Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật BHXH ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.78 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẨU..................................................................................................1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BHXH..............................................3
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.................................................3
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của BHXH............................................4
1.1.2.1. BHXH trên thế giới....................................................................4
1.1.1.2. BHXH ở Việt Nam.....................................................................5
1.1.3 Đối tượng của BHXH........................................................................8
1.1.4. Bản chất và chức năng của BHXH...................................................9
1.1.4.1. Bản chất của BHXH..................................................................9
1.4.1.2. Chức năng của BHXH............................................................10
1.1.5. Quỹ và quản lý quỹ BHXH............................................................11
1.1.5.1. Khái niệm.................................................................................11
1.1.5.2. Nguồn hình thành....................................................................12
1.2.5.3. Sử dụng quỹ BHXH.................................................................12
1.2.5.4. Cân đối quỹ.............................................................................13
1.2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BHXH VÀ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH.....14
1.2.1. Các công ước quốc tế.....................................................................14
1.2.2. Các văn bản pháp luật của Việt Nam về BHXH.............................14
1.3. CÁC CHẾ ĐỘ HƯỞNG BHXH BẮT BUỘC..................................16
1.3.1. Đối tượng đóng BHXH bắt buộc:...................................................17
1.3.1.1. Người lao động đóng BHXH bắt buộc do người sử dụng lao
động đóng: (Đối tượng 1).....................................................................17

Nguyễn Thị HồngVân

1


Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2. Người lao động đóng BHXH bắt buộc do người lao động tự
đóng: (Đối tượng 2)..............................................................................17
1.3.2. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động và người sử
dụng lao động...........................................................................................18
1.3.2.1. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động:...............18
1.3.2.2. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động:..18
1.3.3. Chế độ trợ cấp ốm đau....................................................................19
1.3.3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng.................................................19
1.3.3.2. Thời gian tối đa hưởng chế độ trợ cấp ốm đau trong một năm......19
1.3.3.3. Mức hưởng chế độ ốm đau:.....................................................20
1.3.3.4. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau:......................21
1.3.4. Chế độ thai sản...............................................................................22
1.3.4.1. Đối tượng và điều kiện hưởng:................................................22
1.3.4.2. Quyền lợi được hưởng:............................................................23
1.3.5. Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp..................................25
1.3.5.1. Đối tượng và điều kiện hưởng:................................................25
1.3.5.2. Quyền lợi được hưởng:............................................................26
1.3.6. Chế độ hưu trí.................................................................................29
1.3.6.1. Lương hưu hàng tháng:...........................................................29
1.3.6.2. Trường hợp trợ cấp một lần khi nghỉ hưu...............................32
1.3.6.3. Trợ cấp BHXH một lần............................................................32
1.3.6.4. Bảo lưu thời gian đóng BHXH:...............................................32
1.3.7. Chế độ tử tuất.................................................................................33
1.3.7.1. Trợ cấp mai táng......................................................................33
1.3.7.2. Trợ cấp tuất hằng tháng:.........................................................33
1.3.7.3. Trợ cấp tuất một lần:...............................................................34

Nguyễn Thị HồngVân
Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC...35
1.4.1. Quản lý đối tượng...........................................................................35
1.4.2. Quản lý thu.....................................................................................37
1.4.2.1. Căn cứ để quản lý thu nộp BHXH...........................................37
1.4.2.2. Phân cấp quản lý thu nộp BHXH............................................37
1.4.2.3. Tổ chức thu BHXH và ghi sổ BHXH cho người lao động:......38
1.4.3. Quản lý chi.....................................................................................39
1.4.3.1. Nội dung chi trả các chế độ BHXH.........................................39
1.4.3.2. Phân cấp quản lý chi trả..........................................................40
1.4.3.3. Tổ chức chi trả BHXH:............................................................41
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT
BUỘC THEO LUẬT BHXH TẠI VIỆT NAM...........................................43
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BHXH VIỆT NAM...............................43
2.1.1. Vị trí và chức năng:........................................................................43
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:..................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC
Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA.........................................45
2.2.1. Tình hình công tác thu BHXH........................................................45
2.2.2. Về tình hình chi trả.........................................................................50
2.2.2.1. Chi trả các chế độ ngắn hạn....................................................50
2.2.2.2. Chi trả các chế độ dài hạn.......................................................52
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT
BUỘC SAU 2 NĂM ÁP DỤNG LUẬT BHXH TẠI VIỆT NAM..........58
2.3.1. Một số nội dung thay đổi ở các chế độ hưởng BHXH bắt buộc so
với quy định của Điều lệ BHXH..............................................................58

