Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.2 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
....................................................................................................................................

SV: Nguyễn Diệu Huyền

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Diệu Huyền


Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHYT
BHTN
ILO
NSNN
TNLĐ - BNN
CĐCS
SDLĐ
LLVT
DN

SL
CP
KHTC
CNTT
LĐ – TB và XH

An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Tổ chức lao động quốc tế
Ngân sách nhà nước

Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp
Chế độ chính sách
Sử dụng lao động
Lực lượng vũ trang
Doanh nghiệp
Quyết định
Sắc lệnh
Chính phủ
Kế hoạch tài chính
Công nghệ thong tin
Lao động – Thương binh và Xã hội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Diệu Huyền

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.............................................32
Sơ đồ 2: Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng:. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3: Quy trình chi trả chế độ ốm đau, thai sản thông qua.....Error: Reference
source not found
đơn vị sử dung lao động...................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 4 : Quy trình quản lý chi trả TNLĐ-BNN một lần....Error: Reference source
not found


SV: Nguyễn Diệu Huyền

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là trụ cột vững chắc của hệ thống ASXH đất nước, chính sách BHXH đã
được thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày thành lập nước, từ đó đến nay không
ngừng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển (1995-2010), BHXH Việt Nam đã vượt
qua nhiều khó khăn thách thức, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH,
BHYT. Những kết quả, thành tựu đạt được của BHXH Việt Nam đã khẳng định tính
đúng đắn và hiệu quả của chủ trương đổi mới chính sách BHXH, BHYT của Đảng
và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách
BHXH được ban hành, đến nay đã dần được phát triển và mở rộng, mang lại những
lợi ích thiết thực cho người lao động và gia đình họ. Việc thực hiện chi trả các chế độ
BHXH cho người lao động là rất cần thiết, bởi nó có ý nghĩa to lớn trong quá trình giúp
người lao động vượt qua khó khăn trong cuộc sống, tạo niềm tin cho người dân vào
chính sách của Đảng và Nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại ban Chi – BHXH Việt
Nam em đã chọ đề tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chi
trả các chế độ BHXH bắt buộc Việt Nam hiện nay”
Mục đích chính của đề tài là:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và công tác chi trả các chế
độ BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc ở Việt
Nam; các thành quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
- Dựa trên phân tích thực trạng và định hướng phát triển BHXH ở Việt Nam

đến năm 2020, đề tài đã đưa ra giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động chi trả.
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương, cụ thể:
Chương I: Khái quát chung về BHXH và hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
Chương II: Thực trạng hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc ở Việt Nam
(2005-2009).
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt đông chi trả các chế độ BHXH bắt buộc
ở Việt Nam.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

1

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ BHXH VÀ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1.1.Tổng quan về BHXH.
1.1.1.Sự cần thiết và vai trò của BHXH đối với đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.1.1.Sự cần thiết của BHXH.
Trong cuộc sống của con người cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thường gặp rất nhiều rủi ro hoặc những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn... Khi rơi vào những trường hợp như
vậy, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại còn tăng
lên, thậm chí còn xuất hiện thêm những nhu cầu khác như: khám chữa bệnh, điều trị
khi ốm đau, tai nạn thương tật cần có người chăm sóc nuôi dưỡng…Bởi vậy, con
người muốn tồn tại và phát triển ổn định cuộc sống cần phải tìm ra những cách giải

quyết khác nhau như: đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nước, sự đùm
bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng…Tuy nhiên, những cách này chỉ mang tính
thụ động và không chắc chắn.
Khi nền sản xuất hàng hóa ra đời thì kéo theo đó là sự phân công lao động
ngày càng sâu sắc và cụ thể là dần dần hình thành hai giới là giới chủ và giới thợ.
Ban đầu hai giới này đều có những mục đích riêng và đều được đáp ứng. Tuy nhiên
trong một thời gian ngắn đã bắt đầu phát sinh những mâu thuẫn giữa hai giới này về
thời gian làm việc, cường độ lao động, tiền công tiền lương và thái độ của giới chủ
khi giới thợ không may bị ốm đau bênh tật… Lúc những mâu thuẫn này ngày càng
sâu sắc thì cũng bắt đầu xuất hiện sự đấu tranh đòi quyền lợi. Ban đầu chỉ là những
cuộc đấu tranh mang tính tự phát và nhất thời nhưng dần dần diễn ra ngày càng
rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, Nhà nước
đã phải đứng ra can thiệp và giải quyết những mâu thuẫn buộc cả giới chủ và giới
thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính theo nguyên tắc
chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người lao động. Số tiền đóng
góp này đã hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung và quỹ này được sử dụng nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp rủi ro. Từ đó cuộc sống của người
lao động và gia đình họ ngày càng ổn định và giới chủ cũng thấy mình có lợi, sản

SV: Nguyễn Diệu Huyền

2

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

xuất kinh doanh được đảm bảo.Vì vậy nguồn quỹ tiền tệ này ngày càng được thiết
lập nhanh chóng và ngày càng lớn mạnh.

