếu chạy quá sớm trong quá trình bệnh. Trên
thực tế người ta thường dùng test ELISA để chẩn đoán.
Chẩn đoán bằng test CPV Ag (One - step Canine Parvovirus Antigen Test):
Dùng test thử CPV (Canine Parvovirus One – step Test Kit ). Phương pháp này
được tiến hành sau khi chẩn đoán lâm sàng kết luận chó nghi mắc bệnh Parvovirus.
Cách tiến hành:
Hình ảnh 2.1: Cách ly mẫu làm test
Lấy mẫu bệnh phẩm cần xét nghiệm là phân hoặc dịch ở miệng của chó nghi
bệnh Parvovirus bằng cách ngoáy bông tăm trực tiếp ở trực tràng. Bệnh phẩm sau
9
khi được thu thập cần làm xét nghiệm ngay. Trong trường hợp cần thiết có thể bảo
quản ở 2 - 80 C trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, trước khi tiến hành xét nghiệm, cần
nâng nhiệt độ của mẫu bệnh phẩm lên nhiệt độ phòng (22 - 250 C).
Đưa bông tăm chứa bệnh phẩm vào lọ chứa 1ml dung dịch chất pha loãng,
khuấy động tròn que trong chất pha loãng. Nhỏ 3 - 4 giọt dung dịch chứa mẫu vào
vùng S của thiết bị xét nghiệm sau đó đọc kết quả xét nghiệm trong vòng 5-10 phút.
Nếu xuất hiện cả hai vạch ở điểm C và T thì kết quả dương tính. Ngược
lại, nếu chỉ xuất hiện một vạch tại điểm C thì phản ứng âm tính. Trong trường
hợp không xuất hiện vạch nào thì sẽ phải làm lại xét nghiệm vì vạch C là vạch
đối chứng giúp cho việc đánh giá quy trình tiến hành. Vạch này luôn luôn xuất
hiện khi qui trình và các thuốc thử trong kít chẩn đoán đạt yêu cầu kỹ thuật. Nếu
vạch C không xuất hiện chính tỏ có sai sót trong quá trình tiến hành xét nghiệm
hoặc thuốc thử không đạt yêu cầu.
Hiện nay trên thị trường đã ra mắt những test đôi, test ba tức là cùng 1 test
ta có thể kiểm tra được 2 hay 3 bệnh cùng một lúc: CPV+ CDP, CPV+ CCV+
giardia Ag.
Phương pháp mổ khám:
Khi virus vào trong cơ thể sẽ theo đường máu tới các cơ quan bộ phận và
gây tổn thương các cơ quan đó. Dựa trên cơ sở đó những ca bệnh chết không xác
định được nguyên nhân có thể mổ khám quan sát bệnh tích đại thể chẩn đoán bệnh.
Tiến hành:
Những con chết nghi do mắc bệnh Parvovirus sẽ được mổ khám để quan
sát bệnh tích đại thể. Các bệnh tích đặc trưng của bệnh bao gồm: Lách biến
dạng, hạch màng treo ruột xuất huyết, ruột xung huyết hay xuất huyết thành ruột
non mỏng do có sự bào mòn của nhung mao ruột, niêm mạc ruột bong tróc. Gan
có thể sưng, túi mật căng. Trong trường hợp mổ khám quan sát thấy các bệnh
tích đặc trưng như trên có thể chẩn nghi con vật nhiễm Parvovirus. Để chẩn
đoán được chính xác chúng ta cần tiến hành phương pháp hóa mô miễn dịch.
10
2.1.8. Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh
Cần thực hiện đồng thời các việc sau:
Sử dụng các thuốc sát trùng chuồng trại
Thực hiên vệ sinh thú y: Giữ gìn thức ăn, nước uống và cơ thể của chó
luôn luôn sạch sẽ.
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
Nuôi cách ly những con khỏe mạnh với những con nghi mắc bệnh, đang
mắc bệnh hoặc những con mới mua về.
Phòng bệnh bằng vaccine
Khó khăn lớn nhất trong việc phòng bằng vaccine là sự tồn tại của hàm
lượng kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang ngay tại thời điểm mất kháng thể
này thì việc tiêm phòng sẽ trở lên rất có ý nghĩa. Những chó con có đủ lượng
kháng thể từ mẹ sẽ không đáp ứng đối với vaccine. Có thể tiêm vaccine lần đầu
cho chó sớm hơn (từ 5-6 tuần tuổi) và tiêm 3 lần cách nhau 4 tuần để hoàn thành
miễn dịch cơ bản cho chó với các bệnh: Bệnh Care (Canine Distemper VirusCDP), Bệnh Parvovirus (Canine Parvovirus-CPV), Bệnh Ho cũi chó (Kennel
Cough), Bệnh Phó cúm (Parainfluenza-CPI). Với chó con không được bú sữa
đầu của mẹ cần bắt đầu tiêm vaccine ngay từ 3 tuần tuổi.