2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng Luật BHXH Việt Nam
vào các chế độ BHXH bắt buộc:..............................................................62
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện chế độ BHXH bắt buộc sau 2 năm áp
dụng Luật BHXH Việt Nam:....................................................................64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC THEO LUẬT BHXH TẠI
VIỆT NAM.....................................................................................................72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BHXH TRONG THỜI GIAN TỚI
.....................................................................................................................72
3.1.1. Những chỉ tiêu chủ yếu...................................................................72
3.1.2. Những nhiệm vụ trọng tâm.............................................................72
3.2. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT
BUỘC THEO LUẬT BHXH VIỆT NAM...............................................73
3.2.1. Kiến nghị về nội dung các chế độ BHXH bắt buộc.......................73
3.2.1.1. Về chế độ trợ cấp thai sản:......................................................73
3.2.1.2. Về chế độ trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp:.......75
3.2.1.3. Về chế độ trợ cấp hưu trí.........................................................78
3.2.2. Kiến nghị về công tác quản lý chế độ.............................................82
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT
BUỘC THEO LUẬT BHXH.....................................................................83
3.3.1. Đối với cơ quan BHXH..................................................................83
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp...............................................................85
3.3.3. Đối với người lao động...................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- ASXH: An sinh xã hội
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
- LĐTB&XH: Lao động thương binh và xã hội

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 01: Tình hình thu BHXH ở Việt Nam (2004 – 2008)............................46
Bảng 02: Số người tham gia BHXH phân theo thành phần kinh tế ở Việt Nam
(2004 – 2008)...................................................................................47
Bảng 03: Số thu BHXH phân theo thành phần kinh tế ở Việt Nam
(2004 – 2008)...................................................................................47
Bảng 04: Tình hình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn ở Việt Nam (2004 – 2008). .50
Bảng 05 : Tổng hợp đối tượng và kinh phí chi trả chế độ TNLĐ-BNN.........52

Bảng 06: Tổng hợp đối tượng và kinh phí chi trả chế độ Hưu trí ở BHXH
Việt Nam (2004 – 2008).................................................................54
Bảng 07: Tổng hợp đối tượng và kinh phí chi trả chế độ tử tuất ở BHXH ở
Việt Nam (2004 – 2008)..................................................................56

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẨU
Bảo hiểm xã hội là một chính sách trong hệ thống An sinh xã hội, nó là
sự cần thiết khách quan của bất kỳ quốc gia nào. Đối với Việt Nam Chính
sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng ta hoạch định từ lâu, nhưng việc triển
khai còn muộn. Khi bước vào xây dựng nền kinh tế thị trường hội nhập với
kinh tế thế giới và khu vực nhiều vấn đề nảy sinh và cần sự hoạch định chính
sách. Trong những vấn đề đó là chính sách xã hội, cụ thể là Bảo hiểm xã hội.
Trong những năm qua, chính sách bảo hiểm xã hội đã có nhiều thay đổi cho
phù hợp với điều kiện của nước ta mà nổi bật nhất là Luật Bảo hiểm xã hội đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI, ký họp
thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 đã tạo ra một cơ sở pháp lý vững
chắc. Với sự cố gắng nỗ lực của toàn ngành Bảo hiểm xã hội đã đạt một số
thành tựu nổi bật song cũng không thể tránh được những tồn tại. Chúng ta
phải biết nhìn thẳng vào những tồn tại mà khắc phục, không được né tránh
hay giải quyết một cách qua loa, đại khái. Làm sao cho chính sách Bảo hiểm
xã hội thể hiện là công cụ bảo vệ hữu hiệu nhất đối vói người lao động. Đồng

thời cũng thể hiện tính ưu việt của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Một
xã hội của dân do dân và vì dân.
Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc không những là một chỗ
dựa về mặt vật chất mà còn là chỗ dựa về mặt tinh thần cho người lao động,
giúp họ trang trải được các chi phí phát sinh khi bất ngờ gặp phải các rủi ro,
biến cố; tạo cho họ sự lạc quan, và tin tưởng vào Nhà nước, yên tâm tích cực
sáng tạo trong lao động sản xuất. Tuy nhiên, xác lập các chế độ BHXH bắt
buộc như thế nào cho phù hợp với điều kiện mới của nước ta hiện nay thì vẫn
cần được xem xét, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
Em lựa chọn đề tài: “Các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật
BHXH ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” cho chuyên đề thực tập của
mình mong đưa ra một cái nhìn tổng quá hơn về các chế độ BHXH bắt buộc
hiện hành ở nước ta.