Toàn bộ những hoạt động như trên được thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội
đối với người lao động. BH ra đời là cần thiết khách quan, là loại hình bảo hiểm có
phạm vi và đối tượng rất rộng và không phải ngẫu nhiên tất cả các nước trên thế
giới đều tham gia.
1.1.1.2.Vai trò của BHXH.
a. Đối với người lao động:
- Khi BHXH ra đời đã góp phần đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi
họ gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Thể hiện: BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro sự kiện bảo
hiểm. Khi tham gia BHXH chính lúc đó người lao động đã thực hiện trách nhiệm
tương trợ lẫn nhau, san sẻ rủi ro cho các thành viên khác và hậu quả rủi ro sẽ được
khắc phục.
- Khi người lao động tham gia BHXH họ sẽ có tâm lý ổn định yên tâm làm
việc để từ đó người lao động nâng cao được năng suất lao động của mình và đương
nhiên sẽ góp phần nâng cao thu nhập của họ trong tương lai.
- Thông qua BHXH cũng đã thể hiện tinh thần đoàn kết của người lao động
trong nội bộ các cơ quan doanh nghiệp và kích thích người lao động chưa tham gia
bảo hiểm hăng hái tham gia.
b. Đối với người sử dụng lao động:
Mặc dù người sử dụng lao động cũng phải đóng góp một phần lợi nhuận của
mình vào quỹ BHXH nhưng xét về lâu dài thì việc tham gia BHXH vẫn có những
vai trò rất lớn đối người sử dụng lao động,
- Nhờ có BHXH mà người lao động làm thuê cho họ sẽ hăng hái làm việc và
nếu quỹ này được sử dung đúng mục đích của nó thì người lao động sẽ gắn bó lâu
dài với công việc của mình, với cơ qua doanh nghiệp mà họ đang làm.
- Khi quỹ BHXH được sử dụng đúng, đủ và kịp thời thì sẽ hạn chế được hiện
tượng đình công, biểu tình và từ đó việc sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục và
ổn định.
- Khi người lao động gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm thì nhờ có quỹ BHXH


SV: Nguyễn Diệu Huyền

3

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

được tồn tích từ trước mà người sử dụng lao động không phải bỏ ra số tiền lớn một
lúc để khắc phục rủi ro cho người lao động và gia đình họ.
- Thông qua chính sách BHXH, người sử dụng lao động thể hiện được nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình với người lao động và xã hội và sự thể hiện là công
khai minh bạch được pháp luật thừa nhận. Điều này làm cho người lao động ngày
càng tin tưởng vào giới chủ và Nhà nước.
c.Đối với nền kinh tế:
- BHXH đã góp phần gắn bó giới chủ và giới thợ từ đó giải quyết được mâu
thuẫn vốn có giữa giới chủ và giới thợ. Và đây là điều rất quan trọng để người lao
động nâng cao được năng suất lao động của mình góp phần làm sản xuất ngày càng
phát triển, từ đó nền kinh tế ngày càng phát triển.
- Cuộc sống của người lao động được đảm bảo góp phần vào tăng cường chính
sách ASXH. Nhờ có chính sách BHXH mà quỹ BHXH được hình thành và tồn tích
lại theo thời gian đặc biệt ở các nước phát triển nguồn quỹ này đã trở thành một
khâu tài chính trung gian vô cùng quan trọng góp phần đầu tư, phát triển, tăng
trưởng kinh tế cho đất nước.
d.Đối với XH:
- Khi người lao động và người sử dụng lao động tham gia BHXH chính là
người lao động và người sử dụng lao động đã trực tiếp san sẻ rủi ro cho chính họ và
gia đình họ nhưng đồng thời cũng là tham gia trách nhiệm đối với toàn bộ cộng
đồng xã hội.

- BHXH là một phần cơ bản và quan trọng của hệ thống ASXH và BHXH
cũng là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Chính vì vậy, BHXH là căn cứ
để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ ASXH đạt được ở
mỗi nước.
- Nhà nước tham gia BHXH nhằm góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định cho
các thành viên trong xã hội đảm bảo công bằng đồng thời cũng là trách nhiệm của
Nhà nước trong quản lý xã hội.
1.1.2.Bản chất của BHXH.
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập, mất việc

SV: Nguyễn Diệu Huyền

4

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Như vậy, BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có thể tiếp cận,
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhưng về bản chất của BHXH thì được thể
hiện qua những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt qua trạng thái kinh tế của mỗi nước.

- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và quan hệ quản lý diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên
được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao
động và người sử dụng lao động và Nhà nước. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ
BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên
được BHXH chính là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng
buộc cần thiết.
- Cơ sở chủ yếu của các mối quan hệ, các bên tài chính là quỹ tài chính
BHXH. Qũy này là do tất cả các bên tham gia đóng góp và mức đóng góp các bên
là do sự thỏa thuận giữa các bên sau đó được luật hóa và sau đó cứ thế thực hiện.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người
như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…, hoặc cũng có trường hợp xảy ra
không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó
có thể diễn ra ngay cả trong và ngoài quá trình lao động;
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất khi không may gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp, thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã được tổ chức ILO cụ thể hoá như sau:

SV: Nguyễn Diệu Huyền

5

Lớp: BHXH - K48



Chuyên đề tốt nghiệp

+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.1.3.Qũy BHXH.
Quỹ BHXH là do sự đóng góp bằng tiền của những người tham gia BHXH
hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được hưởng BHXH
và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm.
Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó
vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật
chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro
của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi
ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm
thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách
nhà nướcvà ngân sách gia đình.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
phần quỹ nhàn rỗi...
Quỹ BHXH được sử dụng cho các mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH : khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng thu quỹ BHXH. Các chế độ BHXH được áp dụng đối với người lao
động nhiều hay ít, mức độ thụ hưởng cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách

BHXH của mỗi quốc gia.
- Chi phí cho bộ máy quản lý sự nghiệp BHXH như: tiền lương, chi phí đào
tạo…

SV: Nguyễn Diệu Huyền

6

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

- Chi phí bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
- Chi đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ như: mua trái phiếu, tín phiếu,
công trái của Nhà nước, hay đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia...
Trong các mục đích trên thì chi trả trợ cấp BHXH theo các chế độ là mục đích
lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo quy định của từng
nước và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng chế độ BHXH. Về nguyên tắc, quỹ
chỉ chi cho các chế độ trong phạm vi có nguồn thu, thu của chế độ nào thì chi ở chế
độ đó. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng quỹ BHXH việc chi trả các chế độ còn
phụ thuộc vào việc thành lập quỹ BHXH theo phương án nào.
1.1.4.Hệ thống các chế độ BHXH.
1.1.4.1.Cơ sở hình thành các chế độ BHXH.
* Cơ sở sinh học:
Đây được coi là cơ sở khách quan nhất vì nó tồn tại ngay trong bản thân
những người lao động tham gia BHXH như: độ tuổi, giới tính sự suy giảm sức khỏe
tự nhiên và những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống của mỗi con người.
- Độ tuổi của con người luôn luôn có giới hạn theo đúng quy luật tự nhiên
mặc dù xu hướng ngày nay tuổi thọ của con người ngày càng tăng lên. Tuy nhiên độ

tuổi còn có thể làm việc bình thường trong những điều kiện bình thường mặc dù có
thể tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn.
Trên thế giới hiện nay người ta đưa ra khái niệm mới là khái niệm “tuổi già
sinh học”. Là tuổi gìa do quy luật sinh học chi phối như là quy luật di truyền, đồng
hóa, dị hóa đặc biệt nó chịu sự chi phối của toàn bộ quá trình diễn biến sinh lý của
cơ thể con người. Qúa trình naỳ dần dần làm cho con người kém khả năng lao dộng
đặc biệt là sự phản xạ nghề nghiệp và những phản xạ bình thường trong cuộc sống.
Chính vì vậy, độ tuổi có giới hạn của con người chi phối trực tiếp đến chế độ trợ cấp
tuổi già, ngoài ra còn chi phối gián tiếp đến nhiều chế độ khác.
- Giới tính:Đây là một cơ sở tự nhiên liên quan đến nhiều chính sách kinh tế
xã hội của mỗi nước trong đó có BHXH. Cơ sở này chi phối trực tiếp đến các chế
độ trợ cấp tuổi già, hưu trí và chi phối gián tiếp đến các chế độ khác.
- Tình trạng ốm đau bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng được
coi là cơ sở sinh học có ảnh hưởng gián tiếp đến rất nhiều chế độ. Ôm đau bệnh tật

SV: Nguyễn Diệu Huyền

7

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

ai cũng có thể mắc phải đặc biệt là giai đoạn cuối đời do quy luật nội tạng bên trong
cơ thể con người gây ra. Bởi vậy đây là vấn đề phải tính đến khi xây dựng mỗi chế
độ BHXH cũng như là một số chế độ BHXH đặc thù.
*Cơ sở môi trường và điều kiện làm việc:
Môi trường và điều kiện làm việc ngày nay có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến đời sống và sinh hoạt của con người. Đây là một vấn đề mang tính toàn

cầu, nó liên quan hầu hết đến các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
của nhiều nước trên thế giới. Nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế
xây dựng và hoàn thiện một số nội dung chế độ BHXH. Trong đó chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, trợ cấp khi tàn phế chịu ảnh hưởng
nhiều nhất.
* Cơ sở kinh tế- xã hội:
Đây là cơ sở có tác động tổng hợp nhất đến việc xây dựng tất cả các chế độ
trong hệ thống, thậm chí nó tác động đến việc thực hiện số lượng các chế độ cũng
như nội dung cụ thể từng chế độ vì 3 lí do sau:
- Nếu điều kiện kinh tế - xã hội không cho phép thì quốc gia đó không thực
hiện được một cách đầy đủ 9 chế độ. Nó ảnh hưởng đến mức đóng góp và thụ
hưởng của từng chế độ và ảnh hưởng đến việc đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
Ngoài ra cơ sở kinh tế- xã hội còn là điều kiện tiên quyết để bổ sung hoàn thiện cả
hệ thống cũng như từng chế độ BHXH qua các thời kì.
- Mỗi quốc gia khi hoàn thiện cho mình hệ thống chế độ BHXH thì cơ sở kinh
tế - xã hội còn phải được tính đến ngay cả khi hoàn thiện toàn bộ hệ thống. Bởi vì,
điều kiện KT–XH trong mỗi thời kì khác nhau là khác nhau, những điều kiện này có
tác động trực tiếp đến khả năng đóng góp và mức thụ hưởng của các đối tượng.
* Cơ sở luật pháp và thể chế chính trị:
Hệ thống các chế độ BHXH phải được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật
về BHXH. Các văn bản này phải nằm trong các bộ luật có liên quan của từng nước
cụ thể như: Luật lao động, luật doanh nghiệp, luật công chức…Tính thống nhất và
đồng bộ thể hiện ở luật BHXH và các văn bản dưới luật chủ yếu nằm ở các khía
cạnh sau: độ tuổi, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, danh mục ngành nghề,
ngành nghề độc hại nguy hiểm, người lao động là người Việt Nam hay Việt kiều…