Hiện nay ở Việt Nam có phổ biến các loại vaccine như sau:
+ Tiêm vaccine 5 bệnh để phòng: Viêm gan, Parvovirus, Care, phó cúm, ho
cũi. Đối với mũi đầu tiên cho chó 6 tuần tuổi.
Tiêm vaccine 7 bệnh để phòng: Viêm gan, Parvovirus, Care, phó cúm, ho
cũi, Leptospira, Coronavirus. Cho 2 mũi tiếp theo.
Tiêm nhắc lại mũi thứ 2 cách mũi thứ nhất 3 tuần đến 4 tuần. Nhắc lại mũi
thứ 3 cách mũi thứ hai 4 tuần. Các năm sau đó tiêm nhắc lại, mỗi năm tiêm 1 lần
.
Chú ý: Những con chó còn có đủ lượng kháng thể sẽ không có đáp ứng
11
đối với vacxin.
Cho đến khi chó đủ 3 tháng tuổi trở lên cho đi tiêm phòng vaccine dại
định kỳ hằng năm
2.1.9. Điều trị
Trên thế giới hiện nay chưa có thuốc đặc trị để loại bỏ virus nên việc điều
trị chỉ mang tính giảm triệu chứng, hỗ trợ đề kháng cho con vật bệnh và phòng
trị nhiễm trùng thứ cấp. Mục đích cuối cùng của điều trị bệnh này là giúp con
vật sống một thời gian đủ để cơ thể của nó tạo ra một phản ứng miễn dịch. Tỷ lệ
sống còn phụ thuộc vào sự chẩn đoán đúng và nhanh chóng được điều trị.
Nguyên tắc của việc điều trị là chống nôn, chống mất nước,trợ sức trợ lực
ngăn ngừa sự bội nhiễm của vi khuẩn.
Sử dụng kết hợp các biện pháp sau:
Truyền dịch nhằm bù đắp lại lượng nước mất do nôn mửa, tiêu chảy và
tùy theo biểu hiện lâm sàng (nếp gấp ở da, hốc mắt trũng sâu) và sinh học
(hematocrite, protein...). Việc bù đắp lượng nước phải có tính hệ thống và
thường truyền qua đường tĩnh mạch hoặc đường dưới da. Dung dịch này gồm
nước sinh lý mặn để điều chỉnh lượng nước mất ngoại tế bào và nước sinh lý
ngọt, acid amin thiết yếu để cung cấp năng lượng và protein. Việc bù đắp nước
phải đầy đủ, ít nhất 40 – 60 ml nước/ kg thể trọng. Các nhà khoa học khuyến
cáo dùng dung dịch Ringer hay dung dịch gồm nước sinh lý mặn (1/3) và nước
sinh lý ngọt (2/3) .
Chống nôn: Sử dụng thuốc có tác dụng cầm nôn như primpera,atropin.
Chống vi khuẩn bội nhiễm: Sử dụng các loại kháng sinh
Phương pháp trợ sức: Dùng vitamin B, vitamin C, vitaminK.
Bảo vệ niêm mạc dạ dày và ruột: Dùng Phosphalugel và Actapulgite .
Ngoài ra cần kết hợp với chống shock do mất máu và chăm sóc đúng cách
thì sẽ đưa lại tiên lượng tốt hơn. Nhưng nếu chăm sóc không hợp lý, chó sẽ chết
rất nhanh (môi trường dưỡng bệnh không tốt, không thắp đèn giữ ấm, tắm khi
con vật đang ốm, cho ăn uống không theo chỉ định).
12
Sự thành công trong điều trị bệnh này phần lớn là do sức sống, sức chống
chọi với bệnh tật của con vật.
2.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó
2.2.1. Thân nhiệt (°C)
Thân nhiệt của cơ thể là chỉ số tương đối của hai quá trình sinh nhiệt và
thải nhiệt. Sự hằng định tương đối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm
điều tiết nhiệt nằm ở hành não.
Khi quá trình sinh nhiệt bằng quá trình thải nhiệt thì thân nhiệt sẽ không
thay đổi, khi sinh nhiệt lớn hơn thải nhiệt thì thân nhiệt tăng, ngược lại sinh
nhiệt nhỏ hơn thải nhiệt thì thân nhiệt giảm. Hai quá trình này hoạt động song
song và đối lập nhau. Cơ chế điều hòa thân nhiệt thông qua các phản ứng hóa
học vật lý và sự điều tiết của thần kinh và thể dịch.
Sự điều tiết hóa học là điều tiết cường độ trao đối chất. Mùa đông trao đổi
chất tăng để sinh nhiệt. Mùa hè, trao đổi chất giảm để thải nhiệt. Bởi vậy thân
nhiệt được điều tiết ổn định.