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hải Đường và chú Nguyễn
Hùng Cường – trưởng phòng Tổng hợp – Ban thực hiện chính sách BHXH
– BHXH Việt Nam cùng các cô chú trong phòng đã giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập này. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài
bao gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về BHXH và các chế độ BHXH bắt buộc
Chương II: Tình hình thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc theo Luật

BHXH tại Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các chế độ
BHXH bắt buộc theo Luật BHXH tại Việt Nam.
Trong chuyên đề này mặc dù có rất nhiều sự cố gắng những do điều
kiện về thời gian cũng như kinh nghiệm có hạn nên không tránh khỏi sai sót.
Kính mong sự giúp đỡ và chỉ bảo thêm.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Vân

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÁC CHẾ ĐỘ
BHXH BẮT BUỘC
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BHXH

1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH
Các hình thức sơ khai của BHXH được ra đời từ rất sớm trong lịch sử
của loài người dưới các dạng tương trợ, tương hỗ như san sẻ, đùm bọc lẫn
nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà
nước v.v...
Tuy nhiên, BHXH chỉ thực sự ra đời và phát triển gắn liền với nền kinh

tế hàng hóa, khi sức lao động trở thành loại hàng hóa đặc biệt. Đồng thời sự ra
đời của nền kinh tế hàng hóa cũng tạo ra sự phân biệt về giai cấp sâu sắc, giữa
một bên là giới chủ, một bên là những người lao động. Trong thời kì đầu, vì
muốn tối đa hóa lợi nhuận, giới chủ thường đòi hỏi thời gian lao động kéo dài,
trong khi tiền lương trả cho người lao động lại rẻ mạt, dẫn đến người lao động
không đủ điều kiện để tái tạo sức lao động của mình.Tình trạng ốm đau, tai
nạn lao động xảy ra nhiều khiến người lao động phải nghỉ việc, lúc này các
nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống không vì thế mất đi, trái lại còn có cái tăng
lên, thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới như: cần được khám chữa
bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn, bị thương nặng cần có người chăm sóc,
nuôi dưỡng v.v… Trong khi đó người lao động lại không nhận được bất kì
một khoản trợ cấp nào từ giới chủ. Vì vậy những người lao động đã liên kết
lại với nhau đấu tranh đòi quyền lợi của mình buộc giới chủ phải quan tâm.
Để giải quyết mâu thuẫn giữa giới chủ và người lao động, Nhà nước đã
đứng ra can thiệp bằng cách yêu cầu cả người lao động và giới chủ phải trích
một phần tiền lương hoặc lợi nhuận để đóng vào một quỹ chung. Quỹ này còn
được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống
cho người lao động khi gặp các biến cố bất lợi. Chính nhờ vậy mà rủi ro, bất
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của gia đình họ ngày càng
được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần

thiết.
Trong nền kinh tế thị trường, mâu thuẫn giai cấp là không tránh khỏi,
tuy nhiên sự ra đời của BHXH được coi là một trong những công cụ nhằm
giải quyết mâu thuẫn đó. Hiện nay ở các nước trên thế giới, BHXH còn được
coi là một phần trong hệ thống kinh tế công.
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của BHXH
1.1.2.1. BHXH trên thế giới
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến
nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. BHXH là một trong
những chính sách xã hội cơ bản nhất của một quốc gia, thể hiện trình độ
văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế cũng như khả năng quản lý của
quốc gia đó.
Trong hệ thống ASXH, BHXH ra đời khá sớm. Năm 1850, ở nước Phổ
đã thiết lập hệ thống ASXH, các quỹ ốm đau được thành lập và công nhân bắt
buộc phải đóng góp để đề phòng khi bị giảm thu nhập do ốm đau. Mới đầu
chỉ có giới thợ tham gia và chỉ có bảo hiểm ốm đau, sau đó đã thu hút mọi
tầng lớp xã hội và mở rộng ra đối với các trường hợp khác.
Luật BHYT được ban hành vào năm 1883. Và năm 1884 ban hành luật
bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp do hiệp hội giới chủ quản lý. Năm 1889, chính
phủ Đức ban hành thêm bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm tàn tật do chính quyền
các bang quản lý. Đến thời điểm này BHXH đã có thêm bước phát triển mới:
cơ chế đóng góp ba bên được thực hiện, không chỉ có người lao động mà có
cả giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp.
Mô hình này đã lan dần ra Châu Âu vào đầu thế kỷ XX, sau đó sang
các nước Châu Mỹ La tinh, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nước
giành được độc lập ở Châu Á, châu Phi và vùng Caribê trong nửa cuối thế kỷ
XX. Đến nay, hệ thống BHXH đã được thiết lập trên tất cả các nước trên thế
giới.
1.1.1.2. BHXH ở Việt Nam
* Thời kỳ trước khi có Điều lệ tạm thời về BHXH (trước tháng 12/1961):
Ngay từ khi thành lập nước năm 1945, Chính phủ đã luôn chăm lo cải
thiện đời sống của nhân dân lao động nói chung và riêng đối với công nhân,
viên chức Nhà nước. Ngoài việc ban hành chế độ tiền lương, Chính phủ đã
ban hành các chế độ phụ cấp, trợ cấp xã hội mà thực chất là các chế độ
BHXH như: trợ cấp ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, trợ cấp già yếu, trợ cấp
cho cá nhân và gia đình công nhân, viên chức khi chết và xây dựng các khu
an dưỡng, điều dưỡng, bệnh viện, nhà trẻ...
Nhìn chung giai đoạn này các chế độ BHXH chưa được quy định một
cách toàn diện, quỹ BHXH chưa được hình thành. Tuy nhiên, các chế độ trợ
cấp, phụ cấp mang tính chất BHXH trong giai đoạn này đã có tác dụng rất to
lớn, giải quyết một phần những khó khăn trong đời sống của công nhân viên
chức Nhà nước và gia đình họ, củng cố thêm lòng tin của nhân dân vào Đảng,
Chính phủ.
* Thời kỳ thực hiện điều lệ BHXH tạm thời (từ tháng 1/1962 đến 12/1994):
Năm 1960 Hội đồng Chính phủ có Nghị quyết trong đó đã xác định “đi
đôi với việc cải tiến chế độ tiền lương, cần cải tiến và ban hành các chính sách
cụ thể về BHXH và phúc lợi cho công nhân viên chức, cán bộ”. Ngày
14/12/1961 Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế
độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước và NĐ số 161/CP về chế độ

đối với lực lượng vũ trang. Nội dung của Điều lệ được tóm tắt như sau:

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

- Về đối tượng áp dụng là: Công nhân viên chức Nhà nước và quân đội,
công an ND.
- Về các chế độ gồm 5 chế độ: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, mất sức
lao động, hưu trí và tử tuất; từng chế độ có quy định cụ thể về điều kiện
hưởng, tuổi đời, mức hưởng...
- Về điều kiện và mức đãi ngộ: căn cứ thời gian công tác, điều kiện làm
việc, tình trạng mất sức lao động và trợ cấp BHXH nhìn chung thấp hơn tiền
lương và thấp nhất cũng bằng mức sinh hoạt phí tối thiểu.
Mức hưởng các chế độ được quy định theo tỷ lệ % mức lương cơ bản
do Nhà nước ban hành. Thời kỳ bao cấp, ngoài trợ cấp bằng tiền còn có chế độ
phân phối bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu.
Điều kiện hưởng các chế độ BHXH dài hạn là thời gian công tác, tuổi
đời và điều kiện làm việc. Chế độ hưu trí quy định đối với nam là 60 tuổi và
có 30 năm công tác quy đổi, đối với nữ là 55 tuổi và có 25 năm công tác quy
đổi; với chế độ mất sức lao động được quy định chỉ áp khi có đủ 5 năm công
tác liên tục trở lên…
- Về nguồn kinh phí đảm bảo chi trợ cấp: do quỹ BHXH của Nhà nước
đài thọ từ Ngân sách Nhà nước.
- Về quỹ và quản lý quỹ BHXH: Chủ yếu từ ngân sách Nhà nước và

một phần nhỏ từ sự đóng của các xí nghiệp Nhà nước.
+ Phần từ ngân sách Nhà nước, hàng năm Quốc hội thông qua để cấp.
+ Phần đóng góp của các cơ quan doanh nghiệp là 3,7% trên tổng quỹ
lương và do tổ chức Công đoàn quản lý để chi trả cho chế độ ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN; 1% do Bộ LĐTB&XH quản lý để chi chế độ mất sức lao động,
hưu trí và tử tuất.
- Về thực hiện chính sách BHXH:
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