SV: Nguyễn Diệu Huyền

8


Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

Thể chế chính trị của mỗi quốc gia cũng có những tác động rất lớn đến việc
hình thành và xây dựng từng chế độ BHXH. Sự tác động thể hiện ở các khía cạnh:
- Định hướng và mục tiêu phát triển hệ thống BHXH.
- Đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng.
- Cơ sở hoàn thiện cả hệ thống cũng như toàn chế độ.
- Triển khai thêm hoặc loại bỏ bớt một chế độ nào đó.
- Quy định mức trợ cấp của NSNN.
Thể chế chính trị của mỗi quốc gia còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
hệ thống BHXH cũng như hệ thống các chế độ BHXH nói riêng đi vào quỹ đạo
BHXH thế giới.
1.1.4.2.Đặc điểm và nội dung các chế độ BHXH.
* Đặc điểm các chế độ BHXH:
- Số lượng các chế độ và nội dung mỗi chế độ đều được luật hóa tùy theo điều
kiện kinh tế - xã hội của từng nước. Mặc dù các công ước quốc tế đã quy định
những nội dung cơ bản cho từng chế độ song để đi vào thực tế cuộc sống thì nội
dung mỗi chế độ cần được cụ thể hóa chi tiết cả về mục đích, đối tượng, điều kiện
hưởng, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp. Bởi vì các công ước quốc tế chỉ mang tính
định hướng, còn việc thực hiện bao nhiêu chế độ thì còn phụ thuộc vào điều kiện
của từng quốc gia.
- Hệ thống chế độ BHXH thực chất là sự đảm bảo san sẻ rủi ro tài chính giữa
những người lao động với nhau, giữa người lao động và người sử dụng lao động,
giữa những người sử dụng lao động với nhau.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào BHXH, người tham gia bảo hiểm sẽ
được hưởng quyền lợi bảo hiểm nếu có rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Qúa
trình phân tán rủi ro và san sẻ tài chính trong BHXH ngày càng được dàn mỏng hơn

để đảm bảo dễ dàng thực hiện hơn khi đối tượng tham gia ngày càng đông đảo.
- Mỗi chế độ đều có sự tương quan giữa mức đóng và mức thụ hưởng
BHXH. Mức đóng góp BHXH của các bên tham gia là yếu tố quyết định mức trợ
cấp và thời gian trợ cấp BHXH. Bởi vì BHXH cũng hoạt động theo nguyên tắc có
đóng góp mới có hưởng, đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít. Mức đóng và
mức trợ cấp BHXH phải luôn tỷ lệ thuận với nhau và mối quan hệ này là cơ sở chủ
yếu để cân đối quỹ BHXH.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

9

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

- Hầu hết các chế dộ BHXH đều được chi trả định kì, đồng tiền được sử
dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán. Định kì chi trả trợ cấp BHXH
theo tháng được hầu hết các nước sử dụng. Phương thức này rất dễ hiểu, thuận tiện
và đặc biệt cũng rất dễ dàng điều chỉnh khi chính sách BHXH thay đổi.
- Hệ thống chế độ BHXH có tính ổn định tương đối. Nếu cần sửa đổi bổ
sung có thể sử dụng ngay văn bản pháp quy dưới luật để điều chỉnh. Chỉ khi nào
tình hình kinh tế - xã hội có những biến động lớn, các chính sách kinh tế xã hội có
liên quant hay đổi nhiều thì hệ thống BHXH mới có sự điều chỉnh mang tính tổng
thể. Từ đặc điểm này cần lưu ý 3 vấn đề:
+ Khi cụ thể hóa chính sách BHXH cần phải hết sức thận trọng cân nhắc
và có những định hướng phù hợp với thực tiễn.
+ Tính ổn định sẽ giúp cho các cơ quan BHXH hoàn thành tốt chức năng
nhiệm vụ của mình.

+ Khi có những vấn đề phức tạp phát sinh liên quan đến mức trợ cấp, thời
gian trợ cấp, nguồn quỹ thì cần phải trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo
hướng ổn định.
* Nội dung các chế độ BHXH.
Nội dung các chế độ BHXH được quy định trong các Công ước và các
khuyến nghị liên quan. Theo thời gian các nội dung này có thể được sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với bối cảnh xã hội và điều kiện lao động. Sau đây là một số nội dung
chủ yếu của các chế độ BHXH theo khuyến cáo của ILO:
Thứ nhất: Chế độ chăm sóc y tế.
- Mục đích :
Chế độ này nhằm mục đích đảm bảo việc cung cấp những sự trợ giúp cho
người lao động khi họ cần đến sự chăm sóc y tế với mục đích chữa bệnh hoặc có
tính chất phòng bệnh. Mục đích của chế độ này là cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế
để duy trì, khôi phục và cải thiện sức khỏe, khả năng làm việc cũng như đáp ứng
nhu cầu cá nhân của họ.
- Đối tượng được chăm sóc :
Theo công ước 102, những người thuộc diện bảo vệ ASXH bao gồm : Những
người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%, hoặc toàn bộ dân