Sự điều tiết vật lý được biểu hiện bởi sự co giãn bề mặt da. Khi nhiệt độ
môi trường tăng da giãn làm tăng quá trình bốc hơi nước dẫn đến sự tỏa nhiệt
tăng. Khi nhiệt độ môi trường giảm thì da co lại, mạch máu ngoài da co lại dẫn
đến giảm lượng máu đến da làm giảm tỏa nhiệt. Ở gia súc điều tiết thân nhiệt có
thể còn bằng nhiều cách khác như: Mùa hè một số loài gia súc phải thay lông để
tăng tỏa nhiệt, mùa đông lông gia súc mọc dầy, rậm, dài hơn nhằm giữ nhiệt.
Ngoài ra tăng tần số hô hấp sự bốc hơi nước của các tuyến mồ hôi cũng đóng vài
trò quan trọng trong điều tiết thân nhiệt.
Ở chó, mùa hè khi nhiệt độ môi trường tăng cao chó thường lè lưỡi ra để
thở và liếm lông để giúp cho sự tỏa nhiệt bởi chó không có tuyến mồ hôi. Khi
nhiệt độ môi trường giảm thì điều tiết vật lý trước. Chó tìm nơi ấm để nằm, nằm
cuộn tròn hay tăng vận động để tăng cường thải nhiệt để giữ ấm cho cơ thể, sau
mới đến điều tiết hóa học thông qua các quá trình chuyển hóa vật chất. Ngoài ra
13
tuyến giáp, vỏ thượng thận cũng tham gia vào sự điều tiết thân nhiệt thông qua
cơ chế điều tiết thần kinh thể dịch. Khi nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ tác động
đến trung khu điều tiết ở vùng dưới đồi, rồi truyền lên vỏ não. Từ vỏ não các
hưng phấn truyền theo thần kinh vận động đến cơ làm tăng hay giảm cường độ
trao đổi chất. Mặt khác, từ vùng dưới đồi hưng phấn tác động lên thần kinh
trung ương và từ đó chi phối tuyến mồ hôi, sự co giãn da, ức chế hay kích thích
tuyến giáp, tuyến trên thượng thận tiết hormone tham gia điều tiết thân nhiệt
thông qua sự tăng hay giảm trao đổi chất.
Trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 37,5°C – 39°C. Trong
trạng thái bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ bệnh.
Ngoài ra thân nhiệt của chó còn thay đổi phụ thuộc vào tính biệt, tuổi, sự vận
động. Chó cái thường có thân nhiệt cao hơn chó đực. Chó con có thân nhiệt cao
hơn chó trưởng thành. Khi vận động thân nhiệt của chó cao hơn bình thường.
Giống chó cao sản có thân nhiệt cao hơn chó thấp sản. Trong thời kì mang thai
hoặc sau khi ăn thân nhiệt của chó cũng tăng hơn bình thường.
Khi bị rối loạn cơ thể điều tiết nhiệt dẫn tới sự biến đổi bất biến, hậu quả là
bị mất cân bằng giữa hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt dẫn tới hai trạng thái
khác nhau là giảm thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh, do một số hóa chất
tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức
chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
các trường hợp như bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi
khuẩn, virus, bệnh ký sinh trùng, gây trạng thái sốt cao.
Ý nghĩa: Sự thay đổi thân nhiệt có thể biết con vật có sốt hay không. Nếu
thân nhiệt tăng 1-2°C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2-3°C là hiện tượng sốt
cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên lượng,
14
đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2. Tần số hô hấp (lần/ phút)
Thông qua hoạt động hô hấp mà cơ thể lấy oxy và các chất dinh dưỡng
trực tiếp từ môi trường, thải CO 2 và các sản phẩm dị hóa ra môi trường đồng
thời giữ vai trò điều tiết thân nhiệt.
Tần số hô hấp là số lần thở ra hay hít vào trong một phút. Ở mỗi loài gia súc
đều có tần số hô hấp nhất định. Tuy nhiên ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có
thể thay đổi do tác động của cường độ trao đổi chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái
sinh lý, nhiệt độ môi trường, khí hậu.
Ở trạng thái sinh lý bình thường tần số hô hấp trung bình của chó là 10 30 lần/ phút. Chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/ phút. Chó trưởng thành,
giống chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/ phút, chó nhỏ có tần số hô hấp 20 30 lần/ phút. Trạng thái sinh lý bình thường chó thở thể ngực.
Ý nghĩa: Ở trạng thái bệnh lí tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lí.