+ Bộ Lao động thương binh và Xã hội: Thực hiện chế độ hưu trí, mất
sức lao động, tử tuất.
+ Liên đoàn lao động: Thực hiện chế độ ốm đau, thai sản và TNLĐBNN.
+ Bộ Tài chính: quản lý thu- nộp BHXH.
Năm 1985, quỹ tính bằng 15% quỹ lương, Bộ LĐTB&XH quản lý 10%
(trong đó 2% để lại đơn vị chi trợ cấp khó khăn, 8% để chi 3 chế độ dài hạn);
Tổ chức Công đoàn quản lý 5% để chi 3 chế độ.
Để phù hợp và đáp ứng với tình hình của đất nước trong từng giai
đoạn, nội dung của các quy định trong Điều lệ tạm thời đã qua 8 lần sửa đổi
bổ sung với 233 văn bản hướng dẫn thực hiện. Đặc biệt là tại Nghị định số
236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
sửa đổi, bổ sung một số chế độ chính sách thương binh và xã hội khi Nhà
nước thực hiện điều chỉnh giá - lương – tiền.
Trong giai đoạn này tuy qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhưng xét về

bản chất thì BHXH vẫn giữ nguyên những đặc trưng cơ bản sau:
+ Tồn tại trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp.
+ Nhà nước quy định và trực tiếp thực hiện BHXH bằng bộ máy hành
chính từ ngân sách Nhà nước.
+ Mọi người khi đã vào biên chế Nhà nước thì đương nhiên được đảm
bảo việc làm, thu nhập và BHXH.
+ Đối tượng tham gia BHXH chưa được mở rộng.
+ Chính sách và các chế độ BHXH còn đan xen thay nhiều chính sách
xã hội khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội, an dưỡng, điều dưỡng, kế hoạch
hoá gia đình...

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

+ Thực hiện BHXH do nhiều ngành quản lý; vừa quản lý Nhà nước vừa
tổ chức thực hiện.
* Thời kỳ từ 1/1995 đến nay:
- Năm 1994, Ban hành Điều lệ BHXH theo nghị định số 43/CP và
66/CP.
- Năm 1995, thi hành quy định trong Bộ Luật lao động về BHXH,
Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 áp dụng đối với công chức,
công nhân viên chức Nhà nước, người lao động theo loại hình BHXH bắt
buộc và sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân

dân và công an nhân dân. Điều lệ BHXH đã khắc phục về cơ bản các tồn tại
của chính sách BHXH trước đó.
- Luật BHXH được thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2007 đối
với BHXH bắt buộc, từ 1/1/2008 đối với BHXH Tự nguyện và từ 1/1/2009
đối với Bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.3 Đối tượng của BHXH
* Đối tượng của BHXH.
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị mất cho người lao
động khi họ gặp phải những biền cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm vì các nguyên nhân như ốm đau, tai nạn, già yếu… Chính vì vậy,
đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động, mất
việc làm của những người lao động tham gia BHXH.
* Đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước mà đối tượng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Trước đây, khi chính sách BHXH mới được thực hiện ở nước ta,
BHXH chỉ được thực hiện đối với các viên chức Nhà nước, những người làm
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

công hưởng lương. Hiện nay, BHXH ở nước ta đã mở ra sự bảo vệ đối với
những người làm công ăn lương trong tất cả các thành phần kinh tế kể cả
trong khu vực có nhân tố nước ngoài. Không chỉ hoàn toàn mang tính chất bắt

buộc mà còn mang cả tính tự nguyện như BHXH tự nguyện cho người nông
dân trong những năm gần đây.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH thì đối tượng
tham gia BHXH bao gồm 3 bên: người lao động, người sử dụng lao động và
cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao động góp
vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ
sử dụng. Còn cơ quan BHXH là cơ quan hành chính công, trực tiếp đứng ra
thực hiện chính sách BHXH.
1.1.4. Bản chất và chức năng của BHXH
1.1.4.1. Bản chất của BHXH
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan cùng với
sự phát triển của xã hội loài người. Bản chất của BHXH được thể hiện trên
những nội dung sau:
Thứ nhất: BHXH là nhu cầu khách quan
BHXH không những là nhu cầu khách quan của người lao động mà
còn là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến một mức độ nhất định. Kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
Thứ hai: Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động bao gồm:
Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia
BHXH chỉ có thể là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng
lao động. Bên BHXH là các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện
ràng buộc cần thiết.
Thứ ba: BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian.
Các rủi ro là ngẫu nhiên trong cuộc sống theo thời gian và không gian
nên cũng có thể nói việc chi trả các chế độ BHXH cũng là ngẫu nhiên (từ
trường hợp tuổi già), vì vậy có thể coi BHXH là ngẫu nhiên
Thứ tư: Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc bị mất khi gặp
phải những biến cố, rủi ro được bì đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung do các bên tham gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thứ năm: Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết
yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc
làm. Mục tiêu này đã được ILO cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.4.1.2. Chức năng của BHXH.
Thứ nhất: BHXH thay thế, bù đắp một phần thu nhấp cho người lao
động tham gia BHXH khi họ giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao
động hay mất việc mà do các nguyên nhân như ốm đau, thai sản, tai nạn lao
đông, chết… Bất kì ai sinh ra cũng phải lớn lên, già đi rồi chết. Muốn tồn tại
thì con người phải lao động, nhưng lao động chỉ thực hiện khi còn có khả
năng lao động, vậy còn lúc ốm đau hay về già thì sao. Người lao động tham
gia BHXH sẽ có thể an tâm sản xuất và không phải lo lắng về thu nhập khi