SV: Nguyễn Diệu Huyền

10

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng tham gia tối thiểu là 20%,
hoặc toàn bộ dân cư trong nước với số lượng tham gia tối thiểu là 50%. Đối với các

quốc gia có nền kinh tế và các phương tiện y tế chưa phát triển đủ mức và có bản
tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ các khuyến cáo theo công ước
102 thì diện bảo vệ bao gồm những người lao động làm công ăn lương nhưng tối
thiểu 50% số người làm việc trong các cơ sở công nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao
động.
- Điều kiện hưởng :
+ Trường hợp ốm đau : bao gồm chi phí cho việc điều trị y khoa hoặc chuyên
khoa, nội trú hoặc ngoại trú, kể cả thăm bệnh tại nhà, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân
theo yêu càu tại nhà và các dịch vụ y tế khác.
+ Trường hợp thai nghén, sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo : bao gồm các chi
phí chăm sóc trước, trong và sau khi sinh đẻ do các nhân viên y tế có bằng cấp tiến
hành cũng như các chi phí nằm viện.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp :
Mức trợ cấp chế độ này phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chế độ,
nghĩa là việc chi trả phải đảm bảo dựa trên cơ sở chi phí y tế phát sinh trong thời
gian điều trị và chăm sóc sức khỏe. Khi hưởng chế độ này thì không có tính loại trừ
các chế độ khác, tức là nếu đang hưởng chế độ này thì vẫn được hưởng đầy đủ mọi
quyền lợi của chế độ chăm sóc y tế.
Thời gian được hưởng trợ cấp thường được quy định theo thâm niên tham gia
BHXH hoặc thâm niên công tác và giới hạn tối đa là 26 tuần hay 6 tháng trong 1
năm. Riêng với trường hợp ốm đau trong một số loại bệnh quy đinh là cần được
chăm sóc lâu hơn thì có thể gia hạn thêm thời gian được hưởng trợ cấp theo chế độ
chăm sóc y tế.
Thứ hai : Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Mục đích :
Bảo vệ người lao động khi họ mất khả năng lao động do đau ốm gây ra và dẫn
đến gián đoạn thu nhập. Chế độ này giúp người tham gia BHXH nhanh chóng ổn
định cuộc sống từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
- Đối tượng được trợ cấp :


SV: Nguyễn Diệu Huyền

11

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

Những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%, hoặc
toàn bộ dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng tham gia tối
thiểu là 20%. Đối với các quốc gia có nền kinh tế và các phương tiện y tế chưa phát
triển đủ mức và có bản tuyên bố được phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ các
khuyến cáo theo công ước 102 thì diện bảo vệ bao gồm những người lao động làm
công ăn lương nhưng tối thiểu 50% số người làm việc trong các cơ sở công nghiệp
sử dụng ít nhất 20 lao động.
- Điều kiện được hưởng :
Người tham gia BHXH bị ốm đau phải tạm thời nghỉ việc dẫn đến gián đoạn
thu nhập sẽ được coi là đủ điều kiện được hưởng trợ cấp ốm đau. Nếu có con còn
nhỏ bị ốm cũng có thể được nghỉ để chăm sóc con tương tự bản thân bị ốm.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp :
+ Theo công ước 102 : mức trợ cấp chế độ ốm đau thường được quy định là
một tỷ lệ phần trăm so với tổng thu nhập trước đó của người hưởng thụ hoặc người
trụ cột trong gia đình họ. Tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 100% để tránh lạm dụng chế độ.
+ Trong mọi trường hợp phải đảm bảo mức trợ cấp đủ điều kiện sinh sống và
không thấp hơn mức lương tối thiểu. Đặc biệt mức thu nhập phải tính đến yếu tố
vùng địa lý và phụ cấp đất đỏ (nếu có).
Thứ ba : Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Mục đích :
Góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao

động không may bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Phục hồi khả năng lao
động cho người lao động để họ sớm quay lại thị trường lao động. Nâng cao trách
nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động, trách nhiệm này được thể
hiện ngay cả khi người lao động còn khỏe mạnh cũng như khi người lao động
bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Đối tượng : Bao gồm tất cả những người lao động tham gia BHXH bị tai
nạn lao động bệnh nghề nghiệp và cả thân nhân họ thậm chí cả người chăm sóc
họ hàng ngày.
- Điều kiện được hưởng :
+ Đối với trường hợp bị tai nạn lao động : Bị tai nạn lao động trong giờ làm

SV: Nguyễn Diệu Huyền

12

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

việc, tại nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc do yêu cầu của người sử dụng lao
động; Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện các yêu cầu của người sử dụng lao
động; Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về.
+ Đối với trường hợp bị mắc bệnh nghề nghiệp : người lao động được hưởng
trợ cấp bệnh nghề nghiệp trong các trường hợp mắc các chứng bệnh nghề nghiệp
nằm trong danh mục bệnh nghề nghiệp do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp :
Đối với tình trạng ốm đau bao gồm các chi phí y tế, phí tổn về khám nha khoa và
chăm sóc răng miệng, phẫu thuật chỉnh hình và kính đeo mắt cũng như phục hồi sức
khỏe.