Tần số hô hấp tăng trong những trường hợp bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở
phổi, làm mất đàn tính ở phổi. Những bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh
truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh trùng, bệnh thiếu máu nặng. Tần số hô hấp
giảm trong những bệnh: Hẹp thanh khí quản, ức chế thần kinh (viêm não, u não,
xuất huyết não…), do trúng độc rối loạn chức năng thận, các trường hợp sắp
chết. Tùy từng giai đoạn sẽ có kiểu thở khác nhau: Biot, Kusman, nhanh nông.
Ngoài ra những con mang thai hoặc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp tăng lên.
2.2.3. Tần số mạch đập (lần/ phút)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút). Khi
tim đập thì mõm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể
dùng tay hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng
tim. Khi tim có bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở
rộng, thành mạch quản căng phồng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự
co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa
15
vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với nhịp
tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau. Sự
khác nhau này cũng biểu hiện ơ từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt,
thời điểm. Nhịp độ mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy tần số tim mạch
của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định
Ở trạng thái sinh lý bình thường:
Chó con: 200 - 220 lần/ phút.
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/ phút.
Chó già: 70 - 80 lần/ phút.
Ở chó mèo vị trí tim là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái. Tần số tim thể hiện
tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ thể. Tần số
tim phụ thuộc vào tầm vóc của con vật, độ gầy béo, lứa tuổi, giống. Con vật non có
tần số tim đập lớn hơn con già, con vật lúc hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập
tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, viêm cơ tim,
viêm bao tim) cũng làm tăng tần số tim mạch.
Ý nghĩa: Qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của
cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các
trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
M.J. Studdert (1983) cho biết trong số những chó bị Parvovirus thì có tới
80,0% cho trong vòng một năm tuổi. Trong đó những chó bị bệnh trong vòng
một năm tuổi thì có tới 79% mắc bệnh ở chó dưới 6.
Trong quá trình virus xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm trùng huyết, virus
đồng thời nhân lên ở tế bào lympho và tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số
lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm miễn dịch (McCandlish I, 1999).
Theo D.M. Houston (1996) cho biết tỷ lệ chó mắc Parvovirus cao nhất ở
tháng 7 tháng 8 và tháng 9, tỷ lệ này cao gấp 3 lần so với các tháng trong năm.
16
Theo A. Pospischil và H. Yamaho (2013) cho rằng ở chó Becgie Đức chó
mắc bệnh có tỷ lệ cao nhất vào các tháng 11 tháng 12 và tháng 1, trong khi đó tỷ
lệ mắc bệnh thấp nhất và tháng 7 tháng 8 và tháng 9.
Theo Lobetti (2003) chó con có hệ thống miễn dịch chưa hoàn chỉnh, chó
chưa được tiêm phòng hoặc tiêm chưa đủ liệu trình. Người ta cũng biết rằng sự
giảm dần lượng kháng thể từ mẹ truyền sang cũng liên quan trực tiếp tới tốc độ
tăng trưởng của chó con. Những chó con đẹp nhất, tăng trưởng tốt nhất thường
nhiễm bệnh đầu tiên (James M và cs, 2007).
Chó ở mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh (Stanford 2000).
Theo các tác giả Hoa kỳ James M và cs (2007) viết trong cuốn sách "Dog
Owner's HomeVeterinary Handbook" có thể tiêm vaccine lần đầu cho chó sớm
hơn từ 5 – 6 tuần tuổi và tiêm 3 lần cách nhau 4 tuần để hoàn thành miễn dịch cơ
bản cho chó với các bệnh: bệnh Care (Canine Distemper – CDP), bệnh
Parvovirus (Canine Parvovirus – CPV), bệnh ho cũi chó (Kennel Cough), bệnh
Phó cúm (ParainfluenzaCPI), bệnh viêm gan truyền nhiễm (Cannine Adenovirus
type 2). Với chó con không được bú sữa đầu mẹ cần bắt đầu tiêm vaccine ngay
từ 3 tuần tuổi.
Theo Ling M và cs (2012) cho rằng những chó đã được tiêm vaccine
trong vòng một năm tuổi thì vẫn có thể bị Parvovirus nhưng với tỷ lệ rất thấp.
Trong phân thì virus có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt độ phòng. Nó đề kháng
với tác động của Ete, Chloroforme, axit và nhiệt độ (56oC trong 30 phút)
(Mochizuki M, San Gabriel M.C, 1993), (Taylor C.R và cs, 2002).
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Canine parvovirus (CPV) phát hiện vào cuối những năm 1970, được xác
nhận là dịch lần ñầu tiên vào năm 1978 nhưng chỉ trong vòng một, hai năm sau
đó nó đã trở thành đại dịch của chó trên toàn thế giới (Nguyễn VănBiện, 2001).
Theo Đoàn Băng Tâm (1987) cho biết mầm bệnh trong tự nhiên xâm nhập
vào cơ thể động vật chủ yếu thông qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn và
17