bất ngờ gặp rủi ro.

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Thứ hai: BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH. Tạo sự công bằng trong xã hội.
Ta đã biết đối tượng tham gia BHXH là người lao động, người sử dụng
lao động và có sự hỗ trợ một phần của nhà nước. BHXH sẽ tiến hành phân
phối lại giữa người giàu và người nghèo, người khỏe mạnh và người ốm yếu
phải nghỉ việc… Từ đó tạo sự công bằng xã hội
Thứ ba: Góp phần kích thích người lao động hăng say sản xuất.
Khi mạnh khỏe người lao động được trả lương cho công việc của mình.
Khi rủi ro xảy ra người lao động được trợ cấp. Từ đó mà họ thấy được sự
quan tâm của mọi người đối với họ, đặc biệt là người sử dụng lao động. Và họ
sẽ hăng say lao động hơn, kích thích sự sáng tạo là một trong những động lực
làm tăng năng suất lao động.
Thứ tư: BHXH gắn bó lợi ích của người lao động với lợi ích của người
sử dụng lao động và nhà nước.
Từ trước đến nay, người lao động và người sử dụng lao động luôn có mối
quan hệ mâu thuẫn nội tại bên trong. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó
sẽ được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy nhờ có
BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Điều này giúp họ hiểu nhau hơn và
gắn bó lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH không

những thu được lợi ích kinh tế mà còn thu được lợi ích xã hội
1.1.5. Quỹ và quản lý quỹ BHXH
1.1.5.1. Khái niệm
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà
nước. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho người lao động,
giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ
BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó
có thể có bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao động, và Nhà nước.

Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

1.1.5.2. Nguồn hình thành
Quỹ BHXH chủ yếu được hình thành từ những nguồn sau đây:
Thứ nhất: Người sử dụng lao động và người lao động đóng góp.
Đây là nguồn thu chủ yếu của quỹ BHXH. Ở các nước phát triển, người
sử dụng lao động và người lao động đóng tương đương nhau (có thể người sử
dụng lao động đóng cao hơn một chút) và tổng mức đóng góp của cả người
lao động và người sử dụng lao động chiếm khoảng 35 – 40 % tiền lương của
người lao động. Còn ở các nước đang phát triển, người sử dụng lao động
thường phải đóng cao hơn nhiều so với người lao động (có thể cao gấp 2 – 3
lần). Ở Việt Nam thì người lao động đóng 5%, người sử dụng lao động đóng
15%.
Thứ hai: Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.

Sự hỗ trợ của NSNN cũng tùy thuộc vào điều kiện của từng nước. Có
những nước Nhà nước sẽ thực hiện bù thiếu trong trường hợp đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động không đủ để chi trả. Tuy nhiên có
những nước, sự hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện dưới dạng NSNN chịu
trách nhiệm đối với một hoặc toàn bộ một số chế độ nào đó.
Thứ ba: Lãi đầu tư từ tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH
Đây cũng là một nguồn thu quan trọng và đáng kể đóng góp vào sự bảo
toàn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Thứ tư: Của các cá nhân và tổ chức xã hội đóng góp, của các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ.
1.2.5.3. Sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng cho các mục đích chính sau đây:
Thứ nhất: Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH.
Đây là khoản chi lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực
hiện theo luật định và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống
BHXH. Quỹ BHXH chỉ chi trả cho các chế độ trong phạm vi có nguồn thu và
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó với nguyên tắc là mức hưởng phụ thuộc
vào mức đóng góp BHXH.
Các khoản chi trợ cấp cho các chế độ BHXH bao gồm: Chi trợ cấp
ngắn hạn như ốm đau, thai sản, y tế, mai táng; chi trợ cấp dài hạn như hưu trí,
tử tuất; và chi trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp v.v…