Đối với trường hợp mất khả năng lao động dẫn đến nguy cơ mất toàn bộ thu
nhập hoặc mất sức khỏe thì được trợ cấp bằng tiền định kỳ với tỷ lệ tối thiểu 50%
thu nhập trước đó của người lao động. Nếu chỉ mất một phần thu nhập hoặc sức
khỏe thì mức chi trả sẽ được điều chỉnh theo một tỷ lệ so với mức trên cho phù hợp.
Còn nếu sau khi điều trị sức khỏe không phục hồi phải nghỉ việc hẳn thì được trợ
cấp hàng tháng cho đến khi qua đời.
Thời gian trợ cấp là suốt thời gian người lao động gặp rủi ro, ngay ngày đầu
tiên khi họ không có thu nhập. Riêng đới với trường hợp mất khả năng lao động có
thể quy định thời gian chờ không quá 3 ngày của mỗi lần gián đoạn thu nhập.
Thứ tư : Trợ cấp hưu trí.
- Mục đích :
+ Đảm bảo thực hiện quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ lao động đối với xã hội.
+ Thể hiện sự quan tâm của chính phủ, của người sử dụng lao động đối với
người lao động không chỉ khi họ còn trẻ khỏe mà cả khi họ đã già yếu không thể lao
động được nữa.
+ Giúp người lao động tiết kiệm cho bản thân ngay từ trong quá trình lao động
để đảm bảo ổn định cuộc sống khi về già. Từ đó giảm bớt gánh nặng cho người thân
gia đình và xã hội.
+ Chế độ hưu trí trực tiếp góp phần đảm bảo ASXH cho mỗi nước, mỗi dân tộc.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

13

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp


- Đối tượng hưởng trợ cấp :
Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; nam từ đủ
55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số
trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
- Điều kiện hưởng:
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH quy định tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa
bằng 75%. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%. Mức
lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
+ Người lao động đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ,
khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
+ Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi
đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
Thời gian trợ cấp cho đến lúc người thụ hưởng trợ cấp tuổi già qua đời. Theo
công ước 102 thì trợ cấp tuổi già phải được trả trong suốt thời gian xảy ra trường
hợp bảo vệ và được chi trả theo định kì hàng tháng.
Thứ năm: Chế độ thai sản.
- Mục đích trợ cấp:
Chế độ trợ cấp thai sản có mục đích là bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
bị mất cho lao động nữ khi thai nghén, sinh đẻ và nuôi con nhỏ ( kể cả trường hợp
xin con nuôi là trẻ sơ sinh). Sự hỗ trợ về tài chính này giúp họ nhanh chóng phục
hồi sức khỏe để tái hòa nhập vào quá trình hoạt động xã hội và yên tâm hơn trong


SV: Nguyễn Diệu Huyền

14

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

cuộc sống. Mặt khác, chế độ này cũng góp phần thể hiện sự công bằng giữa lao
động nữ và lao động nam, đảm bảo dự an toàn cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, giúp lao
động nữ thực hiện tốt quyền làm mẹ của mình.
- Đối tượng được trợ cấp :
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi; người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các
biện pháp triệt sản. Người lao động thuộc 2 trường hợp cuối phải đóng BHXH từ đủ
6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường.
+ 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc
theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân.
+ 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về
người tàn tật.
+ Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định thì tính từ

con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.
Thứ sáu: Chế độ trợ cấp tiền tuất.
- Điều kiện hưởng:
+ Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng: Người lao động đang đóng BHXH; người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối
thiểu chung.
+ Các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân
được hưởng tiền tuất hằng tháng: Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa

SV: Nguyễn Diệu Huyền

15

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

hưởng BHXH một lần; đang hưởng lương hưu; chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Đối tượng hưởng:
Thân nhân của các đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
Con chưa đủ 15 tuổi, con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học, con từ đủ 15 tuổi trở lên
nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc
chồng từ đủ 60 trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ
hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ

60 trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc
cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm
nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên. Ngoài trường hợp đầu, 3 trường sau phải không
có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
+ Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối
thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ
cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
+ Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc
hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã
đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng. Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương
hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu
hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những
tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng
lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Thứ bảy: Chế độ trợ cấp gia đình.
- Mục đích:

SV: Nguyễn Diệu Huyền

16

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp


Chế độ trợ cấp gia đình nhằm mục đích cung cấp các nhu yếu phẩm và dịch vụ
cần thiết cho con cái của người lao động với mục đích giảm nhẹ gánh nặng về con
cái và giúp người lao động yên tâm hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đối tượng được trợ cấp gia đình:
Những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%,
hoặc toàn bộ dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng tham gia
tối thiểu là 20%. Đối với các quốc gia có nèn kinh tế và các phương tiện y tế chưa
phát triển đủ mức và có bản tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ
các khuyến cáo theo công ước 102 thì diện bảo vệ bao gồm những người lao động
làm công ăn lương nhưng tối thiểu 50% số người làm việc trong các cơ sở công
nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao động.
- Điều kiện hưởng:
Theo điều 43 công ước 102, điều kiện để người lao động tham gia BHXH
được hưởng chế độ trợ cấp gia đình là họ phải tham gia BHXH với thâm niên tối
thiểu 3 tháng. Người lao động là người trụ cột trong gia đình về kinh tế và có gánh
nặng về con cái theo quy định tại điều 40, nghĩa là họ cần sự hỗ trợ về tài chính để
chăm sóc con cái.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp gia đình sẽ được
hưởng chế dộ chi trả định kỳ, con cái họ sẽ được cung cấp thực phẩm, áo quần, chỗ
ở…Mức trợ cấp gia đình được tính theo số con của người lao động. Mỗi người con
được hưởng trợ cấp bằng 3% tiền lương của một lao động nam giới thông thường.
Thời gian trợ cấp là toàn bộ khoảng thời gian mà người lao động thỏa mãn
các điều kiện quy định về được hưởng chế độ. Và người lao động được hưởng trợ
cấp gia đình ngay từ ngày đầu tiên mà không có thời gian chờ như một số chế độ
BHXH khác.
Thứ tám: Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
- Mục đích:

Chế độ trợ cấp thất nghiệp ra đời nhằm giúp người lao động vượt qua được
những khó khăn trong thời gian không có việc làm và cũng trong thời gian này họ

SV: Nguyễn Diệu Huyền

17

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

sẽ có được sự giúp đỡ của các cơ quan có chức năng để sớm tìm được việc làm mới.
- Đối tượng được trợ cấp:
Đối tượng tham gia BHTN cũng là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy nhiên, việc xác định đối tượng tham gia ở đây lại có những vấn đề phức tạp
hơn và cũng có nhiều quan điểm rất khác nhau. Trong đó có 2 quan điểm nổi bật là:
+ Nếu coi bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ nằm trong 9 chế độ của
BHXH thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là tất cả mọi người lao động có
quan hệ lao động.
+ Nếu bảo hiểm thất nghiệp được triển khai một cách độc lập so với BHXH
thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thường là những người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp( đã có việc làm nhưng sau đó bị thôi việc). Nếu quan
niệm như vậy thì những người sau đây không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
thất nghiệp: những người làm ở cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Cho dù bảo hiểm thất nghiệp được triển khai độc lập hay coi nó là một
nhánh của BHXH thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp dứt khoát phải quy định
rõ ràng để tránh lạm dụng. Theo kinh nghiệm thế giới quy định:
+ Những người có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc nhưng hiện tại

không có việc làm.
+ Có đăng kí tìm kiếm việc làm tại cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước quy định.
+ Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận tham gia đóng góp đủ thời hạn
quy định.
+ Trước đó không tự ý nghỉ việc vô cớ hoặc không bị nghỉ việc vì lí dó kỷ luật.
+ Có giấy chứng nhận về mức lương hay thu nhập trước khi bị thất nghiệp.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Về nguyên tắc mức trợ cấp thất nghiệp không bao giờ được quá mức lương
thực tế đang làm. Mức trợ cấp thất nghiệp phải đảm bao sao cho người lao động và
gia đình họ có một mức sống tối thiểu cần thiết.
Thời gian trợ cấp thất nghiệp dài hay ngắn là tùy thuộc vào khả năng tài chính
của quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, tất cả các nước đều thống nhất trước khi
chi trả trợ cấp thất nghiệp cần phải có một thời gian chờ nhất định và thời gian này
thường được quy định là 7 ngày.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

18

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ chín: Chế độ trợ cấp tàn tật.
- Mục đích:
Khi người lao động bị ốm đau, bệnh tật họ sẽ được hưởng chế độ chăm sóc y
tế và trợ cấp ốm đau. Nhưng cũng có những trường hợp người lao động không thể
khắc phục được sự suy giảm sức khỏe này và bị tàn tật, dẫn đến tình trạng không
thể tiếp tục lao động như trước đây nữa. Khi đó chế độ trợ cấp tàn tật sẽ hỗ trợ họ

về tài chính với mục đích góp phần ổn định cuộc sống cho họ và gia đình họ từ đó
góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Đối tượng được trợ cấp:
Theo công ước 102, những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối
thiểu là 50%, hoặc toàn bộ dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số
lượng tham gia tối thiểu là 20%. Đối với các quốc gia có nền kinh tế và các phương
tiện y tế chưa phát triển đủ mức và có bản tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện
chưa đầy đủ các khuyến cáo theo công ước 102 thì diện bảo vệ bao gồm những
người lao động làm công ăn lương nhưng tối thiểu 50% số người làm việc trong các
cơ sở công nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao động.
Theo công ước 128 quy định đối tượng được trợ cấp mở rộng cho tất cả mọi
người làm công ăn lương, kể cả những người học nghề.
- Điều kiện trợ cấp:
Người lao động sau khi bị ốm đau mà không thể phục hồi trở lại thì đủ
điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp tàn tật. Nhưng để tránh bị lạm dụng thì còn
cần bố sung vào thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với những người
lao động có tham gia BHXH thì thời gian đóng BHXH là 15 năm còn đối với
những đối tương nằm trong nhóm dân số hoạt động kinh tế thì cần 3 năm tham
gia đóng BHXH.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Mức trợ cấp tối thiểu của chế độ này là 50% thu nhập trước đó của người lao
động và được chi trả định kỳ bằng tiền mặt. Mức trợ cấp sẽ giảm đi nếu thâm niên
tham gia BHXH của người lao động ít hơn thời gian quy định. Đối với những người
có thâm niên 5 năm hoặc nằm trong nhóm dân số hoạt động kinh tế có 3 năm đóng
BHXH thì mức trợ cấp giảm đi 10%.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