Thứ hai: Chi cho sự ngiệp quản lý BHXH.
Đây là khoản chi để tổ chức BHXH chuyên trách thực hiện các nghiệp
vụ của mình.
Thứ ba: Chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
Khoản chi này thường được quản lý riêng và được lấy từ khoản chênh
lệch thu lớn hơn chi quỹ BHXH và từ lợi nhuận do đầu tư quỹ mang lại.
Thứ tư: Chi dự phòng.
Là khoản chi nhằm đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn để tránh
trường hợp vỡ quỹ do sự cân bằng giữa đóng góp và thụ hưởng BHXH không
được đảm bảo hoặc do ảnh hưởng của những biến động lớn trong chính sách
tài chính – tiền tệ của quốc gia.
1.2.5.4. Cân đối quỹ
Quỹ BHXH không phục vụ cho mục đích kinh doanh, vì vậy việc cân
đối quỹ được thực hiện dựa trên nguyên tắc cân bằng thu – chi không có lãi.
Nếu quỹ cuối năm có số dư thì sẽ được chuyển cho năm tài chính tiếp theo.
Nếu thâm hụt sẽ được Ngân sách nhà nước bù thiếu.
Hiện nay trong hệ thống BHXH, Nhà nước sử dụng 2 phương pháp
chính để cân đối quỹ:
- Phương pháp tài khoản:
Thường được áp dụng ở một số nước trong trường hợp cân đối quỹ cho
những chế độ dài hạn (hưu trí, tử tuất, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp)
- Phương pháp thu đến đâu, chi đến đó:
Đối với phương pháp này thì rất khó để cân đối quỹ.
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


14

1.2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BHXH VÀ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1.2.1. Các công ước quốc tế
Tại kì họp thứ 35, Hội nghị toàn thể của ILO được Hội đồng quản trị
của Văn phòng Lao động quốc tế triệu tập tại Giơ-ne-vơ này 04-06-1952, sau
khi quyết định chấp thuận một số đề nghị về các quy phạm tối thiểu về an
toàn xã hội, ngày 28-06-1952, ILO đã thông quan Công ước số 102 – Công
ước về an toàn xã hội, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng về BHXH trên thế
giới.
Nội dung của Công ước 102 về BHXH bao gồm một hệ thống 9 chế độ:
chế độ chăm sóc y tế; chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thất nghiệp; chế
độ trợ cấp tuổi già; chế độ trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp; chế độ trợ cấp gia đình; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ
cấp tàn tật; chế độ trợ cấp tiền tuất.
Công ước sô 157 được thông qua ngày 21-06-1982, gọi là Công ước về
duy trì các quyền về an toàn xã hội, tiếp tục khẳng định 9 nhánh an toàn xã
hội như trên. Tiếp theo vẫn còn một số các Công ước và Khuyến nghị liên
quan đến các chế độ BHXH nhưng nội dung chủ yếu vẫn theo tinh thần của
Công ước 102
1.2.2. Các văn bản pháp luật của Việt Nam về BHXH
Các văn bản pháp luật về BHXH hiện nay đang được thực hiện ở Việt
Nam là:
- Luật lao động 1994
- Luật BHXH số 71/2006
- Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn BHXH bắt
buộc theo quy định của Luật BHXH đối với người lao động.
- Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hướng dẫn thực
hiện Nghị định 152/2006/NĐ-CP.


Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

- Nghị định 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 hướng dẫn BHXH bắt
buộc theo quy định của Luật BHXH đối với lực lượng vũ trang.
- Thông tư 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/9/2007
hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/2007/NĐ-CP.
- Nghị định 110/2007/NĐ-CP ngày 26/4/2007 Về lao động dôi dư.
- Thông tư 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10/9/2007 hướng dẫn Nghị
định 110/2007/NĐ-CP.
- Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 về tinh giản biên chế.
- Thông tư 02/2007/TTLT- BNV-BTC ngày 24/9/2007 hướng dẫn Nghị
định 132/2007/NĐ-CP.
- Nghị định 135/2007/NĐ-CP ngày 16/8/2007 về xử lý vi phạm
BHXH.
- Nghị định 143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 quy định về thủ tục nghỉ
hưu đối với cán bộ công chức đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Quyết định 107/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 về tính thời gian cho người
đi nước ngoài về chậm.
- Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 9/11/2007 hướng dẫn Quyết
định 107/QĐ-TTg .
- Quyết định 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 về cơ chế tại chính của
BHXH.
- Chế độ kế toán BHXH ( Quyết định 51/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính) gồm: chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống
sổ kế toán và hình thức kế toán, hệ thống báo cáo tài chính.
- Nghị định 166, 167, 168 /2007/NĐ-CP về lương tối thiểu.
- Thông tư 31/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2007 Điều chỉnh lương
hưu...
- Nghị định 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng dẫn về BHXH
tự nguyện theo quy định của Luật BHXH.
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

- Thông tư 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực
hiện Nghị định 190/2007/NĐ-CP về BHXH tự nguyện.
- Nghị định 83/2008/NĐ-CP ngày 31/7/2008 về điều chỉnh tiền lương,
tiền công đã đóng BHXH đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định.
1.3. CÁC CHẾ ĐỘ HƯỞNG BHXH BẮT BUỘC
Theo Khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong
Công ước 102 tháng 06 năm 1952 tại Giơ-ne-vơ, hệ thống các chế độ BHXH
bao gồm:
1. Chế độ chăm sóc y tế
2. Chế độ trợ cấp ốm đau
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp
4. Chế độ trợ cấp tuổi già
5. Chế độ trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoăc bệnh nghề

nghiệp
6. Chế độ trợ cấp gia đình
7. Chế độ trợ cấp thai sản
8. Chế độ trợ cấp tàn tật
9. Chế độ trợ cấp tiền tuất.
Tùy điều kiện kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, các
quốc gia khi triển khai BHXH có quyền chỉ áp dụng một số chế độ, nhưng ít
nhất phải có 3 chế độ, trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ (3), (4),
(5), (8), (9). Hiện nay ở Việt Nam, theo quy định của Luật BHXH và Nghị
định số 152, Thông tư 03, ở Việt Nam thực hiện 5 chế độ BHXH bắt buộc:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ trợ cấp hưu trí
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

5. Chế độ trợ cấp tử tuất
1.3.1. Đối tượng đóng BHXH bắt buộc:
Theo Nghị định 152, đối tượng đóng BHXH bắt buộc được chia làm 2
loại như sau:
1.3.1.1. Người lao động đóng BHXH bắt buộc do người sử dụng lao động
đóng: (Đối tượng 1)
Nhóm đối tượng này bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên, kể cả lao động, xã
viên hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã.
- Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an thuộc
lực lượng vũ trang.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Bao gồm các loại hợp đồng sau đây: Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam
trúng thầu, nhận thầu công trình ở nước ngoài.
1.3.1.2. Người lao động đóng BHXH bắt buộc do người lao động tự đóng:
(Đối tượng 2)
Nhóm đối tượng này bao gồm:
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao
gồm các loại hợp đồng sau đây:
- Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động
dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài (đối
với lao động trong trường hợp này chỉ thực hiện đối với chế độ hưu trí và tử
tuất).
- Hợp đồng cá nhân (đối với người lao động trong trường hợp này chỉ
thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất).
1.3.2. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động và người sử
dụng lao động.
1.3.2.1. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động:
- Hàng tháng, người lao động là đối tượng 1 phải đóng bảo hiểm vào
quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào
quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1%
cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc 6 tháng
một lần.
- Đối với đối tượng 2 thì:
Mức đóng hàng tháng vào quỹ hưu trí, tử tuất là 16% mức tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
Phương thức đóng được thực hiện hằng quý, hoặc 6 tháng hoặc 12
tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng
mới ngay tại nước tiếp nhận hợp đồng thì thực hiện đóng BHXH theo phương
thức trên đây hoặc truy nộp cho tổ chức BHXH sau khi về nước.
1.3.2.2. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động chỉ phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động
thuộc đối tượng 1.
Nguyễn Thị HồngVân


Lớp: Bảo hiểm 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH của những người lao động là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc như sau:
+ Mức đóng vào quỹ ốm đau và thai sản bằng 3%; trong đó người sử
dụng lao động giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện
hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản.
+ Mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 1%.
+ Mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất là 11% vào quỹ hưu trí và tử
tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt
mức đóng là 14%.
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng theo mức đóng trên đây và trích
từ tiền lương, tiền công tháng của người lao động theo mức đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH
1.3.3. Chế độ trợ cấp ốm đau
1.3.3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng:
* Đối tượng hưởng:
Những người thuộc nhóm được người sử dụng lao động đóng BHXH
(đối tượng 1)
* Điều kiện hưởng:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại
sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được
hưởng chế độ ốm đau.

- Người lao động có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm
sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
1.3.3.2. Thời gian tối đa hưởng chế độ trợ cấp ốm đau trong một năm:
Thời gian tối đã hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao
động được quy định như sau:
Nguyễn Thị HồngVân

Lớp: Bảo hiểm 47B


×