19


Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

Thời gian trợ cấp là toàn bộ thời gian người lao động bị tàn tật cho tới khi họ
phục hồi sức khỏe và có việc làm mới hoặc được hưởng chế độ trợ cấp tuổi gìa.
1.2.Hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
1.2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
Từ khi thành lập, ngành BHXH đã xác định chi trả các chế độ BHXH là một
nhiệm vụ quan trọng, làm tốt nhiệm vụ chi trả trực tiếp góp phần thực hiện an sinh,
bảo đảm an oàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện chi trả
đúng, đủ, kịp thời và thuận tiện cho người hưởng chế độ BHXH là yêu cầu xuyên
suốt đặt ra đối với những người thực hiện chính sách BHXH.
Chi trả các chế độ BHXH là quá trình cơ quan BHXH tổ chức thực hiện các
công việc nhằm đảm bảo cho người hưởng các chế độ BHXH, bảo hiểm thất
nghiệp được nhận đầy đủ, kịp thời và thuận tiện các chế độ mà họ được hưởng. Để
đảm bảo được yêu cầu trên, đồng thời với việc tổ chức thực hiện chi trả, cơ quan
BHXH phải tổ chức quản lý đối tượng hưởng nhằm chi đúng chế độ chính sách,
đúng đối tượng. Đây là hoạt động có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân cũng như nhiều nhóm đối tượng chính sách BHXH trong xã hội. Xét
theo chu kì thực hiện thì công tác chi trả BHXH là công đoạn cuối cùng của quá
trình hoạt động BHXH . Xét trong mối quan hệ nghĩa vụ và quyền lợi thì đây
chính là việc đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH. Vì vậy, chi trả các
chế độ BHXH chịu ảnh hưởng lớn của việc quản lý thu, giải quyết chế độ chính
sách cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của người tham gia. Nhưng bản thân việc
thức hiện chi trả chính là kết quả của quá trình hoạt động BHXH và là động lực
thúc đẩy phát triển sự nghiệp BHXH. Mặc dù đối tượng hưởng BHXH hiện nay
chưa chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng xã hội, nhưng với truyền thống gia đình của
người Á Đông, chi trả các chế độ BHXH vì thế chịu ảnh hưởng và có tác động rất

rộng đến các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Chi trả trợ cấp BHXH luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm và có vai trò quan
trọng đối với hệ thống BHXH. Chi trả các chế độ BHXH vừa là chức năng, đồng
thời cũng là nhiệm vụ cơ bản nhất của tổ chức BHXH. Vai trò của hoạt động chi trả
được thể hiện như sau:
- Chi trả các chế độ BHXH là khâu cuối cùng trong việc thực hiện các chế độ
BHXH, đảm bảo cho chính sách BHXH của mỗi quốc gia được thực thi, đáp ứng

SV: Nguyễn Diệu Huyền

20

Lớp: BHXH - K48


Chuyên đề tốt nghiệp

được nhu cầu nguyện vọng của người lao động và mục đích sử dụng của chính sách
ASXH.
- Công tác chi trả các chế độ BHXH còn có ý nghĩa rất lớn về mặt tinh thần.
Việc chi trả cũng như việc quan tâm đến người lao động có tác động rất lớn nhằm
mục đích giảm dần tỷ lệ ốm đau, TNLĐ – BNN; tăng dần tỷ lệ ngày công có ích,
góp phần tăng năng suất lao động, từ đó tác động trở lại đối với việc chi trả các chế
độ BHXH làm giảm chi, nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH.
- Mục đích của hoạt động chi trả các chế độ BHXH là thay thế một phần thu
nhập bị mất đi cho người lao động và gia đình họ khi người lao động không may
gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Vì vậy, công tác chi trả các chế độ BHXH
nếu được thực hiện đúng nguyên tắc quy định thì sẽ giúp người lao động có được
cuộc sống ổn định, càng gắn bó, tin tưởng vào chính sách BHXH của Nhà nước,
góp phần đảm bảo ASXH.

1.2.2.Cơ sở và nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH.
Cơ sở chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội là toàn bộ các văn bản và các định
hướng của nhà nước xác định đối tượng hưởng, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp. Ở
hầu hết các nước trên thế giới khi tiến hành chi trả các chế độ BHXH đều dựa vào
luật, các văn bản quy định của nhà nước và các văn bản do cơ quan BHXH ban
hành. Mặt khác, để công tác chi trả được đúng thì còn cần phải căn cứ vào hệ thống
Luật lao động vì các chế độ BHXH là nhằm phục vụ người lao động.
Tuy nhiên, các đối tượng hưởng, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp còn phụ
thuộc vào tiêu chuẩn quy định của từng quốc gia và điều kiện kinh tế- xã hội,
phương thức quản lý của mỗi quốc gia.
Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH:
- Chi trả đúng đối tượng luôn là nguyên tắc hàng đầu trong chi trả BHXH và
còn là nguyên tắc của tài chính BHXH. Đối tượng có tham gia đóng thì mới có
hưởng các chế độ và ngược lại. Thưc hiện việc chi đúng chính là đang thể hiện được
sự công bằng trong hưởng thụ các chế độ BHXH, loại trừ các trường hợp trục lợi.
- Chi đủ khoản trợ cấp cho các đối tượng. Khi đối tượng tham gia đủ điều kiện
để được hưởng chế độ nào thì cơ quan chi trả phải chi đầy đủ cho họ.Chi đủ cả số
tiền trợ cấp và thời gian trợ cấp.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

21

Lớp: BHXH - K48


×